Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ giảng dạy bài 11 khu vực đông nam á (địa lý 11 THPT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.78 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ VÀO
GIẢNG DẠY BÀI 11- KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
(ĐỊA LÍ 11 - THPT)

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thảo
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HOÁ, NĂM 2017


MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:...........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu:...................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:..................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lí luận chung:`....................................................................................4
2.1.1. Khái niệm sơ đồ địa lí:..............................................................................4
2.1.2. Các loại sơ đồ địa lí:.................................................................................4
2.2. Cơ sở thực tiễn:...........................................................................................7
2.3. Xây dựng sơ đồ trong dạy học địa lí nói chung và địa lí lớp 11 nói riêng:.........7
2.3.1. Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí:................7
2.3.1.1. Một số yêu cầu của sơ đồ địa lí:.............................................................7


2.3.1.2. Các bước xây dựng sơ đồ địa lí:.............................................................7
2.3.1.3. Phương pháp xây dựng một sơ đồ:.........................................................8
2.3.1.4. Cách sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa lí:..............................................8
2.3.2. Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí 11, bài 11Khu vực Đông Nam Á:........................................................................................9
2.3.2.1. Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra bài cũ vào đầu giờ học:.................... 9
2.3.2.2. Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới:................................................10
2.3.2.3. Sử dụng sơ đồ trong các hoạt độngtiếp nối bài giảng:...........................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:.......................................................14
2.4.1. Cách thức tổ chức thực nghiệm:................................................................14
2.4.2. Kết quả thực nghiệm:................................................................................14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:.......................................................................................................15
3.2. Kiến nghị:.....................................................................................................15


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất
nước đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện. Cốt lõi của đổi mới phương
pháp dạy học là hướng tới hoạt động tích cực chủ động của học sinh, chống lại
thói quen học tập thụ động.
Mỗi môn học trong nhà trường phổ thông có những phương pháp dạy học và
phương tiện riêng phù hợp với yêu cầu đặc trưng của môn học. Là một môn học,
Địa lí không những góp phần trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản mà
còn rèn luyện cho các em những kĩ năng cần thiết để vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
Chương trình địa lí lớp 11 trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về
đặc điểm nền kinh tế thế giới đương đại và đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tếxã hội của một số khu vực và quốc gia tiêu biểu cho trình độ phát triển kinh tếxã hội khác nhau trên thế giới. Nó có sự kế thừa, nâng cao kiến thức ở lớp dưới
đồng thời góp phần tạo nên cơ sở cho việc trang bị kiến thức về Địa lí Việt Nam
ở lớp 12. Khu vực Đông Nam Á được đưa vào giảng dạy với khối lượng kiến

thức phong phú về tự nhiên, dân cư, xã hội và tình hình phát triển kinh tế. Giữa
Việt Nam và các nước Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng về tự nhiên, dân
cư, kinh tế, xã hội… Trong quá trình hội nhập và phát triển, là những thế hệ trẻ chủ nhân tương lai của đất nước, các em học sinh cần có những hiểu biết về khu
vực Đông Nam Á để có thể vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, đồng
thời còn là cơ sở để tiếp thu kiến thức địa lí Việt Nam ở chương trình Địa lí 12.
Do đó trong quá trình dạy học chương trình Địa lí 11 đặc biệt là bài 11- Khu vực
Đông Nam Á, giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học hiệu quả để đạt
được mục tiêu trên.
Để nâng cao hiệu quả dạy học, việc đổi mới phương pháp đặc biệt là áp
dụng các kĩ thuật mới vào dạy học là một yêu cầu cấp thiết. Trong đó việc áp
dụng xây dựng sơ đồ hoá và sử dụng sơ đồ vào giảng dạy sẽ giúp học sinh lĩnh
hội kiến thức một cách chủ động, nhẹ nhàng và tích cực hơn.
Từ những nhận thức trên tôi mạnh dạn chọn đề tài“ Phương pháp xây dựng
và sử dụng sơ đồ vào giảng dạy bài 11- Khu vực Đông Nam Á (Địa lí 11THPT) ” với mong muốn chia sẻ một phần kinh nghiệm của mình cho các đồng
nghiệp và học sinh trong quá trình dạy học địa lí nói chung, đặc biệt đề tài đã
xây dựng các sơ đồ để vận dụng vào giảng dạy bài 11- Khu vực Đông Nam Á
đạt hiệu quả cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Xây dựng hệ thống các sơ đồ địa lí trong khi dạy bài 11- khu vực Đông
Nam Á.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả giảng dạy và
rèn luyện cho học sinh kĩ năng lập và sử dụng sơ đồ trong học tập Địa lí.

2


1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu hệ thống các loại sơ đồ, các bước xây dựng sơ đồ và phương pháp
sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa lí.
- Nội dung chương trình Địa lí ở trường phổ thông và đặc biệt là bài 11- khu

vực Đông Nam Á (Địa lí lớp 11- THPT)
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích sử dụng sách giáo khoa.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế và thu thập thông tin.
- Phương pháp thực nghiệm: soạn giáo án và giảng dạy thực nghiệm ở một
số lớp.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.

3


2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG
2.1.1. Khái niệm sơ đồ địa lí
Sơ đồ địa lí là hình vẽ sơ lược biểu hiện vị trí, cấu trúc, sự phân bố
hoặc các mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng địa lí.
Sơ đồ là một kết cấu, tổ chức có tính lôgic và phản ánh các thành phần
và các mối quan hệ giữa các thành phần trong kết cấu, tổ chức đó. Được thể
hiện bằng công cụ đồ hoạ kết hợp các ký hiệu, ước hiệu chữ (text), phụ đề...
Các mối tương quan qua lại giữa các thành phần thường được thể hiện bằng
các mũi tên. Chiều hướng quan hệ thể hiện bằng hướng của nó. Kích thước,
màu sắc hay kết hợp text, phụ đề – chú thích và thuyết minh để thể hiện các
nhân tố, cường độ, tính chất của quan hệ của các hiện tượng – sự vật địa lí.
Các mối quan hệ có thể phức tạp và đan xen nhưng thể hiện qua sơ đồ sẽ
nâng cao tính hệ thống, làm cơ sở cho việc nhận thức, thu nhận thông tin, ghi
nhớ,... trở nên dễ dàng. Như vậy, sơ đồ có tính khái quát hoá, hệ thống, logic,
có tính trực quan cao.
Sơ đồ hoá kiến thức bài dạy thực chất là sự hệ thống hoá, sắp xếp nội
dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, đặc biệt là kiến thức trọng tâm.
Sự sắp xếp này có qui luật nhất định, có sự phân loại về kiến thức: kiến thức

chủ đạo, kiến thức suy luận, kiến thức phát triển…, hay các khái niệm, các
mối quan hệ nhân quả, quy luật địa lí.
Ví dụ: Sơ đồ cấu trúc của ngành công nghiệp, sơ đồ di chuyển của một
cơn bão, sơ đồ sức ép của dân số...
Giáo viên xây dựng các sơ đồ dựa trên cơ sở nội dung bài khoá có
trong sách giáo khoa, sau đó tổ chức cho học sinh trên lớp phân tích nội dung
sơ đồ để tìm ra kiến thức cần nắm; hoặc trên sơ đồ có một số ô trống, giáo
viên yêu cầu học sinh tìm kiếm kiến thức lấp đầy, từ đó hoàn thiện các kiến
thức cần lĩnh hội [1].
2.1.2. Các loại sơ đồ địa lí
Về phân loại, dựa theo chức năng sơ đồ có thể chia ra một cách tương
đối: Sơ đồ tổ chức, hệ thống, sơ đồ mối quan hệ, sơ đồ không gian. Dựa theo
tính phức tạp của sơ đồ có thể chia ra: sơ đồ đơn chiều, sơ đồ đa chiều- phức
hợp [1].
Hệ thống sơ đồ địa lí chia làm 5 loại cơ bản đó là:
+ Sơ đồ cấu trúc:
Sơ đồ cấu trúc là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một
chỉnh thể và mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ: Sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp năng lượng của nước ta [2].

4


CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG

Khai thác nguyên,
nhiên liệu

Than


Dầu
khí

Sản xuất điện

Các loại
khác

Thuỷ
điện

Nhiệt
điện

Các
loại
khác

+ Sơ đồ quá trình: biểu hiện vị trí các thành phần, yếu tố và mối quan
hệ giữa chúng trong quá trình vận động ( hình 3) [3].

Hình 3. Sơ đồ các mùa theo dương lịch ở bán cầu Bắc.

5


+ Sơ đồ địa đồ học: biểu hiện mối liên hệ về mặt không gian của các sự
vật hiện tượng địa lý trên lược đồ, bản đồ (Hình 4) [3].

Hình 4- Các luồng vận tải hàng hoá bằng đường biển chủ yếu trên thế giới.

+ Sơ đồ logic:
Sơ đồ logic là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của
các sự vật, hiện tượng địa lí.
Ví dụ: Sơ đồ về sơ đồ về sức ép dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội:
Phát triển KT – XH
Dân số đông

Dân số tăng
nhanh

SỨC
ÉP
RẤT
LỚN

Giải quyết việc làm
Bảo vệ tài nguyên môi
trường
Nâng cao chất lượng
cuộc sống

+ Sơ đồ dạng bảng: Là loại sơ đồ thể hiện mối liên hệ, sự so sánh hoặc nêu đặc
điểm của các đối tượng theo một cấu trúc nhất định.
Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy Địa lí nói chung và Địa lí 11 nói riêng
không phải chúng ta sử dụng cũng như xây dựng được tất cả các loại sơ đồ này.
Trong 5 loại sơ đồ thì sơ đồ cấu trúc, sơ đồ dạng bảng và sơ đồ logic được sử
dụng rộng rãi và cũng dễ xây dựng nhất.

6



2.1. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong quá trình thiết kế giáo án để giảng dạy Địa lí, bản thân người viết
cũng như các đồng nghiệp ít chú ý đến sử dụng và khai thác triệt để kiến thức
đúng đặc trưng của sơ đồ thể hiện trong sách giáo khoa Địa lí. Giáo viên thường
là coi nó như một sơ đồ minh hoạ cho kiến thức. Vì vậy sử dụng một cách hời
hợt, qua loa, chiếu lệ kể cả trong giáo án cũng không thể hiện rõ khai thác sơ đồ,
hoặc không tự xây dựng để giảng dạy.
Mặt khác, khi sử dụng sơ đồ để giảng dạy thường có các nhược điểm nảy
sinh từ bản thân của sơ đồ hoặc chưa nhận thức được tầm quan trọng của sơ đồ
trong dạy học Địa lí nên giáo viên thường rất ngại thiết kế mà đã bỏ qua.
Đối với học sinh chưa làm quen với việc học Địa lí bằng sơ đồ nên có hạn
chế trong việc tiếp thu kiến thức Địa lí.
Từ nhận thức và thực tiễn dạy học trên tôi xin nêu một số giải pháp dựa
trên cơ sở lí luận dạy học địa lí bằng sơ đồ cũng như xây dựng và cách sử dụng
một số sơ đồ vào giảng dạy bài 11- Khu vực Đông Nam Á (chương trình Địa lí
11- ban chuẩn)
2.3. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ NÓI CHUNG VÀ
ĐỊA LÍ LỚP 11 NÓI RIÊNG.
2.3.1. Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa lí .
2.3.1.1. Một số yêu cầu của sơ đồ địa lí:
Trong dạy học, để xây dựng và sử dụng có hiệu quả các sơ đồ cần phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
- Tính khoa học: Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung dạy học nội
dung sách giáo khoa, các mối liên hệ phải là bản chất, khách quan chứ không
áp đặt, cưỡng ép.
- Tính sư phạm và tư tưởng: có tính khái quát cao, lược bỏ các chi tiết
phụ, dễ đọc, dễ nhớ. Qua sơ đồ, học sinh thấy được các mối liên hệ khách
quan, biện chứng.

- Tính thẫm mĩ: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm
và các nhóm kiến thức.
2.3.1.2. Các bước xây dựng sơ đồ địa lí:
Các sơ đồ phần lớn là do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học, phù hợp
với ý tưởng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau.
Thông thường cấu tạo một sơ đồ có các đỉnh và các cạnh (đỉnh có thể là 1
khái niệm, 1 thuật ngữ, 1 địa danh trên lược đồ, bản đồ; cạnh là các đường, đoạn
thẳng có hướng hoặc vô hướng nối các đỉnh hoặc biểu hiện tượng trưng hình
dáng của sự vật – hiện tượng địa lí).
Bước 1: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ (chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ,
mã hoá một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích, bố trí các đỉnh trên một mặt
phẳng).
Bước 2: Thiết lập các cạnh (các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có
liên quan).

7


Bước 3: Hoàn thiện (kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với
nội dung dạy học và logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dễ hiểu)
2.3.1.3. Phương pháp xây dựng một sơ đồ:
- Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra
những bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ có hiệu quả
nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm
cơ bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành.
- Trong dạy học Địa lí ta có thể xây dựng các kiểu sơ đồ sau:
+ Sơ đồ dùng để chứng minh hay giải thích dùng để phản ánh nội dung
bài giảng một cách trực quan, dễ khái quát, dễ tiếp thu.
+ Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1
phần kiến thức.

+ Sơ đồ kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học sinh
đồng thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
2.3.1.4. Cách sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa lí:
- Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng như
các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích – phương tiện
truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh
của sơ đồ, mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn
vị kiến thức trên sơ đồ.
- Sơ đồ được sử dụng như một phương pháp, phương tiện trong dạy học, nó
được sử dụng trong tất các các bước lên lớp như:
+ Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra bài cũ của học sinh vào đầu giờ học:
Giáo viên yêu cầu học sinh điền vào các ô trống sơ đồ, hay dùng mũi tên nối
các ô để hoàn thiện sơ đồ.
+ Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh - dùng vào
lúc mở đầu bài học: Để học sinh hiểu được cấu trúc và nội dung chính của bài
Địa lí, có thể sử dụng sơ đồ trong khâu mở bài, giới thiệu cho cho học sinh biết
các nội dung sẽ nghiên cứu trong bài học.
+ Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới: Việc sử dụng sơ đồ trong khâu
này của tiết học có nhiều cách khác nhau:
Giáo viên có sẵn sơ đồ (vẽ trước, bản in sẵn) để học sinh dựa vào đó, kết hợp
các phương tiện khác (bản đồ, tranh ảnh…) mà phân tích, so sánh, rút ra các kết
luận.
Giáo viên vừa hướng dẫn học sinh khám phá các mối liên hệ, vừa hoàn thành
sơ đồ (vừa dạy, vừa vẽ). Đây là hình thức dạy học có sự tham gia tích cực của
học sinh. Bằng các phương pháp giảng giải, kết hợp với đàm thoại gợi mở, thảo
luận nhóm nhỏ,… các kiến thức cần thiết, cùng các mối liên hệ sẽ được hình
thành dần trên sơ đồ, tương ứng với tiến trình dạy học. Kết quả là nội dung bài
học được kết tinh trên sơ đồ.
+ Sử dụng sơ đồ để thể hiện toàn bộ kiến thức học sinh đã lĩnh hội: giáo viên

sau khi dạy xong mới vẽ sơ đồ để hệ thống hoá lại kiến thức của bài học.
8


+ Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố - đánh giá cuối bài: giáo viên để một số
ô trống hoặc để trống một số cạnh, yêu cầu học sinh tìm các kiến thức cần thiết
để điền vào ô trống, hoặc vẽ các cạnh cần thiết để thể hiện các mối liên hệ.
+ Sử dụng sơ đồ để ra bài tập về nhà hay kiểm tra kiến thức của học sinh:
Sau bài học ở lớp, có thể giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập như
dùng mũi tên nối các ô của sơ đồ một cách hợp lý để thể hiện đặc điểm của một
đối tượng địa lí đã được học trên lớp. Giáo viên cũng có thể ra đề kiểm tra dựa
vào sơ đồ yêu cầu học sinh tìm các kiến thức để hoàn thành sơ đồ hoặc cho các
cụm từ, yêu cầu học sinh lập một sơ đồ theo mẫu thể hiện mối quan hệ giữa các
kiến thức.
+ Sử dựng sơ đồ trong ôn tập cuối chương, cuối phần. Nhờ sơ đồ, các kiến
thức địa lí được hệ thống hoá một cách trực quan, giúp học sinh có cái nhìn
tổng thể các kiến thức đã học trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
+ Sơ đồ cũng có thể sử dụng trong các hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp
như tổ chức các trò chơi, đố vui, khảo sát địa phương…
Như vậy, qua nghiên cứu chúng ta thấy để có được một bài dạy thành công
không những giáo viên phải nắm kiến thức cơ bản, phương pháp, phương tiện
mà còn phải nắm các “kĩ thuật” để xây dựng các phương tiện dạy học nói chung
và sơ đồ địa lí nói riêng. Để có một sơ đồ trong quá trình dạy học giáo viên phải
đầu tư thời gian nghiên cứu tạo ra các phương tiện dạy học tối ưu. Bên cạnh đó
phải biết khai thác, sử dụng tốt các sơ đồ có ở sách giáo khoa để đạt được mục
tiêu bài học, đồng thời rèn luyện thêm kĩ năng cho học sinh.
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11, BÀI 11- KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
Trong quá trình giảng dạy và tích luỹ kinh nghiệm, bản thân đã mạnh dạn sử
dụng sơ đồ như là một phương tiện dạy học, kết hợp tốt các phương pháp dạy

học để đạt hiệu quả cao nhất trong dạy học Địa lí 11, bài 11- Khu vực Đông
Nam Á. Trong nội dung đề tài tôi đã xây dựng được một số sơ đồ và cách sử
dụng tùy theo từng bước lên lớp như sau:
2.3.2.1. Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra bài cũ của học sinh vào đầu giờ
học.
Đây là một phương pháp hỏi bài cũ mà phần lớn học sinh ưa thích, học sinh
không cần học thuộc, nhớ các sự vật hiên tượng một cách máy móc mà chỉ cần
học sinh học theo cách hiểu, đó cũng là một bước khởi đầu giờ học khá tích
cực, kích thích hứng thú của học sinh. Bên cạnh đó không những học sinh được
hỏi mà các học sinh ở dưới lớp cũng dễ theo dõi và nhận xét được câu trả lời
của bạn.
Khi kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể cho học sinh hoàn thiên một sơ đồ trống
đã chuẩn bị sẵn từ trước. Qua việc kiểm tra này sẽ rèn luyện được cho học sinh
kĩ năng dùng sơ đồ, đồng thời kiểm tra mức độ nhớ, hiểu bài cũ của học sinh.
Ví dụ: Trước khi vào tiết 2 bài Khu vực Đông Nam Á, giáo viên có thể sử
dụng sơ đồ sau để kiểm tra bài cũ của học sinh:

9


Câu hỏi: Em hãy hoàn thành sơ đồ sau để trình bày ảnh hưởng của đặc
điểm dân cư của các nước Đông Nam Á:

Đặc điểm dân cư

Ảnh hưởng tích cực:
………………………..
……………………….
………………………..
……………………….

………………………
……………………….

Ảnh hưởng tiêu cực:
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………

Phát triển kinh tế- xã hội:
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
Sau khi học sinh điền xong, giáo viên yêu cầu lớp nhận xét và bổ sung nếu sai
hoặc thiếu. Cuối cùng giáo viên nhận xét và hoàn chỉnh sơ đồ.
2.3.2.2. Sử dung sơ đồ trong việc giảng bài mới
a. Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh – giới
thiệu các nội dung chính của bài.
Đối với những bài học mà có nhiều đơn vị kiến thức tương đương nhau,
tương tự nhau, giáo viên nên xây dựng sơ đồ hoá về các đơn vị kiến thức của
bài học để học định hướng bài học cho học sinh và từ sơ đồ đó, giáo viên mở
bài, vào bài. Đây là bước “khởi động” hay và giúp học sinh dễ dàng nhận ra các
nội dung mà cần nắm trong nội dung bài học, đồng thời đây cũng là bước thông
báo mục tiêu bài học cho học sinh. Từ sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh huy
động kiến thức, các phương tiện học tập như bản đồ, các bảng số liệu, biểu đồ
để hoàn thành sơ đồ đó cũng như hoàn thành nội dung bài học.

Ví dụ: Sau khi ghi xong đầu đề tiết 1 của bài 11, Khu vực Đông Nam Á,
giáo viên có thể đưa ra sơ đồ tổng quát để học sinh nắm được bố cục của bài
học hôm nay:[4]

10


TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
Tự nhiên
Vị
trí
địa lí

lãnh
thổ

Đặc
điểm
tự
nhiên

Dân cư và xã hội
Đánh
giá
điều
kiện
tự
nhiên

Dân cư


Xã hội

VÝ dô 2 : Giíi thiÖu néi dung tiÕt thø 3 cña bµi Đông Nam Á theo
s¬ ®å sau:[4]
HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á( ASEAN)

Mục tiêu và
cơ chế hợp tác

Các
mục
tiêu
chính


chế
hợp
tác

Thành tựu của
ASEAN

Trình
độ phát
triển
còn
chênh
lệch


Thách thức
đối với
ASEAN

Vẫn
còn
tình
trạng
đói
nghèo

Việt Nam
trong quá trình
hội nhập
ASEAN
Các
vấn
đề

hội
khác

b Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới
Trong tiết học, khâu giảng bài mới chiếm nhiều thời gian và có ý nghĩa quan
trọng nhất. Đây là bước giáo viên phải biết cách tổ chức các hoạt động của học
sinh, có phương pháp dạy học phù hợp, biết kết hợp sơ đồ dạy học với các
phương pháp dạy học tích cực khác như phương pháp vấn đáp, thảo luận nhóm
nhỏ, sử dụng kết hợp với kênh hình trong sách giáo khoa (bảng số liệu, tranh
ảnh, bản đồ, biểu đồ...) và bản đồ treo tường.


11


- Sử dụng sơ đồ kết hợp với phương pháp đàm thoại gợi mở để nêu các đặc
điểm sự vật hiện tượng địa lí:
Ví dụ: Khi dạy mục 1. Vị trí địa lí và lãnh thổ của Tiết 1, sau khi gọi học sinh
lên bảng xác định trên bản đồ vị trí địa lí và lãnh thổ của khu vực Đông Nam
Á,giáo viên yêu cầu học sinh kết hợp thêm với sách giáo khoa nêu các đặc điểm
chính của vị trí địa lí, lãnh thổ và ảnh hưởng của đặc điểm đó đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội theo sơ đồ sau:

Vị trí địa lí
và lãnh thổ

Vị trí địa lí:
…………..
…………
………….
Lãnh thổ:
…………..
…………
………….

Thuận lợi:
………………
………………
……………….
……………….
Khó khăn:
………………..

………………
………………
………………

- Sử dụng sơ đồ hoá kiến thức thành bảng để học sinh so sánh, phân tích tổng
hợp các sự vật, hiện tượng địa lí.
Ví dụ: Khi dạy mục 2. Điều kiện tự nhiên (tiết 1), giáo viên tổ chức cho học sinh
hoạt động theo nhóm, kết hợp với sách giáo khoa và bản đồ hình 11.1( Địa hình
và khoáng sản Đông Nam Á- Sách giáo khoa Địa lí 11), để hoàn thành bảng
thông tin sau:[4]
Đặc điểm tự nhiên
Đông Nam Á lục địa Đông Nam Á biển
đảo
Địa hình
Khí hậu
Sông ngòi
Tài nguyên thiên nhiên
- Sử dụng sơ đồ để hướng dẫn học sinh phân tích mối quan hệ nhân quả:
Trong giảng dạy Địa lí, việc tìm ra các mối quan hệ nhân - quả hay lí giải được
nguyên nhân của các sự vật hiện tượng sẽ giúp học sinh khắc sâu vốn kiến
thức, đồng thời trang bị cho các em kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Trong bài 11- Khu vực Đông Nam Á, học sinh cần phải trả lời rất nhiều câu hỏi
lí giải nguyên nhân ví dụ như:
Giải thích tại sao dân cư tập trung đông đúc ở các đồng bằng châu thổ, ven
biển và các vùng đất đỏ ba dan?
Giải thích tại sao lúa là cây lương thực quan trọng và truyền thống của khu
vực?
Giải thích sự phân bố của các cây trồng chính của Đông Nam Á (lúa, cao su,
cà phê...)?

12


Từ chỗ phân tích mối quan hệ nhân quả học sinh sẽ hiểu bản chất của các sự
vật hiện tượng địa lí và từ đó các em sẽ nắm chắc bài hơn.
Ví dụ. Khi dạy mục IV.2. Trồng cây công nghiệp, giáo viên có thể xây dựng sơ
đồ dạng bảng, yêu cầu học sinh thảo luận và hoàn thành để hiểu rõ nguyên
nhân sự phân bố các cây công nghiệp chính của Đông Nam Á:
Các cây công nghiệp Được trồng nhiều ở
Nguyên nhân
chính
Cao su
Cà phê
Dừa
Hồ tiêu
2.3.2.3. Sử dụng sơ đồ trong các hoạt động tiếp nối bài giảng
a. Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố, đánh giá
Trong bước này giáo viên có thể đưa ra những sơ đồ mới khác với sơ đồ đã đưa
ra trong bài vừa học. Mục đích là vừa rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng
sơ đồ, vừa phát huy tính tự sáng tạo, chủ động và còn kiểm tra được mức độ
hiểu bài của học sinh. Vì vậy giáo viên có thể kết hợp với các câu hỏi đàm
thoại gợi mở hoặc kết hợp với các bản đồ, tranh ảnh sách giáo khoa.
Ví dụ: Sau khi dạy xong Tiết 1, tôi đã dùng sơ đồ sau để đánh giá mức độ hiểu
bài của học sinh:
Để đánh giá thuận lợi và khó khăn của tự nhiên khu vực Đông Nam Á đối với
các ngành kinh tế (ví dụ đối với ngành nông nghiệp), học sinh hoàn thiện sơ đồ
sau:
Điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên:
Thuận lợi


Khó khăn
Nông nghiệp

b. Sử dụng sơ đồ trong hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà hoặc trong
kiểm tra kiến thức của học sinh
Trong bước này giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào các sơ đồ đã lập ở
trên lớp hoặc về nhà tự lập một số sơ đồ khác theo yêu cầu của các câu hỏi và
bài tập cuối bài.
Để hướng dẫn học sinh có thể tự lập được sơ đồ, giáo viên cung cấp những
“nguyên liệu” để học sinh tạo nên các sơ đồ mới hoặc hoàn thiện một sơ đồ có
sẵn những còn thiếu cạnh hay thiếu nội dung.
Như vậy sơ đồ trong dạy học Địa lí có thể coi là một công cụ, phương tiện
và cũng là cách thức, phương pháp dạy học. Nó có thể sử dụng cho người dạy và
người học ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Đó là quan điểm dạy học mới
lấy người học làm trung tâm. Đối với Địa lí thì sơ đồ là công cụ đắc lực để thiết

13


lập các mối quan hệ nhân - quả, giúp học sinh hiểu sâu và nắm chắc bài học hơn,
chủ động tích cực hơn trong việc lĩnh hội kiến thức.

14


2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Cách thức tổ chức thực nghiệm:
- Chọn lớp:
+ Lớp đối chứng: 11A2,11A4

+ Lớp thực nghiệm: 11A5,11A7
- Tiến hành kiểm tra 45 phút.
2.4.2. Kết quả thực nghiệm:
Kết quả bài kiểm tra thực nghiệm ở các lớp như sau:
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11A2
42
3
7,1
13
31,0
25
59,5
1
2,4
11A4
45
1
2,2
14
31,1

26
57,8
4
8,9
11A5
44
6
13,6
24
54,5
14
31,8
0
0
11A7
44
9
20,4
23
52,3
12
27,3
0
0
Qua kết quả trên cho thấy việc giáo viên xây dựng và sử dụng các sơ đồ
trong dạy học Địa lí, đặc biệt đối với bài 11- Khu vực Đông Nam Á đã nâng cao
chất lượng bài học và giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực hơn, từ
đó dẫn đến tỉ lệ hiểu bài và điểm khá giỏi tăng lên. Chất lượng bài kiểm tra nhận
thức của các lớp thực nghiệm (11A5, 11A7) cao hơn các lớp đối chứng (11A2,
11A4). Cụ thể là ở lớp thực nghiệm tỉ lệ điểm trung bình thấp hơn gần một nửa,

không còn học sinh đạt điểm yếu trong khi tỉ lệ điểm khá, giỏi cao hơn gần gấp
đôi so với lớp đối chứng.
- Các em rất hứng thú với bài học khi giáo viên xây dựng và áp dụng các
sơ đồ vào trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.
- Đa số các em hiểu bài và nắm bài ngay trên lớp và còn biết vận dụng
kiến thức để làm bài tập, trả lời các câu hỏi và vận dụng vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn.
- Giờ học Địa lí trở nên sôi nổi hơn, đồng thời các em rất hứng thú với
môn học, kích thích sự tò mò, tìm hiểu của đa số học sinh.
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

15


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa lí nói chung và đối với chương
trình Địa lí 11 có ý nghĩa to lớn trong dạy học. Nó không những mang lại cảm
hứng cho học sinh, kích thích học sinh làm việc mà còn góp phần quan trọng
vào việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, làm cho học sinh yêu
thích môn Địa lí hơn. Ngoài ra, học sinh có thể rèn luyện khả năng tự học, sẽ
khắc sâu kiến thức và kĩ năng cho các em.
Trong dạy học, giáo viên cần khai thác tốt các sơ đồ có ở sách giáo khoa,
dựa vào nội dung bài học để xây dựng các sơ đồ một cách sáng tạo, khoa học.

Cần xác định sơ đồ không những là một phương tiện dạy học và nó cùng là một
phương pháp đặc thù của bộ môn Địa lí. Giáo viên cũng cần biết tăng cường
phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học để tăng cao hiệu quả dạy học
Địa lí. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần áp dụng công nghệ thông tin vào xây
dựng các sơ đồ để sơ đồ mang lại hiệu quả cao, vừa đảm bảo được tính thẩm mĩ,
khoa học và tính sư phạm.
- Sơ đồ địa lí là một công cụ có nhiều tác dụng tích cực trong việc thể hiện
các mối liên hệ địa lí một cách trực quan và có hệ thống. Tuy có nhiều ưu điểm
đối với việc dạy và học, nhưng các sơ đồ có một số hạn chế như: dễ tạo ra sự
suy diễn máy móc ở học sinh, không thể hiện đựơc tính phân bố không gian của
đối tượng địa lí. Để khắc phục các nhược điểm này của sơ đồ, trong quá trình
dạy học chúng ta cần lưu ý phân tích các sự vật, hiện tượng, quá trình địa lí cụ
thể trong các hoàn cảnh, trường hợp cụ thể. Đồng thời cần kết hợp sử dụng sơ
đồ với lược đồ, bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam để học sinh thấy rõ sự phân bố và
đặc điểm cụ thể của các sự vật, hiện tượng địa lí trên các lãnh thổ nhất định.
3.2. Kiến nghị
Trong đề tài này tôi muốn trao đổi với đồng nghiệp một số kinh nghiệm khi
sử dụng sơ đồ vào dạy học Địa lí, để áp dụng tốt đề tài này và phát triển ở các
bài học khác ở chương trình địa lí 10, 11, 12 và có một vài kiến nghị đề xuất để
nâng cao chất lượng dạy học Địa lí trong nhà trường phổ thông:
1. Đối với giáo viên:
Ở khâu chuẩn bị bài: giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung sách giáo khoa,
sách hướng dẫn và tài liệu tham khảo, xác định kiến thức trọng tâm, kĩ năng cần
thiết rồi thiết lập sơ đồ thích hợp.
Ở khâu giảng bài trên lớp : giáo viên phải vận dụng linh hoạt các sơ đồ và
xây dựng, sử dụng sơ đồ theo logic kiến thức. Giáo viên cần kết hợp linh hoạt
các phương pháp khác để đạt hiệu quả cao hơn và tránh nhàm chán trong bài dạy
như kết hợp với phương pháp đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm , kết hợp sử
dụng với biểu đồ, bản đồ, hình ảnh, bảng số liệu ...
2. Đối với nhà trường: cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị dạy

học ...để tạo điều kiện tốt hơn nữa cho giáo viên trong việc nghiên cứu xây dụng
và sử dụng sơ đồ vào giảng dạy được phổ biến rộng rãi hơn. Đồng thời tổ

16


chuyên môn cần tổ chức rút kinh nghiệm, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm từ
đề tài để nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn, lôi cuốn học sinh.
Sáng kiến này mặc dù có nội dung không mới nhưng bản thân tôi thấy chưa
được áp dụng rộng rãi. Do nhiều nguyên nhân mà hiện nay vẫn còn nhiều giáo
viên chưa tích cực chủ động trong việc xây dựng và áp dụng sơ đồ vào bài dạy,
từ đó dẫn đến việc tiếp thu kiến thức của học sinh cũng trở nên máy móc, thụ
động và hiệu quả bài dạy chưa cao.
Những kết quả trên đây là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân và đã
áp dụng trong các giờ dạy và nhận thấy đã đạt được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên bài viết vẫn còn nhiều khiếm khuyết, rất mong được sự đóng góp ý
kiến từ Ban giám khảo, lãnh đạo cấp trên và của các đồng nghiệp để bản thân có
thêm kinh nghiệm và tự tin hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và môn Địa lí nói riêng theo hướng tích cực.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hoá, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

Nguyễn Thị Thảo

17



TÀI KIỆU THAM KHẢO
[1]. Giáo trình : Phương pháp giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông - Nguyễn
Đức Vũ chủ biên – NXB Giáo dục năm 2000.
[2].Sách giáo khoa Địa lí lớp 12 - chương trình chuẩn - Lê Thông tổng chủ biên
- NXB Giáo dục, năm 2016.
[3].Sách giáo khoa Địa lí lớp 10 - chương trình chuẩn - Lê Thông tổng chủ biênNXB Giáo dục, năm 2016.
[4]. Sách giáo khoa Địa lí lớp 11- chương trình chuẩn - Lê Thông tổng chủ biên
- NXB Giáo dục năm 2016.
Ghi chú:
[1].Trong mục 2.1.1, 2.1.2,Tác giả trích dẫn trong tài liệu tham khảo (TLTK) số
1 (phần khái niệm sơ đồ và các loại sơ đồ địa lí).
[2]. Tác giả trích dẫn sơ đồ trong TLTK số 2.
[3]. Tác giả trích dẫn sơ đồ trong TLTK số 3.
[4]. Tác giả dựa trên nội dung bài học “Bài 11- khu vực Đông Nam Á” trong
TLTK số 4.

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thảo
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Hoằng Hóa 3, xã Hoằng Ngọc, huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Kết quả
Cấp đánh giá

đánh giá
Năm học
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại (Sở,
xếp
đánh giá
Tỉnh,…)
loại(A,B
xếp loại
hoặc C)
Rèn luyện kĩ năng khai
thác kiến thức từ các sơ
1
Sở GD&ĐT
C
2013-2014
đồ, hình vẽ, lược đồ trong
sách giáo khoa Địa lý 10

19



×