Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kinh nghiệm sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập địa lí trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.18 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
Trang
1.

Mở đầu......................................................................................

1

1.1

Lí do chọn đề tài........................................................................

1

1.2

Mục đích nghiên cứu.................................................................

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu................................................................

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu...........................................................

2



2.

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...............................................

3

2.1

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................

3

2.2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

2.3

Các sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp thực hiện

5

2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường


12

3.

Kết luận, kiến nghị.....................................................................

15

3.1

Kết luận......................................................................................

15

3.2

Kiến nghị...................................................................................

16

Tài liệu tham khảo

18

1


1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài.
Môn Địa lý là một trong số những môn học mang lại nhiều hứng thú học

tập cho học sinh. Thông qua các bài học, các chuyên đề môn Địa lý đã cung cấp
cho học sinh kiến thức về sự vật, hiện tượng địa lí, các mối quan hệ giữa chúng
với nhau và hơn hết bồi dưỡng nhân cách, giáo dục lòng yêu nước, ý thức bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.
Trong những năm qua, mặc dù nền giáo dục nước ta liên tục đổi mới
nhưng theo các thăm dò thống kê cho thấy môn Địa lý vẫn là môn được học sinh
yêu thích và lựa chọn nhiều nhất. Bởi vì, so với nhiều môn xã hội ( như môn Lịch
sử) môn Địa lý không đòi hỏi học sinh phải ghi nhớ máy móc, kiến thức lại liên
quan nhiều đến thực tiễn đời sống, những hình ảnh vô cùng trực quan và có nhiều
bài tập vận dụng kiến thức của các môn học khác. Vì vậy không gây cảm giác
nhàm chán, luôn kích thích khả năng tư duy, khắc sâu kiến thức cho học sinh và
việc rèn luyện để hình thành những kĩ năng địa lý cho học sinh cũng vô cùng
thuận lợi.
Trước năm 2015, thi tốt nghiệp THPT và thi Đại học - Cao đẳng tách biệt
thành hai kì thi riêng. Học sinh đậu Tốt nghiệp mới đủ điều kiện tham gia kì thi
Đại học - Cao đẳng. Ở kì thì thi tốt nghiệp, tùy theo phương án lựa chọ của Bộ
giáo dục về số lượng môn thi và các môn thi. Nên có năm môn Địa lý là môn thi
tốt nghiệp, có năm thì môn Sử; còn kì thi Đại học - Cao đẳng thì vẫn thi theo
khối. Trong tổ hợp môn khối C (Văn - Sử - Địa) thì môn Địa vẫn thường là môn
thí sinh được điểm cao hơn,dễ học và hứng thú học hơn.
Năm học 2015 - 2016, gộp hai kì thi tốt nghiệp THPT và thi Đại học - Cao
đẳng thành một kì thi lấy tên là thi THPT quốc gia. Trong đó học sinh THPT phải
thi 3 môn bắt buộc (Toán - Văn - Ngoại Ngữ) và một môn tự chọn. Vì vậy có
nhiều người thường nói “thời kì môn Địa lên ngôi”, với thống kê cho thấy 2/3 thí
sinh đăng kí môn Địa là môn thi tự chọn thứ tư để xét tốt nghiệp. Thực tế cho
thấy, môn Địa không những là môn “chống liệt” mà nó còn là môn “cứu cánh”
cho các môn thi khác để tính điểm bình quân đạt trên 5,0 (Đậu tốt nghiệp).
Năm 2017, Bộ giáo dục lại có thay đổi lớn trong phương án tuyển sinh, với
rất nhiều điểm mới khiến cho các trường, các giáo viên và gần hàng triệu học
sinh các khối THPT không tránh khỏi băn khoăn, lo lắng. Tất cả các môn thi (trừ

môn Văn) đều thi bằng hình thức thi trắc nghiệm. Việc học tập của học sinh đối
với các môn xã hội đã khó, việc ghi nhớ phạm vi kiến thức rộng, yêu cầu chính
xác hiện nay lại càng khó hơn. Các em không nhớ kiến thức theo mảng rộng,
trình bày theo ý hiểu, “mang máng” nữa mà lại phải cần chính xác, phủ kín kiến
thức. Năm 2017, nội dung chương trình thi ở lớp 12; năm 2018, nội dung chương
trình thi là cả lớp11 và lớp 12; năm 2019 nội dung chương trình thi ở cả 3 lớp.
Một thách thức lớn đặt lên đôi vai của giáo viên.
Trong lộ trình đổi mới giáo dục, cần phải có những định hướng tốt, những
giải pháp thiết thực để phát huy được năng lực và huy động được sự làm việc tối
đa của học sinh, để học sinh vẫn yêu thích môn Địa lý. để học sinh đạt điểm cao
2


nhất trong các bài trắc nghiệm Địa lý... Đây là những điều khiến tôi phải trăn trở,
suy nghĩ và không ngừng làm mới mình trong các giờ lên lớp. Một trong những
phương pháp và kỹ thuật dạy học theo hướng đổi mới mà tôi đã áp dụng và mang
lại hiệu quả tích cực là dạy học phù hợp với tình hình mới, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh bằng việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Bằng những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, tôi xin chia sẻ cùng
quý đồng nghiệp kinh nghiệm “Phương pháp sử dụng hình thức trắc nghiệm
khách quan trong dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Địa lý THPT”.
Mong rằng đề tài này sẽ giúp cho quý đồng nghiệp và các em học sinh đạt hiệu
quả tối ưu hơn trong quá trình dạy và học môn Địa lý đồng thời cũng mong góp
một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học địa lí trong nhà trường
THPT hiện nay. Rất mong được các thầy cô và đồng nghiệp góp ý để đề tài này
hoàn thiện hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Môn Địa lý là một trong những môn xã hội, từ trước đến nay, hình thức thi
chủ yếu là tự luận. Giáo viên và học sinh đã làm quen và có nhiều kinh nghiệm
trong dạy và học, ôn tập và thi bằng hình thức tự luận. Kể từ năm học 2016 2017, chuyển hoàn toàn sang hình thức trắc nghiệm. Đề án thi THPT quốc gia

này lộ trình sẽ được thực hiện trong thời gian dài chứ không phải chỉ một năm
học, vì vậy tâm lý của giáo viên và học sinh đang rất hoang mang. Để môn Địa lý
là một môn “Cứu cánh”, đạt hiệu quả cao và mang lại sự hứng thú cho người học
thì đòi hỏi giáo viên phải là người “tìm đường”, có nhiều kinh nghiệm trong rèn
luyện kĩ năng trong dạy học, ôn tập và thi cho học sinh.
Đề tài nghiên cứu này nhằm hệ thống lại và đưa ra một số kinh nghiệm,
lưu ý của bản thân trong dạy học địa lý phù hợp với tình hình mới để chia sẻ với
bạn bè, đồng nghiệp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu về phương pháp sử dụng hình thức trắc nghiệm
khách quan trong dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Địa lý THPT. Qua
đó rút ra phương pháp và vận dụng thực tế trong dạy học Địa lý chương trình lớp
12 - Cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Thông qua việc thu
thập thông tin từ sách báo, tài liệu để xây dựng những khái niệm, phương pháp,
kĩ năng cơ bản nhất liên quan đến dạy học địa lý bằng hình thức trắc nghiệm
khách quan.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Dựa vào những
câu hỏi đặt ra cho học sinh trong quá trình giảng dạy, thu thập thông tin, khảo sát,
kiểm chứng làm sáng tỏ và rút ra nhận xét cần thiết về tính cấp thiết của đề tài.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Tiến hành thu thập các số liệu liên
quan, sau đó phân tích tổng hợp, xử lý số liệu, chọn lọc số liệu liên quan đưa vào
phục vụ nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề đặt ra của đề tài.
3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Ở nước ta, trong quá trình cải cách giáo dục – đào tạo, mục tiêu, chương

trình, nội dung giáo dục – đào tạo đã thay đổi nhiều lần cho phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được những tiến bộ đáng khích lệ. Tuy nhiên,
những thay đổi về phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh
còn quá ít, quá chậm. Phương pháp đang được sử dụng phổ biến trong các trường
học chủ yếu là thuyết giảng có tính chất áp đặt của thầy, coi nhẹ hoạt động tích
cực, chủ động của trò.
Mục tiêu giáo dục mà Đảng ta đã đề ra là đào tạo “người lao động tự chủ
năng động, sáng tạo”. Để khắc phục tình trạng này, Nghị quyết TƯ 2, Khóa VIII,
BCH Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ: “ Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển phong trào tự học,
tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân nhất là trong thanh niên”
(Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Khóa VIII Đảng
Cộng sản Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia 1997. tr41).
Một xu hướng chung của đổi mới phương pháp dạy học đại học là đổi mới
theo quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm. Quan điểm này có cơ sở lý
luận từ việc nhận thức quá trình dạy học là quá trình có hai chủ thể: Thầy và trò.
Cả hai chủ thể này đều chủ động, tích cực, bằng hoạt động của mình hướng tới tri
thức, thầy thì hoạt động truyền đạt tri thức, còn trò thì hoạt động chiếm lĩnh tri
thức và biến nó thành vốn hiểu biết của mình để tiếp tục hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn… Đây là quan điểm dạy học được đa số các nước có nền
giáo dục tiên tiến quan tâm. Phương pháp dạy học chúng ta phải chú ý đến cả
phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò, phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Xuất phát từ sự chỉ đạo của ngành giáo dục đào tạo qua các năm về đổi
mới phương pháp dạy học. Coi trọng kiểm tra kĩ năng vận dụng của học sinh,
tăng cường áp dụng những kỹ thuật dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển
năng lực cho học sinh.

Xuất phát từ đề án xây dụng phương pháp thi THPT quốc gia từ năm 2016
đến năm 2018, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, thi cử của học sinh sang
trắc nghiệm (trừ môn Ngữ văn)
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng hình thức trắc nghiệm khách quan
trong dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT.
a. Về phía học sinh:
- Do phương án thi THPT quốc gia từ năm học 2016 - 2017 có nhiều thay
đổi, môn học không mang tính chất định hướng nghề nghiệp nên nhiều học sinh
không lựa chọn môn Địa lý làm môn xét tuyển Đại học. Nhất là với những em
4


học sinh muốn thi vào những trường công an.
- Phần lớn học sinh không quan tâm, không hứng thú, không đam mê, và
có thái độ thờ ơ đối với môn học Địa lý. Vì vậy học sinh chỉ học và coi môn địa
lý là môn dễ lấy điểm, chống điểm liệt và xét tốt nghiệp.
- Trong quá trình dạy học, giáo viên thường áp dụng hình thức trình bày
chủ yếu theo bố cục văn xuôi, khi kiểm tra giáo viên lại yêu cầu học sinh trình
bày “bài bản” các tiểu ý, luận cứ, luận điểm cấu thành một bài văn xuôi để hoàn
chỉnh một vấn đề đặt ra. Do đó học sinh phải ghi nhớ máy móc, rập khuôn. Nếu
thiếu một luận cứ xem như bài làm chưa hoàn chỉnh. Hơn nữa nội dung kiểm tra
chỉ liên quan tới một vài mảng kiến thức nhất định trong khi đó quá trình học tập
kiến thức phải phủ kín trong toàn bộ chương trình.
Từ những nhược điểm trên đã gây nên những hậu quả cho người học như:
mất khả năng tập trung; mất tự tin vào bản thân, buồn chán, thất vọng, đánh mất
sự đam mê học hỏi…
Năm học 2016 - 2017, bộ giáo dục đã công bố chính thức phương án tuyển
sinh, một điều đáng buồn là các trường Công an không lấy khối C (Văn - Sử Địa) như các năm mà thay vào đó là tổ hợp môn mới (Toán - Văn - Sử), điều này
có nhiều bất lợi cho môn Địa và những học sinh tố chất thực sự, yêu thích và
muốn thi vào các trường Công an. Vì vậy, để theo đuổi nguyện vọng của bản

thân, gia đình, học sinh không còn say mê đối với môn Địa lý nhiều như trước.
b. Về phía phu huynh học sinh:
Phần lớn phụ huynh chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
môn học; có tư tưởng xem nhẹ, không khuyến khích con em có những định
hướng đúng đắn phù hợp trong quá trình học tập bộ môn.
Một bộ phận phụ huynh ít quan tâm đến việc học của học sinh, làm cho
các em không có được sự tập trung, thiếu định hướng từ phía gia đình dẫn đến
các em lơ là việc học, kiến thức lỏng lẻo.
c. Đối với bộ môn Địa lý:
Môn địa lý là một môn khoa học tổng hợp: vừa chứa đựng các kiến thức tự
nhiên với nhiều qui luật tự nhiên khác nhau; vừa chứa đựng những kiến thức xã
hội với những số liệu khó nhớ, lại luôn thay đổi. Kiến thức của môn địa lý vừa
mang tính cụ thể, vừa có tính trừu tượng của không gian địa lý... vì thế môn địa
lý làm cho học sinh khó đạt được điểm cao khi thi và kiểm tra.
Nhiều nội dung trong chương trình còn mang tính hàn lâm, chưa thực tiễn
khiến các em khó khăn trong việc tiếp nhận và lĩnh hội kiến thức.
Việc thay đổi hình thức thi từ tự luận sang trắc nghiệm khiến cho môn học
càng trở nên phức tạp, “khó tiêu hóa” hơn, đòi hỏi người học phải có kiến thức
sâu rộng, nắm chắc kiến thức, và đặc biệt phải luôn luôn so sánh, tổng hợp kiến
thức liên quan.
d. Đối với giáo viên và nhà trường.
Mặc dù có nhiều nỗ lực đển trang bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
5


nhưng nhìn chung vẫn còn thiếu thốn, việc dạy địa lý trong nhà trường hiện nay
chỉ coi trọng dạy kiến thức, mà chưa coi trọng dạy các kỹ năng địa lý; chưa thực
sự phát huy được năng lực của học sinh nên khi học xong các em quên khá nhiều
kiến thức.
So với việc dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng

tự luận hình thức trắc nghiệm khách quan cũng không phải là mới nhưng đã một
thời gian dài không áp dụng nên hiện nay vẫn còn rất trẻ, giáo viên giảng dạy, tài
liệu dạy học còn rất đơn điệu, các nguồn trên mạng Internet chưa phải là chính
thống, chưa được thẩm định nên việc dạy học, kiểm tra, đánh giá còn rất lúng
túng. Nhất là phương pháp giúp học sinh tiếp cận và làm tốt các bài kiểm tra
đánh giá.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp thực hiện:
- Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) là phương pháp kiểm tra đánh giá bằng
hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Cách cho điểm hoàn toàn không phụ
thuộc vào người chấm.
- TNKQ được sử dụng khá nhiều trong quá trình giảng dạy và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh như: Kiểm tra miệng, vào bài mới, củng cố
bài học, hướng dẫn học tập ở nhà, ôn tập và kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, học
kì - cuối năm và thi THPT quốc gia.
- TNKQ bao gồm nhiều loại: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm
đúng - sai, trắc nghiệm điền khuyết và trắc ngiệm theo hình thức ghép đôi. Thông
thường và phổ biến nhất là loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn.
- Căn cứ vào mục đích dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh mà giáo viên sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
như thế nào cho phù hợp, hiệu quả, đảm bảo yêu cầu:
. Tính toàn diện: Nội dung phải được kiểm tra đầy đủ, thích hợp; xuất phát từ
mục tiêu: Việc kiểm tra cần đạt được yêu cầu cả về kiến thức và kĩ năng.
. Tính phân hóa: Tiêu chí kiểm tra cần phân loại được những mức độ cần đạt
(biết, hiểu, vận dụng..), thành thạo các kĩ năng cơ bản…
2.3.1. Sử dụng câu hỏi TNKQ trong kiểm tra bài cũ:
a. Mục đích:
- Trong nội dung chương trình giáo dục, sách giáo khoa được biên soạn dưới
dạng “hình soắn ốc”. Kiến thức mở rộng hơn theo cấp học và bài học, các bài phía
sau minh họa cho những nhận định ở các bài phía trước. Vì thế, kiểm tra bài cũ là
một công đoạn không thể thiếu, không thể bỏ qua trong tiến trình dạy học.

- Kiểm tra bài cũ nhằm giúp học sinh tri thức lại bài cũ, củng cố lại nội
dung kiến thức, kĩ năng từ đó học sinh sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức bài mới, có
so sánh, liên hệ với các mảng kiến thức với nhau tạo thành một chuỗi kiến thức
chặt chẽ. Tuy nhiên thời gian cho công đoạn này chỉ khoảng từ 3 - 7 phút, kiểm
tra từ 2 học sinh trở lên.
b. Yêu cầu:
6


- Tuy là kiểm tra bài cũ nhưng hệ thống câu hỏi TNKQ vẫn phải đảm bảo
theo chuẩn kiến thức kĩ năng. và những mức độ cần đạt (Nhận biết, thông hiểu,
vận dụng thấp, vận dụng cao).
- Đảm bảo đúng nguyên tắc của câu hỏi TNKQ.
- Kiểm tra bài cũ có thể tiến hành trong 5 phút đầu giờ sau khi ổn định lớp.
- Phương tiện hỗ trợ: máy chiếu, hệ thông câu hỏi TNKQ được biên soạn sẵn.
c. Ví dụ:
Trước khi học bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt trời của Trái
đất (Địa lý lớp 10, chương trình cơ bản) với mục đích kiểm tra bài cũ thuộc bài 5:
Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của
Trái đất. Giáo viên đưa ra các câu hỏi sau:
Câu 1: Tập hợp các thiên thể nằm trong Dải ngân hà gọi là (mức độ nhận biết)
A. Thiên hà

B. Vũ trụ

C. Hệ mặt Trời

D. Trái Đất

Câu 2: Khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời là (mức độ nhận biết)

A. 146.9 triệu km

B. 149.6 triệu km

C. 194.6 triệu km

D. 164.9 triệu km

Câu 3: Hiện tượng luân phiên ngày đêm là do (mức độ thông hiểu)
A. Trái đất quay quanh Mặt Trời B. Trái đất ở vị trí thứ 3 trong Hệ Mặ Trời
C. Trái đất tự quay quanh trục
D. Trái đất hình cầu.
Câu 4: Khi chuyển động quanh trục, mọi địa điểm trên Trái đất đều thay đổi vị trí
trừ (mức độ thông hiểu)
A. hai bên xích đạo

B. hai chí tuyến

C. hai cực

D. hai vùng ôn đới

Câu 5: Ngày Trái đất ở gần Mặt trời nhất là (mức độ vận dụng)
A. 1/1-3/1

B. 5/1-7/1

C. 1/7 - 3/7

D. 5/7 - 7/7


Câu 6: Vào lúc 19 giờ ngày 14/2/2017 tại Hà Nội (Việt Nam) khai mạc
SEAGAME 29, lúc đó là mấy giờ, ngày bao nhiêu tại Sơ Un (120 0Đ)? (mức độ
vận dụng)
A. 18 giờ 14/2/2017
B. 20 giờ 14/2/2017
C. 18 giờ 15/2/2017
D. 20 giờ 15/2/2017
Trong cấu trúc của câu hỏi trắc nghiệm khách quan gồm hai bộ phận cấu
thành: Câu dẫn và các phương án lựa chọn. Khi kiểm tra bài cũ, mỗi học sinh
phải trả lời nhiều câu hỏi với nhiều phương án khác nhau, trong đó chỉ được lựa
chọn một phương án, ba phương án còn lại là các phương án nhiễu, nếu giáo viên
đọc cho học sinh nghe và lựa chọn đáp án sẽ rất khó nhớ. Vì vậy, để quá trình
kiểm tra bài cũ đạt hiệu quả cao nhất bắt buộc giáo viên phải ứng dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ cho tiết dạy của mình..
Giáo viên sử dụng công nghệ thông tin để đưa hệ thống câu hỏi TNKQ lên.
Gọi học sinh lựa chọn đáp án, ghi các đáp án lên bảng (Yêu cầu học sinh lý giải
nếu cần). Sau đó gọi học sinh khác nhận xét, giáo viên chốt kiến thức và cho
điểm.
7


d. Hiệu quả:
Với phương pháp kiểm tra bài cũ trong khoảng thời gian ngắn, giáo viên
không thể đưa ra những câu hỏi mang tính chất so sánh hay giải thích hiện tượng
mà chỉ đưa ra những câu hỏi có tính chất tái hiện một phần kiến thức, kiểm tra
lần lượt từng học sinh. Điều này không chỉ tạo cho học sinh thói quen học vẹt,
học thuộc lòng kiến thức một cách máy móc dẫn đến nảy sinh tư tưởng nhàm
chán và tâm lý “sợ kiểm tra bài cũ” ở học sinh, vì thế mà ngay từ đầu, tiết học đã
không thể thực hiện nhiệm vụ tạo hứng thú học tập cho học sinh và không thể

kiểm tra nhiều học sinh.
Việc sử dụng hình thức TNKQ trong kiểm tra bài cũ không chỉ khắc phục
được những hạn chế đã đề cập ở trên mà còn khiến cho học sinh trở nên yêu thích
và học tập tập trung hơn. Chỉ cần từ 5 - 7 phút giáo viên có thể kiểm tra số lượng
học sinh tùy ý, học sinh không cần ghi nhớ máy móc mà kĩ năng vận dụng rất cao.
Cái hay của phương pháp sử dụng TNKQ để kiểm tra bài cũ đan xen trong
khi dạy bài mới là không tạo cảm giác nặng nề cho học sinh, học sinh dễ dàng
tiếp thu bài mới trên cơ sở sử dụng kiến thức bài cũ để trình bày.
2.3.2. Sử dụng câu hỏi TNKQ trong củng cố kiến thức và hướng dẫn học tập
a. Mục đích:
Sau một tiết học, việc củng cố nội dung bài học nhằm mục đích chốt lại
kiến thức trọng tâm, khắc sâu nội dung kiến thức bài học. Phương pháp dạy học
bài mới hiện nay về cơ bản vẫn không thay đổi so với trước kia. Nghĩa là người
giáo viên vẫn phải cho học sinh tìm hiểu, phát hiện kiến thức và trình bày dưới
dạng các ý lớn ý nhỏ tương ứng với từng đề mục trong chuẩn kiến thức kĩ năng.
Tuy nhiên tùy từng phần, từng bài giáo viên có thể sử dụng kết hợp với các
sơ đồ tư duy để gợi mở vấn đề và hệ thống lại kiến thức. Công việc này không
phải giáo viên nào cũng làm tốt, có một số giáo viên lại chỉ làm qua loa, thậm chí
còn bỏ qua nên hiệu quả của dạy học không cao.
Cũng giống như kiểm tra bài cũ, thời gian trong tiết học dành cho củng cố
và hướng dẫn học tập không nhiều. Giáo viên thường chỉ sử dụng một số câu hỏi
có tính chất khái quát vấn đề và yêu cầu học sinh trả lời hoặc giao bài tập về nhà.
Với cách làm trên khiến cho học sinh không tập trung, việc làm bài tập chỉ mang
tính hình thức, đối phó. Thực tế cho thấy rằng, có rất nhiều học sinh không tham
gia vào hoạt động củng cố bài và hướng dẫn học tập của giáo viên, vì các em cho
rằng: “lại” chỉ là nhắc lại những kiến thức đã được nói đến trước đó, ngay trong
tiết học. Điều này khiến cho phần lớn học sinh không hứng thú, không chủ động
tham gia. Tiết học vì thế mà không hiệu quả.
Sử dụng hình thức TNKQ trong phần củng cố và hướng dẫn học tập sẽ
khiến cho không khí tiết học sôi nổi hơn do học sinh cảm thấy được làm chủ các

hoạt động học tập của mình, thể hiện sự sáng tạo dưới sự dẫn dắt của giáo viên;
thể hiện vai trò chủ thể của bản thân trên con đường tiếp nhận, lĩnh hội tri thức.
b. Yêu cầu:
- Trong bài học mới, giáo viên có thể biên soạn được nhiều câu hỏi TNKQ
8


khác nhau theo từng mức độ kiến thức (Biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao).
Tuy nhiên vẫn phải bám vào và đạt chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Thời gian sử dụng trong phần củng cố và hướng dẫn học tập cũng ít (Chỉ
khoảng 5-7 phút) nên việc đưa ra các câu hỏi củng cố bài cũng phải được chọn
lọc, sao cho bao hàm nội dung của bài học.
- Phần củng cố và hướng dẫn học tập được tiến hành trong khoảng 5 -7
phút cuối giờ sau khi kết thúc bài học mới.
- Phương tiện hỗ trợ: máy chiếu, hệ thông câu hỏi TNKQ được biên soạn
sẵn. GV cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong việc củng cố kiến thức giúp học
sinh hệ thống nội dung chính của bài.
- Có thể yêu cầu học sinh dựa vào nội dung kiến thức bài học, và các bài
mẫu của giáo viên hãy thử thiết lập một số câu trắc nghiệm. (Yêu cầu này có thể
áp dụng cho các lớp chuyên, có kĩ năng làm việc tốt với Atlat, biểu đồ, bảng số
liệu và khả năng tư duy logic)
c. Ví dụ:
Sau khi dạy xong bài 17: Lao động và việc làm (Địa lý 12 – chương trình
cơ bản). Giáo viên phát phiếu bài tập cho học sinh hướng dẫn các em về làm bài
tập ở trên lớp. Phiếu bài tập củng cố kiến thức và ôn tập này nếu chưa hoàn thành
học sinh có thể tiếp tục hoàn thiện tại nhà. Giáo viên đưa ra các câu hỏi TNKQ
(Chi tiết trong phần phụ lục).
Ở trên lớp, giáo viên sử dụng một số câu hỏi TNKQ sau:
Câu 1. Đặc tính nào sau đây không đúng hoàn toàn với lao động nước ta? (mức
độ nhận biết)

A. Cần cù, sáng tạo
B. Có khả năng tiếp thu, vận dụng khoa học kĩ thuật nhanh
C. Có ý thức tự giác và tinh thần trách nhiệm cao.
D. Có kinh nghiệm sản xuất nông, lâm, ngư phong phú
Câu 2. Trong cơ cấu lao động có việc làm đã qua đào tạo (2005), chiếm tỉ lệ cao
nhất là lao động (mức độ nhận biết)
A. có chứng chỉ nghề sơ cấp.
B. Trung học chuyên nghiệp
C. Cao đẳng, đại học và trên đại học
D. Thạc sĩ, tiến sĩ
Câu 3. Trong những năm tiếp theo chúng ta nên ưu tiên đào tạo lao động có trình
độ (mức độ nhận biết)
A. Đại học và trên đại học.
B. Cao đẳng.
C. Công nhân kĩ thuật.
D. Trung cấp.
Câu 4. Ở nước ta, việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt vì (mức độ thông hiểu)
A. số lượng lao động cần giải quyết việc làm hằng năm cao hơn số việc làm mới.
B. nước ta có nguồn lao động dồi dào trong khi nền kinh tế còn chậm phát triển.
C. nước ta có nguồn lao động dồi dào trong khi chất lượng lao động chưa cao.
9


D. tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm trên cả nước còn rất lớn.
Câu 5. Lao động phổ thông tập trung quá đông ở khu vực thành thị sẽ (mức độ
thông hiểu)
A. có điều kiện để phát triển các ngành công nghệ cao.
B. khó bố trí, sắp xếp và giải quyết việc làm.
C. có điều kiện để phát triển các ngành dịch vụ.
D. giải quyết được nhu cầu việc làm ở các đô thị lớn.

Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam - trang 15, hãy cho biết tỉ trọng lao động
phân theo khu vực kinh tế của nước ta thấp nhất là ở khu vực (mức độ vận dụng)
A. Công nghiệp, xây dựng.
B. Nông, lâm, ngư.
C. Dịch vụ.
D. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 7. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn
năm 1996 và năm 2005 (Đơn vị %) (Mức độ vận dụng)
Năm
Tổng
Nông thôn
Thành thị
1996
100
79.9
20.1
2005
100
75.0
25.0
Biểu đồ nào thích hợp thể hiện cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn
năm 1996 và năm 2005?
A. Tròn

B. Miền

C. Đường

D. Cột ghép


Câu 8. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn
năm 1996 và năm 2005 (Đơn vị %) (Mức độ vận dụng)
Năm
Tổng
Nông thôn
Thành thị
1996
100
79.9
20.1
2005
100
75.0
25.0
Nhận định nào không đúng về cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn
năm 1996 và năm 2005?
A. Tỉ lệ lao động thành thị có xu hướng tăng.
B. Tỉ lệ lao động nông thôn có xu hướng giảm.
C. Lao động nông thôn chiếm tỉ lệ cao hơn lao động thành thị
D. Thành thị luôn tập trung nhiều lao động hơn.
e. Hiệu quả:
Có thể nói khi sử dụng hình thức TNKQ trong khâu củng cố. hướng dẫn
học tập giáo viên có sự linh hoạt, đan xen sử dụng nhiều phương pháp dạy học
tích cực, nhằm làm mới bài giảng của mình và đồng thời kích thích được khả
năng làm việc và tư duy sáng tạo của học sinh.
Với cách làm này việc học tập của học sinh không chỉ dừng lại trên lớp,
trong tiết học mà có thể ở nhà, trong hoạt động nhóm tại địa phương. Hiệu quả
của phương pháp này rất cao. Nếu trên lớp học sinh chưa hoàn thiện được phần
10



bài tập củng cố, giáo viên yêu cầu học sinh tiếp tục hoàn thiện ở nhà trên cơ sở
kiến thức trên lớp. Trong khâu củng cố này, theo tôi nên kết hợp cả việc sử dụng
sơ đồ tư duy và câu hỏi TNKQ.
2.3.3. Sử dụng câu hỏi TNKQ trong ôn tập kiểm tra.
a. Mục đích:
Để đánh giá kết quả Dạy và Học trong hoạt động của người giáo viên và
học sinh không thể thiếu được các bài kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì.
Khả năng ghi nhớ của học sinh càng dễ dàng bao nhiêu thì sự “Quên” lại càng
diễn ra nhanh bấy nhiêu. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng của các bài kiểm
tra thì cần phải tiến hành ôn tập.
b. Yêu cầu:
- Sau mỗi tiết học, giáo viên đều có phần củng cố và hướng dẫn học sinh
học tập ở nhà, hầu như các câu hỏi trong nội dung bài học đều được giáo viên
biên soạn và yêu cầu học sinh hoàn thiện ở nhà. Vì vậy trong nội dung ôn tập,
giáo viên cần ôn tập lai toàn bộ phần lý thuyết trọng tâm, nêu chủ đề và yêu cầu
học sinh trình bày. Sau đó đưa ra các câu hỏi TNKQ đã biên soạn sẵn.
- Ngoài các câu TNKQ đã cho học sinh làm trong phần củng cố và ôn tập ở
nhà, giáo viên cần đưa nhiều câu TNKQ có liên quan đến các bài khác, tìm ra
mối liên hệ giữa các đối tượng địa lý, các mảng kiến thức liên quan đến nhiều bài
học mà trong phần củng cố,kiểm tra bài cũ chưa thể tiến hành.
- Nếu ôn tập trên lớp: Trước tiên giáo viên ôn lại hệ thống kiến thức theo
từng chủ đề. Yêu cầu học sinh nhắc lại phần kiến thức trọng tâm trong các chủ
đề, học sinh khác nhận xét và giáo viên đánh giá, bổ sung. Sau đó giáo viên sử
dụng máy chiếu đưa lên 4 - 5 câu hỏi/1 lần chiếu, yêu cầu học sinh làm việc.
- Nếu ôn tập ở nhà: Vì lượng kiến thức trong phần ôn tập rất nhiều, không
chỉ có một bài, một chủ đề mà bao gồm nhiều bài, nhiều chủ đề khác nhau nhưng
theo phân phối chương trình ôn tập ở trên lớp tiến hành trong 1 tiết, do đó cần
phải ôn tập thêm ở nhà. Giáo viên cung cấp thêm một số câu hỏi TNKQ mới kết
hợp với tài liệu sau mỗi bài giáo viên đã giao cho học sinh.

c. Ví dụ:
- Sau khi học xong bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Địa lý 12 –
chương trình cơ bản). Có 1 tiết ôn tập chuẩn bị cho kiểm tra 1 tiết. Các kiến thức
cơ bản cần nắm là nội dung chương trình trong các bài từ bài 1 (Việt Nam trên
đường đổi mới và hội nhập) đến bài 9 (Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa).
- Giáo viên yêu cầu học sinh hệ thống lại các chủ đề đã học và những nội
dung kiến thức cơ bản liên quan dựa vào một số từ khóa để vẽ sơ đồ tư duy. Sau
đó, giáo viên nhận xét và chuẩn hóa bằng sơ đồ tư duy do giáo viên trình bày.
- Giáo viên thực hiện ôn tập bằng cách phát các câu hỏi trắc nghiệm liên
quan cho học sinh, sử dụng công nghệ thông tin chiếu mỗi lần 5 câu TNKQ cho
học sinh lựa chọn phương án thích hợp (có lý giải nếu cần).
11


- Hệ thống câu hỏi TNKQ trong ôn tập kiểm tra được minh họa ở phần
phụ lục.
- Ví dụ:
Câu 1. Đường biên giới trên đất liền chung với các nước (mức độ nhận biết)
A. Thái Lan, Lào, Campuchia
C. Lào, Trung Quốc, Thái Lan.
B. Lào, Campuchia, Trung Quốc.
D. Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc.
Câu 2. Nhận định nào chưa chính xác về vùng đồng bằng ở nước ta? (mức độ
thông hiểu)
A. Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn nhất
B. Tất cả các đồng bằng ở nước ta đều là các đồng bằng châu thổ
C. Nước ta có 2 đồng bằng châu thổ rộng lớn được bồi đắp bởi phù sa của các hệ
thống sông lớn trên các vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng
D. Các đồng bằng duyên hải miền Trung có tính chất chân núi ven biển, trong lòng
có nhiều đồi sót, cồn cát, đụn cát, đầm phá.

Câu 3. Tính chất nhiệt đới của nước ta được quyết đinh bởi (mức độ thông hiểu)
A. nằm trong vùng nội chí tuyến.
B. ảnh hưởng của biển Đông.
C. hoạt động của hoàn lưu gió mùa.

D. sự phân hóa của địa hình.

Câu 4 Năm 2015 dân số nước ta là 91.713,3 nghìn người, diện tích của nước ta là
331212 km2. Mật độ dân số nước ta là (mức độ vận dụng)
A. 277 người/km2
C. 288 người/km2.

B. 267 người/km2
D. 299 người/km2.

Câu 5. Dựa vào Atlat Đại lý Việt Nam - trang 25, đi dọc bờ biển từ bắc vào nam sẽ
gặp những bãi biển (mức độ vận dụng)
A. Sầm Sơn, Mỹ Khê, Nha Trang, Vũng Tàu B. Nha Trang, Sầm Sơn, Vũng Tàu, Mỹ Khê.
C. Mỹ Khê, Nha Trang, Sầm Sơn, Vũng Tàu. D. Sầm Sơn, Nha Trang, Mỹ Khê, Vũng Tàu.
d. Hiệu quả:
Việc giao nhiệm vụ ôn tập ở nhà qua sử dụng hình thức TNKQ sẽ khắc
phục được những hạn chế của phương pháp dạy học cũ như: tính ỷ lại, tư tưởng
chán học, tư tưởng học đối phó.... và còn làm cho học sinh chủ động hơn trong
quá trình học tập và lĩnh hội tri thức. Từ đó rèn luyện cho mình phương pháp tự
học, tự nghiên cứu có hiệu quả. Trong quá trình ôn tấp học sinh sử dụng Atlat để
trả lời, để khai thác kiến thức có liên quan đến câu hỏi. Để làm được điều này,
giáo viên cần phải xây dựng được hệ thống câu hỏi khách quan ở nhiều mức độ
khác nhau.
2.3.4. Sử dụng câu hỏi TNKQ trong kiểm tra.
a. Mục đích:

- Kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi
học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên
12


người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc
kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của
học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
- Đánh giá các năng lực cần đạt và kỹ năng sử dụng Atlat, nhận xét bảng số
liệu của học sinh.
- Tìm hiểu được thái độ học tập, nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt
động dạy và học; phát triển kĩ năng cho HS, đánh giá những năng lực đạt được
của học sinh
- Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình dạy học. Vì vậy kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh là vô cùng cần thiết và quan trọng.
b. Yêu cầu:
- Thiết lập ma trận đề thi, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng. Trong quá trình
làm đề, nhiều giáo viên thường bỏ qua việc thiết lập ma trận, thường biên soạn
trực tiếp, chủ quan, dựa vào kinh nghiệm của bản thân nên khi đề thi được in ra
vẫn không đảm bảo được đúng ma trận đề thi, thiếu kĩ thuật và có nhiều sai sót,
ngay cả đáp án và lỗi văn bản.
- Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây
dựng ma trạn và đề thi cho phù hợp. (dạng đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, học kì hay
thi THPT quốc gia) và các mức độ cần đạt theo Các bước ra đề TNKQ
c. Ví dụ:
(Được cụ thể ở 1 đề thi minh họa ở phần phụ lục)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
a. Đối với hoạt động giáo dục:
- Trước hết khi so sánh giữa phương pháp truyền thống (đề thi tự luận) với

phương pháp mới (trắc nghiệm khách quan), ta thấy:
STT Nội dung so sánh
Tự luận
Trắc nghiệm khách
quan
1
Độ tin cậy
Thấp hơn
Cao hơn
2
Độ giá trị
Thấp hơn
Cao hơn
3
Đo năng lực nhận thức
Như nhau
4
Đo năng lực tư duy
Như nhau
5
Đo kỹ năng, kỹ sảo
Như nhau
6
Đo phẩm chất
Tốt hơn
Yếu hơn
7
Đo năng lực sáng tạo
Tốt hơn
Yếu hơn

8
Ra đề
Dễ hơn
Khó hơn
9
Chấm điểm
Thiếu chính xác và
Chính xác và khách
quan hơn
thiếu khách quan hơn
10
Thích hợp
Qui mô nhỏ
Qui mô lớn
- Như vậy, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
13


học sinh bằng hình thức trắc nghiệm khách quan độ tin cậy cao hơn, đạt giá trị
cao hơn, kiểm tra đánh giá kết quả chính xác và khách quan hơn, quá trình chấm
điểm lên điểm nhanh hơn, gọn nhẹ hơn vì máy móc có thể thay thế giáo viên làm
việc mà vẫn đảm bảo chính xác, độ tin cậy cao. Hơn nữa kiểm tra trên phạm vi
kiến thức rộng, quy mô lớn. Còn phương pháp truyền thống ngược lại.
b. Đới với bản thân, giáo viên trong trường
- Trong quá trình giảng dạy bộ môn địa lý, việc củng cố, kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh từ trước đến nay vẫn sử dụng phương pháp truyền
thống. Ra đề tự luận. Công tác ra đề cực kì vất vả. Bản thân dạy nhiều lớp(11
lớp) số tiết dải đều trong các ngày trong tuần. Vì vậy, để đảm bảo công bằng,
không lộ đề cho các lớp kiểm tra sau thì giáo viên phải làm rất nhiều đề. Trong
một lớp, cũng phải làm đề A, đề B, nên cũng gặp nhiều bất cập.

- Khi áp dụng hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh bằng hình thức trắc nghiệm khách quan chỉ mất thời gian biên soạn khoảng 2
đề gốc cho mỗi khối, ban đầu mất khá nhiều thời gian nhưng sau đó trộn nhiều
mã đề, kiến thức phủ kín toàn bộ chương trình. Đảm bảo được tính chính xác và
khách quan, thời gian làm việc nhanh hơn, chấm bài cũng nhẹ nhàng hơn nhiều.
- Ban đầu, bản thân tự biên soạn hệ thống câu hỏi, và áp dụng phương
pháp dạy học mới, do chưa có nhiều kinh nghiệm nên không tránh khỏi những
lúng túng, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa thoát ra khỏi cái “vỏ bọc” của
phương pháp truyền thống. Hiện nay với những kinh nghiệm được góp nhặt
thông qua việc tìm hiểu bằng nhiều nguồn tài liệu, nhất là tài liệu trong các lần
tập huấn chuyên đề tôi đã thuần thục hơn, có nguồn tài nguyên dạy học phong
phú và khả năng sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp dạy học tích cực.
- Tôi và đồng nghiệp không những sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan trong kiểm tra học kì, kiểm tra 1 tiết mà còn dùng trong kiểm tra 15
phút, kiểm tra miệng, củng cố bài học và nhất là trong quá trình ôn tập đạt hiệu
quả rất cao. Nói tóm lại, trong tất cả các khâu của quá trình giảng dạy, kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh đều có thể sử dụng hình thức trắc ngiệm
khách quan.
- Để đạt hiệu quả cao nhất trong dạy học việc ứng dụng công nghệ thông tin
hỗ trợ quá trình ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Bằng hình ảnh, bằng
Atlat, bằng biểu đồ và bảng số liệu. Vừa không mất nhiều thời gian, giáo viên
không phải diễn thuyết, mô tả nhiều. Tất cả đều được minh họa bằng hình ảnh trực
quan, sinh động.
c. Đối với học sinh:
- Trước đây, ôn tập, kiểm tra tự luận yêu cầu học sinh nhớ máy móc các
luận cứ, luận điểm. Để tránh việc thiếu ý khi trình bày các em học sinh làm quen
với các sơ đồ tư duy, sơ đồ ô vuông. Tuy kiểm tra chỉ ra số lượng câu ít, kiến
thức tập trung trong một số vấn đề nhưng khi ôn tập lại phải ôn tập hết, học thuộc
lòng, đầy đủ các ý lớn, ý nhỏ. Việc học tập môn Địa lý nói riêng, các môn xã hội
nói chung là rất vất vả.

14


- Khi học tập hướng tới thi trắc nghiệm, tuy vẫn học kiến thức như trước
nhưng trong quá trình ôn tập, học sinh không cần ghi nhớ, giải thích đầy đủ, chỉ
tập trung những điểm “mấu chốt”, những “cái nhất”, các kĩ năng nhận biết câu
hỏi và các phương án trong đề trắc nghiệm. Việc học tập, ôn tập thi cử đối với
học sinh cũng giảm tải hơn rất nhiều.
- Kết quả học tập được khảo sát, thống kê như sau:
Năm học 2016 - 2017 ở hai khối lớp do tôi phụ trách (khối 10 và 12) 100%
các lớp tôi dạy đều sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong dạy học,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong quá trình đó tôi nhận thấy
các em có nhiều chuyển biến về ý thức, thái độ, lòng nhiệt tình và có hứng thú
với môn học. Đặc biệt khi đối chiếu các lớp năm học này với các lớp năm học
2015 - 2016 thì tôi thấy việc sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong dạy
học giảm được thời gian truyền thụ kiến thức lý thuyết, giảm gánh nặng trình bày
dưới dạng bài hoàn chỉnh các ý, tăng tính nhạy bén. Trong các phần, học sinh tìm
ra được kiến thức trọng tâm, mấu chốt của vấn đề. Khả năng tổ chức và sắp xếp
kế hoạch học tập cá nhân khoa học hơn, học sinh hào hứng hơn, sôi nổi hơn. Cụ
thể như sau:
1. Tiến hành một số tiết dạy, kiểm tra đánh giá bằng hình thức TNKQ lớp
thực nghiệm 10 G (sĩ số 39), lớp 12H (sĩ số 42)
2. Tiến hành một số tiết dạy, kiểm tra đánh giá chỉ sử dụng các phương
pháp truyền thống lớp đối chứng 10 E (sĩ số 39), lớp 12Đ (sĩ số 42)
+ So sánh các lớp trên cả về: Thái độ, tinh thần học tập của học sinh,
không khí lớp học, kết quả học tập của học sinh.
+ Kết quả học tập:
Lớp

Thực nghiệm (10G)


Đối chứng (10E)

Sĩ số

39

39

Trong đó loại:

Số lượng

%

Số lượng

%

Giỏi

15

38,46

3

8,82

Khá


21

53,85

20

58,82

Trung bình

3

7,69

11

32,35

Không đạt

0

0

0

0

Lớp

Sĩ số
Trong đó loại:
Giỏi
Khá
Trung bình

Thực nghiệm (12H)
42
Số lượng
%
24
57,14
16
38,09
2
4,77
15

Đối chứng (12Đ)
36
Số lượng
%
3
8,33
28
77,78
5
13,89



Không đạt

0

0

0

0

Biểu đồ 1: So sánh mức độ nhận thức của HS dựa trên kết quả kiểm tra khối 10

Biểu đồ 2: So sánh mức độ nhận thức của HS dựa trên kết quả kiểm tra khối 12
+ Kết quả thăm dò dựa trên phiếu thăm dò ý kiến của học sinh về những
tiết dạy, kiểm tra sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan tại lớp thực nghiệm
12H, 10G như sau:
- Có 75/81 học sinh trả lời rất hứng thú với tiết học, nhất là ôn tập (chiếm
92,6%); 5 em trả lời có hứng thú chiếm 6,2% và chỉ có 1 em trả lời bình thường
chiếm 1,2%,
- 78/81 em nhận xét bài học sinh động, dễ hiểu; 65/81 em từ thích đến rất
thích học địa, 15/81 em từ không trở nên thích học địa, chỉ có 1/81 em trả lời
không thích cũng không ghét môn học này.
Từ kết quả trên cho thấy, việc sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan
trong dạy học, kiểm tra đánh giá mang lại hiệu quả cao hơn, có khả năng cuốn
hút học sinh tham gia vào các hoạt động học tập tích cực, chủ động hơn, học sinh
16


nhớ và nắm vững kiến thức lâu hơn. Từ chỗ sợ học môn địa lý, khi các em đã biết
tự học, tự tìm kiếm tài liệu khác phục vụ cho việc học và ôn thi môn Địa lý. Học

các môn xã hội như môn Địa lý không trở thành gánh nặng đối với các em, nhờ
đó mà các năng lực của học sinh cũng như điểm học tập được cải thiện.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua việc thực hiện khảo sát tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, dựa trên
kết quả học tập của hai lớp này tôi thấy: Việc sử dụng phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập bằng hình thức trắc nghiệm khách quan đã tạo
ra không khí lớp học sôi nổi; tạo ra sự hứng thú học tập cho các em học sinh. Mặt
khác, cũng khuyến khích học sinh tích cực, chủ động tham gia học tập một cách
độc lập. Vì thế mà những kiến thức các em thu lượm được qua các giờ học sẽ
được các em nhận thức một cách đầy đủ hơn, sâu sắc và toàn diện hơn. Điều mà
phương pháp dạy học cũ không có được.
Những kết quả trên cho thấy việc áp dụng hình thức trắc nghiệm khách
quan trong dạy học, kiểm tra đánh giá mang lại nhiều hiệu quả thiết thực đối với
cả đội ngũ giáo viên và học sinh, nhất là trong bối cảnh mới thi THPT quốc gia
bằng hình thức trắc nghiệm hoàn toàn.
Tuy nhiên, thành quả của người thầy được thể hiện rõ nhất ở kết quả kiểm
tra đánh giá, thi cử của người học. Để trò đạt kết quả cao thì người thầy phải là
người đi đầu, khai phá, mở đường, tìm ra quy luật, kĩ thuật để hướng dẫn học
sinh học tập hiệu quả. Quá trình ấy là một quá trình luôn luôn đổi mới, luôn luôn
sáng tạo và không ngừng học hỏi từ bạn bè, đồng nghiệp để hoàn thiện hơn
phương pháp truyền thụ của mình.
3.2. Kiến nghị
Để sử dụng hình thức TNKQ trong dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả
học tập địa lý của học sinh THPT mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, phục vụ cho
tiến trình đổi mới giáo dục, tôi có một vài đề xuất như sau:
Thứ nhất, phải truyền đạt cho học sinh nhũng kiến thức cơ bản nhất để tạo
cơ sở hình thành tư duy cho học sinh. Không thể áp dụng ngay hình thức trắc
nghiệm trong khi học sinh chưa tìm và hiểu kĩ về nội dung bài học.
Thứ hai, làm việc, biên soạn đề dù là kiểm tra thường xuyên, định kì trong

năm học phải theo đúng quy trình, không chồng chéo, không đốt cháy giai đoạn.
- Đề kiểm tra nhất thiết phải xây dựng ma trận. Ma trận không nên xây
dựng quá chi tiết, xây dựng theo chủ đề…một ma trận có thể sử dụng cho nhiều
đề khác nhau.
- Khi ra đề cần phải đảm bảo các mức độ nhận thức theo đúng trình tự,
giúp học sinh trả lời đúng nhiều nhất các câu hỏi (trộn đề cũng phải đảm bảo
nguyên tắc này)
Thứ 3, để phương pháp mới này thực sự mang lại hiệu quả thì bản thân
người giáo viên phải luôn làm mới mình, không ngừng học tập, trao đổi kinh
nghiệm với đồng nghiệp, tham gia các lớp tập huấn để xây dựng cho mình một
17


vốn kinh nghiệm, một phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù
hợp với tình hình mới của nền giáo dục nước nhà.
Thứ tư, việc dạy học theo phương pháp này hay nhiều hình thức mới sẽ
được tiến hành trong tương lai nhưng điều cốt lõi phải dạy học sinh các kiến thức
cơ bản, bố cục rõ ràng. Sau đó mới áp dụng hình thức trắc nghiệm trong củng cố,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Cuối cùng, để nâng cao hiệu quả giờ dạy cũng như nâng cao chất lượng
học sinh người thầy luôn phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học,
sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị cũng như các kỹ thuật dạy học tích
cực vào bài dạy, áp dụng cho từng nhóm đối tượng.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong sử dụng phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hình thức trắc
nghiệm khách quan. Đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong
nhận được sự chia sẻ, trao đổi, góp ý của đồng nghiệp để tăng thêm tính thiết
thực của đề tài và nâng cao hiệu quả dạy và học, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập Địa lý THPT.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2017
CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP.
Người viết sáng kiến

Lê Thị Đạm

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì 3 (2004 - 2007) - Bộ
GD-ĐT - Hà Nội, năm 2005
2. Lý luận dạy học Địa lí, Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phúc, NXB Đại học Sư
Phạm. Hà Nội, năm 2004.
3. Phương tiện dạy học. Tô Xuân Giáp. NXB Đại học và Giáo dục chuyên
nghiệp, năm 1992.
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Lê Công Triêm - Nguyễn Đức
Vũ. NXB Đại học Sư phạm, năm 2004.
5. Sử dụng bản đồ và phương tiện kĩ thuật trong dạy học Địa lý. Nguyễn Trọng
Phúc. NXB ĐH Quốc gia, năm 1997.
6. Sách giáo khoa Địa lí 12 - Cơ bản. Lê Thông (Chủ biên). NXB giáo dục,
năm 2006.
7. Phương tiện dạy học Địa lí ở trường THPT. Nguyễn Đức Vũ. NXB giáo dục,
năm 2006
8. Kĩ thuật dạy học Địa lí ở trường phổ thông. Nguyễn Đức Vũ. NXB giáo dục,
năm 2007.
9. Atlat Địa lý Việt Nam. PGS.TS Ngô Đạt Tam - TS Nguyễn Quý Thảo (đồng

chủ biên). NXB giáo dục Việt Nam, năm 2014.
10. Tài liệu tập huấn ra đề, năm 2016 và một số tài liệu liên quan.

19


PHỤ LỤC 1:
Ví dụ minh họa câu hỏi TNKQ trong phần 2.3.2. Sử dụng câu hỏi TNKQ trong
củng cố kiến thức và hướng dẫn học tập (Trang 8).
Câu 1. Lao động nước ta khu vực quốc doanh đang có xu hướng giảm tỉ trọng vì
A. khu vực quốc doanh làm ăn không có hiệu quả.
B. kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang cơ chế thị trường.
C. tác động của công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
D. nước ta đang thực hiện nền kinh tế mở, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài.
Câu 2. Chất lượng nguồn lao động của nước ta được nâng lên nhờ
A. việc đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
B. việc tăng cường xuất khẩu lao động sang các nước phát triển.
C. những thành tựu trong phát triển văn hoá, giáo dục, y tế.
D. tăng cường giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề trong trường phổ thông.
Câu 3. Ở nước ta, việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt vì
A. số lượng lao động cần giải quyết việc làm hằng năm cao hơn số việc làm mới.
B. nước ta có nguồn lao động dồi dào trong khi nền kinh tế còn chậm phát triển.
C. nước ta có nguồn lao động dồi dào trong khi chất lượng lao động chưa cao.
D. tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm trên cả nước còn rất lớn.
Câu 4. Tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn nước ta ngày càng tăng nhờ
A. việc thực hiện công nghiệp hoá nông thôn.
B. thanh niên nông thôn đã bỏ ra thành thị tìm việc làm.
C. chất lượng lao động ở nông thôn đã được nâng lên.
D. việc đa dạng hoá cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Câu 5. Việc tập trung lao động quá đông ở đồng bằng có ảnh hưởng đến

A. tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở đồng bằng rất lớn.
B. gây cản trở cho việc bố trí, sắp xếp, giải quyết việc làm.
C. tạo thuận lợi cho việc phát triển các ngành có kĩ thuật cao.
D. giảm bớt tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở miền núi.
Câu 6. Vùng có tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm lớn nhất là:
A. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

B. Đồng bằng sông Hồng.

C. Tây Nguyên.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 7. Khu vực chiếm tỉ trọng rất nhỏ nhưng lại tăng rất nhanh trong cơ cấu sử
dụng lao động của nước ta là
A. ngư nghiệp.

B. xây dựng.
20


C. quốc doanh.

D. có vốn đầu tư nước ngoài.

Câu 8. Khu vực có tỉ trọng giảm liên tục trong cơ cấu sử dụng lao động của nước ta

A. nông, lâm nghiệp

B. thuỷ sản.


C. quốc doanh.

D. có vốn đầu tư nước ngoài.

Câu 9. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam - trang 15, hãy cho biết tỉ trọng lao động
phân theo khu vực kinh tế của nước ta thấp nhất là ở khu vực
A. công nghiệp, xây dựng.

B. nông, lâm, ngư.

C. dịch vụ.

D. khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Câu 10. Lao động phổ thông tập trung quá đông ở khu vực thành thị sẽ
A. có điều kiện để phát triển các ngành công nghệ cao.
B. khó bố trí, sắp xếp và giải quyết việc làm.
C. có điều kiện để phát triển các ngành dịch vụ.
D. giải quyết được nhu cầu việc làm ở các đô thị lớn.
Câu 11. Trong những năm tiếp theo chúng ta nên ưu tiên đào tạo lao động có trình độ
A. Đại học và trên đại học.

B. Cao đẳng.

C. Công nhân kĩ thuật.

D. Trung cấp.

Câu 12. Phân công lao động xã hội của nước ta chậm chuyển biến, chủ yếu là do

A. năng suất lao động thấp, quỹ thời gian lao động chưa sử dụng hết.
B. còn lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng.
C. cơ chế quản lí còn bất cập.
D. tác động của cơ chế thị trường.
Câu 13. Hướng giải quyết việc làm hữu hiệu nhất hiện nay là
A. phân bố lại dân cư, lao động giữa các vùng lãnh thổ.
B. khôi phục lại các ngành nghề thủ công truyền thống.
C. đa dạng hóa các loại hình đào tạo, giới thiệu việc làm
D. hướng lao động đi xuất khẩu.
Câu 14. Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, lực lượng lao động trong
các khu vực kinh tế ở nước ta chuyển dịch theo hướng
A. tăng dần tỉ trọng lao động trong khu vực sản xuất công nghiệp, xây dựng.
B. giảm dần tỉ trọng lao động trong khu vực dịch vụ.
C. tăng dần tỉ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, ngư.
D. tăng dần tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Câu 15. Để sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động trẻ ở nước ta, thì phương hướng
21


trước tiên là
A. lập các cơ sở, các trung tâm giới thiệu việc làm.
B. mở rộng và đa dạng hóa các ngành nghề thủ công truyền thống.
C. có kế hoạch giáo dục và đào tạo hợp lí ngay từ bậc phổ thông.
D. đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
Câu 16. Phương hướng giải quyết việc làm đối với khu vực thành thị là
A. xây dựng nhiều nhà máy lớn với quy trình công nghệ tiên tiến, cần nhiều lao động.
B. xây dựng nhiều nhà máy với quy mô nhỏ, cần nhiều lao động phổ thông.
C. xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ quy mô nhỏ, kĩ thuật tiên tiến, cần
nhiều lao động.
D. xuất khẩu lao động.

Câu 17. Để sử dụng có hiệu quả quỹ thời gian lao động dư thừa ở nông thôn, không
áp dụng biện pháp nào?
A. Khôi phục phát triển các ngành nghề thủ công.
B. Tiến hành thâm canh, tăng vụ.
C. Phát triển kinh tế hộ gia đình.
D. Hướng lao động nông thôn ra thành thị và xuất khẩu.
Câu 18. Lao động trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước có xu hướng tăng về tỉ
trọng, đó là do
A. cơ chế thị trường đang phát huy tác dụng tốt.
B. Nhà nước đầu tư phát triển mạnh vào các vùng nông nghiệp hàng hóa.
C. Luật đầu tư thông thoáng.
D. sự yếu kém trong khu vực kinh tế Nhà nước.
Câu 19. Trong cơ cấu lao động có việc làm đã qua đào tạo (2005), chiếm tỉ lệ cao
nhất là lao động
A. có chứng chỉ nghề sơ cấp.

B. Trung học chuyên nghiệp

C. Cao đẳng, đại học và trên đại học

D. Thạc sĩ, tiến sĩ

Câu 20. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn năm
1996 và năm 2005 (Đơn vị %)
Năm

Tổng

Nông thôn


Thành thị

1996

100

79.9

20.1

2005

100

75.0

25.0

Biểu đồ nào thích hợp thể hiện cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn năm
1996 và năm 2005?
A. Tròn

B. Miền

C. Đường
22

D. Cột ghép



Câu 21. Đặc tính nào sau đây không đúng hoàn toàn với lao động nước ta?
A. Cần cù, sáng tạo
B. Có khả năng tiếp thu, vận dụng khoa học kĩ thuật nhanh
C. Có ý thức tự giác và tinh thần trách nhiệm cao.
D. Có kinh nghiệm sản xuất nông, lâm, ngư phong phú
Câu 22. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn năm
1996 và năm 2005 (Đơn vị %)
Năm

Tổng

Nông thôn

Thành thị

1996

100

79.9

20.1

2005

100

75.0

25.0


Nhận định nào không đúng về cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn năm
1996 và năm 2005?
A. Tỉ lệ lao động thành thị có xu hướng tăng.
B. Tỉ lệ lao động nông thôn có xu hướng giảm.
C. Lao động nông thôn chiếm tỉ lệ cao hơn lao động thành thị
D. Thành thị luôn tập trung nhiều lao động hơn
PHỤ LỤC 2:
Ví dụ minh họa câu hỏi TNKQ trong phần 2.3.3. Sử dụng câu hỏi TNKQ trong
ôn tập kiểm tra 1 tiết (Trang 11)
Câu 1. Đường biên giới trên đất liền chung với các nước
A. Thái Lan, Lào, Campuchia
B. Lào, Campuchia, Trung Quốc.

C. Lào, Trung Quốc, Thái Lan.
D. Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc.

Câu 2. Địa hình cao nhất nước ta thường được phân bố ở khu vực
A. Đông Bắc
C. Tây Bắc.

B. Trường Sơn Bắc.
D. Tây Nguyên

Câu 3 Năm 2015 dân số nước ta là 91.713,3 nghìn người, diện tích của nước ta là
331212 km2. Mật độ dân số nước ta là
A. 277 người/km2
C. 288 người/km2.

B. 267 người/km2

D. 299 người/km2.

Câu 4. Tính chất nhiệt đới của nước ta được quyết đinh bởi
A. nằm trong vùng nội chí tuyến.

B. ảnh hưởng của biển Đông.

C. hoạt động của hoàn lưu gió mùa.

D. sự phân hóa của địa hình.

Câu 5. Nhận định nào chưa chính xác về vùng đồng bằng ở nước ta?
A. Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn nhất
B. Tất cả các đồng bằng ở nước ta đều là các đồng bằng châu thổ
23


C. Nước ta có 2 đồng bằng châu thổ rộng lớn được bồi đắp bởi phù sa của các hệ
thống sông lớn trên các vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng
D. Các đồng bằng duyên hải miền Trung có tính chất chân núi ven biển, trong lòng
có nhiều đồi sót, cồn cát, đụn cát, đầm phá.
Câu 6. Nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tài nguyên rừng nước ta bị giảm sút nghiêm
trọng
A. do đốt nương làm rẫy của đồng bào các dân tộc vùng cao.
B. do cháy rừng.
C. do hậu quả chiến tranh.
D. do khai thác bừa bãi không theo một chiến lược nhất định.
Câu 7. Đặc điểm của vị trí địa lí nước ta tạo điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế với
các nước trên thế giới là
A. nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa.

B. nằm trên vành đai sinh khoáng TBD.
C. nằm trên đường hàng hải, đường bộ, đường hàng không quốc tế.
D. khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động nhất trên thế giới.
Câu 8: Sự phân hóa khí hậu theo mùa giúp cho
A. ngành công nghiệp chế biến nông sản có nguyên liệu dồi dào, quanh năm.
B. ngành xây dựng và công nghiệp khai khoáng làm việc thuận lợi.
C. nguồn nông sản đa dạng, phong phú thuận lợi cho các ngành công nghiệp chế biến.
D. nông nghiệp chế biến kim loại phát triển thuận lợi.
Câu 9. Đồng bằng Duyên hải miền Trung bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ
nguyên nhân do
A. chịu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa.
B. sự chia cắt của những sông lớn.
C. do tác động của con người.
D. địa hình hẹp ngang, nhiều dãy núi chạy ăn lan ra sát biển.
Câu 10. Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam - trang 7, hãy cho biết ngọn núi Khoan La
San cao 1853 m thuộc tỉnh
A. Lai Châu.

B. Điện Biên.

C. Kom Tum.

D. Lào Cai.

Câu 11. Dựa vào Atlat Đại lý Việt Nam - trang 25, đi dọc bờ biển từ bắc vào nam sẽ
gặp những bãi biển
A. Sầm Sơn, Mỹ Khê, Nha Trang, Vũng Tàu.
B. Nha Trang, Sầm Sơn, Vũng Tàu, Mỹ Khê.
24



C. Mỹ Khê, Nha Trang, Sầm Sơn, Vũng Tàu.
D. Sầm Sơn, Nha Trang, Mỹ Khê, Vũng Tàu.
Câu 12. Dựa vào Atlat Đại lý Việt Nam - trang 9, cho biết gió phơn Tây Nam ở
nước ta hoạt động chủ yếu ở khu vực nào?
A. Bắc Bộ.

B. Tây Nguyên.

C. Bắc Trung Bộ.

D. Đông Nam Bộ.

Câu 13. Việt Nam gắn liền với lục địa và đại dương nào sau đây
A. Á và Ấn Độ Dương

B. Á -Âu, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương

C. Á và Thái Bình Dương

D. Á - Âu và Thái Bình Dương

Câu 14. Đất đai ở đồng bằng ven biển miền Trung có đặc tính nghèo, nhiều cát ít
phù sa do
A. trong sự hình thành đồng bằng, biển đóng vai trò chủ yếu.
B. bị xói mòn, rửa trôi mạnh trong điều kiện mưa nhiều.
C. đồng bằng nằm ở chân núi nhận nhiều sỏi, cát trôi xuống.
D. các sông miền trung ngắn hẹp và rất nghèo phù sa.
Câu 15. Hệ thống đảo và quần đảo nước ta có ý nghĩa kinh tế nào sau đây?
A. Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.

B. Căn cứ tiến ra biển và đại dương.
C. Khai thác hiệu quả nguồn lợi vùng biển.
D. Khẳng định chủ quyền vùng biển xung quanh.
PHỤ LỤC 3:
MA TRẬN THI TỔNG HỢP 40 CÂU - THỜI GIAN LÀM BÀI 50 PHÚT.
( Dành cho ôn tập, thi thử, thi khảo sát, thi chính thức kì thi THPT quốc gia)
Chủ đề

I. Địa lí tự nhiên

Tổng
câu

Mức độ nhận thức
Nhận
biết

Thông
hiểu

VD
thấp

VD
cao

7

3


2

2

0

3

1

1

1

0

- VTĐL, Phạm vi lãnh thổ.
- Đặc điểm chung tự nhiên.
- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
II. Địa lí dân cư
- Đặc điểm dân số và phân bố dân cư.
- Lao động và việc làm.
- Đô thị hóa.
25


×