Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Nâng cao khả năng tự học của học sinh thông qua phương pháp nhận dạng và giải bài tập về amino axit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.58 KB, 19 trang )

1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề tự học của học sinh là vấn đề quan trọng vì nó là một khâu trong
quá trình thống nhất của việc dạy học. Trong việc học phải lấy tự học làm cốt
bởi lẽ đó là nhân tố nội lực quyết định chất lượng học tập, còn hoạt động dạy là
ngoại lực có tác dụng định hướng, kích khích, điều khiển và chỉ đạo trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình học. Bản chất của tự học là phát huy tính tích cực, chủ
động , tự giác của người học nhằm làm chủ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tạo điều
kiện phát triển nhận thức và hoạt động thực tiễn. Tự học không những nâng cao
hiệu quả học tập, rèn luyện phương pháp, khả năng độc lập nghiên cứu mà còn
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm “lấy học sinh làm trung
tâm”. Đúng như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục
không phải chỉ là những kinh nghiệm, thủ thuật trong truyền thụ và tiếp thu kiến
thức mà còn là con đường để người học có thể tự học, tự nghiên cứu chứ không
phải là bắt buộc trí nhớ làm việc một cách máy móc, chỉ biết ghi rồi nói lại ”.
Trong những năm gần đây, chúng ta đã cố gắng nêu ra các sáng kiến nhằm
cải tiến việc tự học của học sinh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa
phương. Tuy nhên vẫn tồn tại một số quan niệm, biện pháp có ảnh hưởng không
tốt, hạ thấp chất lượng giáo dục và hứng thú học tập của học sinh.
Mặt khác, hiện nay với hình thức kiểm tra trắc nghiệm đòi hỏi học sinh
phải có kiến thức sâu, rộng để hoàn thành bài kiểm tra với nhiều kiến thức trong
một thời gian ngắn. Do đó ngoài việc giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, giáo viên
cần giúp học sinh tiếp cận các phương pháp giải quyết các dạng bài tập một
cách nhanh chóng, chính xác. Có rất nhiều phương pháp để giải các bài toán hóa
học như việc sử dụng các định luật (bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo
toàn nguyên tố…), phương pháp trung bình, phương pháp quy đổi….tất cả
chúng đều nhằm mục đích đưa ra đáp án nhanh và chính xác. Nhưng để sử dụng
được các phương pháp đó một cách có hiệu quả thì đòi hỏi người học phải có
một nền tảng kiến thức lý thuyết hóa học cơ bản, vững vàng và cách thức tư duy
vấn đề linh hoạt. Trong quá trình dạy học hóa học ở phổ thông, dạy ôn thi đại
học hằng năm tôi thấy có rất nhiều vấn đề cần được đưa ra trao đổi, thảo luận


nhằm giúp cho việc dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất. Một trong những vấn đề
mà giáo viên và học sinh thường gặp khó khăn là việc nhận dạng và giải các bài
tập hữu cơ liên quan đến bài amino axit thuộc chương trình hóa học lớp 12. Đây
là loại hợp chất phức tạp cả về thành phần lẫn kiến thức.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài “Nâng cao khả năng tự học của
học sinh thông qua phương pháp nhận dạng và giải bài tập về amino axit”
với mục đích góp phần vào việc giảng dạy có hiệu quả phần kiến thức Amin –
Amino axit – Protein thuộc chương trình hóa 12 và ôn thi THPT QG.

1.2. Mục đích nghiên cứu
1


- Về phía giáo viên:
+ Nắm vững nội dung kiến thức về amino axit.
+ Sắp xếp hệ thống câu hỏi, bài tập TNKQ về amino axit để học sinh
tự học một cách có hiệu quả.
- Về phía học sinh:
+ Giúp học sinh nhận dạng và tự giải các bài tập về amino axit.
+ Củng cố và ôn tập các kiến thức về amin, amino axit, este và các
hợp chất lưỡng tính.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm giải quyết các nhiệm vụ chính sau:
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến bài amino axit.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của các loại hợp chất amin, amino axit, este và
muối amoni.
- Hướng dẫn học sinh THPT khối 12, học sinh ôn thi THPT QG có hiệu
quả.
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương

pháp lí luận, vấn đáp, trắc nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn
luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự
quản lí trực tiếp của cơ sở giáo dục và đào tạo.
Cụ thể hơn tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) , động cơ tình cảm, nhân sinh quan,
thế giới quan (trung thực, khách quan, có ý chí tiến thủ, không ngại khó, kiên trì,
nhẫn nại say mê khoa học) để chiếm lĩnh kiến thức, biến nó thành sở hữu của
mình.
Tự học có nhiều mức độ: Tự học hoàn toàn và tự học có hướng dẫn . Tự
học có hướng dẫn là hình thức tự học để chiếm lĩnh tri thức và hình thành khả
năng tương ứng với sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của giáo viên.
Như vậy tự học là tự mình thực hiện việc học, tự học không thể thiếu
trong việc học, trong đó học sinh phải biết huy động hết khả năng trí tuệ, tình
cảm và ý chí của mình để lĩnh hội một cách sáng tạo tri thức kỹ năng và hoàn
thiện nhân cách của mình. Kết quả tự học cao hay thấp phụ thuộc năng lực của
mỗi cá nhân và đối với học sinh trung học phổ thông còn phải kể đến vai trò của
giáo viên.
Tự học trong nhà trường phổ thông là tự học có hướng dẫn. Vì vậy, hoạt
động tự học của học sinh có đặc điểm:
- Học sinh phải tìm ra kiến thức bằng chính hoạt động của mình.
- Học sinh tự thể hiện mình, tự đặt mình vào tình huống, nghiên cứu cách
xử lí, trình bày, tự bảo vệ sản phẩm của mình, tập hợp tác với mọi người trong
quá trình tìm ra tri thức.
2


- GV là người hướng dẫn HS nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự thể hiện

mình trong lớp học. Thầy là hướng dẫn, tổ chức lớp học cũng là trọng tài, cố
vấn, kết luận trong các cuộc tranh luận đối thoại để khẳng định kiến thức do trò
tự tìm ra và cũng là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của trò.
- Người học tự đánh giá, kiểm tra lại sản phẩm sau khi trao đổi, hợp tác
với bạn bè dựa vào kết luận thầy tự điều chỉnh, hoàn thiện, tự rút ra kinh nghiệm
về cách học, cách xử lí tình huống, giải quyết vấn đề của mình.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Trong những năm gần đây, trong các đề thi của Bộ GD&ĐT thường có các
bài toán về hợp chất chứa nitơ.
Qua thực tế giảng dạy bản thân tôi nhận thấy rằng kiến thức liên quan đến
hợp chất amino axit là phần kiến thức khó nắm bắt đối với đa số học sinh vì một
số lí do sau:
- Hợp chất amino axit là hợp chất tạp chức vì vậy làm cho học sinh lúng túng
khi áp dụng kiến thức vào để giải bài tập.
- Bài tập liên quan đến amino axit rất đa dạng và phong phú. Việc giải bài tập
cần phải sử dụng kết hợp nhiều định luật nên cũng gây khó khăn cho học sinh.
- Hiện nay tâm lí của một bộ phận học sinh thường ỷ lại vào giáo viên. Hơn
nữa trong quá trình giảng dạy trên lớp giáo viên chưa thực sự chú ý phát triển
năng lực tự học cho học sinh. Do đó, không tạo ra được hứng thú học tập cũng
như phát triển được tư duy cho các em.
Kết quả của thực trạng trên là khi gặp các dạng bài tập về mino axit thì kết
quả đạt được chưa cao.
2.3. Giải quyết vấn đề
Hợp chất hữu cơ có dạng CxHyOzNt thường có rất nhiều công thức cấu tạo
thỏa mãn thuyết cấu tạo hóa học, làm cho người viết thấy phức tạp và không
định hình được cách giải. Để hiểu rõ và làm tốt các dạng bài tập liên quan tới
loại hợp chất này theo tôi học sinh cần nắm vững các vấn đề sau:
Thứ nhất: Ứng với hợp chất có công thức dạng C xHyOzNt trong chương
trình phổ thông thường gặp bốn loại hợp chất sau:
+ Amino axit: Có dạng (H2N)xR(COOH)y (x≥1, y≥1, R là gốc hiđrocacbon)

+ Este của amino axit: Có dạng (H2N)2R(COOR’)y (x≥1, y≥1, R, R’ là các
gốc hiđrocacbon).
+ Muối Amoni: Có hai dạng là muối amoni của amoniăc và muối amoni
của amin ( Xem mục muối amoni).
+ Hợp chất nitro: Có dạng R –NO2.
Thứ hai: Tính chất hóa học của amino axit, muối amoni và este.
Thứ ba: Các dấu hiệu nhận ra hợp chất hóa học: thành phần, mùi, chỉ
thị,....
Thứ tư: Sử dụng thành thạo các định luật và phương pháp giải bài toán
hóa học.

3


Thứ năm: Trạng thái các loại hợp chất dạng CxHyOzNt ở điều kiện
thường: Amino axit là những chất rắn kết tinh ( tồn tại dạng ion lưỡng cực),
muối amoni là những chất rắn, este là những chất lỏng ....
Trên cơ sở lý thuyết đã nêu tôi chia hợp chất này thành 3 dạng bài tập thường
gặp.
2.3.1. Dạng 1: Giải toán về Amino axit.
Để giải bài tập về aminno axit có hiệu quả cao học sinh cần chú ý các điểm
sau:
- Amino axit là hợp chất lưỡng tính, ở điều kiện thường tồn tại dưới dạng ion
lưỡng cực, là những chất rắn kết tinh.
- Tùy thuộc số nhóm chức cacboxyl (-COOH) và amino (-NH2) mà amino axit
tạo môi trường khác nhau: (H2N)xR(COOH)y (x≥1, y≥1, R là gốc hiđrocacbon)
+ Nếu x >y: Tạo môi trường bazơ.
Ví dụ như Lysin (H2N –[CH2]4CH(NH2)COOH)
+ Nếu y>x: Tạo môi trường axit.
Ví dụ: Axit glutamic ( HOOC-[CH2]2CH(NH2)COOH).

+ Nếu x = y: Tạo môi trường trung tính.
Ví dụ: Glyxin (H2N –CH2-COOH).
- Trong phản ứng giữa amino axit với axit (HCl) thường xét:
R(NH2)x(COOH)y + xHCl → R(NH3Cl)x(COOH)y. (1)
n

HCl
+ Từ (1) ⇒ x = n ⇒ số nhóm –NH2 trong phân tử amino axit X.
X
+ Thường sử dụng định luật bảo toàn khối lượng để xác định số mol HCl
từ đó tính được số mol amino axit ( ma min oaxit + mHCl = msp ).
- Trong phản ứng giữa amino axit với dung dịch kiềm ( NaOH, KOH.....)
thường xét: R(NH2)x(COOH)y + yNaOH → : R(NH2)x(COONa)y + yH2O (2)

n

NaOH
⇒ số nhóm –COOH trong phân tử amino axit X.
+ Từ (2) ⇒ y = n
X
+ Cần chú ý kiềm thừa hay thiếu sẽ liên quan đến khối lượng chất rắn sau
phản ứng.
+ Tìm cấu tạo gốc R rồi suy ra CTPT amino axit X.
Ví dụ: X là một amino axit khi cho 0,01 mol X tác dụng với HCl thì dùng
hết 80 ml dd HCl 0,125 M và thu được 1,835 g muối khan. Còn khi cho 0,01
mol X tác dụng với dd NaOH thì cần 25 gam dd NaOH 3,2%. CTCT của X là
A. C7H12(NH2)2-COOH.
B. C3H6(NH2)2COOH.
C. NH2-C3H5(COOH)2.
D. (NH2)2C3H5-COOH.

Hướng dẫn:
* Đặt công thức tổng quát của X là: (H2N)xR(COOH)y
Ta có: nHCl = 0,01 mol, nNaOH = 0,02 mol, nX = 0,01 mol.

n

HCl
số nhóm –NH2 là: x = n = 1 ⇒ X có 1 nhóm NH2.
X

4


MX = 1,835 – 0,01* 36,5 = 1,47 ⇒ MX= 147 đvC.
n

NaOH
Số nhóm COOH là y = n = 2
X
Mặt khác MX = 16 + R + 45*2 = 147 ⇒ R= 41 (C3H5) ⇒ Chọn C.
- Khi kết hợp cả phản ứng của HCl với amino axit và phản ứng của NaOH với
amino axit thành bài toán: Cho amino axit X tác dụng với HCl được dung dịch
Y, toàn bộ Y tác dụng vừa đủ với NaOH được sản phẩm Z. Có thể yêu cầu tính
X hoặc HCl hoặc NaOH hoặc chất rắn thu được khi cô cạn Z.
Bài toán này nếu học sinh không biết cách sẽ xét các trường hợp xảy ra
khi cho X tác dụng với HCl nhưng ta chỉ cần sử dụng định luật bảo toàn nguyên
tố và khối lượng thì bài toán trở nên đơn giản đi rất nhiều, các chất trong Y tác
dụng với NaOH chính là hỗn hợp đầu tác dụng với NaOH, khi đó ta có 2
phương trình sau:
X + NaOH → sản phẩm

HCl + NaOH → NaCl + H2O.
Ví dụ 1(Đề khối A 2010): Cho 0,15 mol H2NC3H5(COOH)2 (axit glutamic)
vào 175 ml dung dịch HCl 2M, thu được dung dịch X. Cho NaOH dư vào dung
dịch X. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, số mol NaOH đã phản ứng là:
A. 0,70.
B. 0,50.
C. 0,65.
D. 0,55.
Hướng dẫn: Ta có : nHCl= 0,35 mol.
Cách 1: Phương trình phản ứng xảy ra như sau.
H2NC3H5(COOH)2 + HCl → ClH3N C3H5(COOH)2 (1).
0,15 mol
0,35 mol
0,15 mol
Trong X có: 0,15 mol ClH3N C3H5(COOH)2 và 0,2 mol HCl.
HCl + NaOH → NaCl + H2O (2)
0,2
0,2 mol
ClH3N C3H5(COOH)2 + 3NaOH → H2NC3H5(COONa)2 + NaCl + H2O (3).
0,15 mol
0,45 mol
Từ (2,3) ta có số mol NaOH cần tìm là: 0,2 + 0,45 = 0,65 mol
Nhận xét: Cách 1 học sinh cần viết 3 phương trình phản ứng, trong đó phương
trình (3) rất phức tạp về tỉ lệ.
Cách 2: Vận dụng phương pháp trên ta có:
X tác dụng với NaOH chính là hỗn hợp đầu tác dụng với NaOH nên phương
trình là:
HCl + NaOH → NaCl + H2O (4)
0,35
0,35 mol

H2N C3H5(COOH)2 + 2NaOH → H2NC3H5(COONa)2 + 2 H2O (5).
0,15 mol
0,3 mol
Từ (4,5) ta có số mol NaOH là: 0,35 + 0,3 = 0,65.
Nhận xét : Cách 2 các phương trình đơn giản hơn cách 1, khi học sinh nắm được
tỉ lệ mol thì có thể đưa ra đáp án.
Ví dụ 2: Cho 0,01 mol một aminoaxit X (một amino axit thiết yếu, mạch
không nhánh, có chứa nhóm amin cuối mạch) tác dụng vừa đủ với 100 ml dung

5


dịch HCl 0,2M, thu được dung dịch B. Dung dịch này tác dụng vừa hết với 100
ml dung dịch NaOH 0,3M, thu được 2,85 gam muối. X là
A. H2(CH2)3CH(NH2)COOH.
B. H2N(CH2)4CH(NH2)COOH.
C. (H2N)2CH(CH2)3COOH .
D. (H2N)2CH(CH2)4COOH.
n

HCl
Hướng dẫn : Ta có : nHCl= 0,02 mol ⇒ số nhóm –NH2 là: x = n = 2.
X
Mặt khác, B tác dụng với NaOH chính là hỗn hợp đầu phản ứng :
HCl + NaOH → NaCl + H2O (1)
0,02
0,02 mol
(H2N)2R(COOH)y + yNaOH → (H2N)2R(COONa)y +y H2O (2)
⇒ Số mol NaOH ở (2) là 0,01 mol


n

NaOH
nên số nhóm COOH trong X là y = n = 1.
X
⇒ Từ (1,2) sử dụng bảo toàn khối lượng ta tính được mX= 1,46 gam.
⇒ MX = 1,46/0,01 = 146 (g/mol).
Mx= 16*2 +R +45 =146 ⇒ R = 69 ( C5H9) ⇒ X: (H2N)2CH(CH2)4COOH.
- Đốt cháy amino axit: Mặc dù phản ứng cháy không được đề cập trong
sách giáo khoa lớp 12 nhưng trên cơ sở tính chất chung của hợp chất hữu cơ là
dễ cháy ta đều có thể viết phương trình phản ứng cháy của amino axit.

y

z

t
CxHyOzNt + ( x + − )O2 
→ x CO2 + y/2 H2O + t/2 N2
4 2
o

+Mục đích của phản ứng cháy thường dùng để xác định công thức phân tử
hợp chất hữu cơ.
+ Thường dùng không khí để đốt cháy hợp chất hữu cơ chứa nitơ nói chung
và amino axit nói riêng vì sản phẩm là nitơ có hai nguồn sinh ra (không khí và
hợp chất hữu cơ).
+ Cần lưu ý khi sản phẩm (CO2, H2O, N2…. ) vào dung dịch kiềm (NaOH,
Ca(OH)2…) có sự biến đổi khối lượng bình và khối lượng dung dịch.
Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol chất hữu cơ A mạch hở cần dùng 50,4

lít không khí. Sau phản ứng cho toàn bộ sản phẩm cháy gồm CO 2, H2O, N2 hấp
thụ hoàn toàn vào bình đựng dung dịch Ba(OH) 2 dư, thấy khối lượng bình tăng
lên 23,4 gam và có 70,92 gam kết tủa. Khí thoát ra khỏi bình có thể tích 41,664
lít. (biết rằng các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn, không khí có 20% oxi
và 80% ni tơ về thể tích, xêm N2 không bị hấp thụ). Xác định công thức phân tử
của A ?
Hướng dẫn:
Ta có phương trình phản ứng.
y

z

t
CxHyOzNt + ( x + − )O2 
→ x CO2 + y/2 H2O + t/2 N2 (1)
4 2

0,12 mol

o

y
4

z
2

0,12( x + − )

0,12 x


0,06y

0,06t

CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O (2)
Theo bài ra: mCO2 + mH2O = 23,4
6


Từ (2) và bài ra nCO2 = nBaCO3 = 0,36 mol ⇒ nH2O= 0,42 mol.
0,12x = 0,36
x= 3

0,06y = 0,42
y =7
y
4

z
2

t=1

0,12( x + − ) = 0,45

z=2

0,06t + 4*0,12( x + − ) = 1,86 ⇒




y
4

z
2

Công thức phân tử của A là: C3H7O2N.

Một số bài tập tương tự để học sinh tự học dạng 1
Câu 1. α − amino axit X trong phân tử chỉ chứa 1 nhóm -NH 2 và 1 nhóm –
COOH. Cho 1 lượng X tác dụng vừa đủ với 100ml dd HCl 0,5M. Mặt khác cũng
cho lượng X ở trên phản ứng với 150ml dd NaOH 0,5M, sau khi phản ứng xong,
cô cạn dd thu được 6,55g chất rắn. CTCT thu gọn của X là
A. CH2(NH2)-COOH.
B.CH3-CH(NH2)-COOH.
C. CH2(NH2)-CH2COOH.
D. CH3CH2CH(NH2)-COOH.
ω
Câu 2: X là một -amino axit mạch không nhánh. Cho 0,015 mol X tác dụng
vừa đủ với dung dịch HCl tạo ra 2,5125 gam muối. Cũng lượng X trên khi tác
dụng với dung dịch NaOH lấy dư thấy tạo thành 2,295 gam muối. Công thức
của X là
A. H2N(CH2)5COOH.
B. H2N(CH2)3CH(NH2)COOH.
C. H2N(CH2)6COOH.
D. H2N(CH2)4CH(NH2)COOH.
Câu 3: Trung hòa 1 mol α-amino axit X cần 1 mol HCl tạo ra muối Y có hàm
lượng clo là 28,286% về khối lượng. Công thức cấu tạo của X là

A. CH3-CH(NH2)-COOH.
B. H2N-CH2-COOH.
C. H2N-CH2-CH2-COOH.
D. H2N-CH2-CH(NH2)-COOH.
Câu 4: Một α- amino axit X chỉ chứa 1 nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl. Cho
10,68 gam X tác dụng với HCl dư thu được 15,06 gam muối. X có thể là
A. axit glutamic.
B. valin.
C. glixin.
D. Alanin.
Câu 5: X là một aminoaxit tự nhiên, cho 0,01 mol X tác dụng vừa đủ với 0,01
mol HCl tạo muối Y. Lượng Y sinh ra tác dụng vừa đủ với 0,02 mol NaOH tạo
1,11 gam muối hữu cơ Z. Tên gọi của X là
A. axit aminoaxetic.
B. axit β -aminopropionic.
C. axit α − aminopropionic.
D. axit α − aminoglutaric.
Câu 6: Amino axit X mạch không phân nhánh chứa a nhóm COOH và b nhóm
NH2. Khi cho 1 mol X tác dụng hết với dd HCl thu được 169,5g muối. Cho 1
mol X tác dụng hết với dd NaOH thu được 177g muối. CTPT của X là
A. C3H7NH2
B. C4H7NO4.
C. C4H6N2O4.
D. C5H7NO2.
Câu 7: Hợp chất X chứa 2 loại nhóm chức amino và cacboxyl. Cho 100ml dd X
0,3M phản ứng vừa đủ với 48ml dd NaOH 1,25M. Sau đó đem cô cạn dd thì thu
7


được 5,31g muối khan. Biết X có mạch cacbon không phân nhánh và có một

nhóm amino ở vị trí α . Công thức cấu tạo của X là
A. CH3-CH(NH2)-COOH.
C. CH3-CH(NH2)-(COOH)2.
B. HOOC-CH2-CH(NH2)-COOH.
D. H2N-CH2-COOH.
Câu 8: Cho 0,1 mol hợp chất X tác dụng vừa đủ với 80 ml dung dịch HCl
1,25M, sau đó cô cạn dung dịch thu được 18,75 gam muối. Mặt khác, cho 0,1
mol X tác dụng với NaOH vừa đủ rồi cô cạn thì được 17,3 gam muối. Biết X là
một α -aminoaxit và có khả năng phản ứng với Br2/Fe cho hợp chất
C8H9O2NBr. Công thức cấu tạo của X là
A. C6H5CH(NH2)COOH.
B. H2NCH2C6H4COOH.
C. H2NC6H4CH2COOH.
D. H2NC6H4COOH.
Câu 9: Cho 22,15 g muối gồm CH2NH2COONa và CH2NH2CH2COONa tác
dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch H 2SO4 1M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch
thì lượng chất rắn thu được là
A. 46,65 g.
B. 45,66 g.
C. 65,46 g.
D. 65.66.
Câu 10: Cho 13,35 g hỗn hợp X gồm CH2NH2CH2COOH và CH3CHNH2COOH
tác dụng với V ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch Y. Biết dung dịch Y
tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch HCl 1M. Giá trị của V là
A. 100.
B. 150.
C. 200.
D. 250.
Câu 11: Cho 20,15 g hỗn hợp X gồm (CH2NH2COOH và CH3CHNH2COOH)
tác dụng với 450 ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y. Y tác dụng vừa

đủ với 200 ml dung dịch NaOH 3,5M. Phần trăm khối lượng của mỗi chất trong
X là
A. 55,83 % và 44,17 %.
B. 53,58 % và 46,42 %.
C. 58,53 % và 41,47 %.
D. 52,59 % và 47,41%.
Câu 12: Cho 100 ml dd aminoaxit A 0,2M tác dụng vừa đủ với 80 ml dd
NaOH 0,25M. mặt khác 100 ml dd A trên tác dụng vừag đủ với 80 ml dd HCl
0,5M. Biết d A/H2 = 52 . CTPT của A là
A. (H2N)2C2H3COOH.
B. H2NC2H3(COOH)2.
C. (H2N)2C2H2(COOH)2.
D. H2NC3H5(COOH)2.
Câu 13: Cho X là một aminoaxit. Khi cho 0,01 mol X tác dụng với HCl thì
dùng hết 80 ml dd HCl 0,125M và thu được 1,835 gam muối khan. Còn cho
0,01 mol X tác dụng với dd NaOH thì cần dùng 25 gam dd NaOH 3,2%. CTCT
của X là
A. H2NC3H6COOH.
B. H2NC2H4COOH.
C. H2NC3H5(COOH)2.
D. (H2N)2C3H4(COOH)2.
α
Câu 14: Cho 0,02 mol chất X (X là một -aminoaxit) phản ứng vừa hết với
160ml dd HCl 0,125M thì tạo ra 3,67g muối. Mặt khác, 4,41g X khi tác dụng
với một lượng NaOH vừa đủ thì tạo ra 5,73g muối khan. Biết X có mạch cacbon
không phân nhánh. Vậy công thức cấu tạo của X là
A. HOOC-CH(NH2)-CH(NH2)-COOH. B.HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH.
C. CH3-CH2-CH(NH2)-COOH.
D. CH3-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH.
8



Cõu 15: un núng 100ml dung dch mt aminoaxit 0,2 M tỏc dng va vi
80ml dung dch NaOH 0,25M. Sau phn ng ngi ta cụ cn dung dch thu
c 2,5 g mui khan. Mt khỏc, ly 100g dung dch aminoaxit trờn cú nng
20,6 % phn ng va vi 400ml dung dch HCl 0,5 M. Cụng thc phõn t
ca aminoaxit l
A. H2NCH2COOH.
B.CH3CH(NH2)COOH.
C. CH3CH2CH(NH2)COOH.
D. CH3COONH4.

Cõu 16: - aminoaxit X cha mt nhúm NH2. Cho 10,3 gam X tỏc dng vi
axit (HCl) (d), thu c 13,95 gam mui khan. Cụng thc cu to thu gn ca
X l
A.H2NCH2COOH.
B. CH3CH2CH(NH2 )COOH.
C.H2NCH2CH2COOH.
D. CH3CH2 (NH2)COOH.
Cõu 17: Cho 1 mol amino axit X phn ng hon ton vi dd HCl (d), thu c
m1 gam mui Y. Cng mol amino axit X phn ng vi dd NaOH d, thu c
m2 gam mui Z. Bit m2 m1 = 7,5. CTPT ca X l
A. C4H10O2N2.
B. C4H8O4N2.
C. C5H9O4N.
D. C5H11O2N.
Cõu 18: Hn hp X gm alanin v axit glutamic. Cho m gam X tỏc dng
hon ton vi dung dch NaOH (d), thu c dung dch Y cha (m+30,8)
gam mui. Mt khỏc, nu cho m gam X tỏc dng hon ton vi dung dch HCl,
thu c dung dch Z cha (m+36,5) gam mui. Giỏ tr ca m l

A. 112,2.
B. 165,6.
C. 123,8.
D. 171,0.
Cõu 19. Cho m gam amino axit X (chứa 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm
COOH) vào 200 ml dd HCl 1M thu đợc dd A, để tác dụng hết
các chất trong dd A cần 300 ml dd NaOH 1M. Cô cạc dd sau p
thu đợc 21,4 gam muối. Công thức của X là.
A. H2NC2H4COOH
B. H2NCH2COOH
C. H2NC2H2COOH
D. H2NC3H6COOH
Cõu 20: Cho 0,02 mol amino axit X tỏc dng va vi 200 ml dung dch HCl
0,1M thu c 3,67 gam mui khan. Mt khỏc 0,02 mol X tỏc dng va vi
40 gam dung dch NaOH 4%. Cụng thc ca X l
A. (H2N)2C3H5COOH.
B. H2NC2H3(COOH)2.
C. H2NC3H5(COOH)2.
D. H2NC3H6COOH.
Cõu
.ỏn
Cõu
.ỏn

1
B
11
A

2

A
12
A

3
A
13
C

ỏp ỏn tham kho
4
5
6
D
C
B
14
15
16
B
C
B

7
B
17
C

8
A

18
C

9
A
19
C

10
A
20
A

2.3.2. Dng 2: Gii toỏn v este ca amino axit.
9


Để giải tốt dạng bài tập này học sinh cần biết kết hợp hài hòa giữa kiến
thức liên quan đến bài este và kiến thức về amino axit. Sau đây là một số lưu ý
khi giải.
- Este của amino axit có dạng (H2N)xR(COOR’)y (x≥1, y≥1, R, R’ là các
gốc hiđrocacbon)
- Tính chất hóa học của este, amino axit và các hợp chất liên quan (ancol,
anđehit…).
- Phản ứng của este với dung dịch kiềm là phản ứng hay gặp nhất.
R(NH2)x(COOR’)y + yNaOH → : R(NH2)x(COONa)y + yR’OH (*)
n

NaOH
⇒ số nhóm –COOH trong phân tử amino axit X.

+ Từ (*) ⇒ y = n
X
+ Cần chú ý kiềm thừa hay thiếu sẽ liên quan đến khối lượng chất rắn sau
phản ứng.
+ Tìm cấu tạo gốc R, R’ rồi suy ra CTCT este.
+ Có thể dựa vào tính chất của ancol để xác định R’OH.
Ví dụ: X (có khối lượng phân tử bằng 103 đvC) được điều chế từ một ancol đơn
chức (có tỉ khối hơi so với oxi lớn hơn 1) và một amino axit. Cho 25,75 gam X
phản ứng hết với 300 ml dung dịch NaOH 1M, thu được dung dịch Y. Cô cạn Y
thu được m gam chất rắn. Giá trị m là
A. 26,25.
B. 24,25.
C. 27,75.
D. 29,75.
Hướng dẫn:
X có dạng (H2N)xR(COOR’)y (x≥1, y≥1, R, R’ là các gốc hiđrocacbon)
MX = 103 = 16x + R + 44y + y.R’
x =y = 1.

MR’OH > 32 nên R’ > 15.
R’ = 29 (C2H5-)
R =14 (CH2).
Phương trình phản ứng
H2N-CH2-COOC2H5 + NaOH → H2N-CH2-COONa + C2H5OH
0,25
0,3
0,25
nX = 0,25 mol, nNaOH = 0,3 mol.
⇒ chất rắn gồm: H2H-CH2-COONa 0,25 mol và NaOH dư 0,05 mol.
⇒ mrắn = 0,25 * 97 + 0,05*40 = 26,25 gam

⇒ đáp án A.

Một số bài tập tương tự để học sinh tự học dạng 2
Câu 1. (ĐHB-2008). Cho 8,9g một hợp chất hưu cơ X có CTPT C 3H7O2N phản
ứng với 100ml dd NaOH 1,5M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dd
thu được 11,7g chất rắn. CTCT thu gọn của X là:
A. HCOOH3NCH=CH2
B. H2NCH2CH2COOH
C. CH2=CHCOONH4
D. H2NCH2CH2COOCH3.
Câu 2. (CĐA-2007). Đốt cháy hoàn toàn 1 lượng chất hữu cơ X thu được 3,36
lít khí CO2; 0,56 lít khí N2 (các khí đo ở đktc) và 3,15g H 2O. Khi X tác dụng với
dd NaOH thu được sản phẩm có muối H 2N-CH2-COONa. CTCT thu gọn của X
là:
10


A. H2N CH2 COO C3H7
B. H2N CH2 COO CH3.
C. H2N CH2 COO C2H5
D. H2N CH2 CH3 COOH
Cõu 3. Este A c iu ch t amino axit B(ch cha C, H, O, N) v ru
metylic. t chỏy hon ton 8,9 gam este A thu c 13,2 gam CO 2, 6,3 gam
H2O v 1,12 lớt N2(o ktc). Bit CTPT ca A trựng vi CTGN. CTCT ca A
l:
A. NH2 - CH2 -COOCH3
B. NH2- CH(CH3)- COOCH3
C.CH3- CH(NH2)-COOCH3
D.NH2-CH(NH2) - COOCH3
Cõu 4. X là este của một -aminoaxit với ancol metylic. Hoá hơi

25,75g X thì thu đợc thể tích hơi bằng thể tích của 8g khí O 2
ở cùng điều kiện. Công thức cấu tạo của X là
A. H2N-CH2-CH2-COO-CH3
B. CH3-CH(NH2)-COO-CH3
C. H2N-CH2-COO-CH3
D.CH3-CH2-CH(NH2)-COO-CH3
Cõu 5. Hp cht X cú cụng thc phõn t trựng vi cụng thc n gin nht, va
tỏc dng c vi axit va tỏc dng c vi kim trong iu kin thớch hp. Trong
phõn t X, thnh phn phn trm khi lng ca cỏc nguyờn t C, H, N ln lt
bng 40,449%; 7,865% v 15,73%; cũn li l oxi. Khi cho 4,45 gam X phn ng
hon ton vi mt lng va dung dch NaOH (un núng) thu c 4,85 gam
mui khan. Cụng thc cu to thu gn ca X l
A. CH2=CHCOONH4.
B. H2NCOO-CH2CH3.
C. H2NCH2COO-CH3.
D. H2NC2H4COOH.
Cõu 6: Hợp chất hữu cơ X là este đợc tạo bởi axit glutamic và
một ancol bậc nhất. Để phản ứng vừa hết 37,8 gam X cần
400ml dung dịch NaOH 1M. Công thức cấu tạo thu gọn của X l
A. C3H5(NH2)(COOH)(COOCH2-CH2-CH3.
B. C3H5(NH2)(COOCH2-CH2-CH3)2.
C. C2H3(NH2)(COOCH2CH3)2.
D.C2H3(NH2)(COOH)(COOCH2-CH2-CH2-CH3).
Cõu 7. Cht hu c X mch h cú dng H 2N-R-COOR' (R, R' l cỏc gc
hirocacbon), phn trm khi lng nit trong X l 15,73%. Cho m gam X phn
ng hon ton vi dung dch NaOH, ton b lng ancol sinh ra cho tỏc dng
ht vi CuO (un núng) c anehit Y (ancol ch b oxi hoỏ thnh anehit).
Cho ton b Y tỏc dng vi mt lng d dung dch AgNO 3 trong NH3, thu
c 12,96 gam Ag kt ta. Giỏ tr ca m l
A. 3,56.

B. 5,34.
C. 2,67.
D. 4,45.
Cõu
.ỏn

1
B

ỏp ỏn tham kho:
2
3
4
5
B
A
B
D

6
C

7
C

2.3.3. Dng 3: Mui amoni.
11


Đây là loại hợp chất rất phức tạp về tính chất và cấu tạo, các muối amoni được

tạo nên từ các nguyên tố phi kim nhưng chúng là hợp chất ion, là những chất rắn
ở điều kiện thường. Có thể chia muối amoni làm hai loại là muối amoni của
ammoniac ( có dạng (NH4)nX ) và muối amoni của amin (tùy bậc amin mà nó có
công thức khác nhau).
a. Muối amoni của amoniac:
Đây là hợp chất tạo từ ammoniac với axit vô cơ hoặc hữu cơ. Sau đây là muối
amoni của ammoniac với axit hữu cơ (có dạng RCOONH4).
Loại muối này có đầy đủ tính chất của muối amoni đã học nhưng quan trong hơn
chúng là những hợp chất lưỡng tính và có tính chất của gốc hiđrocacbon.
b. Muối amoni của amin.
Loại muối này học sinh thường thấy rất khó khi làm bài tập vì các em không
định hình được cách viết công thức cấu tạo và tính chất hóa học của chúng. Theo
tôi để nắm vấn đề này cần lưu ý các điểm sau:
- Tùy vào bậc của amin mà ta có công thức muối amoni khác nhau.
Ví dụ: Muối amoni của amin bậc 1 thường có dạng: (RNH3)nX, ...
- Muối amoni có thể tạo bởi amin với axit vô cơ hoặc hữu cơ.
Ví dụ: C6H5NH3Cl (phenyl amoni clorua) hay CH3NH3NO3 (metyl amoni nitrat),
CH3COOH3NCH3 ( metyl amoni axetat)…
- Cần xác định rõ muối amoni được tạo bởi amin và axit nào rồi mới viết công
thức cấu tạo thích hợp.
c. Một số dấu hiệu riêng của muối amoni.
Xét công thức tổng quát: CxHyOzNt (x, y, z, t là những số nguyên dương).
- Nếu y < 2x +2 thuộc muối amoni sẽ là hợp chất không no.
Ví dụ: C3H7O2N thuộc muối amoni sẽ có công thức cấu tạo: CH 2=CHCOONH4 hoặc HCOOH3N-CH=CH2.
- Nếu y > 2x + 2 thì hợp chất đang xét chỉ thuộc muối amoni mà không thuộc
hợp chất khác.
Ví dụ: Viết các đồng phân mạch hở C2H7NO2. Ta chỉ xét được muối amoni
thỏa mãn và có công thức là: CH3COONH4 hoặc HCOOH3NCH3.
- Ứng với CxHyOzNt trong đó z = 3 thì đây thường là hợp chất tạo bởi amin với
axit nitric (HNO3) hoặc axit cacbonic (H2CO3).

Ví dụ: Hợp chất X có công thức phân tử C2H8O3N2 tác dụng với NaOH gải
phóng khí. Xác định cấu tạo X?
Hướng dẫn:
Đây là muối amoni tạo bởi axit cacbonic hoặc axit nitric với amin, các
công thức cấu tạo là C2H5NH3NO3 (etyl amoni nitrat), (CH3)2NH2NO3 (đimetyl
amoni nitrat), H2N-CH2-NH3HCO3 (Amino metylen amoni hiđro cacbonat),
CH2(NH3)2CO3 (metylen điamoni cacbonat).
- Ứng với CxHyOzNt trong đó z = 5 thường là muối amoni tạo bởi amino axit
với axit nitric hoặc axit cacbonic.
Ví dụ: Hợp chất mạch hở C3H8N2O5 tác dụng với NaOH?
Có công thức cấu tạo là: O3NH3N C2H4COOH (α hoặc β amino axit).
12


- Muối amoni khi tác dụng với kiềm thường giải phóng khí mùi khai làm
xanh quỳ ẩm (amoniac hoặc amin).
Ví dụ 1: Cho 2,28 gam X có công thức phân tử C 3H8O5N2 là một muối
phản ứng với 200 ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau phản ứng đem cô cạn dung
dịch thu được m gam chất rắn Y. Giá trị m là
A. 3,61. B. 2,61.
C. 3,88.
D.3,34.
Hướng dẫn.
Dựa vào các dấu hiệu trên ta có X được tạo bởi amino axit và axit nitric hoặc
axit cacbonic. X là CH3 – CH(NH3NO3) - COOH.
Phương trình phản ứng:
CH3 – CH(NH3NO3)-COOH + 2 NaOH → CH3-CH(NH2)-COONa + NaNO3 + 2H2O

0,15 mol


0,04 mol

0,015

0,015

⇒ Chất rắn gồm: 0,015 mol CH 3-CH(NH2)-COONa, 0,015 mol NaNO3 và
0,01 mol NaOH dư ⇒ mY = 0,015* 111+ 0,015*85+0,01*40 = 3,34 gam

Ví dụ 2: Hợp chất X mạch hở có CTPT là C 4H9NO2. Cho 10,3g X phản ứng
vừa đủ với dd NaOH sinh ra một chất khí Y và dd Z. Khí Y nặng hơn không khí,
làm giấy quỳ tím ẩm chuyển màu xanh. Dung dịch Z có khả năng làm mất màu
nước brom. Cô cạn dd Z thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 8,2.
B. 10,8.
C. 9,4.
D. 9,6.
Hướng dẫn:
X là hợp chất thuộc muối amoni không no, từ dữ kiện bài ra ta có:
MY >29 nên Y là amin, dung dịch Z có khả năng làm mất màu nước brom
nên trong phân tử sẽ có liên kết đôi ở gốc hiđrocacbon ⇒ cấu tạo của X là:
CH2 = CH-COOH3NCH3.
Phương trình phản ứng
CH2 = CH-COOH3NCH3 + NaOH → CH2=CH-COONa + CH3NH2 + H2O.
0,1 mol
0,1 mol
⇒ m = 0,1*94= 9,4 gam (đáp án C).
Ví dụ 3. (Câu 47 – mã đề 748 – THPT QG 2015) Hỗn hợp X gồm 2 chất có
công thức phân tử là C3H12N2O3 và C2H8N2O3. Cho 3,40 gam X phản ứng vừa đủ
với dung dịch NaOH (đun nóng), thu được dung dịch Y chỉ gồm các chất vô cơ

và 0,04 mol hỗn hợp 2 chất hữu cơ đơn chức (đều làm xanh giấy quỳ tím ẩm).
Cô cạn Y, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 3,12.
B. 2,76.
C. 3,36.
D. 2,97.
Hướng dẫn:
X phản ứng với dung dịch NaOH thu được 2 chất hữu cơ đều làm xanh
giấy quỳ ẩm → 2 chất hữu cơ là amin; dung dịch Y chỉ chứa các chất vô cơ nên:
(CH3NH3)2CO3 + 2NaOH → 2CH3NH2+Na2CO3+2H2O
0,5x
x
0,5x
C2H5NH3NO3+NaOH → C2H5NH2+NaNO3+H2O
y
y
y
khi đó ta có hệ sau:
13


nhhkhi = x + y = 0.04
 x = 0.02mol
⇒

mhhX = 124 * 0.5 x + 108 * y = 3.4  y = 0.02mol

Khi đó
m muối = 0,01*106+0,02*(23+62)=2,76 gam;
Chọn đáp án A

Một số bài tập tương tự để học sinh tự học dạng 3
Câu 1. (CĐA-2007). Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng CTPT
C2H7NO2 tác dụng vừa đủ với dd NaOH và đun nóng, thu được dd Y và 4,48 lít
hỗn hợp Z (ở đktc) gồm 2 khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối của Z đối với
H2 bằng 13,75. Cô cạn dd Y thu được khối lượng muối khan là:
A. 8,9g
B. 15,7g
C. 16,5g
D. 14,3g.
Câu 2. Cho chất hữu cơ X có công thức phân tử C2H8O3N2 tác dụng với dung
dịch NaOH, thu được chất hữu cơ đơn chức Y và các chất vô cơ. Khối lượng
phân tử (theo đvC) của Y là:
A. 85.
B. 68.
C. 45.
D. 46.
Câu 3. Muối X (C2H8O3N2) tác dụng hết với dung dịch NaOH đun nóng thu
được dung dịch A (chỉ chứa muối vô cơ), chất hữu cơ B làm xanh quì tím ẩm.
X có thể là muối nào sau đây:
A. C2H5NH3NO3
B. CH2(NH3)2CO3
C. NH2–CH2–NH3HCO3
D. Tất cả đều đúng
Câu 4. Một hợp chất hữu cơ X có CTPT C3H10O3N2. Cho X phản ứng với
NaOH dư, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn Y (chỉ có các
hợp chất vô cơ) và phần hơi Z (chỉ có một hợp chất hữu cơ no, đơn chức
mạch không phân nhánh). Công thức cấu tạo của X là
A. HCOONH3CH2CH2NO2.
B. HO-CH2-CH2-COONH4.
C. CH3-CH2-CH2-NH3NO3.

D. H2N-CH(OH)CH(NH2)COOH.
Câu 5. Số hợp chất ứng với công thức phân tử C4H11NO3 đều tác dụng được
với dung dịch NaOH và dung dịch HCl (khi tác dụng với dung dịch NaOH
dư chỉ tạo ra một muối vô cơ duy nhất) là:
A. 6
B. 5
C. 3
D.4
Câu 6. X có công thức C4H14O3N2. Khi cho X tác dụng với dung dịch NaOH
thì thu được hỗn hợp Y gồm 2 khí ở điều kiện thường và đều có khả năng làm
xanh quỳ tím ẩm. Số CTCT phù hợp của X là
A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 5.
Câu 7. Một amin X bậc 1 có CTPT là C7H10N2. Nếu đem phản ứng với axit
HNO2 xong thu được sản phẩm Y. 1 mol Y tác dụng tối đa với 1mol NaOH.
Số đồng phân cấu tạo của X là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 8. Hai chất hữu cơ A, B có công thức CH5NO2 và C2H7NO2. Hỗn hợp X
gồm A và B cho tác dụng với NaOH dư tạo ra 2,72 gam một muối duy nhất và
bay ra một hỗn hợp khí có M = 27,5. Hỗn hợp X có khối lượng
A. 1,47 gam.
B. 2,94 gam.
C. 4,42 gam.
D. 3,32 gam.
14



Câu 9. Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng công thức phân tử
C2H7NO2 tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung
dịch Y và 4,48 lít hỗn hợp Z (đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ
khối hơi của Z đối với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng
muối khan là
A. 16,5 gam.
B. 14,3 gam.
C. 8,9gam.
D. 15,7
gam.
Câu 10. Hợp chất X có công thức C2H7NO2 có phản ứng tráng gương, khi
phản ứng với dung dịch NaOH loãng tạo ra dung dịch Y và khí Z, khi cho Z
tác dụng với dung dịch hỗn hợp gồm NaNO2 và HCl tạo ra khí P. Cho 11,55
gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch thu được số
gam chất rắn khan là
A. 14,32.
B. 9,52.
C. 8,75.
D. 10,2.
Câu 11. A có công thức phân tử là C2H7O2N. Cho 7,7 gam A tác dụng với 200
ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch X và khí Y, tỉ khối của Y so với
H2 nhỏ hơn 10. Cô cạn dung dịch X thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 12,2.
B. 14,6.
C. 18,45.
D. 10,7.
Câu 12. A có công thức phân tử là C2H7O2N. Cho 7,7 gam A tác dụng với 200
ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch X và khí Y, tỉ khối của Y so với

H2 lớn hơn 10. Cô cạn dung dịch X thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là:
A. 12,2 gam. B. 14,6 gam. C. 18,45 gam.
D. 10,8 gam.
Câu 13. Đốt cháy hoàn toàn 1 mol chất hữu cơ X chứa thu được 2 mol CO2,
11,2 lít N2 ở đktc và 63 gam H2O. Tỉ khối hơi của X so với He = 19,25. Biết X
dễ phản ứng với dung dịch HCl và NaOH. X có CTCT là:
A. HCOONH3CH3(1).
B.CH3CH2COONH4(2).
C. CH3COONH4(3).
D. (1) hoặc (3).
Câu 14. Lấy 9,1 gam hợp chất X có công thức phân tử là C3H9O2N tác dụng
với dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được 2,24 lít (đktc) khí Y (làm xanh
giấy quì tím ẩm). Đốt cháy hoàn toàn lượng khí Y nói trên, thu được 8,8 gam
CO2. X, Y lần lượt là:
A. CH3COONH3CH3; CH3NH2.
B. HCOONH3C2H3; C2H3NH2.
C. CH2=CHCOONH4; NH3.
D. HCOONH3C2H5; C2H5NH2.
Câu 15. Hỗn hợp A chứa 2 chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C3H9O2N
thủy phân hoàn toàn hỗn hợp A bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH thu được
hỗn hợp X gồm 2 muối và hỗn hợp Y gồm 2 amin. Biết phân tử khối trung
bình X bằng 73,6 đvc, phân tử khối trung bình Y có giá trị
A. 38,4.
B. 36,4.
C. 42,4.
D. 39,4.
Câu 16. Chất X lưỡng tính, có công thức phân tử C3H9O2N. Cho 18,2 gam
X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, sau phản ứng cô cạn dung dịch thu
được 16,4 gam muối khan. Tên gọi của X là
A. amoni propionat.

B. metylamoni propionat.
C. metylamoni axetat.
D. amoni axetat.
15


Câu 17. Hỗn hợp gồm hai hợp chất hữu cơ A và B có cùng công thức phân tử
C4H11O2N. Cho hỗn hợp tác dụng với 600 ml dung dịch NaOH 0,1M thoát ra
hỗn hợp hai khí đều làm xanh màu giấy quỳ có thể tích 1,12 lít và có tỉ khối
hơi đối với H2 là 19,7 và dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được m gam
rắn khan. Giá trị của m là
A. 4,78.
B. 7,48.
C. 8,56.
D. 5,68.
Câu 18. X là một dẫn xuất của benzen có công thức phân tử C7H9NO2. Cho 1
mol X tác dụng vừa đủ với NaOH, cô cạn dung dịch thu được một muối khan
có khối lượng là 144 gam. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. C6H5COONH4.
B. HCOOH3NC6H5.
C. HCOOC6H4NO2.
D. HCOOC6H4NH2.
Câu 19. Muối X có công thức phân tử là CH6O3N2. Đun nóng X với NaOH
thu được 2,24 lít khí Y (Y là hợp chất chứa C, H, N và có khả năng làm xanh
giấy quỳ tím ẩm). Tính khối lượng muối thu được?
A. 8,2 gam
B. 8,5 gam
C. 6,8 gam
D. 8,3 gam
Câu 20. Cho 7,32 gam A (C3H10O3N2) phản ứng hết với 150ml dd KOH 0,5M.

Cô cạn dd sau phản ứng thì được phần hơi và phần chất rắn, trong phần hơi có
1 chất hữu cơ bậc 3, trong phần rắn chỉ là chất vô cơ. Khối lượng chất rắn là
A. 6,90 g.
B. 6,06 g.
C. 11,52 g.
D. 9,42 g.
Câu
Đ.án
Câu
Đ.án

1
D
11
A

2
C
12
A

3
D
13
C

Đáp án tham khảo:
4
5
6

C
D
A
14
15
16
D
D
C

7
B
17
A

8
D
18
A

9
D
19
B

10
A
20
A


2.4. Thực nghiệm sư phạm
Qua giảng dạy cụ thể trên các đối tượng học sinh, trong chương trình sách
giáo khoa hiện nay tôi thấy dạng bài tập này đã áp dụng có hiệu quả trong các
bài:
- Bài amino axit thuộc sách giáo khoa cơ bản và nâng cao 12.
- Bài luyên tập chương 3 sách giáo khoa cơ bản và nâng cao 12.
- Dạy ôn tập, định hướng cho học sinh ôn thi THPT QG.
Ở các tiết dạy giáo viên cần giúp học sinh khắc sâu những kiến thức lý thuyết
trọng tâm từ đó giúp học sinh nhận dạng bài tập amino axit qua các ví dụ minh
họa và hệ thống bài tập trắc nghiệm tương ứng. Qua kiểm tra trên các lớp có
hướng dẫn học sinh tự học theo đề tài “Nâng cao khả năng tự học của học sinh
qua phương pháp nhận dạng và giải bài tập về amino axit”, tôi thu được kết quả
như sau:
* Đề kiểm tra 15 phút:
16


Câu 1. Cho 4,41 g một aminoaxit X tác dụng với dung dịch NaOH dư cho ra
5,73 g muối. Mặt khác cũng lượng X như trên nếu cho tác dụng với dung dịch
HCl dư thu được 5,505 g muối clorua. Xác định CTCT của X.
A. HOOC-CH2CH2CH(NH2)COOH
B. CH3CH(NH2)COOH
C. HOOCCH2CH(NH2)CH2COOH
D. Cả A và C
Câu 2. (A) là một hợp chất hữu cơ có CTPT C 5H11O2N. Đun (A) với dung dịch
NaOH thu được một hợp chất có CTPT C2H4O2NNa và chất hữu cơ (B). Cho hơi
qua CuO/t0 thu được chất hữu cơ (D) có khả năng cho phản ứng tráng gương.
CTCT của A là :
A. CH2 = CH - COONH3 - C2H5B. CH3(CH2)4NO2
C. H2N- CH2 - CH2 - COOC2H5

D. NH2 - CH2COO - CH2 - CH2 - CH3
Câu 3. Một amino axit no X chỉ chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH.
Cho 0,89 g X phản ứng vừa đủ với HCl tạo ra 1,255 g muối. CTCT của X là
A. H2N-CH2-COOH
B. CH3-CH(NH2)-CH2-COOH
C. H2N-CH2-CH2-COOH
D. B, C, đều đúng.
Câu 4. Một chất hữu cơ X có CTPT C3H9O2N. Cho tác dụng với dung dịch
NaOH đun nhẹ, thu được muối Y và khí làm xanh giấy quỳ tẩm ướt. Nung Y với
vôi tôi xút thu được khí etan. Cho biết CTCT phù hợp của X ?
A. CH3COOCH2NH2
B. C2H5COONH4.
C. CH3COONH3CH3
D. Cả A, B, C
Câu 5. Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X thu được 3,36 lít khí CO 2,
0,56 lít khí N2 (các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H 2O. Khi X tác dụng với dung
dịch NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH 2-COONa. Công thức cấu tạo
thu gọn của X là
A. H2N-CH2-COO-C3H7.
B. H2N-CH2-COO-CH3.
C. H2N-CH2-COO-C2H5.
D. H2N-CH2-CH2-COOH.
Câu 6. Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C 2H7NO2
tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch Y và
4,48 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối hơi
của Z đối với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối
khan là :
A. 8,9 gam.
B. 15,7 gam.
C. 16,5 gam.

D. 14,3 gam.
Câu 7. Cho chất hữu cơ X có công thức phân tử C 2H8O3N2 tác dụng với dung
dịch NaOH, thu được chất hữu cơ đơn chức Y và các chất vô cơ. Khối lượng
phân tử (theo đvC) của Y là
A. 85
B. 68
C. 45
D. 46
Câu 8. X là một α-aminoaxit no chỉ chứa một nhóm NH2 và một nhóm COOH.
Cho 14,5gam X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 18,15gam muối clorua
của X. CTCT của X có thể là
A. CH3CH(NH2)COOH.
B. H2NCH2COOH.
C.CH3CH2CH(NH2)COOH.
D. CH3[CH2]4CH(NH2)COOH.
Câu 9. Hai hợp chất hữu cơ X và Y có cùng CTPT là C2H7NO2.
Biết X + NaOH => A + NH3 + H2O
17


Y + NaOH => B + CH3-NH2 + H2O.
A và B có thể là
A. HCOONa và CH3COONa.
B. CH3COONa và HCOONa.
C. CH3NH2 và HCOONa.
D. CH3COONa và NH3.
Câu 10. Cho 1,82 gam hợp chất hữu cơ đơn chức, mạch hở X có cơng thức phân
tử C3H9O2N tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, đun nóng thu được khí Y và
dung dịch Z. Cơ cạn Z thu được 1,64 gam muối khan. Cơng thức cấu tạo thu
gọn của X là

A. CH3CH2COONH4.
B. CH3COONH3CH3.
C. HCOONH2(CH3)2.
D. HCOONH3CH2CH3.
Kết quả với lớp học khơng áp dụng đề tài:
Loại
Giỏi
Khá

Trung Bình

Yếu

Lớp- TS

SL

Tỷ Lệ SL
%

Tỷ Lệ SL
%

Tỷ Lệ SL
%

Tỷ Lệ
%

12A543

12A4-44

2

4,6%

8

18,6%

30

69,7%

3

6,97%

3

6,8%

11

25%

25

56,8%


5

11,4%

Kết quả với lớp áp dụng đề tài:
Giỏi
Loại

Khá

Lớp- TS

SL

Tỷ Lệ SL
%

12A247

15 31,2%

22

Trung Bình

Yếu

Tỷ Lệ SL
%


Tỷ Lệ SL
%

Tỷ Lệ
%

47,5%

21,3%

0

10

0

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Như vậy việc hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp nhận dạng và giải
bài tập về amino axit là một trong những cách có thể giúp học sinh tiếp cận kiến
thức và giải các bài tập trắc nghiệm phần amino axit nhanh chóng và chính xác.
Tuy nhiên để vận dụng tốt phương pháp này học sinh cần phải nắm vững các
kiến thức lý thuyết về amino axit, este và muối amoni từ đó sử dụng các lưu ý và
dấu hiệu đã trình bày ở trên để giải các bài tốn một cách nhanh nhất.
Trên đây là một số ví dụ minh họa điển hình và hệ thống bài tập tham
khảo mà tơi muốn đưa ra để giúp cho người học có cách nhìn tổng qt hơn về
các dạng bài tập liên quan đến amino axit và có cách giải thích hợp nhất.
3.2. Kiến nghị
- Về cơng tác biên soạn SGK: cần tăng cường các dạng bài tập về amino
axit để học sinh tự học.

- Đối với giáo viên: phải tiếp tục đổi mới PPDH theo quan điểm “Dạy học
lấy học sinh làm trung tâm”, rèn luyện cho học sinh thói quen, phương pháp tự
18


học. Đồng thời, phải thường xuyên kiểm tra đánh giá để nâng cao ý thức, trách
nhiệm của các em.
- Đối với nhà trường:
Tạo điều kiện về tổ chức, về thời gian và động viên khuyến khích những
giờ dạy của giáo viên có đầu tư nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Đối với sở Giáo dục và Đào tạo:
Những sáng kiến kinh nghiệm có tính thực tiễn cao, nên tập trung giáo
viên để phổ biến, học tập, tiếp thu, trong các chương trình bồi dưỡng, nhằm
nâng cao năng lực nghiệp vụ. Đó là một trong những yêu cầu của dạy học, vì
việc học để cập nhật thông tin tri thức, là việc làm suốt đời của người giáo viên.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi nhằm nâng cao khả năng
tự học của học sinh thông qua phương pháp nhận dạng và giải bài tập về
Aminoaxit. Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy,
tôi rất mong nhận đuộc sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và các thầy cô giáo
để đề tài đuộc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.


Nguyễn Trường Sơn

19



×