Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Sự lãnh đạo của đảng bộ huyện sốp cộp về thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.78 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

VÌ THỊ DIỆP

SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN SỐP CỘP
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

VÌ THỊ DIỆP

SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN SỐP CỘP
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: XH2b

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: Th.S Cao Thị Hạnh

SƠN LA, NĂM 2017



Lời cảm ơn!
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Lý
luận chính trị, Phòng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế đã động viên, giúp
đỡ em trong suốt thời gian làm đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô
giáo, Ths. Cao Thị Hạnh, đã tận tình chỉ bảo và đóng góp những ý kiến khoa học
vô cùng quý báu giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong thư viện nhà trường đã
tạo điều kiện về mặt tài liệu để em hoàn thành khóa luận. Xin cảm ơn đến Đảng
bộ, phòng Giáo dục và đào tạo, phòng y tế, phòng Lao động - thương binh xã
hội, Công an huyện và UBND huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình thu thập số liệu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề
khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất. Song, do lần đầu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học và còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân em chưa thấy được. Em
rất mong nhận được sự góp ý kiến của quý Thầy, Cô giáo và các bạn sinh viên
để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5/2017
Sinh viên

Vì Thị Diệp


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSXH

Chính sách xã hội


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số

DCTD

Di cư tự do

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

GD& ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HĐND


Hội đồng nhân dân

HTCTTH

Hoàn thành chương trình tiểu học

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

LHPN

Liên Hiệp phụ nữ

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

PCTP

Phòng chống tội phạm

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TNTHCS

Tốt nghiệp trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ........................................................................................3
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..............................................................5
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................6
6. Đóng góp của khóa luận ...............................................................................................6
7. Kết cấu của khóa luận ...................................................................................................6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN SỐP CỘP ............................................................................8
1.1. Quan niệm về an sinh xã hội và chính sách xã hội ...................................................8
1.2. Chủ trương, quan điểm của Đảng ta về chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới .......13
1.3. Sự tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc thực hiện chính sách
xã hội trên địa bàn huyện Sốp Cộp ....................................................................................23
1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sốp Cộp .......................23
1.3.2. Yêu cầu mới về thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn huyện Sốp Cộp .........28

Kết kuận chương I...........................................................................................................32
CHƢƠNG II: SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN SỐP CỘP THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỪ NĂM 2011-2015 ...........................................................33
2.1. Chủ trương thực hiện chính sách xã hội của Đảng bộ huyện Sốp Cộp (2011-2015) ..33
2.2. Kết quả quá trình thực hiện chính sách xã hội ở Huyện Sốp Cộp ................................36
2.2.1. Về xóa đói giảm nghèo .........................................................................................37
2.2.2. Về giáo dục và chăm sóc sức khỏe.......................................................................39
Đối với chính sách giáo dục ...........................................................................................39
Đối với chính sách chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ....................................................47
2.2.3. Về phòng chống tội phạm và tệ nạn ma túy .........................................................54
2.2.4. Về vấn đề di cư tự do ............................................................................................56
Kết luận chương II ..........................................................................................................61


CHƢƠNG III: KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN SỐP CỘP VỚI THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI ..............................................................................................................62
3.1. Một số kinh nghiệm .................................................................................................62
3.1.1. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của chính sách xã hội trong tổng thể chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .............................................................62
3.1.2. Phát huy và kết hợp mọi nguồn lực trong thực hiện chính sách xã hội...............64
3.1.3. Thường xuyên quan tâm công tác tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ trực tiếp
thực hiện chính sách xã hội ............................................................................................65
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Sốp
cộp đối với thực hiện chính sách xã hội .........................................................................68
3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ...............................................68
3.2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, tăng cường hiệu quả quản lý điều
hành của chính quyền .....................................................................................................70
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý, điều hành thực hiện chính sách xã
hội ....................................................................................................................................73

Kết luận chương III .........................................................................................................75
KẾT LUẬN ....................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................78


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách xã hội là một bộ phận cấu thành chính sách chung của một
chính đảng cầ m quyề n , nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến đời sống
con người, nhu cầu lợi ích của các nhóm, các tầng lớp, các giai cấp, các dân tộc
trong xã hội, đồng thời góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với mục
tiêu của các quốc gia dân tộc.
Đảng cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đã lựa chọn con đường độc lập dân
tô ̣c gắ n liề n với ch ủ nghĩa xã hội với mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người, lấy con người làm vị trí trung tâm của xã hội.
Với mục tiêu giải phóng ấy chính sách xã hội có một vị trí quan trọng trong hệ
thống chính sách của Đảng và Nhà nước, là một bộ phấn cấu thành chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách xã hội góp phần tạo ra động
lực to lớn phát huy mọi tiềm năng của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Huyện Sốp Cộp được thành lập theo Nghị định số 148/2003/NĐ-CP
02/12/2003 của Chính phủ, nằm cách trung tâm thành phố Sơn La 130km, cách
thủ đô Hà Nội 411Km, là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh Sơn
La. Số p Cô ̣p là huyện đặc biệt khó khăn, nằm xa các trung tâm kinh tế, văn hoá,
xa tỉnh lỵ, với đường biên giới dài gần 120 km giáp với huyện PhônThoong
(tỉnh Luông Pha Păng) huyện Mường Ét và huyện Mường Son (tỉnh Hua
Phăn) nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, chiếm 48% chiều dài biên giới
toàn tỉnh đã tạo cho Sốp Cộp có vị trí đặc biệt về an ninh quốc phòng và đối
ngoại.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình thực hiện công nghiệp hóa,

hiện đại hóa phát triển của tỉnh Sơn La, diện mạo của huyện Sốp Cộp cũng có
nhiều biến đổi rõ rệt. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước cũng như sự chỉ
đạo sát sao của Đảng bộ tỉnh Sơn La, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Sốp
Cộp đã đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội và văn hóa;
trong đó, huyện đã chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng
1


dạy và học, thường xuyên nâng cao đến công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất;
phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện các chính sách xã hội; phát huy sức mạnh
của hệ thống chính trị các cấp và của toàn dân trong tổ chức thực hiện nghị
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội còn bức xúc.
Tuy nhiên, là huyện nằm trong vùng quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh
Sơn La, vì thế quá trình đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ một mặt tạo ra những
thuận lợi cơ bản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, mặt khác cũng
đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết nhất là trên lĩnh vực xã hội như:
Chất lượng giáo dục và đào tạo còn hạn chế so với yêu cầu; tình trạng học sinh
bỏ học còn xảy ra; xây dựng trường chuẩn quốc gia chưa đạt kế hoạch. Chất
lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân chưa cao, đời sống
của nhân dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (35%), mức sống giữa các
vùng còn chênh lệch cao. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn nhất là địa bàn các xã biên giới còn tiềm ẩn một số yếu tố phức tạp như
di cư tự do, tàng trữ, buôn bán, sử dụng ma túy.
Để tiến cùng với sự phát triển của đất nước và đạt được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, huyện Sốp Cộp đã nhận thức rõ việc thực hiện tốt chính
sách xã hội là một trong những điểm mấu chốt, góp phần bảo đảm cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển và giữ vững ổn định
tình hình chính tr ị. Việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách xã hội không
chỉ là nhiệm vụ lâu dài xuyên suốt mà còn là nhiệm vụ cần kíp đòi hỏi các cơ

quan, ban ngành cần quan tâm giải quyết.
Trước yêu cầu thực hiện chính sách xã hội hiện nay, việc nghiên cứu sự
lãnh đạo của Đảng bộ huyện Sốp Cộp về thực hiện chính sách xã hội, từ đó rút
ra những kinh nghiệm góp phần giải quyết các vấn đề thực tiễn của huyện đang
đặt ra là vấn đề cần thiết. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Sự lãnh đạo của
Đảng bộ huyện Sốp Cộp về thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn trong giai
đoạn hiện nay” để làm khóa luận tốt nghiệp, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng
Việt Nam.
2


2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
CSXH và thực hiện CSXH là khách thể nghiên cứu của nhiều nghành
khoa học. Cho tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách xã hội
dưới các góc độ và cách tiếp cận khác nhau:
Công triǹ h nghiên cứu Thực hiê ̣n chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
ở miền Trung và Tây Nguyên

của Trương Minh Dục (2010), Nxb Chiń h tri ̣ -

hành chính, Hà Nội, đã tổ ng kế t sự phát triể n của thực tiễn và nhâ ̣n thức qua 25
năm đổ i mới ở các tin̉ h miề n Trung và Tây Nguyên trên mô ̣t số liñ h vực : chính
sách đổi mới và phát triển nông nghiệp , nông thôn; chính sách về phát triển kinh
tế - xã hội; mô ̣t số chiń h sách về xây dựng đô ̣i ngũ cán bô .̣
Bài viết Tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam (19912010), của Phạm Đức Kiên , Tạp chí Giáo dục lý luận , số 12/2010, tr.25-29.
Trong bài viết này, tác giả luận giải vấn đề tăng trưởng vì người nghèo và xác
định chuẩn nghèo và kết quả thực hiện chủ trương gắn tăng trưởng kinh tế với
xóa đói giảm nghèo (1991-2010). Đồng thời khẳng định: thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo đã đem lại sự biến đổi toàn diện của
tình hình kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy việc kết hợp phát

triển kinh tế với xóa đói giảm nghèo đang đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi Đảng
và Nhà nước cần phải tiếp tục nghiên cứu và có những điều chỉnh cần thiết về
chủ trương, cơ chế, chính sách.
Công trình nghiên cứu Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính
sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986-2011), của Đinh Xuân Lý (2011), trình
bày cơ sở hình thành chủ trương, chính sách xã hội của Đảng trong 25 năm đổi
mới đồng thời phân tích nội dung chủ trương, CSXH của Đảng và kết quả quá
trình thực hiện CSXH trên một số lĩnh vực như: lao động và việc làm; xóa đói,
giảm nghèo; bảo hiểm xã hội; ưu đãi người có công với cách mạng; bảo trợ xã
hội; phòng chống tệ nạn xã hội từ năm 1986 đến năm 2011; bước đầu đánh giá
sự lãnh đạo và nêu một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo của Đảng đối với
lĩnh vực xã hội ở nước ta.

3


Bài viết Chính sách xã hội theo tinh thần Đại hội XI và việc vận dụng vào
nghiên cứu, giảng dạy, của Phan Thanh Khôi, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1/2013),
tr.32-38; nêu tinh thần cơ bản của CSXH được đề cập trong Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011). Từ đó, CSXH chia thành hai nhóm: nhóm thứ nhất, các chính sách tạo điều
kiện để con người sống và làm việc tốt hơn, an sinh xã hội; nhóm thứ hai, các
chính sách tạo điều kiện để các giai cấp, tầng lớp dân cư xứng đáng với vị trí, vai
trò của mình trong cơ cấu xã hội, ổn định và phát triển. Báo cáo chính trị Đại hội
XI chỉ rõ 4 nội dung CSXH cần thực hiện trong những năm (2011-2015).
Công trình nghiên cứu Chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị ở
Việt Nam hiện nay, của Mai Ngọc Cường (chủ biên) ( 2013), Nxb CTQG , Hà Nội .
Trong công trình này, tác giả trình bày những vấn đề lý luận về CSXH (quan niệm, nội
dung, mục tiêu, nguyên tắc của CSXH). Trên cơ sở đó, tập trung phân tích thực trạng
tình hình di dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam hiện nay cũng như thực trạng việc

làm, thu nhập, đời sống, an sinh xã hội đối với người lao động trong điều kiện di dân
nông thôn - thành thị; đồng thời đề xuất những giải pháp hoàn thiện CSXH đối với di
dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam những năm tới.

Công trình nghiên cứu Chính sách xã hội các vấn đề và sự lựa chọn theo
hướng phát triển bền vững, của Phan Huy Đường (2015), Nxb Đa ̣i ho ̣c QG , Hà
Nô ̣i, đã làm rõ khái niệm, phân loại, đặc điểm, mục tiêu, chức năng của CSXH;
vấn đề CSXH và sự lựa chọn; lựa chọn vấn đề CSXH theo hướng phát triển bền
vững; phân tích đánh giá lựa chọn vấn đề CSXH; lựa chọn CSXH ở Việt Nam.
Bài viết Nhìn lại 30 năm thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao
đời sống nhân dân (1986-2016), của Lương Thị Hồng, Tạp chí Lịch sử Đảng, số
308 (7/2016), tr.29-34. Trong bài viết này, tác giả nhận định: Việt Nam được
cộng đồng quốc tế ghi nhận là một trong 18 quốc gia có thành tích xóa đói, giảm
nghèo tốt nhất thế giới và là một trong số ít những quốc gia đạt 5/8 mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ. Chính đường lối đúng, được sự đồng thuận và ủng hộ
của mọi giai cấp và tầng lớp xã hội, công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
đã giành được những thành tựu đáng tự hào.
4


Bài viết Khoa học chính sách xã hội: Mô hình tiếp cận lý thuyết và thực tiễn
Việt Nam, của Lê Ngọc Hùng, Tạp chí Giáo dục lý luận , số 6/2016, tr.31-37, chỉ
ra cách tiếp cận lý thuyết về CSXH gồm: lý thuyết đại diện, lý thuyết giải thích,
lý thuyết chuẩn tắc. Đồng thời tác giả trình bày mô hình công về CSXH, mô
hình chức năng về CSXH, mô hình CSXH phát triển. Tác giả nhấn mạnh, thực
tiễn Việt Nam trong những năm đổi mới, do điều kiện lịch sử xã hội cụ thể,
CSXH ở nước ta tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, quan tâm
thích đáng đến việc đáp ứng nhu cầu cơ bản, nhu cầu an sinh xã hội tối thiểu của
các nhóm, các giai tầng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập trên những góc độ khác nhau về cả

phương diện lý luận và thực tiễn trong thực hiện CSXH ở Việt Nam nói chung,
ởcác huyện nói riêng; đó là cơ sở để tác giả kế thừa tiếp tục nghiên cứu về
CSXH. Song, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ
thống trong thời gian cụ thể về quá trình Đảng bộ huyện Sốp Cộp lãnh đạo thực
hiện CSXH từ năm 2011 đến năm 2015. Vì thế, khóa luận mà tôi lựa chọn là vấn
đề mới, không trùng lặp với các công trình đã nêu trên.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về Sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Sốp Cộp về
thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay.
* Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu sự lãnh đạo (bao gồm chủ trương, chính sách và quá trình ch ỉ
đạo, tổ chức thực hiện) của Đảng bộ huyện Sốp Cộp đối với việc thực hiện các
CSXH, tập trung vào năm chính sách cơ bản là: xóa đói giảm nghèo; giáo dục; y
tế và chăm sóc s ức khỏe nhân dân; buôn bán, tàng trữ và sử dụng chất ma túy;
vấn đề di cư tự do.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015.
- Về không gian: Chủ yếu tập trung nghiên cứu ở địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La.
5


4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Sốp Cộp trong lãnh đạo thực
hiện CSXH ở địa bàn từ năm 2011 đến năm 2015, từ đó nêu thực tra ̣ng và rút ra
bài học kinh nghiệm để nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ huyện
Sốp Cộp.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về CSXH, về vị trí, vai trò của
CSXH và mối quan hệ giữa CSXH với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Sốp
Cộp, tỉnh Sơn La.
- Tổng kết thực trạng, những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân trong quá
trình thực hiện chính sách xã hội từ năm 2011-2015 của Đảng bộ huyện Sốp
Cộp.
- Đưa ra giải pháp tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Sốp
Cộp lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả khóa luận dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; phương pháp chuyên ngành chủ yếu là phương pháp lịch sử và
phương pháp logic, sự kết hợpphương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài
ra, khóa luận còn sử dụng kết hợp các phương pháp khác như so sánh,thống kê,
phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ nội dung của khóa luận.
6. Đóng góp của khóa luận
- Góp phần hệ thống hóa quan điểm, đường lối, chính sách và sự chỉ đạo
thực hiện CSXH của Đảng bộ huyện Sốp Cộp từ năm 2011 đến năm 2015.
- Đúc rút một số kinh nghiệm và đề xuất giải pháp tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng bộ huyện Sốp Cộp lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội.
- Khóa luận có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên nghành
học tập nghiên cứu lịch sử Đảng bộ huyện Sốp Cộp trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu gồm 3 chương:
6


Chương I: Cơ sở hình thành chủ trương, chính sách xã hội của Đảng bộ
huyện Sốp Cộp
Chương II: Sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Sốp Cộp thực hiện chính sách
xã hội từ năm 2011-2015

Chương III: Kinh nghiệm và giải pháp tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng bộ huyện Sốp Cộp thực hiện chính sách xã hội

7


CHƢƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN SỐP CỘP
1.1. Quan niệm về an sinh xã hội và chính sách xã hội
Quan niệm về an sinh xã hội
Trong cuốn “Cẩm nang an sinh xã hội”, ILO đưa ra khái niệm: “An sinh
xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua
một loạt các biện pháp công công để chống lại tình cảnh khốn khổ về kinh tế và
xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngưng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập, do ốm
đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và tử vong;
sự cung cấp về chăm sóc y tế và các khoản tiền trợ cấp giúp các gia đình đông
con”.
Theo H. Berevdidge – một nhà kinh tế xã hội học người Anh cho rằng:
“An sinh xã hội là sự đảm bảo về việc làm khi người ta còn sức làm việc và đảm
bảo một lợi tức khi người ta không còn sức làm việc nữa”.
Theo đà phát triển kinh tế xã hội, nội dung của an sinh xã hội đã ngày
càng mở rộng và vì thế mô hình tổ chức hệ thống an sinh xã hội ở những nước
khác nhau thường có sự khác nhau, tùy theo hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu phát
triển KT – XH mà từng nước theo đuổi. Với nội dung mở rộng này, khái niệm
về an sinh xã hội được thế giới nhìn nhận trên một bình diện mới: “An sinh xã
hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên trong cộng đồng không
may lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong xã hội thông qua các biện pháp phân phối
lại tiền bạc và dịch vụ xã hội”
Ở Việt Nam, an sinh xã hội được Đảng và Nhà nước quan tâm, một mặt là
do mục tiêu phấn đấu để làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh; mặt khác là do hậu quả của những cuộc chiến tranh, thiên tai lại
thường hay xảy ra trên diện rộng, đất nước còn nhiều khó khăn, số hộ nghèo còn
nhiều,… Vì vậy, quan niệm về an sinh xã hội cũng rất rõ ràng. Tại Hội thảo
Quốc tế với chủ đề: “Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam” ngày 22/08/2007.,
tiến sỹ Nguyễn Hải Hữu đại diện cho phía Việt Nam đưa ra khái niệm: “ An sinh
8


xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội
nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về
kinh tế xã hội làm cho họ có nguy cơ bị giảm sút nguồn thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì
những nguyên nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các
dịch vụ sức khỏe cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội”.
Quan niệm về chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…
Quan niệm khác về chính sách: Chính sách là thuật ngữ được sử dụng
rộng rãi trong đời sống KT - XH. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các tài liệu, các
nghiên cứu cho thấy khái niệm chính sách được thể hiện khác nhau, ví dụ:
"Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất
định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra" hoặc
"Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính
phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội".
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi

thẩm quyền của mình.
Có rất nhiều loại chính sách, trong đó có loại chính sách chung như:
Chính sách đối ngoại của Nhà nước: chủ trương, chính sách mang tính đối ngoại
của quốc gia; Chính sách kinh tế: chính sách của nhà nước đối với phát triển các
ngành kinh tế; Chính sách xã hội: chính sách ưu đãi trợ giúp cho một số tầng lớp
xã hội nhất định như chính sách xã hội đối với công tác giáo dục ở vùng cao,
vùng sâu, chính sách xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ; Chính sách tiền
tệ: chính sách của Nhà nước nhằm điều tiết (tăng hoặc giảm) lượng tiền tệ trong
9


lưu thông để đạt được những mục tiêu nhất định như chống lạm phát, kích thích
sản xuất, giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Tóm lại, có
nhiều loại chính sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách cụ thể tuỳ
thuộc vào nội dung và lĩnh vực KT-XH. Chính sách được thực thi khi được thể
chế hoá bằng pháp luật. Nói một cách khác, pháp luật là kết quả thể chế hoá
đường lối, chính sách, là công cụ để thực thi chính sách.
Quan niệm về chính sách xã hội
Cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Chúng ta có thể tham khảo,
nghiên cứu một số quan điểm của những nhà khoa học như sau:
Theo quan điểm của VZ.Rôgôvin (Nhà XHH Liên Xô cũ) “Với tính cách
là một bộ môn khoa học, chính sách xã hội là một lĩnh vực tri thức xã hội học
nghiên cứu hệ thống các quá trình xã hội, quyết định hoạt động sống của con
người trong xã hội xét theo khả năng tác động quản lý đến các quá trình đó.
Chính sách xã hội, có đầy đủ cơ sở để xem như một sự hòa quyện của khoa học
và thực tiễn như là sự phân tích phức hợp, dự báo về các quan hệ, các quá trình
xã hội và sự vận dụng thực tiễn những tri thức thu nhận được nhằm mục đích
quản lý các quá trình và quan hệ ấy” [35, tr.95-96].
Quan điểm Rôgôvin nhấn mạnh: Trước hết chính sách xã hội đó là một
lĩnh vực tri thức XHH: Nghiên cứu hệ thống các quá trình xã hội, mà trong xã

hội quá trình đó diễn ra trên rất nhiều lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa, chính trị, xã
hội. Nó quyết định hoạt động sống của con người trong các quá trình đó (xét
theo khả năng tác động quản lý). Chính sách xã hội là một sự hòa quyện giữa
khoa học và thực tiễn. Chính sách xã hội là một sự phân tích phức hợp. Dự báo
về các quan hệ các quá trình xã hội. Sự vận dụng thực tiễn những tri thức thu
nhận được nhằm quản lý các quá trình và quan hệ xã hội ấy.
Theo quan điểm của GS.Winkler (nguyên viện trưởng viện XHH Chính
sách xây dựng CHDC Đức cũ): Chính sách xã hội là sự tổng hợp các biện pháp và
phương pháp của Đảng của giai cấp công nhân của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, của
các Liên hiệp công đoàn của Đảng phái và các tổ chức chính trị khác nhằm tiếp tục

10


các quan hệ xã hội,... Phục vụ những nhu cầu lợi ích của giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân tập thể, trí thức và những người lao động khác [35, tr.73].
Theo quan điểm của Winkler thì: Chính sách xã hội thực chất là tổng hợp
những phương pháp, biện pháp. Chính sách xã hội đề cập đến sự phát triển các
quan hệ xã hội. Với tư cách là những quan hệ giữa những giai cấp, tầng lớp và
nhóm xã hội trong quá trình xích lại gần nhau.
Khái niệm chính sách xã hội, nội dụng và tính chất, đặc trưng của nó đã
được thảo luận ở một số hội thảo quốc gia và quốc tế. Đương nhiên, xung quanh
chủ đề này luôn luôn có những cách tiếp cận và quan điểm khác nhau. Chính
sách xã hội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ chính trị xã hội, các yếu tố về
văn hóa dân số, các giá trị về chuẩn mực truyền thống,.. thực tiễn chính sách xã
hội được nhìn nhận ở hai cấp độ:
Thứ nhất, Theo nghĩa hẹp, chính sách xã hội là một hệ thống đảm bảo xã
hội được nhà nước quy định trong pháp luật, nhằm khắc phục những rủi ro và
biến cố đó là tuổi già, thất nghiệm, ốm đau, tai nạn,…
Thứ hai, Theo nghĩa rộng, chính sách xã hội bao quát một số các lĩnh vực:

Các hệ thống bảo hiểm xã hội, trợ giúp gia đình, nhà ở, giáo dục, tham gia quản
lý xí nghiệp, quản lý xã hội,…
Chính sách xã hội được xem như sự tác động có định hướng hỗ trợ của
Nhà nước vào sự phân phối, ổn định và phát triển các điều kiện sống của con
người, của các nhóm xã hội khác nhau trong lĩnh vực thu nhập, việc làm, sức
khỏe, nhà ở và giáo dục trên cơ sở mở rộng bình đẳng và công bằng xã hội trong
một bối cảnh lịch sử và cấu trúc xã hội nhất định.
Theo giáo sư Phạm Như Cương: “Chính sách xã hội trước hết là một khoa
học, CSXH phải là thành tựu của những nghiên cứu nghiêm túc của khoa học xã
hội trả lời những câu hỏi của cuộc sống ở dạng hoạt động thực tiễn, đặc thù này,
CSXH cần phải xem xét như một lĩnh vực khoa học đặc thù, bám chắc vào sự
hoạt động của thực tiễn, khoa học nghiên cứu về CSXH cần phải mạnh dạn trả
lời những câu hỏi đang đặt ra từ thực trạng kinh tế nước ta hiện nay” [ 35, tr.3940].
11


Khi đề cập đến CSXH, trong từ điển Chủ nghĩa cộng sản khoa học viết:
“CSXH - một bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay một
chính quyền nhà nước nhất định, nó bao gồm việc giải quyết một phạm vi ít
nhiều rộng rãi các vấn đề xã hội phù hợp với thực chất giai cấp và những mục
tiêu hoạt động của đảng đó, của chính quyền nhà nước đó” [41, tr.44].
Theo Giáo trình Chính sách xã hội (2011) Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội:
Chính sách xã hội (CSXH) là các quan điểm, chủ trương được thể chế hóa để tác
động vào các quan hệ xã hội nhằm giải quyết những vấn đề xã hội, góp phần
thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người [35, tr.20].
CSXH được hình thành từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và đã được phát
triển, biến đổi qua nhiều thời kỳ khác nhau trong lịch sử. Ở mỗi quốc gia khác
nhau, trong mỗi giai đoạn khác nhau, có những hình thức và loại chính xã hội
khác nhau, cũng như có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về chính
sách xã hội. Ở nước ta, CSXH được hiểu là hệ thống công cụ tác động vào con

người, vào các tổ chức đoàn thể xã hội nhằm điều hòa các hành vi, lợi ích của
các nhóm xã hội, góp phần thực hiện công bằng, bình đằng, tiến bộ xã hội, phát
triển toàn diện con người, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Xuất phát từ quan điểm coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực,
vừa là trung tâm của mọi sự quan tâm xã hội, vừa là chủ thể sáng tạo mọi giá trị
vật chất và tinh thần cho xã hội, CSXH cần phải tác động một cách toàn diện
vào tất cả các mặt của đời sống con người, nhằm phát huy mạnh mẽ nhân tố con
người. Theo Mác: “Trong tính hiện thực của mình, bản chất con người là tổng
hòa những mối quan hệ xã hội”. Do đó, CSXH cần phải tạo ra những điều kiện
thuận lợi nhất về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,tư tưởng, giáo dục nhằm phát
triển cân đối, toàn diện cho mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội. Dù biểu hiện
dưới nhiều hình thức văn bản, nội dung khác nhau, song về bản chất, CSXH
luôn hướng vào những hoạt động nhằm điều hòa các mâu thuẫn, xung đột, giảm
bớt các bất công, căng thẳng xã hội, góp phần cân đối thu nhập, giải quyết việc
làm, phân phối lại lợi ích, tạo ra sự công bằng hợp lý giữa cống hiến và hưởng
thụ, khuyến khích người có nhiệt tình, tài năng, giúp đỡ người nghèo khó, rủi ro
12


không may trong cuộc sống, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội cũng như quyền tự
do công dân và sức khỏe, hạnh phúc cho con người.
Như vậy, CSXH là một hệ thống những quan điểm, chủ trương, phương
hướng, biện pháp của nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội khác được thể
chế hóa để giải quyết những vấn đề xã hội mà trước hết là những vấn đề xã hội
gay cấn nhằm đảm bảo sự an toàn và phát triển xã hội. CSXH là một bộ phận
cấu thành chính sách của một chính quyền Nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội
nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống con người, đến lợi ích
của các nhóm con người, các giai cấp,… trong xã hội. Nó góp phần điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội cho phù hợp với mục tiêu của giai cấp, chính đảng cầm
quyền.

1.2. Chủ trƣơng, quan điểm của Đảng ta về chính sách xã hội trong thời
kỳ đổi mới
Có nhiều quan điểm khác nhau về nội dung của CSXH, song cho đến nay
đa số các nhà khoa học đều nhất trí cho rằng, CSXH không chỉ giới hạn trong
một số vấn đề như bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội mà phải có
nội dung hết sức rộng lớn. Trong văn kiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng cộng
sản Việt nam chỉ rõ: “CSXH bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người; điều
kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai
cấp, quan hệ dân tộc. Coi nhẹ CSXH là coi nhẹ yếu tố con người trong sự
nghiệp xây dựng CNXH”. Báo cáo Chính trị tại Đại hội VI của Đảng (12-1986)
đã hoạch định đường lối đổi mới đất nước, trong đó bắt đầu từ đổi mới tư duy lý
luận, nhận thức rõ hơn, đúng đắn hơn về CNXH và con đường đi lên CNXH ở
Việt Nam, xác lập một mô hình phát triển mới cho đất nước, bổ sung, phát triển
lý luận về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trong điều kiện mới.
Đại hội VI khẳng định quan điểm lấy việc phát huy yếu tố con người và
lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động. Lần đầu
tiên khái niệm “chính sách xã hội” được nêu trong Văn kiện Đại hội VI và nội
hàm của chính sách xã hội được xác định rõ: “Chính sách xã hội bao trùm mọi
mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn
13


hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc... Cần thể hiện đầy đủ
trong thực tế quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự thống nhất giữa chính sách
kinh tế và chính sách xã hội, khắc phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội, tức là
coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [25,
tr.420]. Quan niệm này đánh dấu sự đổi mới nhận thức của Đảng về vấn đề phát
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội, cốt lõi của đổi mới là đặt con người vào
vị trí trung tâm, lấy việc phát triển nhân tố con người làm thước đo hiệu quả của
mọi hoạt động kinh tế, xã hội.

Đại hội VII của Đảng (6-1991) tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của
phát triển xã hội và nhấn mạnh mục tiêu của chính sách xã hội trong mối quan
hệ với chính sách kinh tế: Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục
tiêu phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì
con người. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội,
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống
tinh thần của nhân dân. Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các
chính sách xã hội, thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được thông qua tại Đại hội VII của Đảng nêu rõ: “Chính sách xã hội đúng đắn vì
hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [26, tr.13].
Tại Đại hội VIII (6-1996), Đảng ta đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo định
hướng cho việc thực hiện hệ thống chính sách xã hội: “Tăng trưởng kinh tế phải
gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá
trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư
liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất; thực hiện nhiều hình thức
phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu,
đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản
xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội; khuyến khích làm giàu
hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói, giảm nghèo. Các vấn đề chính sách xã hội
đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng
14


thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các
cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”
[27 tr. 113-114].
Tổng kết 20 năm đổi mới đất nước, Đại hội X (4-2006), của Đảng chủ
trương phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội phải tiếp tục được đặt trong

mối quan hệ không tách rời với phát triển kinh tế và quản lý phát triển kinh tế.
Đại hội đã đưa ra những tiêu chí cần thiết và phương châm thúc đẩy phát triển
kinh tế gắn với phát triển xã hội: “Phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển
văn hóa, phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng
xã hội,tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi
đôi với xóa đói, giảm nghèo” [29, tr.178-179].
Trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội XI (1-2011)
của Đảng, mục tiêu và nội dung của chính sách xã hội được nêu rõ: “Chính sách
xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi
năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp chặt
chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát triển hài hòa
đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của mọi
thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng
cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá
nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội” [30, tr.19].
Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới
(1986-2016) nhận định: Đảng đã nhận thức ngày càng cụ thể và đầy đủ hơn tầm
quan trọng, mục tiêu và nội dung của việc giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt
là an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Khẳng định mục tiêu chính sách xã hội là
nhằm xây dựng và phát triển con người, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho con
người, góp phần lành mạnh hóa xã hội và phát triển bền vững đất nước. Nhận
thức rõ hơn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã
15


hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; vai trò của chính sách
xã hội, sự thống nhất và kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế với chính sách

xã hội...” [32, tr.105].
Như vậy, các quan điểm cơ bản nêu trên đã định hình hệ lý luận của Đảng
về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trong thời kỳ đổi mới. Trong đó,
Nhà nước giữ vai trò là chủ thể quản lý phát triển xã hội, đồng thời các vấn đề
chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá, động viên mỗi người
dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước
ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội. Với tư cách là chủ thể
chính trị, Nhà nước xây dựng chiến lược phát triển, thông qua hệ thống thể chế,
chính sách, cơ chế tạo động lực cho phát triển xã hội tạo ra sự hài hòa trong phát
triển giữa cá nhân và cộng đồng. Nhân dân và các tổ chức xã hội có vai trò hết
sức quan trọng trong việc tham gia vào quá trình phát triển xã hội và đánh giá
chính sách phát triển xã hội.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước ta, thực hiện CSXH đúng
đắn là một động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong
công cuộc xây dựng đất nước. Những năm qua, song song với việc đẩy nhanh
phát triển kinh tế, Đảng và nhà nước ta cũng hết sức quan tâm đến CSXH và
nhờ có những quan điểm đúng đắn, hợp lý trong việc xây dựng và thực thi các
chính sách xã hội mà đất nước ta đã đạt được những thành tựu lớn về phát triển
kinh tế lẫn nâng cao đời sống đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tạo điều
kiện ngày càng tốt đẹp hơn cho việc phát triển nhân cách, phẩm chất, năng lực,
trí tuệ và thể chất con người Việt Nam. Những kết quả mà CSXH mang lại đồng
thời cũng phản ánh bản chất và tính ưu việt của chế độ ta, góp phần không nhỏ
vào việc giữ vững sự ổn định và phát triển xã hội.
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, trên cơ sở quan
điểm phát triển đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, qua
thực tiễn 5 năm 2011-2015 và yêu cầu của bối cảnh tình hình mới, quan điểm
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 được xác định là:

16



1. Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế xã hội. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả theo
quy luật kinh tế thị trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Đồng thời, Nhà
nước sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối và
phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã
hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội, chăm lo cải
thiện đời sống mọi mặt của nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo.
2. Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát
triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát
triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với
phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hòa bình, ổn định để xây dựng
đất nước.
3. Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý và định hướng phát triển của Nhà nước. Tập trung tạo dựng thể
chế, cơ chế, chính sách và môi trường, điều kiện ngày càng minh bạch, an toàn,
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tự do sáng tạo, đầu tư, kinh doanh và
cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trường. Phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ
của người dân trong hoàn thiện và thực thi pháp luật, cơ chế, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Xây dựng nền
hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm, lấy phục vụ nhân
dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất.
4. Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội
nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát
triển nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh
nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư nhân, làm động lực nâng cao sức cạnh
tranh và tính tự chủ của nền kinh tế.

17


Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5
năm trước. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm
an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi
trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hòa bình, ổn định, tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nâng cao vị thế của nước ta
trên trường quốc tế. Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Trên cơ sở đưa ra những quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu
tổng quát Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực
hiện thành công các mục tiêu đó:
* Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững
Phát triển bền vững văn hóa, xã hội; gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát
triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân. Thực hiện chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc,
lồng ghép hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, từng ngành, từng địa phương.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công. Rà
soát, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã
hội. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có
chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc thiểu số.

Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo
phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Khuyến khích nâng cao khả năng tự
bảo đảm an sinh xã hội của người dân. Thực hiện tốt chính sách việc làm công,
18


chính sách bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ có thời hạn cho người lao động mất việc
khu vực công. Hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề và đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài. Mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao hiệu quả của hệ
thống, đổi mới cơ chế tài chính, bảo đảm phát triển bền vững quỹ bảo hiểm xã
hội. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, khuyến khích tham gia của cộng đồng, nâng
cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội. Thực hiện chuẩn nghèo theo phương pháp
tiếp cận đa chiều, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và các dịch vụ xã hội cơ
bản cho người dân như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.
Cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo nguyên tắc thị trường, phù
hợp với tăng năng suất lao động. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, mức
lương tối thiểu theo lộ trình phù hợp, bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao
động đang làm việc cũng như người đã nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn, thực sự đại diện quyền lợi cho
người lao động, giải quyết kịp thời các tranh chấp. Thực hiện cơ chế đối thoại và
thoả thuận về tiền lương giữa các bên, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến
bộ. Có cơ chế để công đoàn, tổ chức đại diện cho người lao động và tổ chức đại
diện người sử dụng lao động giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể.
Nghiên cứu điều chỉnh tuổi nghỉ hưu phù hợp. Tăng cường quản lý lao động
nước ngoài tại Việt Nam. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương đối với
doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý nhân lực và hệ
thống chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hộ lao
động [31, tr.299-301].
* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa
học, công nghệ

Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội
nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân
cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân.

19


×