Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đồng nai theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

Phan Huy Toaøn

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

L U Ậ N V Ă N T HẠ C S Ỹ KI N H T Ế

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2008


Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế Phát triển,
Khoa Đào tạo sau Đại học, Thư viện Sau đại học trường Đại học Kinh tề thành phố
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt khóa học và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giáo sư – Tiến sĩ Hoàng Thị Chỉnh,
người đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai,
gia đình và bạn bè gần xa đã động viên và giúp đỡ tôi trong việc thực hiện luận văn
Đồng Nai, ngày 29 tháng 9 năm 2008
Tác giả

Phan Huy Toàn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế này do


chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số
liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và
chính xác.

Tác giả : Phan Huy Toàn
Học viên Cao học Khóa 14
Khoa Kinh tế Phát triển
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG....................... 5
1.1. FDI VÀ VAI TRÒ CỦA FDI TRONG QUÁ TRÌNH CNH- HĐH .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về FDI ............................................................................................................................... 5
1.1.2. Các hình thức của FDI tại Việt nam................................................................................................... 6
1.1.3. Các đặc điểm của FDI tại Việt Nam................................................................................................... 6
1.1.4. Vai trò của khu vực FDI đối với nền kinh tế Việt Nam..................................................................... 10
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: ............................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phát triển bền vững:..................................................................................... 14
1.2.2. Phát triển bền vững công nghiệp theo quan niệm của UNIDO:....................................................... 16
1.2.3. Chính sách thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững tại VN...................................................... 17
1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT FDI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ VÙNG
LÃNH THỔ TRONG KHU VỰC .................................................................................................................... 24
1.3.1. Chính sách thu hút FDI theo hướng bền vững ở một số nước và vùng lãnh thổ trong khu vực:...... 24
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam: ................................................................................ 27
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở
ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 1988-2007.................................................................................................................. 29
2.1. LỢI THẾ SO SÁNH CỦA TỈNH ĐỒNG NAI TRONG VIỆC THU HÚT FDI:........................................ 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên : .......................................................................................................................... 29

2.1.2. Các nguồn lực: ................................................................................................................................. 30
2.1.3 Đồng Nai đã thực hiện nhiều cơ chế chính sách mang tính đột phá trong thu hút FDI.................... 32
2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI Ở ĐỒNG NAI (1988-2007)......................................................................... 38
2.2.1. Dự án và vốn đầu tư qua các giai đoạn : ......................................................................................... 38
2.2.2. Kết quả thu hút FDI giai đoạn 1988 -2007 : .................................................................................... 39
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .................... 41
2.3.1. Về mặt kinh tế :................................................................................................................................. 41
2.3.2. Về mặt xã hội : ................................................................................................................................. 52
2.3.3. Những khó khăn về mặt môi trường trong quá trình thu hút FDI: ................................................... 57
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI THEO HƯỚNGPHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2008 - 2010 (ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020) ....................... 62
3.1. BỐI CẢNH, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN TẠI ĐỒNG NAI .................................................................... 62
3.1.1. Bối cảnh chung giai đoạn 2008-2010, định hướng đến 2020: ......................................................... 62
3.1.2. Quan điểm phát triển theo hướng bền vững:.................................................................................... 63
3.2. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI ĐỒNG NAI ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN 2020 ......................................................................................................................................... 65
3.2.1. Mục tiêu tổng quát kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai (2010 định hướng đến 2020). .............................. 65
3.2.2. Mục tiêu đầu tư nước ngoài 2006-2010, định hướng 2020:............................................................. 65
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THU HÚT FDI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI
ĐỒNG NAI...................................................................................................................................................... 67
3.3.1. Nhóm giải pháp về mặt kinh tế:........................................................................................................ 67
3.3.2. Nhóm giải pháp về mặt xã hội.......................................................................................................... 78
3.3.3. Nhóm giải pháp về môi trường......................................................................................................... 83
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ................................................................................................. 87
3.4.1. Các chính sách về mặt kinh tế :........................................................................................................ 87
3.4.2. Các chính sách về mặt xã hội:.......................................................................................................... 87
3.4.3. Chính sách về môi trường: ............................................................................................................... 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................................... 89



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CCN

Cụm công nghiệp

CPHH

Cổ phần hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

ĐN

Đồng Nai

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FIA

Cục Đầu tư Nước ngoài

GP

Giấy phép

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KCNC

Khu công nghệ cao

KKT


Khu kinh tế

KTXH

Kinh tế xã hội

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VKTTĐPN

Vùng kinh tế trọng điểm phía nam

VN

Việt Nam

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Cơ cấu đầu tư theo ngành – Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
thời kỳ 1988-2007

Bảng 1.2 : Cơ cấu đầu tư theo ngành – Lĩnh vực dịch vụ thời kỳ 1988-2007
Bảng 1.3 : Cơ cấu đầu tư theo ngành – Lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp
thời kỳ 1988-2007
Bảng 1.4 : Cơ cấu đầu tư theo địa bàn thời kỳ 1988-2007
Bảng 2.1 : Đánh giá điều kiện đầu tư Đồng Nai
Bảng 2.2 : Đánh giá nguồn nhân lực tại Đồng Nai
Bảng 2.3 : Bảng đánh giá điều kiện đầu tư tại các KCN
Bảng 2.4 : Đánh giá khả năng hỗ trợ cho doanh nghiệp FDI từ chính quyền
địa phương
Bảng 2.5 : Đánh giá môi trường hợp tác trong KCN
Bảng 2.6 : Kết quả thu hút FDI theo địa bàn đầu tư giai đoạn 1988-2007
Bảng 2.7 : Tăng trưởng GDP Đồng Nai thời kỳ 1991-2000-2005-2007
Bảng 2.8 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Đồng Nai giai đoạn 1990-2007
Biểu đồ 2.9 : Số lượng KCN và tình hình thu hút FDI trong các KCN Đồng
Nai qua các năm
Bảng 2.10 : Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng KCN Đồng Nai
Bảng 2.11.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Đồng Nai giai đoạn 1990-2007
Bảng 2.12. Cơ cấu thành phần kinh tế Đồng Nai giai đoạn 1990-2007
Bảng 2.13 : Thời gian làm việc mỗi ngày của lao động tại các DN FDI
Bảng 2.14 : Tỷ lệ phần trăm của việc đầu tư hệ thống xử lý chất thải trên
tổng vốn đầu tư của các DN FDI
Bảng 2.15 : Tỷ lệ phần trăm của chi phí vận hành hệ thống xử lý chất thải
trên tổng chi phí hàng năm của các DN FDI


1

PHẦN MỞ ĐẦU
■ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU :
● Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu :

- Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH-HĐH) trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới ở vào giai đoạn toàn cầu hóa. Hoàn cảnh đó đã đem
đến cho Việt Nam những cơ hội to lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức.
Đảng ta đã lựa chọn con đường CNH-HĐH theo hướng rút ngắn, đi tắt đón đầu
bằng nhiều phương thức khác nhau, trong đó thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) là một phương thức quan trọng.
FDI góp phần quan trọng làm tăng nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế xã
hội Việt Nam nói chung và từng địa phương nói riêng, điều đó đã xác định rõ.
Tuy nhiên, thực tế việc thu hút FDI ở Việt Nam hiện nay còn nhiều vấn đề đặt ra
cần nghiên cứu: Làm thế nào nâng cao hiệu quả thu hút FDI theo hướng đạt
trình độ kỹ thuật cao, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa việc thu hút FDI với
tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường? Hay nói cách khác, tăng trưởng
phải gắn liền với phát triển bền vững.
Thuật ngữ phát triển bền vững tuy mới xuất hiện tại hội nghị Stockhom
năm 1987, nhưng nó đã sớm được khẳng định tại Rio de Janero 1992 , tiếp đó là
Hội nghị thượng đỉnh về môi trường Johanesbour Nam Phi 2002. Phát triển bền
vững đã và đang trở thành tuyên ngôn và chiến lược hành động của nhiều nước
và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mục tiêu của phát triển bền vững là vì con người
ở thế hệ hiện tại và tương lai.
Việt Nam đã ký tuyên bố chung về thực hiện phát triển bền vững ngay từ
đầu những năm 90, song là nước đang phát triển trình độ thấp, nỗi lo toan về
kinh tế bao trùm, nên phát triển bền vững còn nhiều hạn chế. Là nước đi sau
trong sự nghiệp CNH-HĐH, nghiên cứu phát triển bền vững trong thu hút FDI
sẽ giúp Việt Nam giảm thiểu những cái giá phải trả trong quá trình phát triển,
góp phần thực hiện mục tiêu bền vững, bình đẳng, công bằng, hài hòa, cộng
đồng và mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc.
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, từ nhiều
năm qua, ngoài việc luôn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thành tựu nổi
bật của Đồng Nai là việc thu hút đầu tư FDI gắn liền với phát triển Khu công
nghiệp (KCN). Trải qua gần 20 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN)

tại Việt Nam, Đồng Nai đã trở thành một trong 3 địa phương dẫn đầu cả nước


2

trong thu hút FDI, đồng thời cũng là địa phương dẫn đầu cả nước trong việc phát
triển các KCN. Tuy đạt được kết quả cao, nhưng việc thu hút FDI phát triển theo
chiều rộng, dàn trải thiếu bản sắc, chất lượng dự án thấp, đô thị và các dịch vụ
phục vụ cho dự án chưa phát triển đồng bộ, môi trường sống bị ảnh hưởng, các
vấn đề về nguồn nhân lực, an ninh, trật tự an toàn xã hội diễn biến phức
tạp…việc sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của các Doanh nghiệp
FDI lại đang là vấn đề bức xức cho cộng đồng dân cư và cho toàn xã hội mà
Công ty Vedan là một ví dụ điển hình tại Đồng Nai trong việc sản xuất gây ô
nhiễm nghiêm trọng trên sông Thị Vải trong suốt thời gian từ ngày bắt đầu hoạt
động sản xuất năm 1991 cho đến nay.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng chính sách phát triển
bền vững chưa hoàn thiện là một trong những nguyên nhân chủ yếu.
● Tình hình nghiên cứu đề tài :
- Đã có một số nghiên cứu về phát triển bền vững nhưng phần lớn tập trung
vào các vấn đề vĩ mô của nền kinh tế, riêng nghiên cứu phát triển bền vững
trong thu hút FDI vẫn còn bỏ ngỏ.
- Thực tế thu hút FDI theo hướng bền vững tại Việt Nam còn là lĩnh vực
mới về lý luận và thực tiễn. Do vậy thời gian qua, Chính phủ liên tục tổ chức các
hội thảo khoa học về thu hút FDI và phát triển KCN tại nhiều địa phương, như
Đồng Nai (2004), Long An (2006)... Qua các hội thảo này, thu hút FDI theo
hướng bền vững tuy đã được đề cập nhưng chỉ giới hạn ở các tham luận rời rạc,
thiếu tính hệ thống.
- Riêng đối với tỉnh Đồng Nai, đã có một số nghiên cứu, tổng kết về thu hút
FDI như Luận văn Thạc sỹ Kinh tế về “Môi trường Đầu tư và vấn đề Thu hút
FDI tại Đồng Nai” của tác giả Lý Xuân Hưng năm 2006; Đề tài nghiên cứu khoa

học “Giải pháp thu hút vốn Đầu tư Trực tiếp nước ngoài tài Đồng Nai” của Đỗ
Lương Trường năm 2007…, nhưng các đề tài được thực hiện chưa có sự nghiên
cứu đồng bộ về lý luận cho thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo hướng
phát triển bền vững .
Từ thực tế đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu : "Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo hướng phát triển bền vững”
■ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Qua phân tích thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng
như các khó khăn, tồn tại trong việc thu hút nguồn vốn này một cách có hiệu quả
theo hướng phát triển bền vững, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến kinh tế,


3

xã hội, môi trường; luận văn sẽ đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm tăng
cường việc thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020.
■ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU :
Để giải quyết những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ cần phải hệ
thống được các cơ sở lý thuyết cần thiết về phát triển bền vững cho đề tài. Trên
cơ sở đó phân tích về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo
hướng phát triển bền vững và cần giải quyết các câu hỏi sau :
1. Làm thế nào để nâng cao chất lượng dự án đầu tư trong thu hút FDI theo
hướng bền vững?
2. Để thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng mà trong đó
việc bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất của dân để thực hiện dự án FDI là vấn
để hiện đang gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy cần phải có những giải pháp nào để
giải quyết vần đề này?
3. Đã có rất nhiều nhà đầu tư đến Đồng Nai nhưng sau cùng vẫn không thể
tìm được cơ hội đầu tư tại Đồng Nai do không thể giải quyết được vấn đề lao

động cho Doanh nghiệp về khả năng đáp ứng cũng như năng lực của đội ngũ lao
động tại địa phương. Để giải quyết vấn đề này cần phải có những giải pháp nào?
4. Việc sản xuất gây ô nhiễm môi trường của các Doanh nghiệp nói chung
và các Doanh nghiệp FDI nói riêng hiện đang là vấn đề bức xúc. Vậy phải có
những biện pháp nào để khuyến khích các doanh nghiệp FDI “sản xuất sạch
hơn” và tiêu chí về môi trường trong thu hút FDI trong giai đoạn sắp tới theo
hướng phát triển bền vững như thế nào?
■ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế xã hội và môi trường nảy
sinh trong quá trình thu hút nguồn vốn FDI
■ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
- Về không gian: Nghiên cứu các chính sách thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai theo hướng phát triển bền vững.
- Về thời gian: Mốc số liệu nghiên cứu tập trung các chính sách phát triển
giai đoạn 1988 - 2007, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển
bền vững cho giai đoạn 2008-2010, định hướng hoàn thiện đến 2020.
■ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Quá trình nghiên cứu và viết luận văn đã sử dụng các phương pháp:


4

- Phương pháp so sánh, đối chiếu : đối tượng nghiên cứu là các chính sách
thu hút FDI, do vậy việc so sánh, đối chiếu việc thu hút FDI trong các thời điểm
cần thiết để thấy rõ định hướng và đưa ra các giải pháp cho thu hút FDI tại Đồng
Nai trong tương lai theo hướng phát triển bền vững.
- Phương pháp điều tra, khảo sát : tác giả đã gửi bảng hỏi đến 300 Doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thông qua Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Đồng Nai và qua email với 26 câu hỏi để điều tra, khảo sát và thu thập số
liệu về hoạt động thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kết quả đã nhận được

là 245 bộ Bảng hỏi đạt tỷ lệ 81,67%%, trong đó, số bộ Bảng hỏi hợp lệ là 232
chiếm 77,3%. Số lượng doanh nghiệp được xác định có số Bảng hỏi phù hợp là
232 doanh nghiệp, chiếm 77,3%. Với việc sử dụng phầm mềm Excel và SPSS
tác giả đã phân tích được thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
trong thời gian qua theo hướng phát triển bền vững.
- Phương pháp phân tích xu thế : dựa vào quy luật vận động của sự vật
trong quá khứ và hiện tại để suy ra xu hướng phát triển trong tương lai. Phương
pháp này được sử dụng để đưa ra dự báo về các chỉ tiêu phát triển và có thể
được mô hình hoá bằng các phương pháp toán học.
- Phương pháp chuyên gia : tác giả lập bảng gồm 10 câu hỏi và phỏng vấn
các chuyên gia để thu thập thông tin về môi trường đầu tư, các chính sách và các
biện pháp thu hút FDI theo hướng bền vững. Phỏng vấn tập trung vào các đối
tượng Cán bộ quản lý nhà nước của Tỉnh Đồng Nai liên quan đến FDI.
Các số liệu và tư liệu sử dụng trong đề tài được lấy từ các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan đến ĐTNN, sách báo, bài nghiên cứu đã được công bố
chính thức và nguồn tài liệu do người thực hiện khảo sát, xử lý và tổng kết.
■ KẾT CẤU ĐỀ TÀI :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bảng phụ
lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về FDI và thu hút FDI theo hướng bền vững.
Chương 2: Đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững
ở tỉnh Đồng Nai giai đoạn 1988-2007
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai theo hướng phát triển bền vững (2008-2010, định hướng đến 2020)


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI

THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. FDI VÀ VAI TRÒ CỦA FDI TRONG QUÁ TRÌNH CNH- HĐH
1.1.1. Khái niệm về FDI
Trong quan niệm của các nhà kinh điển về kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài, đầu tư nước ngoài là hiện tượng kinh tế mang tính quy luật. Lúc đầu hiện
tượng này được V.I Lênin gọi là xuất khẩu tư bản. Cùng với sự phát triển có tính
chất “bùng nổ” của khoa học-công nghệ, sự biến đổi chính trị thế giới làm cho
xuất khẩu tư bản có xu hướng thay đổi cả về qui mô, phạm vi và với các chiều
hướng khác nhau.
Cho đến nay, vẫn còn nhiều tranh luận xung quanh khái niệm đầu tư nước
ngoài. Chúng ta có thể nêu lên một số khái niệm như sau :
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ xác định : đầu tư nước ngoài là mọi hình
thức đầu tư trên lãnh thổ của một bên do các công dân hoặc công ty của bên kia
sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, thực hiện dưới các hình thức như
một công ty hay một doanh nghiệp…theo khái niệm này đầu tư bao gồm cả đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc công
dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu và quản lý ít
nhất là 10% vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp ở một nước khác”.
Theo IMF trong báo cáo Cán cân thanh toán hàng năm đã đưa ra khái niệm
về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư
có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư),
không phải là tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với
mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”.
Theo Luật đầu tư Việt Nam năm 2005, tại khoản 2, điều 3, chương I quy
định đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
Tổng hợp tất cả những định nghĩa trên đây, có thể khái quát về khái niệm
FDI như sau :
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư của một nước đưa vốn

bằng tiền và tài sản vào một nước khác để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm
thu lợi nhuận”.


6

1.1.2. Các hình thức của FDI tại Việt nam.
Theo Luật đầu tư Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2006 và thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
năm 1996, Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài năm
2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998 và Luật Doanh nghiệp
số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện
dưới các hình thức sau :
1.1.2.1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập
Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Đây
là Doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để thành
lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.
Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, phân chia lợi nhuận cũng như
chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn tương ứng giữa các bên.
1.1.2.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư
nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước, nội dung hợp đồng hợp
tác kinh doanh qui định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh, không thành lập pháp nhân.

1.1.3. Các đặc điểm của FDI tại Việt Nam.
1.1.3.1. Về qui mô vốn trên dự án : nhìn chung các dự án FDI vào Việt
Nam đều có qui mô vừa và nhỏ, trung bình cho cả giai đoạn 1988-2003 chỉ ở
mức 8,3 triệu USD/dự án. Năm 2007 đã khép lại với con số thu hút FDI của cả
năm đầy ấn tượng 20,3 tỷ USD, tăng 69,1% so với cùng kỳ năm trước và vượt
56% kế hoạch dự kiến (13tỷ USD), tổng vốn thực hiện đạt 4,6 tỷ USD. Quy mô
vốn đầu tư trung bình của một dự án trong năm 2007 đạt gần 14,4triệu USD.
Năm 2007, mặc dù chịu tác động của một số yếu tố không thuận lợi, đặc
biệt là sự cạnh tranh gay gắt trong thu hút FDI, nhưng một lần nữa FDI lại đem
đến những tín hiệu vui cho nền kinh tế và càng có ý nghĩa hơn khi Việt Nam
đang kỉ niệm 20 năm thực thi Luật Đầu tư nước ngoài (1988-2008).


7

Bước sang năm 2008, chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm nếu tính gộp cả vốn
cấp mới và tăng thêm, Việt Nam đã thu hút được 57,12 tỷ USD, tăng gấp 5 lần
so với cùng kỳ năm 2007 (Nguồn : Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1.1.3.2. Về hình thức sở hữu : do nhiều lý do trong đó việc hạn chế thành
lập doanh nghiệp FDI với 100% vốn đầu tư nước ngoài, các dự án FDI đăng ký
ở Việt Nam cho đến giữa thập kỷ 90 chủ yếu dưới hình thức liên doanh giữa
doanh nghiệp nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài. Cuối năm 1998, số dự án liên
doanh chiếm tới 59% tổng số dự án và 69% tổng số vốn đăng ký. Từ năm 1997,
hạn chế này đã được xoá bỏ và tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu số dự án
FDI theo hình thức sở hữu. Hiện tại tính đến cuối năm 2007, hình thức 100%
vốn nước ngoài chiếm 77,6% về số dự án và 61,6% về tổng vốn đăng ký; Liên
doanh chiếm 18,8% về số dự án và 28,8% về tổng vốn đăng ký. Số còn còn lại
đầu tư theo hình thức Hợp doanh, BOT, công ty cổ phần và công ty quản lý vốn.
(Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5)


1.1.3.3. Cơ cấu đầu tư theo ngành : các dự án FDI chủ yếu tập trung vào
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 5.745 dự án còn
hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự án, 61% tổng
vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện góp phần không nhỏ vào quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá.
Bảng 1.1. Cơ cấu đầu tư theo ngành – Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng thời
kỳ 1988-2007
STT
1
2
3
4
5

Chuyên ngành
CN dầu khí
CN nhẹ
CN nặng
CN thực phẩm
Xây dựng
Tổng số

Số dự án
38
2.542
2.404
310
451
5.745


Vốn đầu tư
(USD)
3.861.511.815
13.268.720.908
23.976.819.332
3.621.835.550
5.301.060.927
50.029.948.532

Vốn thực hiện
(USD)
5.148.473.303
3.639.419.314
7.049.365.865
2.058.406.260
2.146.923.027
20.042.587.769

(Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5)

Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 22,3% về số dự án và 34,3% về số vốn
đầu tư đăng ký tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây
dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp (42% tổng vốn FDI trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%),
giao thông vận tải-bưu điện (18%).


8

Bảng 1.2. Cơ cấu đầu tư theo ngành – Lĩnh vực dịch vụ thời kỳ 1988-2007

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Chuyên ngành

Số dự án

Vốn đầu tư
(triệu USD)

Đầu tư đã
thực hiện
(triệu USD)

208

4.287

721

223

5.883


2.401

153

9.262

1.892

9
28
66
271

3.477
1.406
897
1.248

283
576
714
367

954

2.145

445


1.912

28.609

7.399

Giao thông vận tải-Bưu điện ( bao
gồm cả dịch vụ logicstics)
Du lịch - Khách sạn
Xây dựng văn phòng, căn hộ để bán
và cho thuê
Phát triển khu đô thị mới
Kinh doanh hạ tầng KCN-KCX
Tài chính – ngân hàng
Văn hoá - y tế – giáo dục
Dịch vụ khác (giám định, tư vấn, trợ
giúp pháp lý, nghiên cứu thị
trường...)
Tổng cộng
(Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5)

Số còn lại thuộc lĩnh vực nông – lâm - ngư nghiệp. Dành ưu đãi cho các dự
án đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp đã được chú trọng ngay từ khi có
luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều nguyên nhân, trong đó
có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết quả thu hút FDI
vào lĩnh vực nông – lâm - ngư chưa được như mong muốn.
Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn
hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD;
chiếm 10,8% về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện,
(giảm từ 7,4% so với năm 2006).

Bảng 1.3. Cơ cấu đầu tư theo ngành – Lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp thời kỳ
1988-2007
Stt

Nông, lâm nghiệp

1
2

Nông - Lâm nghiệp
Thủy sản
Tổng số

Vốn đăng ký Vốn thực hiện
(USD)
(USD)
803 4.014.833.499 1.856.710.521
130
450.187.779
169.822.132
933 4.465.021.278 2.026.532.653

Số dự án

(Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5)

1.1.3.4. Về địa bàn đầu tư : Cho đến nay FDI đã trải rộng khắp cả nước,
không còn địa phương “trắng” FDI nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn
trọng điểm (TT), có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát

triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận.


9

Bảng 1.4. Cơ cấu đầu tư theo địa bàn thời kỳ 1988-2007
Vùng trọng điểm Vùng trọng điểm Vùng trọng điểm
phía Bắc
phía Nam
miền Trung
Số dự án còn hiệu lực

2.220

5.293

491

Tổng vốn đầu tư (tỷ USD)

24

44,87

8,6

Chiếm %/Tổng vốn đăng ký 27
cả nước

54


6

Địa phương đứng đầu/Số dự Hà Nội/987/12,4
án/Tổng vốn đký (tỷ USD)

Tp
Hồ
Chí Phú Yên/39/1,9
Minh/2.398/16,5

(Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5)

Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều
kiện địa lý-kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút FDI phục vụ phát triển kinh tế
tại các địa bàn này còn rất thấp.
1.1.3.5. Theo đối tác đầu tư : Thực hiện phương châm của Đảng và Chính
phủ “đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác.. Việt Nam muốn làm bạn với
các nước trong khu vực và thế giới...” được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật
FDI, qua 20 năm đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Trong
đó, các nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn
đăng ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước
Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn
đầu tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư
của Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong
tổng số 80 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Hai nước châu Úc
(New Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký.
Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1
tỷ USD tại Việt Nam. Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký 13,5 tỷ USD, thứ 2 là
Singapore 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài loan 10,5 tỷ USD (đồng thời cũng đứng thứ

3 trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷ USD), thứ 4 là Nhật Bản 9,03 tỷ USD. Nhưng
nếu tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ
USD, tiếp theo là Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷ USD. (Nguồn: Tài liệu tham khảo
số 5)

1.1.3.6. Tình hình phát triển các KCN, Khu Chế xuất(KCX), Khu Công
nghệ cao(KCNC), Khu Kinh tế(KKT).
Cả nước hiện có 154 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên
gần 33.000 ha, phân bổ trên 55 địa phương, 10 KKT được thành lập với tổng
diện tích đất tự nhiên xấp xỉ 550.000 ha và 2 Khu CNC (Hoà Lạc và thành phố


10

Hồ Chí Minh). Trong hơn 16 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX và hơn 3
năm thành lập KKT cho thấy khu vực này có đóng góp ngày càng quan trọng
trong việc thu hút vốn ĐTNN, đến cuối năm 2007 đã thu hút gần 2.700 dự án
ĐTNN còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 31 tỷ USD, chiếm 34% về số
dự án và 37% tổng vốn đăng ký của cả nước. Các dự án đầu tư công nghiệp
đang có xu hướng tăng nhanh tại các KCN-KCX. Các dự án đầu tư trong nước
và nước ngoài trong KCN, KCX đa dạng về hình thức đầu tư. (Nguồn: Tài liệu
tham khảo số 5)

1.1.4. Vai trò của khu vực FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
1.1.4.1. Mặt tích cực của FDI
a) Là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu
đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế:
Đóng góp của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ
trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ lệ
này đã giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài

chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm
khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm khoảng 16%
Vốn FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm
1991-2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc độ tăng bình quân mỗi năm
7,56%. Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng gấp hơn 2 lần
năm 1990: 5 năm 2001-2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5%; Năm 2006 đạt 8,17% ;
Năm 2007 đạt 8,48%. (Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5)
b) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao
năng lực sản xuất công nghiệp:
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI cao hơn
mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH, tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế
có vốn FDI trong ngành công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên
40% năm 2004 và 41% năm 2005 và năm 2006).
Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI trong 5 năm
qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Đặc biệt,
một số địa phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc..) tỷ lệ này đạt đến 6570% giá trị sản xuất công nghiệp của địa bàn.
FDI đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của
nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe


11

máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm, da giày, dệt may… (Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5)
c) Thúc đẩy chuyển giao công nghệ:
FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam,
phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm
dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy...
Nhất là sau khi Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án

sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh
vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia.
Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực FDI cao hơn hoặc bằng các
thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu
hết các doanh nghiệp có vốn FDI áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được
kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.
d) Tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế:
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI được nâng cao qua số lượng
các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác
động lan tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa
doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng
lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn FDI. Sự lan tỏa này có
thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang
giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI
cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng
trong bối cảnh toàn cầu hóa.
e) Đóng góp đáng kể vào ngân sách và các cân đối vĩ mô:
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam, mức
đóng góp của khu vực kinh tế có vốn FDI vào ngân sách ngày càng tăng.. Trong
5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 3,6 tỷ
USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có
vốn FDI đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD.
FDI tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối
ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc
chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách
quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu...
(Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5)


12


f) Góp phần giúp VN hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế:
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh, cao hơn
mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2007, tỷ lệ xuất khẩu của khu vực FDI đạt
trên 55% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
FDI chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu
khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng
may mặc. Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều
sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới.
FDI góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế
giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. (Nguồn: Tài liệu tham khảo số 5)
g) Góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động,
cải thiện nguồn nhân lực:
Đến nay, khu vực có vốn FDI đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao
động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác góp phần nâng cao phúc lợi
xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP
đầu người tăng lên hàng năm. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn FDI, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp
cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp
hiên đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến.
Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam cũng đã thúc
đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức
quản lý để nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ
trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm
việc tại các doanh nghiệp có vốn FDI đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài
trong đảm nhiệm các vị trí quản lý doanh nghiệp cũng như điều khiển các quy
trình công nghệ hiện đại.

h) Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với
khu vực và thế giới:
FDI đã góp phần quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và
đầu tư. Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM


13

và WTO. Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư,
trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do
hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói và sự
ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không
ngừng được cải thiện.
1.1.4.2. Mặt trái của FDI :
Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động FDI tại
Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau :
a) Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ:
Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực,
ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn
những dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi
nhuận thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài.
Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư
thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do
đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các
tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án ĐTNN nhất. Trong khi đó, các tỉnh
miền núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao
hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm.

Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ
phát triển cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế
vượt quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng
có trình độ kém phát triển thì có ít dự án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp.
b) Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa
được giải quyết kịp thời.
Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm
doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về
sản xuất kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động
thấp hơn cái mà họ đáng được hưởng, không thỏa đáng với nhu cầu của người
lao động. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao
động, dẫn đến tình trạng đình công bãi công làm thiệt hại cho doanh nghiệp.
c) Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ gây ô nhiễm môi trường
Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN thường
cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta.


14

Tuy vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp
luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu
nên đã nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm
chí là những phế thải của các nước khác có khả năng biến nước tiếp nhận trở
thành bãi rác công nghệ, gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
Người lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp này thường bị ảnh hưởng
lớn nhất về vấn đề ô nhiễm, phải làm việc trong môi trường độc hại và không
được hỗ trợ thích đáng.
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG:
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phát triển bền vững:
1.2.1.1. Khái niệm phát triển bền vững: đó là " sự phát triển đáp ứng được

những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ mai sau". Hay nói cách khác, phát triển bền vững đó là sự phát
triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng của con người ở các thế hệ hiện tại và tương lai. (Nguồn: Tài liệu
tham khảo số 3).

Khái niệm trên được nêu ra vào năm 1987 tại Brundtland Stockhom trong
Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường
và Phát triển (WCED) Liên hợp quốc sau thời gian xuất hiện trong phong trào
bảo vệ môi trường từ những năm đầu của thập niên 70 thế kỷ 20.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội loài người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế giới đồng
thuận xây dựng chương trình phát triển bền vững (Chương trình nghị sự 21) cho
từng thời kỳ phát triển của lịch sử tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi
trường và phát triển được tổ chức năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin), và Hội
nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức năm 2002 ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi). Từ năm 1992 đến nay đã có 113 nước trên
thế giới xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21. Các nước trong khu
vực như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Việt Nam...đều đã xây
dựng và thực hiện chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.
1.2.1.2. Mục tiêu phát triển bền vững: là vì con người, nhằm đạt được sự
đầy đủ về vật chất; sự giàu có về tinh thần và văn hóa; sự bình đẳng của các
công dân và sự đồng thuận của xã hội; sự hài hòa giữa con người và tự nhiên.
a) Phát triển bền vững về mặt kinh tế: Đó là là sự duy trì nhịp tăng trưởng
ổn định theo thời gian; tăng trưởng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động,


15

và hiệu quả chứ không phải chỉ dựa trên cơ sở sự gia tăng của các yếu tố đầu

vào; Cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực, tài
nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ
sạch; Việc phân bổ nguồn lực hài hoà giữa các thế hệ.
b) Phát triển bền vững về mặt xã hội: xây dựng nền kinh tế tăng trưởng
nhanh và ổn định đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội, trong đó giáo
dục, đào tạo, y tế, văn hóa và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn
diện cho mọi đối tượng xã hội vì mục tiêu phát triển về con người cho thế hệ
hôm nay và cho các thế hệ mai sau, cụ thể:
- Nâng cao chất lượng mức sống, không chỉ là mức sống vật chất và tinh
thần mà còn gắn liền với mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) của Liên Hợp Quốc.
- Giảm dần sự bất bình đẳng trong thu nhập, giàu nghèo, lứa tuổi, dân tộc.
Bình đẳng trong kinh tế, trong học tập, trong chữa bệnh, trong các phúc lợi xã
hội khác. Đặc biệt là bình đẳng giữa các thế hệ.
- Xây dựng xã hội văn minh, và sự gia tăng không ngừng phúc lợi cho mọi
thế hệ con người bằng cách gia tăng các tài sản vật chất, tài chính, môi trường,
con người và tài sản xã hội (như sự tin cậy lẫn nhau, khả năng liên kết, sự an
toàn, an ninh xã hội).
c) Phát triển bền vững về môi trường: đó là sự phát triển cần kết hợp hài
hòa các hoạt động nhằm duy trì nguyên trạng các trạng thái địa lý và tự nhiên có
ảnh hưởng đến đời sống con người. Cụ thể:
- Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải của
chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên
không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy
thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái
chế kịp thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm, con người được sống trong môi
trường trong sạch.
- Các quyết định kinh tế hiện tại bảo đảm bảo tồn và tái sinh các hệ sinh
thái; Bảo đảm chất lượng môi trường cho hiện tại là cho tương lai; Bảo đảm
nguồn lực, cơ sở vật chất cho hiện tại và tương lai; Bảo đảm sự phối hợp giữa

các quốc gia.
- Tăng cường hợp tác sẽ giảm nhẹ thảm hoạ do thiên nhiên, con người gây ra


16

1.2.2. Phát triển bền vững công nghiệp theo quan niệm của UNIDO:
Vào những năm 90 thế kỷ 20, Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp
Quốc (UNIDO) đã đưa ra khái niệm “phát triển bền vững công nghiệp –
Ecologically Sustainable Industrial Development ESID” đầu tiên là: “Phát triển
bền vững công nghiệp là một cách tiếp cận đối với phát triển công nghiệp, cho
phép giải hoà giữa tăng dân số, tăng trưởng công nghiệp và bảo vệ môi
trường”. (Nguồn: Tài liệu tham khảo số 12)
Ở đây, những vấn đề cơ bản nhất của phát triển công nghiệp được đề cập
đến là : tăng dân số (chủ yếu tăng cơ học), phát triển, bảo vệ môi trường. Có thể
nói đây là ba yếu tố then chốt có mối quan hệ không tách rời trong bất cứ quá
trình phát triển. Thực tế, phát triển công nghiệp thường đi kèm theo đó là quá
trình đô thị hoá, hệ quả làm tăng dân số khu vực. Quá trình tăng dân số cộng
hưởng với phát triển công nghiệp theo đó lại tạo ra những nguy cơ đối với môi
trường.
Trong tiếp cận này, các khía cạnh xã hội được nhấn mạnh hơn, mang tính
khái quát hơn gắn nhiều hơn với trách nhiệm của các nhà hoạch định chính sách.
Tại hội nghị Copenhagen, tháng 10/1991 khái niệm “ phát triển bền vững công
nghiệp” được tiếp tục phát triển thành: “ Những mô hình công nghiệp hóa
hướng vào các lợi ích về kinh tế và xã hội của thế hệ hiện tại và các thế hệ sau
mà không làm tổn hại tới quá trình sinh thái nền”
Cũng tại Hội nghị này, đã nêu ra 3 tiêu chí quan trọng của quá trình “ phát
triển bền vững công nghiệp”, đó là bảo vệ năng lực sinh thái; sử dụng hiệu quả
nguồn lực con người, nguyên vật liệu, năng lượng và công bằng trong chia sẻ
gánh nặng về môi trường và các thành quả công nghiệp hóa.

Trong định nghĩa này vấn đề cơ cấu và mô hình đã được đề cập. Thông qua
những mô hình CNH cũng cân nhắc lựa chọn giải quyết những vấn đề môi
trường và xã hội. Đây là sự gởi mở, hướng tiếp cận trong điều kiện cụ thể của
Việt Nam vì thực tế không có mô hình tốt nhất cho tất cả các nước.
Bản thân các khái niệm cũng phải thay đổi bởi các khía cạnh “bền vững”
ngày càng được mở rộng và phát triển, bởi đó là một khái niệm động, trong đó
có những khía cạnh được dự báo trước và có những khía cạnh không thể dự báo,
thậm chí có cả những khía cạnh được nghiên cứu tìm tòi mới phát hiện ra được.
Chính vì vậy, tiếp cận theo hướng bền vững thực chất là quá trình tìm kiếm liên
tục và điều chỉnh liên tục.


17

Riêng đối với doanh nghiệp, ngày càng nhận thấy có quá nhiều tác nhân
ảnh hưởng tới tính bền vững của phát triển xuất phát từ công nghệ, môi trường,
xã hội, thậm chí cả khủng bố, an ninh, chiến tranh… Do vậy phát triển bền vững
công nghiệp được diễn đạt dễ hiểu hơn, đó là: “ Phát triển bền vững công
nghiệp là sự phát triển cho lâu dài”. Những sự phát triển mang tính ngắn hạn,
chỉ nghĩ đến trước mắt, không nghĩ đến hậu quả (hay không biết đến hậu quả )
không gọi là phát triển bền vững . Hơn nữa, cùng với thời gian, sản phẩm và quy
mô sản phẩm có thể thay đổi, nhu cầu và cách thức đáp ứng các nhu cầu cũng
thay đổi chỉ có một giá trị không thay đổi đó là thương hiệu của doanh nghiệp,
những giá trị gắn với bản sắc của doanh nghiệp. Tạo dựng được những giá trị
như vậy chính là để duy trì và phát triển doanh nghiệp về lâu dài, đó mới thực sự
là phát triển bền vững.
1.2.3. Chính sách thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững tại VN
1.2.3.1. Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của chính sách phát triển bền
vững ở Việt Nam:
a). Mục tiêu chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam:

Phát triển bền vững ở Việt Nam đã trở thành quan điểm lãnh đạo của Đảng,
đường lối chính sách của Nhà nước và được khẳng định trong nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường”, "Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường,
bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ
gìn đa dạng sinh học". (Nguồn: Tài liệu tham khảo số 7). Đồng thời Chính phủ cũng
đã có quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 ban hành “Định hướng
Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (hay còn gọi là chương trình Nghị
sự 21 của Việt Nam) với mục tiêu tổng quát là: đạt được sự đầy đủ về vật chất,
sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng
thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội
và bảo vệ môi trường. (Nguồn: Tài liệu tham khảo số 23)
b) Những nguyên tắc cơ bản chính sách phát triển bền vững ở VN:
Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày
càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây
dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc
quán triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển.


18

Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát
triển sắp tới, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội; khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho
phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện
nguyên tắc "mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều cùng có lợi".
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu
tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Áp dụng rộng rãi nguyên tắc

"người gây thiệt hại đối với tài nguyên và môi trường thì phải bồi hoàn", coi
yêu cầu về bảo vệ môi trường là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát
triển bền vững.
Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng nhu
cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương
lai. Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội
bình đẳng để phát triển; xây dựng lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi và yêu
quý thiên nhiên.
Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho CNH-HĐH,
thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch
và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi .
Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính
quyền, các bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã
hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân. Huy động tối đa sự tham gia của
mọi người có liên quan trong việc lựa chọn các quyết định về phát triển kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương và trên quy mô cả nước.
Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước. Chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường do quá trình toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế gây ra.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
1.2.3.2. Khái niệm chính sách phát triển bền vững trong thu hút FDI tại
Việt Nam :
Hiện tại chưa có khái niệm rõ ràng của Nhà nước về chính sách phát triển
bền vững trong thu hút FDI, tuy nhiên chính sách phát triển bền vững trong thu
hút FDI phải được đặt trong khuôn khổ Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam
(định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam nêu trên). Với cách



19

hiểu như vậy, theo tác giả thì “Chính sách phát triển bền vững trong thu hút
FDI là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước
sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội liên quan đến việc thu hút
FDI nhằm bảo đảm một cách hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với việc bảo vệ
và nâng cao chất lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn định xã
hội, an ninh quốc phòng trong khu vực vốn FDI, đáp ứng một cách công bằng
nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ
tương lai”.
1.2.3.3. Các chính sách và tiêu chí chủ yếu trong thu hút FDI theo hướng
bền vững tại Việt Nam:
a) Về mặt kinh tế:
* Thu hút FDI phải phù hợp chiến lược phát triển lâu dài:
- Việc thu hút FDI phải đảm bảo phát huy và khai thác lợi thế so sánh của
từng khu vực, bảo đảm tính hiệu quả, cân nhắc đầy đủ các yếu tố môi trường và
xã hội trong các quyết định quy hoạch.
- Đối vối khu vực có vốn FDI và KCN phải gắn kết chặt chẽ với phát triển
đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN (đường, điện, nước, bưu
điện) và các dịch vụ phục vụ như: xe buýt đưa rước công nhân , nhà trọ công
nhân, đồn Công an, Công đoàn, Hải quan, tổ chức bữa ăn công nghiệp… là các
yếu tố vừa tăng sức hấp dẫn cho thu hút FDI, vừa là những giải pháp KTXH cần
phải thực hiện để đảm bảo cho sự phát triển ổn định, bền vững.
- Cần có chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật một
cách đồng bộ đáp ứng cho việc thu hút FDI. Thực tế cho thấy không có chính
sách phát triển cơ sở hạ tầng hợp lý và đồng bộ sẽ gây lãng phí hoặc gây những
ách tắc, cản trở quá trình hoạt động của doanh nghiệp, và ảnh hưởng môi trường.
Trong một thời gian dài, chiến lược phát triển của chúng ta dựa trên quan
điểm các cực phát triển. Song chiến lược trên có mặt trái và giới hạn của nó vì
sự tập trung quá nóng tại một số khu vực thành phố đang đặt ra những vấn đề

môi trường, xã hội nghiêm trọng đe dọa tính bền vững của chiến lược. Do vậy
song song việc tập trung thu hút FDI tại các vùng có lợi thế, chính sách cần
chuyển hướng dần sang các vùng kém lợi thế hơn nhưng giải quyết tốt hơn các
vấn đề xã hội và môi trường.
* Thu hút FDI phải khai thác sử dụng hài hòa các nguồn lực và nâng
cao chất lượng dự án đầu tư:


×