Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn định hướng phát năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN
----------0O0---------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC
GẮN VỚI BỐI CẢNH, TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH

Người thực hiện: Mai Thị Thao
Chức vụ
: TTCM
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Hóa Học.

THANH HÓA NĂM 2017
1


MỤC LỤC
Nội dung
1.Mở đầu
1.1.Lý do
1.2.Mục đích
1.3.Đối tượng nghiên cứu
1.4.Phương pháp
2.Nội dung
2.1.Cơ sở lí luận
2.1.1.Định hướng đổi mới


2.1.2.Cơ sở lí luận năng lực
2.1.3.Bài tập hóa học
2.2 Thực trạng
2.2.1.Thực trạng
2.2.2.Khảo sát
2.3 Xây dựng và sử dụng
2.3.1.Nguyên tắc…
2.3.2.Quy trình
2.3.3.Một số bài tập …

Trang
1
1
1
2
2
2
2
2
2
4
5
5
6
6
6
7
10

2.3.4.Một số biện pháp sư dụng


16

2.3.5.Thực nghiệm sư phạm

17

2.4 .Hiệu quả SKKN
3.Kết luận –Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

18
19
20

Ghi chú

DANH MỤC VIẾT TẮT
BTHH
ĐC
GQVĐ

Bài tập hóa học
Đối chứng
Giải quyết vấn đề

GV
HH
HS


Giáo viên
Hỗn hợp
Học sinh

2


KTDH
NL

Kĩ thuật dạy học
Năng lực

NXB
PP

Nhà xuất bản
Phương pháp

PH và GQVĐ
PPDH
PTHH
SGK
THPT

Phát hiện và giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học
Phương trình hóa học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

3


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang ở đầu thế kỉ XXI, thế giới đang diễn ra sự bùng nổ tri thức khoa học
và công nghệ. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội “dựa vào tri thức”,
dựa vào khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề (PH và GQVĐ) tài năng sáng chế của
con người trong những bối cảnh thực tiễn cụ thể. Đứng trước những thách thức và phát
triển như vũ bão của thế giới, con người cần phải được phát triển một cách toàn diện cả
về tri thức cũng như các năng lực và kĩ năng phát hiện, vận dụng, GQVĐ linh hoạt trong
những tình huống cụ thể khác nhau
.

Với những yêu cầu, đòi hỏi mới hiện nay, Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành
Trung ương 8, khoá XI (2013) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đưa
ra quan điểm chỉ đạo: [9] “...Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học...Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển

khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Mặt khác, việc phát triển năng lực phát hiện và GQVĐ là một trong những năng
lực chung cốt lõi được đề cập trong Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau
năm 2015 [4] [15]. Vì vậy đề tài “ Xây dựng và sử dụng bài tập Hóa học gắn với bối
cảnh, tình huống thực tiễn định hướng phát năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
cho học sinh” mang tính cấp thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Giúp phát
triển toàn diện con người, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi ra trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học gắn với bối cảnh thực tiễn định hướng phát
triển năng lực phát hiện và GQVĐ cho học sinh, góp phần đổi mới cách dạy, cách học,

1


cách đánh giá kết quả học tập nói chung và học Hóa học nói riêng, nâng cao chất lượng
dạy học hóa học ở trường THPT
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Năng lực PH và GQVĐ thông qua dạy học BTHH gắn với bối ảnh,tình huống thực tiễn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách tham khảo,
internet, báo, các trang thông tin …
- Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học hóa học, kiểm tra đánh giá kết quả học
môn hóa học nói chung và phát triển năng lực người học.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn, ý kiến của các đồng nghiệp, học sinh và
các chuyên gia. Thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thống kê toán học và xử lí kết quả thực nghiệm.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1 Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay ở Việt Nam
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc
học. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ XI [9] “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học" [3]
2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực, năng lực GQVĐ
2.1.2.1. Khái niệm năng lực
Trong Từ điển Tiếng Việt [14] khái niệm năng lực được xác định là: ” Là khả năng,
điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”
“Là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại
hoạt động nào đó với chất lượng cao” [14].

2


“Năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều
nguồn lực.” . [10]
Như vậy, có thể khẳng định: Năng lực khả năng thực hiện, biết làm (know-how) và
làm có hiệu quả chứ không chỉ biết và hiểu (know-what). Tất nhiên, hành động (do), thực
hiện (performance) ở đây phải gắn với ý thức và thái độ; phải có kiến thức và kĩ năng
chứ không phải làm một cách “máy móc”,“mù quáng”.

2.1.2.2. Năng lực chung và năng lực đặc thù môn Hóa học của HS THPT Việt Nam
- Năng lực chung cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông
Trong dự thảo Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trình Chính
phủ (4/2015) [4] đã đề xuất: Đối với HS THPT ở Việt Nam các năng lực chung cốt lõi
gồm 9 năng lực đó là các năng lực : NL phát hiện và GQVĐ(NL PH và GQVĐ), NL tự
học, NL thẩm mĩ, NL thể chất, NL giao tiếp, NL hợp tác, NL tính toán, NL sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực đặc thù môn Hóa học:[1]
• Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
• Năng lực tính toán hóa học.
• Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
• Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
• Năng lực thực hành hóa học
2.1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề
- Khái niệm
+ Vấn đề là một nhiệm vụ đặt ra cho chủ thể, trong đó chứa đựng những thách thức mà họ
khó có thể vượt qua theo cách trực tiếp và rõ ràng. Mỗi vấn đề thường tồn tại trong bối
cảnh, tình huống cụ thể [5]
+ Năng lực GQVĐ: Đầu thế kỷ XXI, nhìn chung cộng đồng giáo dục quốc tế chấp nhận
định nghĩa: “GQVĐ là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống không có
quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn” [10].
Vậy năng lực PH và GQVĐ là khả năng cá nhân phát hiện và giải quyết tình huống có vấn
đề mà ở đó không quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường, hoặc có thể giải quyết một cách
thành thạo với những nét độc đáo riêng, theo chiều hướng luôn đổi mới, phù hợp với bối cảnh
thực tế. [8]
2.1.2.4. Những biểu hiện và đánh giá của năng lực GQVĐ
a. Những biểu hiện của NL GQVĐ của HS THPT được thể hiện qua bảng 1.1
Bảng 1.1. Những biểu hiện/ tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trung học phổ thông
NL thành phần

Biểu hiện/ Tiêu chí

3


Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát
Phát hiện và làm
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc
rõ vấn đề
sống.
Đề xuất, lựa chọn Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất
giải pháp
và phân tích được một số giải pháp GQVĐ; lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất.
Thực hiện và
Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và
đánh giá giải pháp
tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
GQVĐ
Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn
Nhận ra ý tưởng
thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy
mới
được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ
không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác
Hình thành và triển
nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi
khai ý tưởng mới
giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi do và có dự

phòng.
Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông
tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; quan
Tư duy độc lập
tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét,
đánh giá lại vấn đề.
b. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề [1]
- Đánh giá qua quan sát
- Đánh giá qua hồ sơ học tập
- Đánh giá qua bài kiểm tra . Kiểm tra viết hoặc kiểm trắc nghiệm.
c. Quy trình đánh giá [1]
- Chẩn đoán những điểm mạnh, những hạn chế, tồn tại về năng lực PH và GQVĐ của HS
- Góp phần xây dựng kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch dạy học hiệu quả
- Tham gia vào đánh giá kết quả học hóa học
- Theo dõi sự tiến bộ trong học tập
- Cung cấp thông tin phản hồi về năng lực PH và GQVĐ
d. Sử dụng công cụ đánh giá -Thực hiện đánh giá [1]
- Sau xác định mục tiêu, yêu cầu của việc đánh giá năng lực PH và GQVĐ, GV sử dụng
công cụ đánh giá tương ứng phù hợp với từng trường hợp.
- Thực hiện tiến trình đánh giá theo các bước cơ bản sau: thu thập thông tin, phân tích
thông tin và xác định kết quả đạt được của HS (định tính- định lượng), thông báo kết quả.
2.1.3. Bài tập hóa học ở trường trung học phổ thông

4


- Khái niệm bài tập hóa học [14]
Theo từ điển tiếng Việt, bài tập là bài giao cho học sinh làm để vận dụng kiến thức đã
học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học.
Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán,

mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm được hay hoàn thiện một tri thức hoặc một
kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời vấn đáp, trả lời viết hoặc có kèm theo thực nghiệm.
Hiện nay ở nước ta, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan niệm này.
- Phân loại bài tập hóa học
* Bài tập hóa học được phân thành các loại cơ bản sau [1]
- Theo mức độ huy động kiến thức
- Theo cách giải
- Theo các mức độ huy động nhận thức của học sinh
* Đặc điểm bài tập hóa học theo định hướng phát triển năng lực
- Yêu cầu của bài tập là có mức độ khó khác nhau.
- Hỗ trợ học tích lũy. Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập. Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.
- Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn
- Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp
- Tích cực hóa hoạt động nhận thức
- Dựa trên các bối cảnh, tình huống thực tiễn: Đây là bài tập có sự định hướng
phát triển năng lực toàn diện của học sinh, giúp học sinh thích hợp và ứng phó được với
mọi sự diễn biến của thực tiến.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Thực trạng phát hiện và GQVĐ của học sinh:
Học sinh Việt Nam nói chung và Học sinh tường Mai Anh Tuấn nói riêng có đặc điểm
nổi trội chung là: Cần cù, chịu khó, nắm vững lý thuyết và giải các dạng bài tập tương đối
tốt. Các em tiếp cận kiến thức chủ yếu qua sách vở và thầy cô cung cấp mà sự chủ động
tìm kiếm, sáng tạo chưa thực sự cao. Đặc biệt khả năng phát hiện, kỹ năng phân tích, tìm
mâu thuẫn, tư duy và giải quyết các vấn đề có liên quan đến các bối cảnh cụ thể của thực
tiễn lại bối rối, không giải quyết được vấn đề hoặc giải quyết vấn đề không trọn vẹn.
Nguyên nhân chính của thực trạng trên là do :
* Từ phía học sinh:
1) Học sinh không có điều kiện để tiếp cận với các tình huống cụ thể thực tiễn.
2) Mức độ chất lượng đồng đều của học sinh còn thấp.


5


3) Học sinh chủ yếu học chuyên sâu cho một số môn học nhằm mục đích thi Đại học
nên học sinh thiếu kiến thức chung nhất là kiến thức xã hội dẫn đến việc hạn chế trong
giao tiếp và ứng dụng với thực tế
* Nguyên nhân từ phía giáo viên và giáo dục Việt Nam
1) Nhiều GV vẫn quen lối truyền thụ cũ, cách ra bài tập còn mang nặng tính lý thuyết,
lắt léo, giả định rắc rối phức tạp, xa rời với thực tiễn nên chưa phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, nên học sinh không có hứng thú học tập.
2) Giáo viên chưa tự xây dựng hệ thống bài tập cho mình mà thường ngẫu hứng
(chưa cân nhắc kĩ) chọn bài trong sách tham khảo.
3) Trong quá trình dạy học, giáo viên sử dụng các bài tập chủ yếu nhằm thực hiện
nhiệm vụ củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng tính toán khi vận dụng các định luật. Còn
bài tập để phát triển năng lực sáng tạo, liên hệ tình huống thực tế cụ thể lại rất ít.
4) Tính ứng dụng trong Đào tạo ở Việt Nam chưa cao, chỉ tập trung vào khâu giải bài
tập, trả lời câu hỏi mà ít liên hệ với thực tế.
5)Việc đào tạo về các kỹ năng định hướng theo kết quả đầu ra còn yếu dẫn đến học
sinh học tốt nhưng ra trường thường không áp dụng được vào thực tế.
6) Giáo dục còn rập khuôn, thiếu sáng tạo và thiếu kỹ năng phân tích, đánh giá. Cách
đánh giá còn nặng về hình thức thi cử. Còn học chỉ nhằm mục đích “ Thi gì - học đó”
2.2.2. Khảo sát thực trạng
a. Với giáo viên:
Chúng tôi đã xin ý kiến của 10 GV môn Hóa ở các trường THPT Mai Anh Tuấn,
THPT Ba Đình, thuộc huyện Nga Sơn-Thanh Hóa về việc đánh giá mức độ, khả năng
nhận thức và khả năng học tập, tầm quan trọng của việc phát triển NL GQVĐ thông qua
bài tập gắn với bối cảnh cụ thể của thực tiễn [ Phụ lục 1]
b. Với học sinh:
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 200 HS trường THPT Mai Anh Tuấn kết quả thu được

như sau: [ Phụ lục 1]
Nhận xét: Qua kết quả khảo sát trên cho thấykhả năng nắm vững kiến thức lý thuyết
và giải bài tập tương đối tốt song khả năng tư duy, kỹ năng phân tích tìm mâu thuẫn và
điểm mấu chốt của các vấn đề thực tiễn lại rất yếu. Để khắc phục những điểm yếu, phát huy
khả năng học tập của học sinh, đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục, việc xây dựng và
sử dụng bài tập hóa học gắn với bối cảnh tình huống thực thực tiễn có chất lượng phù hợp
với đối tượng chắc chắn sẽ phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh
nâng cao hứng thú học tập và chất lượng giáo dục.

6


2.3. Xây dựng và sử dụng bài tập Hóa học gắn với bối cảnh, tình huống thực

tiễn định hướng phát năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng.
1. Đảm bảo tính mục tiêu, chuẩn kiến thức kỹ năng và định hướng phát triển năng lực
2. Đảm bảo tính chính xác, khoa học của các nội dung kiến thức hóa học và các môn
khoa học có liên quan.
3. BTHH lựa chọn và xây dựng đảm bảo phát huy tính tích cực tìm tòi và vận dụng tối
đa kiến thức đã có của HS để giải quyết tốt các vấn đề đặt ra trong bài tập.
4. Đảm bảo phát triển năng lực của HS, đặc biệt là năng lực GQVĐ.
Để đảm bảo nguyên tắc này các BTHH được lựa chọn và xây dựng phải đảm bảo yêu
cầu đa dạng của bài tập định hướng năng lực, có chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, đòi hỏi
sự vận dụng những kiến thức, hiểu biết khác nhau để GQVĐ và gắn với bối cảnh, tình
huống thực tiễn.
2.3.2. Quy trình xây dựng
Bước 1: Lựa chọn nội dung học tập, hiện tượng, tình huống thực tiễn.
Bước 2: Xác định tri thức HS đã có và kiến thức kỹ năng cần hình thành trong nội
dung học tập, trong hoạt động, tình huống thực tiễn đã chọn.

Bước 3: Xây dựng mâu thuẫn nhận thức từ nội dung học tập, đảm bảo mâu thuẫn này
có thể giải quyết vấn đề trên cơ sở các tri thức HS đã có.
Bước 4: Thiết kế bài tập và diễn đạt: Lựa chọn các dữ liệu xuất phát hoặc bối cảnh,
tình huống (từ kiến thức đã có, hình ảnh, tranh, nguồn thông tin…), nêu yêu cầu đặt ra và
diễn đạt bằng lời có chứa đựng các vấn đề cần giải quyết.
Bước 5: Xây dựng đáp án, lời giải và kiểm tra tính chính xác, khoa học, văn phong
diễn đạt, trình bày… theo tiêu chí bài tập định hướng năng lực.
Bước 6: Tiến hành thử nghiệm và chỉnh sửa
Bài tập đã xây dựng cần cho kiểm tra thử và chỉnh sửa sao cho hệ thống bài tập
đảm bảo tính chính xác, khoa học về kiến thức kỹ năng, có giá trị về mặt thực tiễn, phù
hợp với đối tượng HS và đáp ứng mục tiêu giáo dục môn hóa học ở trường THPT. Các bài
tập sau khi thử nghiệm và chỉnh sửa được sắp xếp thành hệ thống bài tập đảm bảo tính
logic của sự phát triển kiến thức và tiện lợi trong sử dụng.
VÍ DỤ: XÂY DỰNG BÀI TẬP VỀ TÍNH CHẤT CỦA CÁC OXITCACBON.
Nội dung lựa chọn: Tính chất hóa học của các hợp chất cacbon.
Kiến thức mới cần hình thành: CO có tính khử, CO2 không có tính khử, có tính oxi hóa.
Kiến thức HS đã có: Oxit và tính chất hóa học của oxit, số oxi hóa và cách xác định vai
trò của chất qua dấu hiệu thay đổi số oxi hóa.

7


Kỹ năng HS đã có: Xác định số oxi hóa của nguyên tố trong hợp chất, viết và cân bằng
phương trình hóa học, chỉ ra được vai trò của các chất trong phản ứng oxi hóa – khử.
Xây dựng mâu thuẫn nhận thức: Tại sao cùng là oxit của nguyên tố phi kim cacbon
nhưng CO2 không có tính khử mà CO lại có tính khử ? CO2 có tính chất của oxit axit còn
CO là oxit trung tính.
Xây dựng bài tập: (bài tập 1 hay bài tập 2 đều hướng tới cùng mâu thuẫn)
Bài tập 1: Tại sao CO cháy được, còn CO2 không cháy được trong khí oxi?
Bài tập 2: Tại sao không thể sử dụng CO thay thế cho CO 2 có trong bình chữa cháy

thông thường ?
- Xác định vấn đề cần giải quyết: Sự khác nhau về cấu tạo của CO và CO2.
- Hướng giải quyết vấn đề: Số oxi hóa của C trong 2 oxit này? Xác định khả năng
tham gia phản ứng oxi hóa – khử của chúng….
- Xác định số oxi hóa của C trong 2 oxit và so với số oxi hóa tối đa của C.
Bài tập 3. CHẾT NGẠT VÌ SƯỞI ẤM BẰNG BẾP THAN [16]
Bài báo được đăng trên trang tin điện tử VnExpress vào Thứ sáu, 14/2/2014 | 13:24

Hình 2.1. Bài báo trên VnExpress
Hình 2.2. Căn nhà nơi xảy ra thảm họa
Giữa buổi sáng ngày 14/2/2014, người dân xóm Xuân Nguyên (xã Nguyên Bình,
huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa) bàng hoàng nghe nhiều tiếng kêu la thất thanh từ phía căn
nhà nhỏ của gia đình anh Lê Văn Hùng. Khi bà con chạy đến nơi thì phát hiện nhiều xác
chết nằm bất động trên giường và cả dưới nền đất. Bên cạnh là nồi than sưởi ấm chỉ còn
đám tro tàn. Ba người được xác định đã tắt thở là bà Nguyễn Thị Lự (51 tuổi) và hai đứa
cháu nội Lê Văn Dũng (4 tuổi), Lê Văn Tâm (3 tuổi). Hai vợ chồng anh Lê Văn Hùng (36
tuổi) và chị Nguyễn Thị Thái (26 tuổi, mẹ đẻ các cháu Dũng, Tâm) toàn thân tím tái
nhưng còn thoi thóp nên được người thân đưa tới bệnh viện cấp cứu.
Căn nhà nơi xảy ra vụ việc thương tâm được xây theo kiểu nhà ống, có thiết kế
nhiều cửa kính nhưng đêm qua đều được đóng kín vì thời tiết lạnh.

8


Thạc sĩ Nguyễn Hồng Cường, Phó trưởng khoa Hồi sức tích cực (Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thanh Hóa) cho biết, vợ chồng anh Hùng nhập viện trưa nay trong tình trạng
hôn mê sâu, rối loạn nhịp thở, suy hô hấp nặng, toàn thân tím tái.
(Trích bài báo từ trang tin điện tử VnExpress: và />Hãy đọc đoạn thông tin trên và trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Theo em, loại khí nào đã gây ra cái chết của ba bà cháu và tình trạng ngộ độc
của vợ chồng anh Hùng ? Loại khí này được tạo ra từ quá trình nào?

Câu hỏi 2: Sau khi đọc bài báo, một độc giả có tên Bien Nguyen có đưa ra ý kiến và thắc
mắc: Đốt than từ củi sẽ không bị ngộ độc như đốt than tổ ong. Nhưng tại sao bà L đã
dùng than từ củi, và cho thêm củi vào sưởi mà vẫn bị ngộ độc khí?

Hãy giải thích lí do cho độc giả Bien Nguyen.
Câu hỏi 3: Ngoài nguyên nhân gây ra thảm họa trên, còn có các nguyên nhân nào có thể
có nguy cơ gây ngộ độc khí trên trong đời sống ? Em hãy đưa ra những khuyến cáo để
mọi người phòng tránh được nguy cơ này.
Câu hỏi 4: Những biểu hiện (triệu chứng) của người bị ngạt khí trong bài báo nói trên
được mô tả như thế nào? Theo em cần xử lí thế nào đối với hiện tượng này?
Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1: Khí gây ra tình trạng ngộ độc trên gồm
• CO: loại khí độc, làm giảm quá trình chuyển oxi đến các tế bào của máu (CO kết
hợp với hemoglobin Hb trong máu tạo HbCO gây thiếu máu dữ dội).
• CO2 không duy trì sự sống.
• CO và CO2 được tạo ra do quá trình đốt cháy than thiếu O2.
C + O2 → CO2 ;
C + CO2 → 2CO
Hướng dẫn trả lời câu hỏi 2: Với ý kiến của độc giả Bien Nguyen:

9


- Dùng than tổ ong hay than củi để sưởi trong phòng kín đều gây ngộ độc CO, CO 2
và có thể gây chết người. Quá trình đốt các loại than này đều tạo ra CO và CO2 làm tiêu
tốn nhiều oxi trong phòng kín. Với than tổ ong gây ngộ độc hơn vì ngoài CO và CO 2 còn
có một số khí độc khác do các thành phần trộn thêm vào than khi chế biến.
- Nếu sưởi bằng than gỗ trong phòng thoáng khí, mở cửa sổ thì không gây ngộ độc
khí CO. Bà L sưởi bằng than trong nhà ống, cửa kính đóng kín nên gây ra thảm họa trên.
Hướng dẫn trả lời câu hỏi 3:
Các trường hợp có thể gây ra tình trạng ngộ độc khí CO trong phòng kín:

- Đốt than sưởi trong phòng kín, thiếu khí sinh ra khí độc CO là nguyên nhân gây ngộ độc.
- Các loại máy nổ như xe máy, xe ô tô, máy phát điện… khi hoạt động sẽ thải ra khí khí
CO2 và khí CO sinh ra từ khí thải động cơ. Đã có rất nhiều trường hợp tử vong do nổ máy
phát điện trong nhà, nổ máy ô tô trong nhà…
- Hoa, cây xanh trong phòng kín về đêm sẽ hấp thu O 2 và thải CO2. Chất đầy hoa trong
phòng ngủ có thể khiến bạn tử vong vì thiếu dưỡng khí.

Hình 2.3. Các nguồn sinh ra khí CO trong cuộc sống
Nguồn: />Khuyến cáo : Cách phòng chống ngạt khí CO
- Không để xe hơi hoặc xe máy nổ máy trong gara, trong nhà ngay cả khi mở cửa.
- Không đặt máy phát điện trong nhà, hay ở gầm sàn nhà. Nên nhớ rằng dù mở các cửa
chính và cửa sổ hoặc dùng quạt vẫn không ngăn ngừa khí CO tích tụ trong nhà. Máy phát
điện phải để cách xa cửa sổ và cửa chính đang mở.
- Không đốt than, củi, không ủ bếp than trong nhà, trong lều, trong xe đóng kín cửa.
- Không dùng khí đốt, lò nướng hoặc máy sấy để sưởi ấm.
- Không sử dụng thiết bị đốt khí gas không có thông hơi trong phòng kín hoặc trong phòng ngủ.
- Định kỳ kiểm tra thiết bị an toàn của bếp gas, lò sưởi.
Hướng dẫn trả lời câu hỏi 4:

10


Các biểu hiện của việc ngạt khí CO nêu trong bài báo nói trên: hôn mê sâu, rối
loạn nhịp thở, suy hô hấp nặng, toàn thân tím tái.
Cách xử lí khi thấy có người bị ngạt khí, cần cấp cứu:
- Mở hết các cửa để không khí tràn vào và đưa ngay nạn nhân ra khỏi nơi có khí
độc, nhanh chóng đưa tới bệnh viện (gọi 115) để cấp cứu, hạn chế di chứng, cần phải lưu
ý đảm bảo an toàn cho cả người cấp cứu (đeo khẩu trang phòng độc).
- Người đến cấp cứu nạn nhân cũng cần nhanh chóng gọi thêm người hỗ trợ.
2.3.3. Một số bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn:

(Trình bày dưới và Phụ lục 2)
Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình
huống thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp
cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau.Tôi tiến hành xây dựng 10 bài tập gắn với tình
huống thực tiễn giới thiệu sau và [Phụ lục 2]
BÀI 1. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THAN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG [17]
Hãy đọc các thông tin trong bài viết sau và trả lời các câu hỏi dưới bài viết.
Than đá là nguồn năng lượng chủ yếu của loài người với tổng trữ lượng trên 700 tỷ
tấn, có khả năng đáp ứng nhu cầu con người khoảng 180 năm. Tuy nhiên, nhiều vấn đề
môi trường hiện nay đang tồn tại đáng báo động. Khai thác than đá bằng phương pháp lộ
thiên tạo nên lượng đất đá thải lớn, ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước, mất rừng. Khai thác than
bằng phương pháp hầm lò hiện nay làm mất 50% trữ lượng, gây lún đất, ô nhiễm nước,
tiêu hao gỗ chống lò và gây các tai nạn hầm lò. Chế biến và sàng tuyển than tạo ra bụi và
nước thải chứa than, kim loại nặng.
Ðốt than tạo ra khí SO2, CO2. Theo tính toán một nhà máy nhiệt điện chạy than công suất
1.000 MW hàng năm thải ra môi trường 5 triệu tấn CO 2, 18.000 tấn NOx, 11.000 680.000 tấn phế thải rắn. Trong thành phần chất thải rắn, bụi, nước thải thường chứa kim
loại nặng và chất phóng xạ độc hại.

Hình 2.4. Khai thác than gây ô nhiễm nặng nề
(Trích bài báo trên trang web Tia sáng

11


)
Câu hỏi 1: Việc khai thác than ở Quảng Ninh gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất là ô
nhiễm môi trường nào? Hãy giải thích ngắn gọn lí do.
Câu hỏi 2: Theo em, thành phần hóa học của than đá bao gồm những hợp chất của
những nguyên tố nào? Vì sao có các nguyên tố đó?
Câu hỏi 3:

Hãy đề xuất giải pháp của em để khắc phục hậu quả về môi trường do việc
khai thác than gây ra.
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi 1:
- Việc khai thác than ở Quảng Ninh gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, hệ thực
vật, hệ động vật.
- Nguyên nhân: Quá trình khai thác lộ thiên: khoan, nổ mìn, tạo nên lượng đất đá thải lớn,
ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước, mất rừng, làm mất 50% trữ lượng, gây lún đất, ô nhiễm nước.
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi 2:
Thành phần hoá học của than. Trong than, các nguyên tố cấu thành bao gồm:
- Cacbon. Cacbon là thành phần cháy chủ yếu trong nhiên liệu rắn, nhiệt lượng
phát ra khi cháy của 1 kg cacbon khoảng 34.150 kj/kg.
- Hyđrô. Hydro là thành phần cháy quan trọng của than, khi cháy toả ra nhiệt
lượng 144.500 kj/kg.
- Lưu huỳnh. Lưu huỳnh là một thành phần cháy trong nhiên liệu.
- Oxy và Nitơ . Oxy và Nitơ là những chất trơ trong nhiên liệu rắn và lỏng.
Than đá được hình thành từ các rừng cây bị vùi lấp lâu ngày. Các nguyên tố này có
trong thành phần các chất hữu cơ có trong cây bị phân hủy và tồn tại trong than đá.
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi 3: Biện pháp
- Khai thác có kế hoạch; Chuyên chở than có che đập; Trồng cây xanh,…
Bài 2 . KHÍ THẢI TỪ CÁC NHÀ MÁY GANG THÉP [16]
Hãy đọc các thông tin trong đoạn sau và trả lời các câu hỏi sau đoạn thông tin.

Hình 2.5. Đúc mẫu gang (Nhà máy luyện gang-Công ty CP gang thép Thái Nguyên)
Phát thải khí nhà kính trong sản xuất gang thép

12


Các nghiên cứu về khoa học khí hậu và hệ thống quan trắc khí hậu toàn cầu
(GCOS) đã chỉ ra rằng, hoạt động của các ngành công nghiệp và hoạt động của con người

đã phát thải ra nhiều loại khí thải nhà kính (CO 2, CH4, N2O, PFCs, SF6). Trong đó, sản
xuất gang thép đã sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên (quặng sắt, than, đá vôi, khí thiên
nhiên…) và sử dụng nhiệt năng, điện năng từ việc đốt cháy nhiên liệu hoá thạch (than,
dầu, khí thiên nhiên) đã tạo nên nguồn phát thải khí nhà kính (KNK) khá lớn.
Ở Việt Nam hiện có khoảng 65 dự án sản xuất gang thép có công suất 100.000
tấn/năm trở lên. Theo tính toán, sản xuất 1 tấn thép sẽ thải ra từ 0,5-1 tấn xỉ, 10.000m 3 khí
thải, 100kg bụi. Rất nhiều các chất ô nhiễm thải ra môi trường. Nhà máy luyện gang từ
quặng sắt ở Thái Nguyên vừa luyện gang và luyện cốc, khí thải của nhà máy chứa nhiều
CO, CO2, CnHm, SOx, NH3 và bụi… Trong khí thải, lượng CO chiếm 15% – 20% (thể
tích); H2 chiếm 0,5% - 35%. Tải lượng bụi trung bình tính theo thành phẩm là 6-9 kg/tấn
thép hay 3~10g/m3 khí thải. Thành phần chủ yếu của bụi là oxít sắt, ngoài ra còn có oxít
măng gan, canxi, magiê…
(Nguồn: Trích bài báo trong Tạp chí Môi trường, số 7/2014
/>Câu hỏi 1: Vì sao cacbon monooxit được chọn để điều chế kim loại bằng phương pháp
nhiệt luyện? Cacbon, cacbon monooxit có vai trò như nào trong quá trình sản xuất gang thép?
Câu hỏi 2: Khí thải từ các nhà máy sản xuât gang thép bao gồm những khí gì? Những
khí nào gây hiệu ứng nhà kính?
Để loại bỏ cacbon monooxit và cacbon đioxit trong khí thải của nhà máy sản xuất
gang thép, người ta sử dụng các biện pháp sau:
- Thổi luồng không khí nóng vào khí thải.
- Dẫn khí thải vào bể chứa sữa vôi.
Hãy giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp loại bỏ cacbon monooxit và
cacbon đioxit nói trên và viết phương trình hóa học của các phản ứng.
Câu hỏi 3:
Hãy xác định hàm lượng C trong mẫu thép X, biết rằng khi đốt 10 gam X trong oxi dư
rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình nước vôi trong dư thì thu được 0,5 gam kết tủa.
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi 1:
Trả lời được lí do sử dụng CO làm nguyên liệu điều chế kim loại bằng phương pháp
nhiệt luyện và trả lời được đầy đủ vai trò của C và CO trong quá trình sản xuất gang thép.
- Nguyên nhân sử dụng CO để điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện:

+ Do CO có tính khử mạnh, có thể khử được nhiều ion kim loại trong oxit kim loại
thành kim loại ở nhiệt độ cao.
+ Nguồn cung cấp CO từ than đá là phong phú với giá thành không quá cao.

13


- Vai trò của C trong quá trình sản xuất gang thép:
+ Làm nhiên liệu đốt cung cấp nhiệt.
+ Làm nguyên liệu cung cấp thành phần C trong gang thép.
+ Làm nguyên liệu điều chế CO trong quá trình khử oxit sắt.
- Vai trò của CO trong quá trình sản xuất gang thép
+ Là chất khử khử các ion sắt trong oxit ở quặng thành nguyên tử sắt ở nhiệt độ cao.
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi 2:
Khí thải từ các nhà máy sản xuất gang thép bao
gồm: CO, CO2, CnHm, SOx, NH3, H2, bụi (oxit sắt, oxit magie, oxit mangan, oxit canxi,..).
Các khí gây hiệu ứng nhà kính ở đây là CO 2, hơi nước, CH4, NOx.
Giải thích cơ sở khoa học và viết đầy đủ phương trình hóa học của các phản ứng
Khi thổi từ từ không khí nóng vào khí thải, oxi trong không khí sẽ oxi hóa CO
thành CO2: 2CO + O2 2CO2
Khí thải sau đó có hàm lượng CO giảm mạnh tạo thành CO2 sẽ bị giữ lại ở bể chứa
sữa vôi Ca(OH)2 theo phương trình hóa học: Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2O
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi 3:
Hãy xác định hàm lượng C trong mẫu thép X, biết rằng khi đốt 10 gam X trong oxi dư
rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình nước vôi trong dư thì thu được 0,5 gam kết tủa.
Khi đốt thép X trong khí oxi dư, toàn bộ lượng C có trong thép X bị oxi hóa hoàn
toàn thành CO2 theo phương trình hóa học:
C + O2 → CO2
Dẫn sản phẩm cháy qua bình nước vôi trong dư thì toàn bộ khí CO2 được hấp thụ
hết vào bình do xảy ra phản ứng hóa học

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Hàm lượng C trong mẫu thép X là: %C = 0,005x12x100%/10 = 0,6 %
Mẫu thép X thuộc mác thép cacbon trung bình, có độ cứng cao, chịu va đập tốt.
BÀI 3. SẢN XUẤT GẠCH NGÓI VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Hãy đọc thông tin trong đoạn trích bài báo sau và trả lời các câu hỏi dưới đây
Hà nội-Lò gạch lại thiêu đốt người dân.

Hình 2.6. Lò gạch tại xã Hồng Hà gây ô nhiễm môi trường. Ảnh: HC

14


Hàng trăm nông dân tại các xã trên của huyện Mê Linh (giáp ranh với xã Hồng Hà,
Đan Phượng) như chết đứng khi chứng kiến hàng chục hécta hoa màu (chủ yếu là chuối)
chết héo từng ngày bởi khói lò gạch từ xã Hồng Hà tạt vào. Từ đầu năm 2014 có hàng
chục lò gạch mỗi ngày ùn ùn khói nhả ra môi trường đốt cháy các diện tích hoa màu bên
cạnh. Theo anh Phạm Văn Dũng (thôn 2, xã Thạch Đà) đau xót: “Với 2 hécta trồng
chuối của gia đình với chi phí 170 triệu đồng bị mất trắng vì khói lò gạch”.
(Trích Bài báo được đăng trên trang tin Giadinh.net - 04/08/2014 08:56)
Câu hỏi 1: Đốt lò gạch gần khu dân cư gây ra những tác hại gì về môi trường và sức khỏe
người dân?
Câu hỏi 2: Những tác hại đó là do ảnh hưởng của những yếu tố nào trong quá trình sản
xuất gach gây ra?
Câu hỏi 3: Khói từ lò gạch bao gồm những chất gì gây ô nhiễm môi trường? Theo em cần
những biện pháp gì để hạn chế ảnh hưởng đến môi trường của công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng?
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi 1:
Tác hại gây ra với môi trường: ô nhiễm đất, nước từ chất thải của quá trình sản xuất, ô
nhiễm không khí do đốt than củi lò gạch và nhiệt.
- Đối với hoa màu: ảnh hưởng làm giảm năng suất hoa màu.

- Đối với sức khỏe người dân: ô nhiễm môi trường không khí gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe, gây ra các bệnh viêm phổi, viêm đường hô hấp,..
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi 2:
Nguyên nhân của những tác hại của sản xuất gạch:
- Khói bụi trong quá trình sản xuất gạch.
- Nhiệt thoát ra từ quá trình đốt than, củi nung gạch.
- Khí lò thoát ra gây ô nhiễm môi trường..
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi 3:
- Khói: bao gồm các hạt vô cùng nhỏ cácbon (mồ hóng), hình thành do quá trình cháy
không hết của nhiên liệu như dầu mỏ, than cốc,...cùng các khí tạo ra từ các quá trình cháy.
- Chất gây ô nhiễm là tro bụi, CO2, SOx, NO2, CO, H2S, NH3.
Biện pháp:
- Bố trí xây dựng các lò sản xuât gạch xa khu dân cư, đất trồng trọt..
- Xử lí khí thải thoát ra môi trường
Bài 4. Khi con người và sinh vật hô hấp có thải ra khí CO 2, cây cối sống gần khu dân cư
phát triển nhanh và tươi tốt. Trồng cây xanh ở khu dân cư là một biện pháp hiệu quả để
bảo vệ môi trường.

15


Hình 2.7. Cây xanh khu dân cư
Hình 2.8. Cây xanh khu lò gạch
Câu hỏi 1. Khí CO2 do con người và sinh vật sống khi hô hấp thải ra có tác dụng
gì đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cối?
Câu hỏi 2. Khi nung đốt gạch bằng than có giải phóng khí CO 2 nhưng vì sao cây
cối xung quanh lò gạch lại bị cháy lá và không phát triển được?
Câu hỏi 3. Hãy đề xuất phương án để khắc phục hậu quả về môi trường do lò sản
xuất gạch gây ra.
Hướng dẫn trả lời cho câu hỏi:

Câu hỏi 1. Khí CO2 do con người và sinh vật sống khi hô hấp thải ra có tác dụng gì
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cối?
CO2 được coi là nguyên liệu để tổng hợp các chất hữu cơ của cây cối trong quá
trình quang hợp.
6CO2 + 6H2O → C6H12O6 + 6O2
6nCO2 + 5nH2O → (C6H10O5)n + 6nO2
Câu hỏi 2. Khi nung đốt gạch bằng than có giải phóng khí CO 2 nhưng vì sao cây
cối xung quanh lò gạch lại bị cháy lá và không phát triển được vì:
- Khói bụi trong quá trình sản xuất gạch.
- Nhiệt thoát ra từ quá trình đốt than, củi nung gạch.
- Khí lò thoát ra gây ô nhiễm môi trường..
Câu hỏi 3. Hãy đề xuất phương án để khắc phục hậu quả về môi trường do lò sản
xuất gạch gây ra.
- Bố trí xây dựng các lò sản xuât gạch xa khu dân cư, đất trồng trọt..
- Xử lí khí thải thoát ra môi trường
2.3.4. Một số biện pháp sử dụng bài tập hóa học gắn với bối cảnh thực tiễn.
2.3.4.1. Phương hướng chung về việc sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh
Phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, thực tiễn là một năng
lực cần thiết. GV có thể sử dụng bài tập nêu vấn đề để tạo tình huống có vấn đề rồi giúp

16


HS tự lực giải quyết các vấn đề đặt ra mà còn có khả năng phát triển vấn đề và vận dụng
kiến thức vào tình huống mới.
Sử dụng các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn đòi hỏi sự phân tích,
tổng hợp, đánh giá vận dụng kiến thức vào những bối cảnh và tình huống thực tiễn.
Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con
đường giải quyết khác nhau, góp phần hình thành cho HS các năng lực như: Năng lực xử

lý thông tin, năng lực GQVĐ, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
2.3.4.2.Một số biện pháp sử dụng bài tập hóa hoc gắn với bối cảnh thực tiễn:
1) Sử dụng bài tập giúp HS biết phát hiện vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu
hỏi, bài tập.
2) Nhằm phát hiện tình huống có vấn đề, từ đó tìm cách giải quyết vấn đề
3) Giúp học sinh nghiên cứu tài liệu mới
Ví dụ : Trong bài nghiên cứu về Cacbon, GV có thể sử dụng các bài tập sau để tạo
tình huống có vấn đề: Cùng được tạo bởi nguyên tố cacbon, vì sao kim cương cứng
nhất trong tất cả các chất còn ruột bút chì được làm từ than chì lại rất mềm?
Kiến thức HS đã có: Liên kết cộng hóa trị, tính chất của hợp chất cộng hóa trị.
Kiến thức cần hình thành: Cấu trúc các dạng đồng vị và tính chất tương ứng.
Mâu thuẫn nhận thức: Kim cương và than chì đều tạo ra từ cùng một nguyên tố cacbon,
đều có dạng liên kết cộng hóa trị trong phân tử nhưng vì sao kim cương thì rất cứng còn
than chì lại mềm?
Phát hiện vấn đề: sự khác biệt về cấu trúc tinh thể giữa than và kim cương.
Giải quyết vấn đề: So sánh cấu trúc tinh thể của 2 dạng thù hình:

Hình 2.18. Cấu trúc tinh thể than chì. Hình 2.19. Cấu trúc tinh thể kim cương.
4)Nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
Đây là vấn dề mấu chốt giúp học sinh gắn liền kiến thức lý thuyết với thực tế và những
mâu thuẫn xảy ra giữa lý thuyết –thực tế.
5)Nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ vận dụng kiến thức của HS
Từ kết quả kiểm tra giáo viên và học sinh sẽ điều chỉnh được quá trình dạy và học
cho hợp lí, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội.
6) Giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu

17


Một trong những phương pháp để phát huy tính tích cực học tập của HS đó là

phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Tự học sẽ giúp các em phát huy được hết những khả
năng của mình.
2.3.5.Thực nghiệm sư phạm và kết quả :
-Mục đích:
+Khẳng định mục đích nghiên cứu của SKKN là thực tế, thiết thực .
+ Xác nhận sự đúng đắn và hiệu quả của việc sử dụng bài tập Hóa học
+ So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng.
Từ đó khẳng định tính thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp: + Xây dựng nội dung và kế hoạch thực nghiệm.
+ Tiến hành thực nghiệm theo nội dung và kế hoạch đã định.
+ Thu thập thông tin, xử lý số liệu thực nghiệm.
-Đối tượng và địa bàn thực nghiệm Học sinh THPT trường THPT Mai Anh Tuấn .
-Tiến hành thực nghiệm +Thực hiện giảng dạy:Giáo viên Mai Thị Thao
+Thực hiện kiểm tra đánh giá :Quan sát các hoạt động học tập,
tư tưởng, hứng thú và sự say mê học tập của học sinh.
+Kiểm chứng kết quả kiểm tra giữa nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng qua các mốc thời gian.
- Kết quả [Phụ lục 3]
* Phân tích kết quả thực nghiệm.
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu thực nghiệm sư
phạm thu được, chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS ở các nhóm thực nghiệm
cao hơn ở các nhóm đối chứng. Điều này được thể hiện:
• Tỉ lệ điểm yếu, kém, trung bình, khá và giỏi
• Đồ thị các đường luỹ tích
* Xử lý, đánh giá kết quả TNSP theo bảng kiểm quan sát
- Lấy ý kiến giáo viên qua bảng kiểm quan sát (Phụ lục 4)
-Lấy ý kiến học sinh qua bảng kiểm quan sát (Phụ lục 5)
2.4. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học gắn với tình huống cụ thể.
* Khi so sánh về tinh thần thái độ học tập, không khí giờ học của các nhóm thực
nghiệm và đối chứng. Chúng tôi có rút ra một số nhận xét sau:

- Học sinh các lớp ĐC gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức vào hoàn
cảnh tình huống thực tiễn.
- Khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS các
lớp TN nhanh hơn, chính xác hơn học sinh nhóm ĐC.
- Khả năng tự học, tự tìm tòi, độc lập suy nghĩ của học sinh lớp TN tốt hơn ở cả bề
rộng và chiều sâu của kiến thức. Biểu hiện, học sinh các lớp TN vận dụng kiến thức giải
bài tập trong bối cảnh tình huống mới nhanh hơn, chính xác hơn, độc đáo hơn

18


- Năng lực tư duy của học sinh lớp TN cũng không rập khuôn máy móc mà linh
hoạt, mềm dẻo hơn, có khả năng nhìn nhận vấn đề, bài tập dưới nhiều góc độ và nhiều
khía cạnh khác nhau trên cơ sở nắm vững kiến thức lý thuyết. Biết đặt những câu hỏi có
giá trị nhằm nắm được bản chất của vấn đề trong bối cảnh thực tiễn.
* Hiệu quả:
Như vậy tôi có thể khẳng định biện pháp sử dụng hiệu quả BTHH gắn với bối
cảnh tình huống cụ thể để phát triển năng lực phát hiện và GQVĐ cho HS của sáng kiến
là khả thi, thông qua việc giải các BTHH gắn với bối cảnh tình huống cụ thể các em đã
được trang bị, hình thành thêm cho mình một số kiến thức để nhìn nhận và giải quyết vấn
đề ở nhiều khía cạnh và biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo hơn để đưa
ra được nhiều phương án giải quyết. Đặc biệt giúp HS có khả năng nhận ra các tình huống
có vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Đồng thời giúp HS tự đánh giá
được năng lực “Phát hiện và GQVĐ “ của bản thân các em và của các bạn cùng học.
Xây dựng và sử dụng bài tập gắn với bối cảnh tình huống cụ thể định hướng phát
triển năng lực “Phát hiện và GQVĐ” đã giúp HS hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn,
hình thành thói quen tư duy sáng tạo, biết phân tích tình huống dù nó được đặt trong
nhiều bối cảnh khác nhau, cách nhìn nhận vấn đề không rập khuôn máy móc, không đi
theo đường mòn mà nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau trên cơ sở bản chất
của hiện tượng, sự việc.

Sáng kiến kinh nghiệm đã góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Hội
nghị TW Đảng đề ra, theo kịp với sự phát triển của nền giáo dục các nước tiên tiến khác.
Góp phần đào tạo những con người tự tin bản lĩnh và giải quyết được mọi vấn đề trong
chuyên môn cũng như khoa học và các vấn đề xã hội khác. Là tài liệu hay để học sinh,
đồng nghiệp cùng tham khảo, góp ý.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
“ Xây dựng và sử dụng bài tập Hóa học gắn với bối cảnh, tình huống thực
tiễn định hướng phát năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh” là
một cách làm có hiệu quả cao. Sáng kiến có tính thực tiễn, lý luận và tính khoa
học cao, có thể được áp dụng ở tất cả các hoạt động dạy học của giáo viên, các
tiết học luyện tập, ôn tập, dạy học theo chủ đề tự chọn, dạy bài mới, trong
nghiên cứu trong môn Hóa học nói riêng và các môn học khác nói chung.
“Bản thân một bài tập hoá học chưa có tác dụng gì cả: Không phải một bài tập hoá
học gắn với bối cảnh thực tiễn “hay” thì luôn có tác dụng tích cực! Vấn đề phụ thuộc chủ
yếu là “ người sử dụng nó”. Làm thế nào phải biết trao đúng đối tượng, phải biết cách
khai thác triệt để mọi khía cạnh của bài toán, để học sinh tự mình tìm ra mâu thuẫn, điểm

19


mấu chốt của vấn đề và cách giải quyết vấn đề đó trên cơ sở kiến thức lý thuyết đã có,
lúc đó bài tập hoá học mới thật sự có ý nghiã”
Kết quả trên chưa thực sự lớn lao so với các thế hệ nhà giáo đi trước, nhưng qua
những kết quả trên tôi nhận thay phuong pháp này có tác dụng tích cực trong phát triển
năng lực PH và GQVĐ cho học sinh.Vì vậy tôi mạnh dạn nêu ra kinh nghiệm “ Xây dựng
và sử dụng bài tập Hóa học gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn định hướng phát
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh” Phương pháp trên không tránh
khỏi thiếu sót, tôi rất mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp bổ sung góp ý để
phương pháp ngày càng tốt hơn.Tôi chân thành cảm ơn !


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng5 năm 217
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Mai Thị Thao

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chương trình phát triển trung học (2014). Tài liệu tập huấn, kiểm tra, đánh giá
trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường THPT môn
Hóa học (lưu hành nội bộ) Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ Giáo dục trung học, Hà Nội
tháng 6 năm 2014.
2. Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học- Bộ Giáo dục và
Đào tạo – Dự án Việt – Bỉ (2010), NXB ĐHSP Hà Nội.
3. Dự án phát triển giáo viên THPT và THCN (2013), Tài liệu tập huấn thí điểm phát
triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông (lưu hành nội bộ)- Bộ Giáo dục và Đào
tạo- Hà Nội năm 2013.
4. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ
thông mới - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015)
5.
Lí luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy
học --Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014),NXB ĐHSP Hà Nội.
6. Lí luận dạy học Hóa học-Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh
(1975), NXB Giáo dục.

7. “Lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài tập Hóa học nhằm phát triển năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học Phổ thông”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Giáo dục -Lê Vân Anh (2013), ĐHSP Hà Nội.
8.
“Một số biện pháp phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học
Hóa học ở trường phổ thông”, kỷ yếu hội thảo khoa học – Đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng hoạt động hóa người học -Nguyễn Cương (2006), ĐHSP – ĐHQG Hà Nội.
9. Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI (2013),
10. Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu
hội thảo tập huấn dự án phát triển giáo dục THPT.-Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường
(2005)

21


11. Phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông,-Đặng Thị Oanh,
Nguyễn Thị Sửu (2014) -NXB ĐHSP Hà Nội.
12. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục-Hoàng Chúng (1993)NXB GD
13. Sách giáo khoa Hóa học10,11, 12-Nguyễn Xuân Trường (tổng chủ biên) (2010)
-NXB GD
14. Từ điển tiếng việt (2010), NXB Từ điển Bách khoa.
15. Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng
lực học sinh (lưu hành nội bộ)-Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu hội thảo, , Hà Nội tháng
12 năm 2014.
16. htps://www.google.com/imgres?imgurl=http%3A%2F%2Fwww.nhandan.com.
17 . )
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ XẾP LOẠI
HỌ TÊN : MAI THỊ THAO
CHỨC VỤ : TTCM- TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN
STT

1

Tên Đề Tài
Thí nghiệm vui và ảo thuật Hóa Học

Cấp xếp loại
SGD và ĐT

Loại
Loại C

Năm học
2004-2005

Loại B

2005-2006

2

Phương pháp xác định CTCT Este đơn SGD và ĐT
chức

Loại B

2006-2007

3

Phương pháp xác định CTCT các loại SGD và ĐT

Este

Loại B

2007-2008

4

Phương pháp xác định công thức cấu SGD và ĐT
tạo Aminoaxit
SGD và ĐT

Loại C

2008-2009

SGD và ĐT

Loại B

2009-2010

SGD và ĐT

Loại B

2011-2012

SGD và ĐT
Cấp Tỉnh


Loại B
Loại B

2013-2014

8

Phương pháp xác định công thức cấu
tạo Aminoaxit và đồng phân
Phương pháp xác định công thức cấu
tạo của hợp chất hữu cơ chứa Nito
Phương pháp xác định công thức cấu
tạo chất hữu cơ có phản ứng tráng bạc
Phương pháp giải bài toán tinh thể
trong luyện thi HSG hóa Casio

Loại A

2014-2015

9

Xây dựng bài tập bồi dưỡng học sinh SGD và ĐT
giỏi Hóa học nhằm phát triển năng lực

5
6
7


22


×