Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bước đầu nghiên cứu lồng ghép một số nội dung kiến thức liên môn vào giảng dạy bài phân bón hóa học – ban cơ bản và bài hợp chất của cacbon – ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà
nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, khẳng định lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt
được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Để có những thành tựu và kết quả đó, trước hết bắt nguồn từ truyền
thống hiếu học của dân tộc, sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội, sự tận tụy
của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, sự ổn định về chính trị cùng
với những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, hiện nay thực trạng giáo dục cho thấy chất lượng nắm vững
kiến thức của nhiều học sinh không cao, đặc biệt là việc phát huy tính tích cực,
chủ động, năng lực giải quyết vấn đề đối với nội dung kiến thức liên quan đến
nhiều môn học chưa được quan tâm nhiều. Trong thực tế, các chủ đề tích hợp
liên môn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế
trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích
hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải
quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ
đó năng lực và phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển.
Trong giảng dạy, việc lồng ghép một số nội dung kiến thức môn học khác
vào môn học môn hóa học có sự hỗ trợ của phương pháp dạy học tích cực phù
hợp với điều kiện nhà trường, nội dung bài học và phù hợp với đối tượng học
sinh là nhiệm vụ quan trọng của từng giáo viên. Đặc biệt, theo xu thế tất yếu của
xã hội thì dạy học theo chủ đề, dạy học tích hợp liên môn, dạy học sử dụng các
kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực cho học sinh đang được coi
trọng. Từ thực tiễn khách quan, từ nhu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên và
học sinh, từ thực tế giảng dạy của bản thân và xu thế chung của xã hội, tôi đã
mạnh dạn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Bước đầu nghiên cứu lồng ghép
một số nội dung kiến thức liên môn vào giảng dạy bài: Phân bón hóa học –


Ban cơ bản và bài: Hợp chất của cacbon – Ban cơ bản”

II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu về tích hợp liên môn ở các mức độ khác nhau và tìm hiểu một
số nội dung có thể tích hợp liên môn trong bài học cụ thể.
- Nghiên cứu lồng ghép một số nội dung kiến thức liên môn trong giảng
dạy bài: “Phân bón hóa học – Ban cơ bản và bài: Hợp chất của cacbon – Ban
cơ bản”, để thấy mối liên hệ giữa kiến thức trong một bài học liên quan đến
một số môn học khác.

III – NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học tích hợp liên môn.
1


- Nghiên cứu lồng ghép một số nội dung kiến thức liên môn vào giảng dạy
bài: Phân bón hóa học – Ban cơ bản và bài: Hợp chất của cacbon – Ban
cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc lồng ghép một
số nội dung kiến thức liên môn vào giảng dạy bài: Phân bón hóa học –
Ban cơ bản và bài: Hợp chất của cacbon – Ban cơ bản.

IV – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 11 trường THPT Quảng Xương 1.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích lý luận và thực tiễn của tích hợp liên môn liên quan đến môn
hóa học ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thu được.


2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I.1. Cơ sở lý luận
I.1.1. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn
I.1.1 1. Khái niệm dạy học tích hợp liên môn
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt
động dạy học, còn “liên môn” là đề cập đến nội dung dạy học. Đã dạy học “tích
hợp” thì chắc chắn phải “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy
học liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.
Như vậy, dạy học tích hợp là quá trình giáo viên tổ chức, hướng dẫn để
học sinh biết huy động và tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thông qua đó hình
thành những kiến thức, kỹ năng mới đồng thời phát triển được những năng lực
cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc
sống.
I.1.1.2. Mục đích của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp nhằm hướng đến 4 mục đích chính sau:
- Định hướng vấn đề cần giải quyết- năng lực thực hiện công việc.
- Định hướng cuộc sống thật, hoạt động nghề nghiệp thật, giải quyết
những vấn đề liên quan đến cuộc sống và nghề nghiệp.
- Phát triển năng lực thực hiện ở người học.
- Giảm sự trùng lặp kiến thức kỹ năng giữa các môn học.
I.1.1.3. Các mức độ tích hợp
* Mức độ chung:
+ Tích hợp ở mức độ thấp: Ở mức độ này dạy học tích hợp chỉ là lồng ghép
những nội dung giáo dục có liên quan vào vào quá trình dạy học một môn học

như: Lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật, giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông…
+ Tích hợp ở mức độ cao: Ở mức độ này dạy học tích hợp là phải xử lý các nội
dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, đảm bảo cho học sinh vận dụng
được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong
học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
* Các mức độ tích hợp trong dạy học các môn khoa học tự nhiên
+ Lồng ghép: Đó là đưa ra các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã hội,
gắn với các môn học khác thành dòng chảy chủ đạo của nội dung bài học của
3


một môn học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên,
giáo viên có thể tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức của môn học mình đảm
nhận với nội dung của môn học khác và lồng ghép các kiến thức đó vào thời
điểm thích hợp.
+ Vận dụng kiến thức liên môn: Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung
quanh các chủ đề, ở đó người học cần đến các kiến thức của nhiều môn học để
giải quyết vấn đề đặt ra. Các chủ đề đó được gọi là chủ đề hội tụ.
+ Hòa trộn: Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ này, tiến
trình dạy học là tiến trình “không môn học”, có nghĩa là nội dung kiến thức
trong bài học không thuộc riêng về một môn học nhưng lại thuộc về nhiều môn
học khác nhau, do đó, các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy các
môn học riêng rẽ. Mức độ tích hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai
hay nhiều môn học.
I. 2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng và giải pháp: Thực tế cho thấy việc dạy học môn hóa học ở
trường THPT phổ biến vẫn là cách dạy chay, thông báo kiến thức sách vở, kiến
thức từng môn có những nội dung kiến thức trùng lặp nhưng vẫn dạy độc lập ở

từng môn học. Vì vậy, việc nghiên cứu lồng ghép một số nội dung kiến thức của
môn học này vào giảng dạy ở môn học khác có liên quan làm cho học sinh hứng
thú hơn trong quá trình học từ đó học sinh có thể tự mình giải quyết các tình
huống thực tiễn. Ở mức độ cao hơn thì một số nội dung kiến thức của nhiều môn
học được xây dựng thành các chủ đề tích hợp và giáo viên không phải dạy các
môn học riêng rẽ, đồng thời giảm tải được việc học cho học sinh.

4


CHƯƠNG II:
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU LỒNG GHÉP MỘT SỐ NỘI DUNG
KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀO BÀI HỌC VÀ THIẾT KẾ GIÁO ÁN
II.1. Một số nội dung kiến thức liên môn lồng ghép vào bài học
II.1.1. Một số nội dung kiến thức liên môn lồng ghép vào bài: Phân bón hóa học
– Ban cơ bản
* Vận dụng kiến thức môn hóa học
+ Tính chất vật lí (cách nhận biết một số loại phân bón hóa học bằng màu sắc,
độ tan…), tính chất hóa học, độ dinh dưỡng và điều chế.
+ Có thể dùng một số biện pháp hóa học để xử lý nguồn nước ô nhiễm như:
khử trùng nguồn nước sử dụng bằng clo với lượng thích hợp, sử dụng phèn chua
(K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O) làm trong nước, sử dụng than hoạt tính…
* Vận dụng kiến thức sinh học:
+ Dùng các loại thực vật thủy sinh như: bèo tây, rau muống…(chiếm từ 5 -10%
diện tích ao, hồ) nhằm duy trì khả năng tự làm sạch nước của ao, hồ.
+ Trồng các loài cây lưu niên có tán rễ rộng với số lượng lớn để tránh mưa lũ
làm xói mòn đất.
* Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân
Tuyên truyền cho mọi người hiểu được tầm quan trọng của nguồn nước sạch,
cách bảo vệ nguồn nước sạch và môi trường.

II.1.2. Một số nội dung kiến thức liên môn lồng ghép vào bài: Hợp chất của
cacbon – Ban cơ bản
* Vận dụng kiến thức môn hóa học: Tính chất vật lí, hóa học của các hợp chất
của cacbon: CO, CO2, axit cacbonic, muối cacbonat và cách điều chế các hợp
chất của cacbon: Khí CO và CO2.
*Vận dụng kiến thức môn sinh học: Thành phần cơ sở của các tế bào động vật
và thực vật, quá trình quang hợp của cây xanh.
*Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân: giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường, cây xanh nhằm giảm thiểu một lượng nhất định khí CO 2 trong không
khí.
II.2. Kế hoạch sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực
Khi thiết kế giáo án tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học chủ đạo sau:
- Đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm.
- Phương pháp trực quan: sử dụng tranh ảnh, mẫu vật thật, xem phim.
- Phương pháp thuyết trình.
II.3. Thiết kế giáo án
II.3.1. Giáo án tiết 19, bài: Phân bón hóa học

5


Tiết 19: Bài 12:

PHÂN BÓN HÓA HỌC

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
Học sinh biết: - Biết vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học, thành phần của một số loại phân bón
hóa học và cách điều chế chúng trong công nghiệp.

- Tác hại của dư lượng phân bón ảnh hưởng đến cây trồng, con người và
môi trường
2. Kĩ năng:
- Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.
- Vận dụng kiến thức để đánh giá độ dinh dưỡng của các loại phân bón.
- Kĩ năng tư duy độc lập và làm việc nhóm.

3.Thái độ:
- Học sinh hứng thú với việc sử dụng kiến thức liên môn như các môn: Hóa
học, giáo dục công dân, sinh học để giải quyết một số tình huống cụ thể.
- Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường sống.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
+ Đồ dùng học tập: - Dụng cụ: Giá để ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút nhỏ
giọt, môi thủy tinh, cặp gỗ.
- Một số tranh ảnh, tư liệu về sản xuất các loại phân bón ở Việt Nam: Nhà máy
phân đạm Hà Bắc; Nhà máy supephotphat Lâm Thao. Máy chiếu, bảng nhóm,
bút dạ, giấy A4 , máy vi tính.
+ Hóa chất: Mẫu vật các loại phân bón: amonisunfat, kaliclorua, canxi
đihiđrophotphat.
+ Phiếu học tập cho bốn nhóm (chuẩn bị trước ở nhà), cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Tìm hiểu về phân bón hóa học: Khái niệm, thành phần, tính chất và
điều chế.
- Nhóm 2: Tìm hiểu về cách bón phân hợp lý với loại đất và loại cây trồng.
- Nhóm 3: Tìm hiểu về ảnh hưởng của dư lượng phân bón hóa học cây trồng, với
môi trường và con người.
- Nhóm 4: Tìm hiểu về một số nhà máy sản xuất phân bón hóa học, ảnh hưởng
của nó với môi trường.
2. Học sinh: Chuẩn bị các phiếu học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG.

1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 1 học sinh
Nêu tính chất hóa học của H3PO4? Cho ví dụ minh họa?
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG

Hoạt động 1 : Tìm hiểu về phân I. Khái niệm:
6


bón hóa học.
H : Phân bón hóa học là gì?
HS: Phân bón hóa học là những hóa
chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng
được bón cho cây nhằm nâng cao
năng suất cây trồng.
H: Hãy kể tên một số phân bón hóa
học bà con nông dân thường sử dụng?
HS: Có 5 loại phân hóa học thường
dùng là phân đạm, phân lân, phân
kali, phân hỗn hợp, phức hợp (phổ
biến là phân NPK) và phân vi lượng
GV yêu cầu đại diện nhóm 1 lên
bảng:
1/ Nhận biết các loại phân hóa học
trên bằng màu sắc và thí nghiệm?
HS lên bảng trả lời và làm thí nghiệm:
Kết quả:
- Phân đạm màu trắng.

- Phân lân nung chảy màu xám.
- KCl màu hồng.
GV hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm nhận biết các mẫu phân bón:
amoni sun phat, phân kali (KCl) và
supephotphat kép. Thử tính tan và
dùng các hóa chất: dung dịch NaOH
và dung dịch AgNO3. Dùng dung dịch
NaOH nhận ra (NH4)2SO4

Phân bón hóa học là những hóa
chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng
được bón cho cây nhằm nâng cao năng
suất cây trồng.
II. Các loại phân bón hóa học:
Phân đạm, phân lân, phân kali
1. Phân đạm: Cung cấp nitơ cho đất
dưới dạng ion NO3-, NH4+.

Gồm: Đạm amoni, đạm nitrat và đạm
ure.
Độ dinh dưỡng tính bằng hàm lượng
%N trong loại phân bón đó.
VD: Độ dinh dưỡng của phân ure
%m N =

2.14
.100 = 46,67%
60


2. Phân lân: Cung cấp photpho cho
cây dưới dạng PO43-.

(NH4)2SO4 + 2NaOH  2Na2SO4 + 2NH3+ 2H2O

Dùng dung dịch AgNO3 nhận ra KCl,
còn lại là supephotphat kép:
Ca(H2PO4)2.
HS trình bày phần chuẩn bị ở nhà của
HS vào bảng tổng hợp.
GV cho các nhóm khác nhận xét, bổ
sung, chỉnh sửa.
GV đặt thêm các câu hỏi cho các
nhóm.
+ Hãy tính độ dinh dưỡng của đạm
urê nguyên chất?
+ Supephotphat được chia làm mấy
loại? công thức và cách sản xuất?
HS: 2 loại: Supephotphat đơn

Độ dinh dưỡng tính bằng hàm lượng %
P2O5 tương ứng với lượng P trong loại
phân lân.
+ Supephotphat: Gồm hai loại:
- Supephotphat đơn: Sản xuất qua 1
giai đoạn.
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4

- Supephotphat kép: Sản xuất qua 2
giai đoạn:

Ca3(PO4)2+3H2SO4 2H3PO4 + 3CaSO4

7


Ca3(PO4)2+2H2SO4Ca(H2PO4)2+2CaSO4

Ca3(PO4)2 +4H3PO4 3Ca(H2PO4)2
* Supephotphat kép được điều chế Lưu ý: Độ dinh dưỡng của
qua 2 giai đoạn:
supephotphat
kép
cao
hơn
Ca3(PO4)2+3H2SO4 2H3PO4 + 3CaSO4
supephotphat đơn.
Ca3(PO4)2 +4H3PO4 3Ca(H2PO4)2
+ Phân lân nung chảy: Ca3(PO4)2
+ Độ dinh dưỡng của loại 3. Phân kali:
supephotphat nào cao hơn? Thành
phần của phân hỗn hợp, vi lượng và
phức hợp?
HS: Độ dinh dưỡng của supephotphat
kép cao hơn supephotphat đơn. Phân
hỗn hợp chứa các nguyên tố N, P, K
(gọi là phân bón NPK); Phân phức
hợp ví dụ amophot; phân vi lượng
chứa các nguyên tố Cu, Zn, Mo, Mn,
B…
- Cung cấp nguyên tố kali cho cây dưới

dạng ion K+
- Tác dụng : tăng cường sức chống
bệnh , chống rét và chịu hạn cho cây.
- Độ dinh dưỡng tính bằng hàm lượng
% K2O tương ứng với lượng P trong
loại phân bón đó.
* Ngoài ra, có phân phức hợp, phân vi
lượng...(SGK)

Phân bón NPK
III – Cách bón phân hợp lý
1. Phân đạm:
Phân đạm: Cần nhiều cho cây ăn lá và
các loại rau, thường được bón cây còn
non.

Hoạt động 2: Tìm hiểu cách bón
phân hợp lý cho từng loại cây
trồng.
GV: Yêu cầu đại diện nhóm 2 lên
trình bày phần chuẩn bị của nhóm.
Cụ thể:
+ Phân đạm: Cần nhiều cho các loại
rau, thường được bón lúc cây còn
non.
+ Phân lân: Cần nhiều cho cây lấy
8


thân, củ, hoa: cây họ đậu, mía… dùng

khi bón lót.
+ Phân kali: Bón cho cây ăn quả, lấy
củ như: Bưởi, xoài, dưa chuột, khoai
tây, cam, quýt…. Bón vào lúc cây có
quả làm cho quả ngọt hơn và có màu
sắc đẹp.
GV cho các nhóm khác nhận xét, bổ
sung và chỉnh sửa. GV kết luận.
GV hỏi thêm:
1/ Trong thực tế loại đạm nào được sử
dụng rộng rãi nhất? Tại sao?
HS: Đạm urê được sử dụng rộng rãi
do hàm lượng N cao (46%), tan nhiều
trong nước, cây dễ hấp thụ và có môi
trường trung tính phù hợp với nhiều
vùng đất.
2/ Có thể bón đạm amoni và urê cùng
với vôi bột được không?
2 . Phân lân:
HS: - Không được, vì:
Cần nhiều cho cây lấy thân, củ, hoa:
NH4+ + OH-  NH3 + H2O
Làm giảm hàm lượng nguyên tố N cây họ đậu, mía… dùng khi bón lót.
dưới dạng ion.
2/ Có nên bón đạm amoni hoặc urê
cho đất có môi trường kiềm không?
Tại sao?
HS: Không được, vì xảy ra phản ứng:
NH4+ + OH-  NH3 + H2O
Làm giảm hàm lượng nguyên tố N

dưới dạng ion.
4/ Tại sao khi trời rét bà con thường
bón tro cho cây?
HS: Vì trong tro có K2CO3 cung cấp
K+ cho cây, tăng sức chống chịu rét.

9


3.Phân kali: Bón cho cây ăn quả, lấy
củ như: Bưởi, xoài, dưa chuột, khoai
tây, cam, quýt….Bón vào lúc cây có
quả làm cho quả ngọt hơn và có màu
sắc đẹp.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về dư lượng
phân bón ảnh hưởng đến cây trồng,
con người và môi trường.
GV: Yêu cầu HS nhóm 3 lên trình
bày phần chuẩn bị của nhóm.
GV: Cho các nhóm khác nhận xét, bổ
sung và GV kết luận.
GV bổ sung thêm: Hiện nay, hầu hết
nông dân bón quá dư thừa lượng phân
đạm dẫn đến hiện tượng như: lúa lốp,
cây dễ bị đổ ngã...làm giảm năng suất
cây trồng.
Nếu con người ăn phải loại rau hay
hải sản chứa lượng phân ure thì có thể
dẫn đến ngộ độc cấp tính. Nếu dùng

thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính
và dễ gây ung thư. Tương tự, nếu
dùng phân vi lượng trong đó có chứa
Zn, Cu với lượng nhiều quá mức cho
phép sẽ gây độc hại cho con người và
gia súc.
* Cách khắc phục: - Bón phân đúng
liều lượng và dùng sau một thời gian
sau khi bón phân hợp lý.
- Hải sản: Ướp bằng muối và nước đá
giúp bảo quản cá được lâu.
- Hạn chế sử dụng phân bón hóa học,
tăng cường dùng phân hữu cơ và phân
vi sinh...

III- Ảnh hưởng của dư lượng phân

bón hóa học
Nếu bón quá nhiều phân bón hóa học
thì gây ra những hậu quả sau:
+ Cây chết hoặc chất lượng cũng như
năng suất giảm.
+ Làm chai cứng đất, mất cân bằng hệ
vi sinh.
+ Ảnh hưởng không tố đến môi trường
và con người.

Hiện tượng lá bị cháy do bón nhiều
phân
INCLUDEPICTURE

" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" \* MERGEFORMATINET

10


Ngộ độc cấp tính
Hoạt động 4 : Tìm hiểu về hoạt IV - Ảnh hưởng của phân bón hóa
động sản xuất phân bón, ảnh học đến môi trường
- Một số nhà máy sản xuất phân đạm,
hưởng của nó đến môi trường?
lân như : Nhà máy đạm Phú Mỹ, đạm
GV: Yêu cầu nhóm 4 lên trình bày
Hà Bắc, nhà máy phân lân Ninh Bình,
theo nội dung sau:
Văn Điển, Lâm Thao…
1/ Kể tên một số nhà máy sản xuất
phân bón hóa học ở nước ta?
HS: Một số nhà máy sản xuất phân
đạm, lân như : nhà máy đạm Phú Mỹ,
đạm Hà Bắc, nhà máy phân lân Ninh
Bình, Văn Điển, Lâm Thao…
2/ Ảnh hưởng từ sự hoạt động của các
nhà máy đó với môi trường, con
người?
HS: Quá trình sản xuất phân bón đã
thải ra một số hóa chất độc hại như
SO2, SO3, H2S, NO2...tích tụ, ngấm
vào lòng đất và nước qua nhiều năm

làm cho môi trường ở khu vực xung
quanh bị ô nhiễm nặng làm con người
và sinh vật khác mắc nhiều bệnh nguy
hiểm.
GV: Cho các nhóm nhận xét, bổ sung
sau đó giáo viên đưa ra kết luận.
Nhà máy supephotphat và hóa chất
Lâm Thao hằng ngày vẫn thải đầy khói
có mùi khó chịu
3. Củng cố bài: Học sinh trả lời các câu hỏi sau:
1/ Chọn câu trả lời không đúng?
A. Phân đạm cung cấp N cho cây.
B. Phân lân cung cấp P cho cây.
C. Phân phức hợp cung cấp O cho cây.
D. Phân kali cung cấp K cho cây.
11


Đáp án C.
2/ Loại phân bón hóa học nào sau đây không phải là phân bón hóa học?
A. Phân đạm.
B. Phân kali.
C. Phân lân.
D. Phân vi sinh.
Đáp án D.
3/ Cho các mẫu phân bón sau: KCl, supephotphat kép, amophot, đạm hai lá.
Dùng hóa chất nào sau đây để phân biệt các phân bón đó?
A. Dung dịch Na2CO3.
B. Nước vôi trong.
C. Dung dịc HCl.

D. Dung dịch NH3.
Đáp án B.
4. Bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới:
+ Bài tập về nhà:
1/ Tìm hiểu thực tế việc dùng phân bón hóa học ở địa phương em?
2/ Biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường?
3/ Học sinh làm các bài tập 1, 2, 3, 4 sách giáo khoa 11 cơ bản trang 58 và bài
2.39 đến 2.42 sách bài tập hóa học 11 cơ bản.
4/ Giáo viên in sẵn phần sản xuất rau an toàn cho học sinh về nhà nghiên cứu
thêm.
+ Chuẩn bị bài mới: Học sinh ôn tập lại toàn bộ kiến thức cơ bản chương nitơ,
photpho.
II.2.3. Giáo án tiết 24, bài: Hợp chất của cacbon
Kiểm tra 15 phút sau bài học (Phụ lục 1)
Tiết 24: Bài 16: HỢP CHẤT CỦA CACBON (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
a, Học sinh biết: Tính chất vật lí của CO, CO2.
b, Học sinh hiểu: CO có tính khử (khử oxit kim loại); CO 2 là một oxit axit
và có tính oxi hóa yếu (ví dụ: tác dụng với Mg, C
2. Kĩ năng: - Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của CO,
CO2 , xác định vai trò các chất trong phản ứng.
- Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau để rút ra kiến thức mới về tính
chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế CO và CO2.
- Phân biệt khí CO và CO2 với một số hợp chất hóa học khác.
3. Thái độ: Ý thức bảo vệ sức khỏe khi tiếp xúc với khí CO, CO 2, đồng thời
biết bảo vệ môi trường xung quanh chúng ta.
II - CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: a, Đồ dùng học tập:
+ Dụng cụ: - Bình kíp đơn giản, giá để ống nghiệm, ống nghiệm, cặp gỗ, cốc

thủy tinh, lọ thủy tinh, muối sắt, đèn cồn.
- Máy chiếu, phiếu học tập, bút dạ, giấy A0, mô phỏng sơ đồ lò gas.
12


+ Hóa chất: CaCO3, các dung dịch: HCl, Ca(OH)2.
+ Phiếu học tập cho bốn nhóm (chuẩn bị trước ở nhà), cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Tìm hiểu về cacbon monooxit và cacbon đioxit: Tính chất vật lí, tính
chất hóa học đặc trưng và điều chế.
- Nhóm 2: Tìm hiểu về tác dụng tích cực của CO2 trong cuộc sống.
- Nhóm 3: Tìm hiểu tác hại của lượng lớn khí CO 2 trong không khí với môi
trường và sinh vật. Cách giảm thiểu khí CO2 trong bầu không khí.
- Nhóm 4: Tìm hiểu về sự quang hợp của cây xanh ở sách giáo khoa sinh học 11.
2. Học sinh: Chuẩn bị theo phiếu học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
C – THIẾT KẾ BÀI HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Viết các phương trình hóa học xảy ra (nếu có) khi cho CO lần lượt tác dụng
với: dung dịch HCl, dung dịch NaOH, CuO (t0), Fe2O3 (t0), O2(t0).
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về CO và CO2.
* GV yêu cầu một HS đại diện nhóm 1
trả lời các câu hỏi:
+ Bằng hiểu biết và nghiên cứu SGK,
em hãy nêu các tính chất vật lí của khí
CO?
HS: Là chất khí không màu, không mùi,
không vị, nhẹ hơn không khí, rất ít tan
trong nước, bền với nhiệt, rất độc.
+ Khí CO thuộc loại hợp chất gì?

HS: Oxit trung tính.
+ Từ số oxi hóa của C trong CO, dự
đoán tính chất hóa học của CO?
HS: Tính khử mạnh.
GV thông báo: CO thể hiện tính khử
trong phản ứng với một số phi kim mạnh
và các oxit kim loại Zn và kim loại sau
Zn trong dãy hoạt động hóa học các kim
loại.
HS: Lấy ví dụ và xác định vai trò các
chất trong các phản ứng đó.
GV gọi đại diện nhóm khác nhận xét rồi
kết luận.

NỘI DUNG
I- Cacbon monooxit và cacbon
đioxit
1/ Cacbon monooxit (CO):
hay cacbon (II)oxit
a, Tính chất: + Là chất khí không
màu, không mùi, không vị, nhẹ hơn
không khí, rất ít tan trong nước, bền
với nhiệt, rất độc.
+ CO là oxit trung tính.
+ Tính khử mạnh: Trong phản ứng
với một số phi kim, các oxit của kim
loại Zn và kim loại đứng sau Zn.
+4
0
+4

t
VD: 2C O + O 2 
→ 2 C O2
0

+2

+2

0

0

+3

+2

0

0

+4

t
Fe 2 O3 + 3C O 
→ 2 Fe+ 3C O2

c, Điều chế:
+ Phòng thí nghiệm:
H SO dac ,t

HCOOH 
→ CO + H2O
+ Trong công nghiệp:
- Cho hơi H2O qua than nung đỏ thu
được khí than ướt chứa khoảng 44%
CO còn lại là CO2, H2, N2…
: 1050 C

→ CO + H2
C + H2O ¬


- Thổi không khí qua than nung đỏ
thu được khí lò ga (khí than khô) chứa
2

4

0

0

13

+4

t
Cu O + C O 
→ Cu + C O2



khoảng 25% khí CO, còn lại là CO 2,
N2…
t
C + O2 
→ CO2
t
CO2 + C → 2CO
2/ Cacbon đioxit (CO2) hay cacbon
(IV) oxit.
a, Tính chất:
+ Là khí không màu, nặng gấp 1,5 lần
không khí, tan không nhiều trong
nước. Ở trạng thái rắn CO2 gọi là
nước đá khô. Gây hiệu ứng nhà kính,
làm trái đất nóng lên.
+ CO2 không cháy và không duy trì sự
cháy.
+ Là oxit axit nên có tính chất của
oxit axit.
Khi tan trong nước lượng nhỏ CO 2 tác
dụng với H2O tạo dung dịch H2CO3.
GV lưu ý: H2CO3 chỉ tồn tại trong
dung dịch loãng và là axit kém bền
phân hủy tạo CO2 và H2O.

→ H2CO3 (dd)
CO2 (k) + H2O (l) ¬



+ Tính oxi hóa:
t
VD: CO2 + C 
→ 2CO
b, Điều chế: + Trong phòng thí
nghiệm:
0

0

* GV yêu cầu một HS khác đại diện
nhóm 1 trả lời các câu hỏi:
+ Nêu các tính chất vật lí của CO2?
+ Nêu tính chất hóa học đặc trưng của
CO2?
HS: Tính chất của oxit axit và tính oxi
hóa.
GV yêu cầu học sinh phân tích sự tạo
thành muối phụ thuộc vào tỉ lệ mol CO2
và dung dịch MOH hoặc M(OH)2.
+ Nêu cách điều chế khí CO2 trong
phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm
điều chế khí CO2 trong phòng thí
nghiệm bằng bình kíp đơn giản.

0

CaCO3 + 2HCl  CaCl2 + CO2 + H2O


+ Trong công nghiệp:
Thu hồi từ quá trình đốt cháy hoàn
toàn than hoặc quá trình nung vôi
hoặc quá trình lên men rượu từ đường
glucozơ.

Sơ đồ lò gas
14


Hoạt động 2: Tìm hiểu về tác dụng
tích cực của khí CO2.
Đại diện nhóm 2 báo cáo phần chuẩn bị
của nhóm về tác dụng tích cực của khí
CO2 và một số hợp chất của cacbon.
GV đặt thêm một số câu hỏi:
+ Có thể dùng CO2 dập tắt tất cả các
đám cháy không?
HS: CO2 dập tắt hầu hết các đám cháy,
với một số vật liệu cháy như Mg, Si…thì
không dập được vì CO2 tác dụng được
với các chất đó làm đám cháy bùng to
hơn.
+ Tại sao người ta hay dùng nước đá khô
để bảo quản rau, củ, quả, thực phẩm
hoặc dùng trong y tế?
HS: Khi “đá khô” thăng hoa sẽ trở thành
khí CO2 làm giảm nhiệt độ xung quanh,
đồng thời khí CO2 bao bọc lấy thực

phẩm tránh vi khuẩn, nấm mốc xâm
nhập.
+ Tại sao người ta dùng một lượng nhất
định khí CO2 vào chai hoặc lon một số
loại nước ngọt?
HS: Khi ta uống nước ngọt có ga, một
lượng nhỏ khí CO2 theo nước ngọt vào
dạ dày, tạo nên sức ép nhất định vào
thành dạ dày đẩy nhanh quá trình tiêu
hóa thức ăn.
GV bổ sung: Nhờ có khí CO2 gây ra hiệu
ứng nhà kính mà trái đất mới có thể giữ
được nhiệt độ để duy trì sự sống. Nhờ
vào sức ấm của khí CO2 gây ra hiệu ứng
nhà kính mà cây có thể đâm trồi, ra hoa,
tăng năng suất cây trồng trong điều kiện
thời tiết không thuận lợi như nhiệt độ
thấp.

II - Ứng dụng của hợp chất của
cacbon
1/ Bình chữa cháy:

Bình chữa cháy
2/ Nước đá khô (CO2 rắn):

Dùng để ướp lạnh thủy, hải sản, rau
củ quả, kem hay dùng trong y tế (bảo
quản vacxin, máu, mẫu sinh học…).


III – Tác hại của lượng lớn khí CO 2
đến môi trường, con người.

15


Hoạt động 3: Tác hại của lượng lớn
khí CO2 đến con người, môi trường và
cách giảm thiểu khí CO2.
GV yêu cầu đại diện nhóm 3 lên trình
bày phần chuẩn bị của nhóm.
1/ Tác hại của lượng lớn khí CO2:
GV hỏi thêm: + Khí CO2 trong không
khí tạo ra từ các nguồn nào?
HS: Từ quá trình hoạt động của các nhà
máy, hoạt động sinh hoạt hàng ngày của
con người, hoạt động giao thông vận tải,
chặt phá rừng…
+ Tác hại của khí CO2 với lượng lớn
trong không khí?
HS: Tác hại: Ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến con người. Với lượng lớn
CO2 sẽ gây hiệu ứng nhà kính làm thay
đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến thiên tai,
băng tan, nước biển dâng, phá hủy hệ
sinh thái…
GV cho nhóm khác bổ sung đi đến kết
luận.
GV thông tin thêm: Liên Hiệp Quốc
nhận thấy rằng sự biến đổi khí hậu chủ

yếu là do sự gia tăng lượng khí CO 2
trong bầu khí quyển. Lượng khí này tồn
tại trong bầu khí quyển ngày một tăng
đến mức báo động  Khí CO2 đang là
mối hiểm họa của toàn cầu.

Khí CO2 thải ra từ các nhà máy.

Từ các đám cháy.

Lượng khí CO2 lớn trong không khí
cùng với nắng, nóng làm con người
khó thở, mệt mỏi.

16


2/ Cách giảm thiểu khí CO2:
GV gọi đại diện nhóm 4 tóm tắt về cách
giảm khí CO2 trong khí quyển.
HS: Các nhà máy quy hoạch ngoài khu
dân cư, kiểm tra chặt chẽ nguồn thải ô
nhiễm từ các nhà máy, thay máy móc
thiết bị lỗi thời, không đốt rác, đi bộ
hoặc đi xe đạp hoặc xe buýt đi làm,
trồng cây xanh…
GV: Một trong những biện pháp đó là
tăng mật độ cây xanh đặc biệt trong các
đô thị.
Hoạt động 4: Đại diện nhóm 4 trình

bày về sự quang hợp của cây xanh
theo nội dung: Thế nào là quang hợp,
vai trò của quang hợp, cơ quan quang
hợp và vai trò của nước.
1/ Vai trò của quang hợp?
HS: Điều hòa không khí, duy trì hoạt
động sống của sinh giới, sản phẩm của
quang hợp là nguồn chất hữu cơ làm
thức ăn cho sinh vật dị dưỡng, nguyên
liệu cho công nghiệp, dược liệu chữa
bệnh cho con người.
2/ Thành phần nào của cây là cơ quan
quang hợp?
HS: Lá là cơ quan quang hợp, lục lạp là
bào quan quang hợp chứa hệ sắc tố
quang hợp gồm diệp lục và carôtenôit
phân bố trong màng tilacôit.
3/ Vai trò của nước trong quá trình
quang hợp của cây xanh?
HS: Nước là yếu tố rất quan trọng đối
17

Khí CO2 gây nên hiệu ứng nhà kính.
IV- Giảm thiểu khí CO2 trong
không khí
Quang hợp là một trong nhiều cách để
giảm thiểu khí CO2 trong bầu khí
quyển.

Trồng cây gây rừng

Quá trình quang hợp của cây xanh
biểu diễn bằng phương trình sau:
→ C6H12O6 + 6O2 +
6CO2 + 12H2O 
diepluc
anhsangmattroi

6H2O


với quang hợp (nguyên liệu, môi trường,
điều tiết khí khổng và nhiệt độ của lá).
GV bổ sung thêm: Ngoài nước ra thì một
số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự
quan hợp của cây xanh như: Nồng độ
CO2, nhiệt độ, các nguyên tố dinh
dưỡng. Quang hợp cũng là yếu tố tăng
năng suất cây trồng bằng cách: tăng diện
tích bộ lá, chăm sóc hợp lí, tạo giống
mới có hiệu suất quang hợp cao.
3. Củng cố bài: Học sinh trả lời các câu hỏi sau:
1. Điều nào sau đây không đúng cho phản ứng giữa CO với khí O2?
A. Phản ứng thu nhiệt.

B. Phản ứng kèm theo sự giảm thể tích.

C. Phản ứng tỏa nhiệt

D. Phản ứng không xảy ra ở điều kiện thường.


Đáp án: A.
2. Hấp thụ 2,24 lít khí CO 2(đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH 1M thu được
dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 10,6 gam.

B. 15,9 gam.

C. 14,6 gam.

D. 8,4 gam.

Đáp án: C.
4. Bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới:
+ Bài tập về nhà: - So sánh tính chất hóa học của khí CO và CO2?
- Tác hại của khí CO đến con người và môi trường, cách khắc phục?
- Giáo viên phát cho học sinh bảng in về các cách giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do khí CO và CO2 gây ra. Học sinh về nhà nghiên cứu thêm.
- Làm các bài tập 1, 2, 4, 6 trang 75 sách giáo khoa lớp 11 ban cơ bản, bài
3.6 đến 3.10 sách bài tập hóa học 11 ban cơ bản.
+ Chuẩn bị bài mới: Học sinh tìm hiểu trước nội dung còn lại bài hợp chất của
cacbon sách giáo khoa lớp 11 ban cơ bản.

18


CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Để phần nào xác nhận tính hiệu quả của đề tài. Được sự đồng ý của tổ
chuyên môn trường THPT Quảng Xương 1 tôi đã lựa chọn một lớp đối chứng và
một lớp thực nghiệm học theo ban cơ bản. Trong quá trình thực nghiệm tôi có
đổi lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

Tôi đã trực tiếp giảng dạy các giờ thực nghiệm ở các lớp 11C 1 và 11C2 theo giáo
án bài: Phân bón hóa học – Ban cơ bản và bài: Hợp chất của cacbon – Ban cơ
bản. Các lớp đối chứng do giáo viên khác trong nhóm dạy theo phương pháp
truyền thống. Sau mỗi giờ dạy tôi có kiểm tra 15 phút ở các lớp thực nghiệm và
đối chứng với đề bài như nhau theo thang điểm 10. Kết quả đạt được như sau:
Kiểm tra 15 phút – Tiết 19: Phân bón hóa học
Lớp Đối

Điểm số
tượng số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
11C1 TN
40
0
0
0
0
2
6
8 10 11
11C2 ĐC
47

0
0
0
2
3 11 9 13 8

9
3
1

10 TB
0 6,8
0 6,2

Kiểm tra 15 phút – Tiết 24: Hợp chất của cacbon (Tiết 1)
Lớp Đối

Điểm số
tượng số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 TB
11C2 TN

47
0
0
0
0
2
4
8 13 15 5
0 7,1
11C1 ĐC
40
0
0
0
1
4 10 11 9
4
1
0 6,0
Kết quả hai lần thực nghiệm trên cho thấy: Số học sinh đạt điểm khá, giỏi ở
các lớp thực nghiệm cao hơn, điểm trung bình cao hơn, học sinh hoạt động tích
cực hơn và hứng thú hơn trong quá trình học. Như vậy việc nghiên cứu lồng
ghép một số nội dung kiến thức liên môn phù hợp với nội dung bài học và phù
hợp với đối tượng học sinh trong quá trình dạy học hóa học mang liệu hiệu quả
nhất định trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo đồng thời rèn cho
học sinh khả năng tự tìm tòi, tự học, khả năng giải quyết vấn đề trong suốt quá
trình học và trong thực tiễn cuộc sống.

19



KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu đề tài: ” Bước đầu nghiên cứu lồng ghép một số
nội dung kiến thức liên môn vào giảng dạy bài: Phân bón hóa học – Ban cơ bản
và bài: Hợp chất của cacbon – Ban cơ bản”, tôi đã giải quyết được các vấn đề lý
luận và thực tiễn sau đây:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tích hợp liên môn sử dụng trong
giảng dạy môn hóa ở trường THPT.
2. Nghiên cứu lồng ghép một số nội dung kiến thức liên môn trong giảng dạy
bài: Hợp chất của cacbon – Ban cơ bản và bài: Phân bón hóa học – Ban cơ bản.
3. Thực nghiệm sư phạm ở hai lớp 11 ban cơ bản trường THPT Quảng Xương 1
để đánh giá tính hiệu quả của đề tài.
Trên cơ sở đó tôi tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu để lồng ghép các nội dung kiến
thức liên môn vào giảng dạy hóa học tiến tới dạy học theo chủ đề tích hợp liên
môn ở trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong quá trình học.
Trên đây là kinh nghiệm của cá nhân tôi, chắc chắn không thể tránh khỏi sai
xót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng chí trong tổ, ban lãnh đạo
trường THPT Quảng Xương 1, các đồng nghiệp để giúp tôi giảng dạy tốt hơn
trong thời gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Lê Thị Hương


20


PHỤ LỤC 1
Đề kiểm tra 15 phút – Tiết 19: Phân bón hóa học
I- Trắc nghiệm khách quan (7,0 điểm)
Câu 1: Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng % của:
A. K.
B. K2O.
C. KOH.
D. K2O2.
Câu 2: Khi bón đạm amoni cho cây, không bón cùng
A. phân hỗn hợp.
B. phân kali.
C. Vôi.
D. phân lân.
Câu 3: Nguyên tố nào sau đây không có trong phân vi lượng?
A. Al.
B. Zn.
C. Mo.
D. Cu.
Câu 4: Đạm urê có thành phần chính là
A. (NH4)2CO3
B. (NH2)2CO
C. NH4Cl
D. Ca(H2PO4)2
Câu 5: Sau khi bón đạm cho rau, có thể thu hoạch sau thời gian nào để sản
phẩm an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông
dân?
A. Từ 10 đến 15 ngày sau khi bón.

B. Từ 1 đến 3 ngày sau khi bón.
C. Từ 5 đến 9 ngày sau khi bón.
D. Từ 16 đến 20 ngày sau khi bón.
Câu 6: Một loại supephotphat kép có chứa 69,62% Ca(H2PO4)2, còn lại gồm các
chất không chứa photpho. Độ dinh dưỡng của phân lân đó là
A. 39,76 %.
B. 48,52 %.
C. 45,75 %.
D. 42,25
%.
Câu 7: Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Tro thực vật được dùng để bón cho rau vì có chứa K2SO3.
B. Phân bón amophot là hỗn hợp các muối (NH4)2HPO4 và (NH4)3PO4.
C. Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng N2O5 tương
ứng với lượng N trong loại phân bón đó.
D. Độ dinh dưỡng của supephotphat kép cao hơn supephotphat đơn.
II – Tự luận (3,0 điểm)
Câu 8: Viết các phương trình hóa học theo sơ đồ phản ứng sau(ghi rõ điều kiện
nếu có):
(1)
(2)
(3)
(4)
NH3 
→ NO 
→ NO2 
→ HNO3 
→ NH4NO3.
Câu 9: Người ta thực hiện phản ứng điều chế supephotphat kép theo sơ đồ sau:
Ca3(PO4)2  H3PO4  Ca(H2PO4)2. Tính khối lượng dung dịch H2SO4 70% đã

dùng để điều chế 234 kg Ca(H2PO4)2 biết hiệu suất cả quá trình là 80%.
Đáp án:

Câu 1: B.
Câu 2: C.
Câu 3: A.
Câu 4: B.
Câu 5: A.
Câu 6: D.
Câu 7: D.
Câu 9: m ddH2SO4 70% = 350 kg.

21


PHỤ LỤC 2
Đề kiểm tra 15 phút – Tiết 24: Hợp chất của cacbon
I- Trắc nghiệm khách quan (7,0 điểm)
Câu 1: Chất nào sau đây thuộc loại oxit axit?
A. CO.
B. BaO.
C. CO2.
D. Fe2O3.
Câu 2: Khí CO2 không dùng để dập tắt đám cháy nào sau đây?
A. Cacbon.
B. Photpho.
C. Metan.
D. Magie.
Câu 3: Khử hoàn toàn hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3 và Fe3O4 bằng khí CO thu
được 4,48 lít khí CO2(đktc). Thể tích khí CO (đktc) cần dùng là

A. 1,12 lít.
B. 3,36 lít.
C. 4,48 lít.
D. 2,24 lít.
Câu 4: Cặp chất nào sau đây tác dụng với nhau ở nhiệt độ cao tạo sản phẩm đều
là chất khí?
A. C và H2O.
B. CO2 và NaOH.
C. CO và Fe2O3.
D. C và CuO.
Câu 5: Khí CO khử được nhóm chất nào sau đây ở nhiệt độ cao?
A. MgO và CuO.
B. Fe3O4 và CuO.
C. Na2O và Fe2O3.
D. Al2O3 và FeO.
Câu 6: Hấp thụ 3,36 lít khí CO2 (đktc) vào 400 ml dung dịch KOH 1M thu được
dung dịch X. Chất tan trong dung dịch X là
A. K2CO3 và KOH.
B. KHCO3.
C. K2CO3.
D. KOH và KHCO3.
Câu 7: Người ta có thể dùng nước đá khô để tạo môi trường lạnh và khô trong
việc bảo quản thực phẩm và hoa quả tươi, vì:
A. Nước đá khô có khả năng hút ẩm.
B. Nước đá khô có khả năng khử trùng.
C. Nước đá khô có khả năng dễ hóa lỏng.
D. Nước đá khô có khả năng thăng hoa.
II – Tự luận (3,0 điểm)
Câu 8: Hoàn thành các phương trình hóa học sau:
t

t
a, CO + O2 
b, CO2 + C 


t
c, CO2(dư) + Ca(OH)2 
d, FexOy + CO(dư) 

Câu 9: Cho V lít CO2 (đktc) hấp thu hoàn toàn vào 200ml dung dịch hỗn hợp
gồm KOH 1M và Ba(OH)2 0,75M thu được 23,68 gam kết tủa. Tính V.
0

0

0

Đáp án:

Câu 1: C.
Câu 2: D.
Câu 3: C.
Câu 4: A.
Câu 5: B.
Câu 6: A.
Câu 7: D.
Câu 9: V = 2,688 lít hoặc 8,512 lít.

22



MỤC LỤC
Mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
I.1. Cơ sở lí luận
I.1.1. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn
I.1.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp liên môn
I.1.1.2. Mục đích của dạy học tích hợp
I.1.1.3. Các mức độ tích hợp
I.2. Cơ sở thực tiễn
Chương II. Kế hoạch nghiên cứu lồng ghép một số nội dung kiến
thức liên môn vào bài học và thiết kế giáo án
II.1. Một số nội dung kiến thức liên môn lồng ghép vào bài học
II.1.1. Một số nội dung kiến thức liên môn lồng ghép vào bài: Phân
bón hóa học – Ban cơ bản.
II.1.2. Một số nội dung kiến thức liên môn lồng ghép vào bài: Hợp
chất của cacbon – Ban cơ bản.
II.2. Kế hoạch sử dụng phương pháp dạy học tích cực
II.3. Thiết kế giáo án
II.3.1. Giáo án tiết 19, bài: Phân bón hóa học – Ban cơ bản
II.3.2. Giáo án tiết 24, bài: Hợp chất của cacbon – Ban cơ bản
Chương III. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận


23

Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
5
5
5
5
5
5
6
12
19
20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bài tập hóa học 11 – Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Phạm văn
Hoan, Cao Thi Thặng – NXB giáo dục.
[2] Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn: Hóa học 11 –
Nguyễn Thị Sửu, Đào Thị Việt Anh – NXB đại học sư phạm.
[3] Giáo dục công dân 11 – Mai Văn Bính, Phạm Văn Hùng, Vũ Hồng
Tiến, Phí Văn Thức – NXB giáo dục.
[4] Hóa học 11 – Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn
Hoan, Lê Chí Kiên – NXB giáo dục 2008.
[5] Sách giáo viên hóa học 11 – Nguyễn Xuân Trường, Cao Thị Thặng
– NXB giáo dục.
[6] Sinh học 11 – Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn, Nguyễn Như
Khanh – NXB giáo dục.
[7] Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực: Khoa học tự
nhiên của Bộ giáo dục và đào tạo năm 2015.
[8] Mạng internet.


24


25


×