Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân dạng và hướng dẫn bài tập nhận biết các chất vô cơ trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THCS hà vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.61 KB, 20 trang )

MỤc lỤc
NỘI DUNG

TRANG

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

1-2

1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
II.NỘI DUNG.

2

II.1.CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA PHÂN DẠNG VÀ HƯỚNG
DẪN BÀI TẬP NHẬN BIẾT VÔ CƠ.
MỘT SỐ THUỐC THỬ DÀNH CHO HỢP CHẤT VÔ CƠ

3-9

II.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI VÀ
HƯỚNG DẪN BÀI TẬP NHẬN BIẾT VÔ CƠ TRONG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS.

10

1.Thực trạng:
1.1. Thuận lợi:


1.2. Khó khăn:
1.2.1. Về phía giáo viên
1.2.2. Về phía học sinh
2. Kết quả của thực trạng trên
11

II.3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

11

1. Giải pháp
1.1. Đối với giáo viên
1.2. Đối với học sinh
2. Tổ chức thực hiện
II.4. KẾT QUẢ.
III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

12-19
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cơ sở lý thuyết Hóa học. (Đào Hữu Vinh) Nxb Giáo dục.
2. Bài tập lí thuyết và thực nghiệm. (TS. Cao Cự Giác) Nxb Giáo dục.
3. Bài tập nâng cao Hóa vô cơ. (Ngô Ngọc An) Nxb ĐHSP.
4. Internet
5.Đề thi học sinh giỏi tỉnh các năm


I. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
đã từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong
Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không
chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên
phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống.
Trong Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm
kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu
điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền
giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”
Trong những năm gần đây, cùng với một số môn học khác, thực trạng Dạy
- học môn Hóa học được đề cập nhiều trên các phương tiện thông tin, trong đó
đặc biệt tỉ lệ học sinh yếu ở bộ môn chưa được cải thiện rõ và đặc biệt là mấy
năm gần đây kết quả thi học sinh giỏi các cấp chưa đạt kết quả cao hàng năm. Có
thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc
THCS (năm 2002) đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy học để
mang lại cho học sinh những phương pháp học Hóa tích cực cùng với sự hỗ trợ
của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học
Hóa đạt hiệu quả cao hơn.
Vậy làm thế nào để có thể nâng cao kết quả học tập và chất lượng mũi
nhọn, đặc biệt là học sinh giỏi các cấp, thật sự là vấn đề thiết yếu và được quan
tâm hàng đầu hiện nay .Vấn đề này đã trở thành mục tiêu hàng đầu trong mọi
chương trình nghị sự khi bàn về giáo dục, nhất là năm học 2016 – 2017 này.
Với vốn tích lũy kiến thức ôn đội tuyển hoc sinh giỏi Hóa học THCS trong
thời gian gần đây tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phân dạng và hướng dẫn bài tập
nhận biết các chất vô cơ trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi tại
trường THCS Hà Vân”
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Giúp học sinh nắm vững về tính chất đặc biệt là tính chất hóa học của các
chất cần nhận biết.
- Gắn kết giữa lí thuyết và thực hành,giúp học sinh khỏi lúng túng các vấn
đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống về nhận biết các chất, giải thích được các
hiện tượng có liên quan đến hóa học.Phát huy tính chủ động sáng tạo trong học
tập.
- Góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy đặc biệt là bồi dưỡng học sinh
giỏi.
1


Đề tài được nghiên cứu và áp dụng giúp học sinh giỏi xác định được dạng
bài tập và cách làm một bài tập nhận biết vô cơ một cách thành thạo và nhuần
nhuyễn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài đã và đang được áp dụng cho bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường
THCS Hà Vân và trao đổi kinh nghiệm cùng với các đồng nghiệp cùng chuyên
môn tại các trường trên địa bàn huyện Hà Trung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Quan sát, theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh trên lớp và ôn
luyện bồi dưỡng học sinh giỏi từ đó đúc kết kinh nghiệm của bản thân trong quá
trình giảng dạy.
Nghiên cứu các tài liệu và sách tham khảo nâng cao có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu, tham khảo đồng nghiệp và tìm hiểu qua internet.
II. NỘI DUNG
II.1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA PHÂN DẠNG VÀ HƯỚNG DẪN BÀI TẬP
NHẬN BIẾT VÔ CƠ
Về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để
nhận biết, nghĩa là phản ứng dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra
các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ

được. Cụ thể là dùng thị giác để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu;
tạo màu hay đổi màu. Dùng thính giác để nhận biết các mùi vị đặc trưng, ví như
NH3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S mùi trứng thối... Tuyệt đối không dùng phản
ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất
hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để
nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó. Để khắc
phục lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy học truyền thống và
phương pháp dạy học hiện đại.
Vậy phân dạng và hướng dẫn làm bài tập nhận biết các chất vô cơ dành
cho bồi dưỡng học sinh giỏi THCS Theo tôi là phân biệt các loại, các dạng của
bài tập nhận biết vô cơ cụ thể là nhận biết các oxit kim loại, nhận biết hóa chất
và các ion ở dạng dung dịch trong nước (riêng biệt), nhận biết sự có mặt của
từng ion ( hay từng chất) có chứa trong cùng một dung dịch, nhận biết chất khí .
Kiến thức chung cho các hợp chất cần truyền đạt (tính vật lý, tinh hóa
học…)

2


MỘT SỐ THUỐC THỬ DÀNH CHO HỢP CHẤT VÔ CƠ [1]
BẢNG 1. TRẠNG THÁI, MÀU SẮC CỦA MỘT SỐ ĐƠN CHẤT VÀ HỢP
CHẤT
Zn

Trắng hơi xanh

H2S

Khí không màu mùi trứng

thối

Hg

Lỏng, bạc trắng

SO2

Khí không màu, mùi hắc

HgO

Vàng hoặc đỏ

SO3

Lỏng, không màu, sôi ở
45oC

Mn

Trắng bạc

Br2

Lỏng nâu đỏ hay vàng
nâu

MnO


Xám lục nhạt

I2

Tím, rắn, có hiện tượng thăng
hoa

CdS

Kết tủa vàng

P

Rắn, trắng, đỏ, đen

HgS

Kết tủa đỏ

Fe

Trắng, xám

AgF

Tan

FeO

Rắn đen


AgI

Kết tủa vàng đậm

Fe3O4

Rắn đen

Fe2O3

Nâu đỏ

CuS, FeS, PbS Kết tủa đen
C

Rắn đen ở nhiều dạng
Rắn trắng xanh hay xanh
Fe(OH)2
hình thù
rêu

S

Rắn vàng

Cu

Rắn đỏ


Cr2O3

Rắn xanh thẫm

Cu2O

Rắn da cam hay đỏ

AgCl

Kết tủa trắng

CuO

Rắn màu đen

AgBr

Kết tủa vàng nhạt

Cu(OH)2

Xanh

CuCl2,
Cu(NO3)2. Cu2+
Xanh lá mạ
và muối ngậm
nước của Cu
CuSO4

CuSO4.5H2O

1

Fe(OH)3 Rắn màu nâu đỏ

Ag3PO4 Vàng
Ag2S

Màu đen

Khan trắng

HgI2

Đỏ

xanh

CrO3

Rắn đỏ thẫm

FeCl3

Vàng nâu

CrO

Rắn đen


K2MnO4 Màu lục thẫm

Cơ sở lý thuyết hóa học (Đào Hữu Vinh) Nxb Giáo dục

3


BẢNG 2. NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT KHÍ
Khí

Thuốc thử và hiện tượng

Giải thích

- Nước brom: làm mất màu
SO2 + Br2 + 2H2O " 2HBr + H2SO4
nước brôm
- Dung dịch KMnO4: Làm mất 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O " 2H2SO4
màu tím
+ 2MnSO4 +K2SO4
1.SO2

- Dung dịch H2S: Tạo bột màu
SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O
vàng
- Dung dịch I2: Nhạt màu vàng
SO2 + I2 + 2H2O → H2SO4 + 2HI
của dung dịch I2
- Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm

SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O
cho nước vôi trong bị vẩn đục
- Màu vàng lục, mùi sốc
- Làm quì tím ẩm mất màu

2.Cl2

3.N2
4.NH3

Cl2 + H2O → HCl + HClO (có tính
tẩy màu)

Cl2 + 2KI → 2KCl + I2
- Dung dịch KI: Làm xanh
I2 sau khi sinh ra thì làm xanh giấy
giấy tẩm hồ tinh bột
tẩm hồ tinh bột
- Làm mất màu dung dịch 2Cl2 + Br2 + 6H2O → 2HBrO3 +
brom
10HCl
Que diêm đang cháy dở: que
Nitơ không duy trì sự cháy
diêm tắt
- Dung dịch phenolphtalein:
Dung dịch phenolphtalein từ
không màu thành màu tím
hồng
- Quỳ tím: Làm xanh giấy quỳ
tím

- Giấy tẩm dung dịch HCl: Có
khói trắng xuất hiện
- Dung dịch muối Fe2+: Tạo
dung dịch có màu trắng xanh
do NH3 bị dung dịch muối
Fe2+ hấp thụ
- Dung dịch amoniac làm CuO
(đen) chuyển thành Cu (đỏ)
- Dung dịch amoniac có thể
hòa tan Cu(OH)2, Zn(OH)2,
AgCl ... (tạo phức với hirđoxit

NH3 + HCl → NH4Cl (tinh thể
muối)
2NH3 + Fe2+ + 2H2O → Fe(OH)2
(trắng xanh) + 2NH4+
2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2 + 3H2O
4NH3 + Cu(OH)2 →[Cu(NH3)4]
(OH)2 4NH3 + ZnSO4 →
[Zn(NH3)4]SO4
2NH3 + AgCl → [Ag(NH3)2]Cl

4


5.NO

6.NO2

7.CO2


hoặc muối của Cu, Zn, Ag)
- Không màu
2NO + O2 → 2NO2 ↑ (màu nâu)
- Khí NO: Hóa nâu khi gặp O2
- Hòa tan kim loại hoặc làm 2NO2 + H2O + O2 → 2HNO3
quì tím hóa đỏ trong nước khi 8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)3 + 2NO
sục NO2 và O2 vào
+ 4H2O
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
3NO2 + H2O → 2HNO3 + NO
- Dung dịch Ca(OH)2 dư:
Làm cho nước vôi trong bị
vẩn đục
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
- Đưa que diêm đỏ vào thì que
diêm tắt
- Làm CuO (đen) thành Cu
t
CuO + CO →
Cu + CO2
(đỏ)
CO + PbCl2 + H2O → Pb↓ + 2HCl +
- Làm vẩn đục dung dịch
CO2
PbCl2
- Mùi trứng ung
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
- Giấy tẩm Pb(NO3)2: Làm đen H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + HNO3
giấy tẩm

Cu(NO)3 + H2S → CuS + 2HNO3
- Kết tủa đen với dd Cu(NO)3 3H2S + 2HNO3 (loãng) → 3S↓ +
- Tạo kết tủa vàng với HNO3 2NO + 4H2O
(loãng)
SO2 + H2S → 3S↓ + 2H2O
- Tạo bột màu vàng với dung H2S + 4Br2 + 4H2O →8HBr +
dịch SO2
H2SO4
- Làm mất màu dung dịch Br2
hoặc KMnO4
- Cháy với ngọn lửa màu xanh
2H2 + O2 → 2H2O
nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ.
t
- Chuyển CuO (đen) thành Cu CuO + H2 →
Cu + H2O
(đỏ)
- Dung dịch KI: Làm xanh
SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4 +
giấy tẩm hồ tinh bột
2HCl
- Tạo kết tủa với dung dịch BaCl2
SO3 + H2O → H2SO4
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
- Chất lỏng màu nâu đỏ
5Cl2 + Br2 + 6H2O → 10HCl + 2HBrO3
- Bị nhạt màu bởi Cl2, SO2, H2S SO2 + 2H2O + Br2 → H2SO4 + 2HBr
o

8.CO


9.H2S

10.H2

11.SO3
12.Br2

o

5


H2S + 4Br2 + 4H2O → 8HBr + H2SO4
13.O2

Làm Cu đỏ hoá đen
Làm que đóm bùng cháy

14. H2O - Hơi nước làm cho CuSO4
(khan, màu trắng) chuyển sang
(hơi
nước) màu xanh
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
16.HCl - Tạo kết tủa với AgNO3,
(khí) Pb(NO3)2
- Tạo khói trắng với NH3

t
2Cu + O2 →

2CuO
o

CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O (màu
xanh)

NH3 + HCl đặc → NH4Cl (khói
trắng tinh thể)

BẢNG 3. MỘT SỐ KIM LOẠI
→ tan + dd trong + H2
Na, K, Ba + H2O
K: Ngọn lửa màu tím
Kim loại + Đốt cháy, quan sát màu ngọn
Ba: Ngọn lửa màu lục
kiềm
lửa
Na : Ngọn lửa màu vàng
+ H2O
→ tan + dd đục + H2
Ca
+ Đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa Cháy với ngọ lửa màu đỏ
→ tan + H2
2Al + 2NaOH + H2O → 2NaAlO2 +
- Al, Zn, + dd kiềm (thổ) NaOH, H2
Ba(OH)2
Cr
Zn + 2NaOH → Na2ZnO + H2
(lưỡng + HNO3 (đặc nguội), CuO để
→ Al không tan, Zn tan → NO2↑

phân biệt Al với Zn và Cr
tính)
có màu nâu
Phân biết
Zn + 4HNO3 → Zn(NO3)2 + 2NO2
Al và
+2H2O
Zn, Cr
→ Al làm CuO (đen) thành Cu (đỏ)
đây là phản ứng nhiệt nhôm
kim loại
→ tan + H2 + riêng Pb có ↓ PbCl2
+ dd HCl
từ Mg Pb
trắng
→ tan + dd xanh + NO2 ↑ màu nâu
Cu + HNO3 → Cu(NO3)2 +2NO2 +
+ HNO3 đậm đặc
H2O
Cu
+ AgNO3
→ tan + dd xanh + ↓ trắng bạc bám
lên Cu (đỏ)
Cu + AgNO3 → Cu(NO3)2 + Ag
Ag
+ HNO3, sau đó cho NaCl vào → tan + NO2 ↑ nâu + ↓ trắng
6


dung dịch


Ag + 2HNO3 → AgNO3 + NO2 +
H2O
AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3

BẢNG 4. OXIT Ở THỂ RẮN
Na2O,
K2O,
BaO

+ H2O

CaO

+ H2O
+ dd Na2CO3

P2O5

+ H2O

SiO2

dd HF

Al2O3

Tan trong cả axit và kiềm

CuO

Ag2O
MnO2

Tan, dung dịch làm xanh giấy quì
Na2O + H2O → 2NaOH
K2O + H2O → 2KOH
BaO + H2O → Ba(OH)2
→ tan, dung dịch đục, làm xanh quì tím
→ CaCO3↓
CaO + H2O → Ca(OH)2
CaO + H2O + Na2CO3 → CaCO3 +
2NaOH
→ tan, dd làm đỏ quì tím
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
→ tan tạo SiF4
SiO2 + 4HF → SiF4 + H2O
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3 H2O
Al2O3 + NaOH → 2NaAlO2 + H2O

+ dd axit HCl, HNO3, H2SO4 Tạo dd màu xanh
loãng
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
→ AgCl ↓ trắng
+ dd HCl đun nóng
Ag2O + 2HCl → AgCl2 + H2O
→ Cl2 ↑ màu vàng lục
+ dd HCl đun nóng
MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O

BẢNG 5. CÁC DUNG DỊCH MUỐI ( NHẬN BIẾT GỐC AXIT)

Cl-

+ AgNO3

- Gốc
Br-

+ Cl2
+ AgNO3

I-

+ Br2, Cl2 + hồ tinh bột
+ AgNO3

S2-

+ Cd(NO3)2, Pb(NO3)2

→ AgCl ↓ trắng
Ag+ + Cl- → AgCl ↓
→ Br2 lỏng màu đỏ nâu
Cl2 + 2Br- → 2Cl- + Br2
→ AgBr↓ vàng nhạt
Ag+ + Br- → AgBr↓
→ dd có màu xanh
Cl2 + 2I- → 2Cl- + I2
→AgI ↓ vàng đậm
→ CdS↓ vàng, PbS↓ đen
7



SO42-

+ dd BaCl2, Ba( NO3)2

SO32-

+ dd axit mạnh H2SO4, HCl, HNO3

- Gốc
CO32-

+ dd Ba2+
+ dd axit mạnh
+ Ba2+, Ca2+

- Gốc
PO43-

+ dd AgNO3

- Gốc
NO3-

+ H2SO4 đặc + Cu

- Gốc
NO2- Gốc
SiO32- Gốc

HCO3HSO3- Gốc
AlO2-

+ H2SO4 (loãng), t0

S2- + Pb2+ → PbS
Kết tủa màu trắng
Ba2+ + SO42- → BaSO4
→ SO2 mùi hắc, làm mất màu
dung dịch Brom
SO32- + 2H+ → SO2 + H2O
SO2 + Br2 + H2O → HBr +
H2SO4
→ CO2 ↑ làm đục nước vôi
trong
→ BaCO3↓, CaCO3↓ trắng
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 +
H2O
→ Ag3PO4↓ vàng
PO43- + 3Ag+ → Ag3PO4
Khí màu nâu bay ra: NO2
dung dịch có màu xanh lam
Cu + 2NO3- + 4H+ → Cu2+ + 2NO2 +
2H2O
→ tạo khí NO, hóa nâu ngoài
không khí (NO2)

+ dd axit mạnh

→ H2SiO3↓ trắng keo


+ dd axit

→ CO2, SO2 (mùi hắc), làm đục
nước vôi.

+ dd Ba(OH)2, Ca(OH)2
+ dd axit dư

→ BaCO3↓, CaCO3↓ trắng
→ Al(OH)3↓ sau đó tan dần

BẢNG 6. NHẬN BIẾT KIM LOẠI TRONG MUỐI
Na+ K+ Rb+
Cs+ Ba2+
Ca2+

+ Đốt cháy, quan → Na+ cháy với ngọn lửa màu vàng
sát màu ngọn lửa
→ K+ cháy với ngọn lửa màu tím
→ Rb+ cháy với ngọn lửa màu đỏ huyết
→ Cs+ cháy với ngọn lửa màu xanh da trời
→ Ba2+ cháy với ngọn lửa màu lục (hơi
vàng)
8


→ Ca2+ cháy với ngọn lủa màu đỏ da cam
- Mg


2+

+ dd OH-

→ Mg(OH)2↓ trắng keo
Mg2+ + OH- → Mg(OH)2
→ Fe(OH)2↓ trắng xanh

dd OH- Fe2+

+ dd thuốc tím → dd mất màu tím và hơi ngã sang màu vàng
trong H+
nhạt: 5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → Mn2+ + 5Fe3+ +
4H2O
+ dd OH

- Fe

3+

Fe2+ + 2OH- → Fe(OH)2

-

→ Fe(OH)3↓ nâu đỏ
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3

+ dd chứa ion
→ tạo dd màu đỏ máu
SCN- (thioxianat)

Fe3+ + 3SCN- → Fe(SCN)3
→ Al(OH)3↓ trắng keo sau đó tan

- Al3+

+ dd OH- đến dư

Al3+ + 3OH- →Al(OH)3
Al(OH)3 + 3OH- → AlO2- +H2O
Tạo kết tủa trắng

- Ca2+

+ dd Na2CO3

- Pb2+

+dd Na2S hoặc dd PbS↓ đen, PbCl2 ↓ trắng
H2S
Pb2+ + S2- → PbS

- Cu
Cu+

2+

+ dd S2- hoặc dd Cl+ dd OH+ dd OH-

- Cr3+


Zn2+

Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3

→ Cu(OH)2 ↓ xanh
→ CuOH ↓ vàng
Cu2+ + 2OH- → Cu(OH)2
→ tạo kết tủa sau đó tan dần

→ dd chuyển sang màu vàng cam
+ dd Br2 (Cl2,
2Cr3+ + 16OH- + 3Br2 → 2CrO42- + 6Br - +
H2O2) và OH8H2O

+ dd OH- đến dư

Kết tủa màu trắng sau đó tan trong dd OH dư
Zn2+ + 2OH- → Zn(OH)2
Zn(OH)2 + 2OH- → ZnO22- +H2O

Ag+

Dùng AgCl

Kết tủa màu trắng
Ag+ + Cl- → AgCl ↓
9


II.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN BÀI

TẬP NHẬN BIẾT VÔ CƠ TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS.
1. Thực trạng
1.1. Thuận lợi
- Trang thiết bị, cơ sở vật chất cho lớp bồi dưỡng đầy đủ.
- BGH, Chuyên môn nhà trường chỉ đạo sát sao và quan tâm việc ôn
luyện.
- Bản thân giáo viên đứng lớp bồi dưỡng nắm vững kiến thức, nội dung
chương trình, tâm huyết với nghề với học sinh và không ngừng học hỏi bạn bè
đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trau dồi kinh
nghiệm dạy bồi dưỡng học sinh giỏi ở các năm trước.
1.2. Khó khăn
1.2.1. Về phía giáo viên
Để có một giờ Hóa học đạt hiệu quả phải có sự chuẩn bị chu đáo của cả
giáo viên và học sinh khi vận dụng giáo viên còn bị mắc phải một số lúng túng
sau:
- Tài liệu còn hạn chế và chưa phù hợp
- Hướng dẫn phân dạng bài tập chưa tổng quát
1.2.2.Về phía học sinh
Trường THCS Hà Vân sĩ số học sinh của mỗi khối ít nên khó lựa chọ học
sinh tham gia đội tuyển. Hà Vân là một xã xa trung tâm huyện Hà Trung, giao
thông đi lại còn khó khăn, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Vì vậy việc đầu tư
cho việc học tập còn rất nhiều hạn chế. Trình độ dân trí còn thấp, số học sinh có
thói quen và kỹ năng tực học chưa nhiều nên khả năng tổng hợp và phân tích
kiến thức trọng tâm trong chương trình hóa học và vốn kiến thức chuyên sâu
còn yếu mà yêu cầu của đề bài lại cao. Dạng bài này để học sinh làm tốt được thì
các em phải làm chủ lượng kiến thức khổng lồ nên đối với các em thì quả một
quá trình học tập lâu dài (lượng kiến thức tương đương với THPT).Ngoài ra đa
số các em chưa có góc học tập riêng. Một bộ phận phụ huynh đi làm ăn ở xa nên
việc đôn đốc và nắm bắt về tình hình của học sinh còn bị ảnh hưởng tới ý thức
học tập của các em chưa tốt, mặt khác môn Hóa học mới được làm quen và trìu

tượng, nên học sinh chưa hăng say học tập, bên cạnh đó việc tiếp cận học tập
qua mạng internet còn hạn chế dẫn tới kết quả học tập chưa cao.Bên cạnh đó tôi
là một giáo viên vốn kinh nghiệm và tuổi nghề còn ít, bản thân mới được chuyển
trường về THCS Hà Vân chưa lâu, thời gian ôn đội tuyển chưa nhiều do vậy
phần nào ảnh hưởng tới chất lượng cho môn dạy.
10


2. Kết quả của thực trạng trên
Những năm học 2009-2013 tôi có cho học sinh làm bài tập định tính dạng
sau:
Nhận biết 4 axit HCl, HNO3, H2SO4, H3PO4 mà chỉ được dùng 1 hoá chất
tự chọn (trích Bài tập thực nghiệm của Cao Cự Giác). Học sinh trong đội tuyển
không có em nào làm được. Khi đọc đề các em lúng túng không xác định được
thuốc thử, khi đi thi HSG cấp huyện đa số các em không làm được bài tập dạng
này do vậy phần nào ảnh hưởng đến kết quả thi.
Học sinh giỏi môn Hóa học:
Năm học

Cấp huyện
Số HS thi

Số HS đạt giải

2011-2012

2

0


2012-2013

3

2 (1 học sinh lớp 8, 1 học sinh lớp 9)

Phần lớn giáo viên chỉ xây dựng và thiết kế bài giảng một cách chung
chung cho mức học sinh trung bình chứ chưa thực sự xây dựng và sử dụng một
cách phân loại bài giảng cho nhiều đối tượng học sinh, dẫn đến còn nhiều sự bất
cập trong quá trình nhận thức của học sinh. Để giải quyết vấn đề trên tôi thấy
rằng việc:
Phân dạng và hướng dẫn bài tập nhận biết các chất vô cơ trong
chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi THCS là rất cần thiết.
II.3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp
1.1. Đối với giáo viên
- Tự nghiên cứu các tài liệu tham khảo, các thông tin trên mạng.
- Lựa chọn các nội dung phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh trên
cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông.
- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học
sinh để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ
phản ứng đặc trưng của các chất để làm.
1.2. Đối với học sinh
- Chuẩn bị tốt đồ dùng học tập.
- Nắm vững kiến thức cũ và vận dụng thành thạo kỹ năng làm bài tập và hệ
thống câu hỏi.
2. Tổ chức thực hiện
11



Phương pháp trình bày một lời giải về bài nhận biết:
Bước 1: Lấy mẫu thử.
Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ
chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...).
Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả
hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
CÁC DẠNG BÀI NHẬN BIẾT
* DẠNG 1: Nhận biết bằng thuốc thử tự chọn
Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản
ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử
1. Nhận biết chất rắn.
Khi nhận biết các chất rắn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự:
Bước 1: Thử tính tan trong nước.
Bước 2: Thử bằng dung dịch axit (HCl, H2SO4, HNO3…)
Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm.
Bài tập minh họa:
VD[2]: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các chất rắn riêng biệt sau:
a, BaO, MgO, CuO.
b) CuO, Al, MgO, Ag,
c) CaO, Na2O, MgO và P2O5
Hướng dẫn a: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:
+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2: Cho nước cất lần lượt vào các mẫu thử.
Quan sát mẫu nào tan là BaO, hai mẫu không tan là MgO và CuO.
BaO + H2O → Ba(OH)2 .

- Hai oxit không tan cho tác dụng với dung dịch HCl, nhận ra MgO tạo ra

dung dịch không màu, CuO tan tạo dung dịch màu xanh.
PT:

MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O

CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
Hướng dẫn cho học sinh: (Sơ đồ tư duy)
2

:Internet

12


BaO, MgO, CuO.

+ H2O
tan

Không tan

BaO

MgO và CuO
+ HCl
Dd không màu
MgO

dd màu xanh lam
CuO


PTHH:
CaO + H2O → 2Ca(OH)2
MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O

CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O.
Câu b, c học sinh tự làm
2. Nhận biết dung dịch
- Nếu phải nhận biết các dung dich mà trong đó có axit hoặc bazơ và
muối thì nên dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit
hoặc bazơ trước rồi mới nhận biết đến muối sau.
- Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit)
trước, nếu không được thì mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau.
Ví dụ minh hoạ:
VD 1[3]: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các dung dịch
a, HCl, H2SO4, HNO3, H2O
b, HCl, NaOH, Na2SO4, NaCl.
c) NaOH, BaCl2, Ba(OH)2, NaCl

(trích Bài tập thực nghiệm của Cao Cự Giác)
Hướng dẫn:
Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ( hay gọi
là bản đồ tư duy)
a.

HCl, H2SO4, HNO3, H2O
Quỳ tím
Không đổi màu
Hoá đỏ
H2O

HCl, H2SO4 , HNO3
+ BaCl2
3

:Bài tập lí thuyết và thực nghiệm (TS.Cao Cự Giác) NXB Giáo Dục

13


Kết tủa
H2SO4

Không hiện tượng
HNO3, HCl
+AgNO3
Không hiện tượng
↓trắng
HNO3
HCl
PTHH:
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl
HCl + AgNO3 → AgCl + HNO3
Ý b, c học sinh tự làm
3. Nhận biết chất khí
Lưu ý: Khi nhận biết một chất khí bất kì, ta dẫn khí đó lội qua dung dịch,
hoặc sục khí đó vào dung dịch, hoặc dẫn khí đó qua chất rắn rồi nung… Không
làm ngược lại.
Ví dụ minh hoạ[4]:
Bằng phương pháp hoá học làm thế nào để nhận ra sự có mặt của mỗi khí
trong hỗn hợp gồm:

a) CO, CO2, SO2
b) CO, CO2, SO2, SO3
c) CO, CO2, SO2, SO3, H2
(trích Bài tập thực nghiệm của Cao Cự Giác)
Hướng dẫn.b,
CO, CO2, SO2, SO3
+ BaCl2
↓ trắng
SO3
CO, CO2, SO2
+ dd Brôm
Mất màu
CO2, CO
SO2
+ Ca(OH)2 dư
Vẫn đục
không hiện tượng
CO2
CO
+ CuO nóng
CuO đen → Cu đỏ
SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl
SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
CuO (đen) + CO → Cu ( đỏ) + CO2
DẠNG 2: Nhận biết bằng thuốc thử quy định
4

:Bài tập lí thuyết và thực nghiệm (TS.Cao Cự Giác) NXB Giáo Dục


14


Đối với dạng này, nếu đề bài không yêu cầu sử dụng thuốc thử cho trước
thì ta chọn thuốc thử sao cho có thể phân biệt được nhiều chất nhất. Nếu đề bài
yêu cầu thuốc thử thì ta sử dụng thuốc thử đó trước.
Khi đã sử dụng hết lượng thuốc thử cho phép ta sử dụng chất vừa nhận
được hoặc sản phẩm của chất sau phản ứng nào đó làm thuốc thử để phân biệt
các chất còn lại.
Ví dụ minh họa
VD 1[5]. Nhận biết 4 axit HCl, HNO3, H2SO4, H3PO4 mà chỉ được dùng 1
hoá chất tự chọn.(trích Bài tập thực nghiệm của Cao Cự Giác).
Hướng dẫn:

HCl, HNO3, H2SO4, H3PO4
+ Ba

↑màu nâu

↓ trắng

HNO3

HCl

H3PO4, H2SO4
Lọc ↓ thả vào HCl
↓ tan
Ba3(PO4)2


↓không tan
BaSO4

Ba + 4 HNO3 → Ba(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Ba + H2SO4 → BaSO4 + H2
3Ba + 2H3PO4 → Ba3(PO4)2 + 3H2
Ba3(PO4)2 + 6HCl → 3BaCl2 + 3H2
VD 2[6]: Nhận biết các chất sau chỉ bằng quỳ tím
Na2SO4, NaOH, BaCl2, HCl, AgNO3, MgCl2 (trích Bài tập thực nghiệm
của Cao Cự Giác).
Hướng dẫn:
Na2SO4, NaOH, BaCl2, HCl, AgNO3, MgCl2
+ quỳ tím
Đỏ
HCl, AgNO3
+ MgCl
↓Trắng
5
6

không hiện tượng
xanh

Na2SO4, BaCl2, MgCl2

NaOH

+ NaOH
↓ trắng


:Bài tập lí thuyết và thực nghiệm (TS.Cao Cự Giác) NXB Giáo Dục
:Bài tập lí thuyết và thực nghiệm (TS.Cao Cự Giác)NXB Giáo Dục

15


HCl

AgNO3

MgCl2

Na2SO4, BaCl2
+ AgNO3
↓ trắng

không hiện

tượng
BaCl2

Na2SO4

DẠNG 3: Nhận biết mà không được dùng thuốc thử khác
Với dạng bài này để phân biệt thì bắt buộc phải lấy lần lượt từng hoá
chất trong đề bài cho phản ứng với nhau từng đôi một.
- Kẻ bảng phản ứng và dựa vào bảng để xác định những chất đã nhận biết
được
- Trong trường hợp kẻ bảng không phân biệt được hết các chất thì ta dùng chất
đã nhận biết được hoặc sản phẩm của chất đó sau phản ứng nào đó làm thuốc thử

Ngoài ra ta còn có thể đun nóng các chất nếu các chất đó phân huỷ để nhận
biết
Ví dụ minh họa
VD[7]: Có 4 lọ mất nhãn đựng dung dịch: HCl,H2SO4,BaCl2,Na2CO3,hãy
nhận biết lọ nào đựng dung dịch gì mà không được dùng bất cứ thuốc thử nào.
(Trích bài tập nâng cao Vô cơ của Ngô ngọc An).
Hướng dẫn:
Lần lượt cho một mẫu thử tác dụng với 3 mẫu thử còn lại ta có kết quả:
Chất nhỏ
vào

HCl

H2SO4

BaCl2

Na2CO3

HCl

-

-

-

CO2↑

H2SO4


-

-

BaSO4↓

CO2↑

BaCl2

-

BaSO4↓



BaCO3↓

Na2CO3

CO2↑

CO2↑

BaCO3↓

-

Mẩu thử


Dựa vào bảng trên ta thấy khi cho một mẫu thử nhỏ vào 3 mẫu thử kia sẽ
xảy ra một trong bốn trường hợp.Trong các trường hợp trên duy nhất chỉ chỉ có
trường hợp 2 là chỉ phải tiến hành một lần đã phát hiện được dung dịch BaCl 2
và Na2CO3 vì khi cho H2SO4 vào 3 mẫu thử còn lại, một mẫu dung dịch trong
suốt là HCl, một mẫu có kết tủa là BaCl2, một mẫu có CO2 bay lên là Na2CO3.
PTHH:
7

H2SO4 +

BaCl2 → BaSO4↓

H2SO4 +

Na2CO3 → Na2SO4 CO2↑+ H2O

: Bài tập nâng cao Hóa vô cơ (Ngô Ngọc An)NXB ĐHSP

16


II.4. KẾT QUẢ
Qua việc hướng dẫn tôi nhận thấy đây là một trong những phương pháp dạy
học tích cực, có hiệu quả trong dạy học môn Hóa học ở THCS hiện nay.Bước
đầu làm quen những bài tập khó, các hiện tượng thực tế để phân tích, đánh giá
và giải quyết một cách linh hoạt. Qua đó, có thể hình thành và rèn cho các em
một số kĩ năng cơ bản và tự tin hơn trong học tập và trong thi cử.
Vì vậy hướng dẫn phân dạng bài tập nhận biết vô cơ trong quá trình bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học ở THCS sẽ làm tăng sự hứng thú cho học sinh

đối với môn học, kích thích học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động sáng
tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, góp phần nâng cao hiệu
quả,chất lượng giảng dạy và học tập.
Kết quả khảo sát, thực nghiệm có so sánh đối chứng thu được sau các
bài dạy Hóa học ở 2 năm tại Trường THCS Hà Vân như sau:

Năm học
2013-2014
2014-2015

Số HS thi
5
4

Cấp huyện
Số HS đạt giải
4 (2hs lớp 8, 2hs lớp 9)
3 (2hs lớp 8, 1hs lớp 9)

(2015-2016 Giáo viên nghỉ sinh nên không lập đội tuyển dự thi)
Qua khảo nghiệm tôi nhận thấy rằng “Phân dạng và hướng dẫn bài tập
nhận biết các chất vô cơ trong bồi dưỡng học sinh giỏi tại THCS Hà Vân” đã
giúp học sinh đạt kết qủa trong các kì thi. Bản thân học sinh khi gặp một bài
nhận biết nào đó mà các em chưa được tiếp xúc thì sẽ cảm thấy lúng túng.
Nhưng khi các em có bảng dấu hiệu và phương pháp thì có thể áp dụng một
cách nhanh chóng và nhẹ nhàng. Bằng cách vạch ra bản đồ tư duy học sinh có
thể hình dung bài làm và nhớ rất lâu các bài đã gặp.
Bản thân giáo viên tôi cũng nhận thấy rằng khi làm đề tài này tôi cũng áp
dụng được rất nhiều trong giảng dạy. Các phản ứng đặc trưng của chất là rất
nhiều, khi giảng dạy giáo viên nhiều khi quên có thể mang bảng dấu hiệu ra xem

lại rất dễ tìm, dễ nhớ.
III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo
viên phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm
vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào
bài giảng. Phải thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn
17


của bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của
học sinh.
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con
đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo
hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó
và đi đến thành công.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm
củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản than.
2. Một số ý kiến đề xuất
- Về sách giáo khoa cần bổ sung, điều chỉnh theo hướng chuyên sâu.
- Cần bổ sung các tài liệu tham khảo cho bộ môn, các băng, đĩa, tranh
ảnh…. cần được trang bị và cung cấp bổ sung, để đảm bảo cho việc tổ chức,
thực hiện các hoạt động dạy học.
- Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ, thực hành các phương pháp dạy học để có thể học tập kinh
nghiệm,vận dụng vào việc giảng dạy ngày càng tốt hơn.
Do điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm của bản thân chưa nhiều
nên đề tài không tránh khỏi hạn chế.Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
các bạn đồng nghiệp.
Hà Trung, ngày 10 tháng 3 năm 2017

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan SKKN trên là tôi
hoàn toàn tự làm không sao chép, nếu
sai tôi xin chịu mọi kỉ luật của nghành.
Người viết

Phạm Thị Quyên

18



×