Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sử dụng phương pháp lập bảng biểu hệ thống hóa kiến thức trong dạy học bài 19, bài 20 sách giáo khoa lịch sử 11 nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập trắc nghiệm cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.95 KB, 22 trang )

GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGA SƠN
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG BIỂU HỆ
THỐNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC BÀI 19, BÀI
20 SGK
LỊCH SỬ 11 ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LÀM BÀI
TẬP
TRẮC NGHIỆM CHO HỌC SINH”
Họ tên: Nguyễn Thị
Phương
Chức vụ: giáo viên
Lĩnh vực SKKN: Lịch
sử

1


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
I.



MỞ
ĐẦU…………………………………………………………………2
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………2
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………3
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………3
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM……………………………3
1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………3
2.Thực trạng vấn đề……………………………………………………………4
3. Giải pháp để tiến hành giải quyết vấn đề…………………………………5
3.1. Các loại bảng ……………………………………………………………5
3.2. Những nguyên tắc khi lập bảng………………………………………..6
3.3. Các ví dụ cụ thể………………………………………………………….6
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……………………………………16
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………18
1. Kết luận……………………………………………………………………18
2. Kiến nghị…………………………………………………………………..19
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..21

2


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

I.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta trên đường đổi mới cần có những con người phát triển toàn diện,
năng động và sáng tạo. Muốn vậy phải bắt đầu từ sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
đòi hỏi sự nghiệp giáo dục và đào tạo phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
một yếu tố quan trọng là đổi mới phương pháp dạy học, bao gồm cả phương
pháp dạy học môn Lịch sử.
Từ năm học 2016- 2017 Bộ GD và ĐT đã có nhiều thay đổi trong kỳ thi
Trung học phổ thông Quốc gia (THPT QG) với các môn học nói chung và bộ
môn Lịch sử nói riêng, một trong những thay đổi đó là chuyển từ “hình thức thi
tự luận” sang “hình thức thi trắc nghiệm”. Đây là một trong những thay đổi
mang tính đột phá trong thi cử, và từ đó cũng đòi hỏi những thay đổi trong
phương pháp giảng dạy để phù hợp, kịp thời và đúng hướng nhằm đáp ứng tốt
nhất cho học sinh tham gia kỳ thi THPT QG.
Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy việc lập bảng hệ thống hóa kiến thức trong
dạy học lịch sử có mối liên hệ chặt chẽ với việc nâng cao chất lượng làm bài
tập trắc nghiệm môn Lịch sử. Vì bảng biểu sẽ có câu từ ngắn ngọn, súc tích, cho
học sinh nhớ chính xác “từ khóa” là điều rất cần thiết cho học sinh làm bài trắc
nghiệm. Lập bảng biểu sẽ phát huy tính tích cực của người học, huy động tối đa
các giác quan của học sinh tham gia vào quá trình nhận thức, lĩnh hội kiến thức.
Phương pháp này còn tác động vào "kênh hình" của người học. Sẽ tạo ra sự
hứng thú trong giờ học, bài giảng, tiết học trở nên sôi động. Phát triển óc quan
sát, kích thích tư duy của người học, củng cố kiến thức bài giảng, hào hứng tìm
tòi, đón nhận tri thức mới, có lòng yêu thích môn học. Giúp học sinh có được
những thói quen cần thiết như: đọc sách, làm bài tập lịch sử.
Để lập bảng hệ thống hóa kiến thức tốt thì kĩ năng lập bảng biểu của giáo
viên đóng vai trò quyết định. Do đó, nắm được những kĩ năng cơ bản để lập
bảng biểu phục vụ cho việc giảng dạy là sự cần thiết về chuyên môn đối với
giáo viên Lịch sử hiện nay.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử, đặc biệt để
đáp ứng kịp thời cho những thay đổi về hình thức thi trắc nghiệm khánh quan

3


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

trong môn học, bản thân tôi xin mạnh dạn trình bày chuyên đề : Sử dụng
phương pháp lập bảng biểu hệ thống hóa kiến thức trong dạy học bài 19, bài
20- Sách giáo khoa Lịch sử 11 nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập trắc
nghiệm cho học sinh”. Hi vọng nó sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên
và học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, tạo hứng thú cho học sinh, kích thích
sự tư duy, chủ động của người học. Giảm gánh nặng học thuộc bài, ghi nhớ
nhanh các từ khóa nhằm nâng cao chất lượng làm bài thi trắc nghiệm môn Lịch
sử cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 11trường THPT Nga Sơn
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp điều tra, khảo sát, phiếu tham dò.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu bổ trợ.
+ Phương pháp so sánh, lập biểu đồ so sánh.
+ Phương pháp dự giờ, thao giảng trao đổi ý kiến với đồng nghiệp trong quá
trình dạy.
+Áp dụng phương pháp mới trên lớp.
+ Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh và làm bài để từ đó có điều chỉnh, bổ sung
II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Cơ sở lý luận
Từ năm học 2016-2017, Bộ GD Và ĐT đã chính thức áp dụng hình thức thi
trắc nghiệm cho bộ môn Lịch sử trong kì thi THPT QG. Mặc dù có rất nhiều ý
kiến trái chiều xung quanh vấn đề “ Áp dụng hình thức thi trắc nghiệm cho bộ
môn Lịch sử đã phù hợp hay chưa?”. Với bản thân tôi cho rằng điều này là hợp
lý. Bởi lẽ: nếu hình thức thi tự luận buộc các em phải “học sâu” thì hình thức
thi trắc nghiệm sẽ phải “học rộng”. Vì vậy, kiến thức của các em sẽ phong phú,
đa dạng hơn. Các em sẽ đọc nhiều sách, tài liệu để mở rộng sự hiểu biết của
mình. Khi chuyển sang hình thức trắc nghiệm, đề thi gồm 40 câu và trải rộng
toàn bộ chương trình, buộc các em phải đọc sách, giảm thiểu tình trạng học tủ,
học lệch. Và điều này cũng góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục Lịch sử là
cung cấp cho các em nhiều kiến thức về nhân loại càng tốt.
Mặc dù kì thi THPT QG chưa diễn ra, tính khả thi của đề án thi trắc nghiệm
chưa đo được kết quả. Tuy nhiên, số lượng học sinh đăng ký thi môn học Lịch
4


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

sử trong kỳ thi THPT QG năm 2016-2017 đã tăng vọt đột biến, là hiện tượng
trái ngược với các kỳ thi của những năm học trước đây. Cùng với đó là số lượng
học sinh lựa chọn ban khoa học xã hội để học có xu hướng gia tăng, đây là tín
hiệu đáng mừng và là dấu hiệu khả quan về sự thành công của đề án.
Với phương pháp lập bảng biểu hệ thống hóa kiến thức trong dạy học sẽ đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi trong hình thức thi trắc nghiệm và có ưu điểm vượt
trội so với phương pháp vấn đáp đơn thuần trên lớp.
- Thứ nhất, lập bảng biểu đồng nghĩa với việc khái quát vấn đề, buộc học sinh
phải đọc sách giáo khoa và các tài liệu liên quan. Chứ không phải chỉ tìm một

vấn đề liên quan tới nội dung của câu hỏi thầy cô giáo đưa ra.
- Thứ hai, lập bảng biểu cũng là góp phần vào việc đổi mới phương pháp giáo
dục từ thầy là trung tâm sang trò làm trung tâm. Giảm bớt hoạt động của giáo
viên , phát huy tính tự lập, chủ động và sáng tạo của học sinh. Khi giáo viên
đưa ra mẫu bảng biểu, tất cả học sinh buộc phải làm việc, chứ không ỷ lại vào
một bạn trả lời câu hỏi.
- Thứ ba, học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng tóm tắt nội dung bài học, kỹ năng tìm
“từ khóa” và thông qua đó học sinh tìm ra bản chất của sự kiện.
- Thứ tư, ở môn Lịch sử từ xưa tới nay số lượng bài tập ít hơn nhiều so với ban
khoa học tự nhiên (như toán, lý, hóa, sinh), giáo viên thường chỉ giao bài cho
với những câu đơn giản như đọc trước bài ở nhà, về nhà học bài cũ… cách giao
bài như vậy chưa thực sự hiệu quả, giáo viên cũng không thể kiểm tra kết quả
làm bài tập của mỗi học sinh. Khi lập bảng biểu, kết quả công việc được giao
sẽ nhìn thấy ngay được. Giáo viên đưa câu hỏi lập bảng hẹn ngày nộp bài. Tất
cả học sinh sẽ đều phải làm và giáo viên tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả.
Như vậy, phương pháp lập bảng biểu hệ thống hóa kiến thức trong dạy học
Lịch sử sẽ đem phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh, và nâng cao chất
lượng khi các em làm bài tập trắc nghiệm. Mặc dù không phải là phương pháp
mới, nhưng nếu giáo viên khéo léo và có những kỹ năng lập bảng thì sẽ mang
lại hiệu quả cao cho giờ dạy.
2.Thực trạng vấn đề
* Đối với học sinh
Ở trường THPT Nga Sơn, đa số học sinh còn lười học, chưa say mê môn
Lịch sử, các em học khá thụ động và ỷ lại. Chỉ học để đối phó, để lấy điểm, có
điểm rồi thôi. Học sinh học sự kiện một cách máy móc, học vẹt, không hiểu bản
chất vấn đề. Các em không đọc sách giáo khoa trước khi lên lớp, giáo viên cho
ghi gì rồi ghi lại và chỉ học như vậy, không có thói quen làm bài tập lịch sử ở
nhà lại. Giờ học lịch sử diễn ra nhàm chán và buồn tẻ. Từ đó dẫn đến thực trạng
học sinh không chủ động, tích cực để tìm tòi những sự kiện, nhân vật và câu
chuyện lịch sử. Người học bị thụ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức.

5


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

Đây là thực trạng đáng buồn và đáng báo động để mỗi giáo viên khi nhìn
vào phải day dứt và trăn trở.
Theo tôi, có 5 nguyên nhân dẫn đến học sinh không thích học môn Lịch sử.
Trước hết, phải thừa nhận rằng, học môn Lịch sử khó và không hấp dẫn. Ðã
là lịch sử, nhất thiết phải gắn với sự kiện, nhân vật và hiểu lịch sử nhất định
phải nắm vững những sự kiện, nhân vật cơ bản, quan trọng trong suốt quá trình
hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
Thứ hai, chương trình do Bộ Giáo dục và Ðào tạo quy định là yêu cầu học
sinh phải nắm được hầu như tất cả các nội dung về lịch sử Việt Nam và lịch sử
thế giới, trong khi đó, số tiết quy định quá ít, chỉ một tiết học trong một tuần.
Thứ ba, do yêu cầu của chương trình, nội dung trong sách giáo khoa quá
nặng, ôm đồm, thiếu tính chọn lọc, thậm chí một số nội dung thiếu tính liên kết
và lô-gích. Nội dung trong sách giáo khoa như một "đĩa nén", đầy ắp thông tin
mà học sinh không thể nhớ hết được, dẫn đến tình trạng "học trước quên sau".
Thứ tư, áp lực học tập của học sinh còn nặng nề, các em rất vất vả khi học cả
ngày trên trường, tối về làm bài tập các môn, không có nhiều thời gian giành
cho môn Lịch sử; càng không thể mua các sách Lịch sử đề đọc thêm tham khảo.
Thứ năm, xã hội ta hiện nay chưa coi trọng môn Lịch sử và ngành lịch sử.
Môn Lịch sử thường được xếp vào môn học phụ trong nhà trường. Không
những vậy, cơ hội tìm việc làm cho những cử nhân Lịch sử là không nhiều, nếu
có thì thu nhập rất thấp.
* Đối với giáo viên
Một số giáo viên chưa có sự đầu tư cho bài giảng, ngại thay đổi phương pháp,

nên chưa gây được hứng thú cho học sinh, làm học sinh nhàm chán, học một
cách thụ động dẫn đến chất lượng học sinh còn thấp. Vì thay đổi phương pháp
dạy học mới phải có sự tâm huyết và nghiêm túc đầu tư thì mới đem lại kết quả.
3. Giải pháp để tiến hành giải quyết vấn đề
3.1. Các loại bảng biểu hệ thống kiến hóa lịch sử
Có thể tạm chia bảng biểu hệ thống hóa kiến thức thành 3 loại
* Bảng biểu chuyên đề: Bảng biểu này đi sâu trình bày nội dung một vấn đề cụ
thể nổi bật của một giai đoạn nhất định, nhờ đó học sinh hiểu được bản chất sự
kiện một cách toàn diện đầy đủ.
* Bảng biểu tổng hợp: Bảng liệt kê những sự kiện chính trong thời gian dài.
Loại bảng biểu này giúp học sinh không chỉ nhớ được sự kiện mà còn nắm được
các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ giữa các sự kiện quan trọng.
* Bảng biểu so sánh: Dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện cùng xảy ra cùng
một lúc trong lịch sử, hoặc thời gian khác nhau nhưng có điểm tương đồng, dị
biệt nhắm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện đó, hoặc rút ra một
kết luận khái quát.
6


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

3.2. Những nguyên tắc khi lập bảng biểu hệ thống hóa kiến thức
Thứ nhất, trong mỗi bài dạy giáo viên phải xác định, phát hiện những vấn đề,
những nội dung có thể lập bảng. Đó là các sự kiện theo trình tự thời gian, các
lĩnh vực...
Thứ hai: Lựa chọn hình thức lập bảng phù hợp. Khi nào nên lập bảng biểu
tổng hợp, khi nào phải lập bảng biểu chuyên đề, khi nào lại lập bảng biểu so
sánh. Chỉ lựa chọn đúng loại bảng biểu cho từng nội dung kiến thức mới phát

huy được tối ưu hiệu quả trrong giảng dạy.
Thứ ba: Tìm ra từ khóa. Các kiến thức trong bảng phải đảm bảo yêu cầu xúc
tích, chính xác, ngắn ngọn. Phải biết chọn lọc cái gì là cơ bản nhất, sử dụng từ
ngữ chính xác, cô đọng nhất, không nên ôm đồm quá nhiều khiến việc lập bảng
trở nên nặng nề.
Thứ tư, giáo viên linh hoạt trong khâu tổ chức dạy và học. Không nhất thiết
tất cả các bảng biểu được lập tại lớp học, mà cần giao bài cho học sinh về tự lập
bảng.
3.3.Các ví dụ cụ thể
* Bảng biểu chuyên đề
Ví dụ 1: Trong bài 19: Nhân dân Viêt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (
1858-1873)
I. Liên quân Pháp- Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam
1.Tình hình Việt Nam đến giữa TK XIX trước khi Pháp xâm lược
+ Lập bảng
(Giáo viên cho học sinh lập bảng tại lớp)
Lĩnh vực

Tình hình

Chính trị

- Là quốc gia độc lập có chủ quyền Chế độ phong kiến suy yếu,
- Dưới sự cầm quyền của vương khủng hoảng nghiêm trọng
triều Nguyễn

Kinh tế

- Nông nghiệp: Sa sút
- Công thương nghiệp: đình đốn


Suy sụp, lạc hậu; đời sống nhân
dân đói khổ

Quân sự

- Lạc hậu

Mất khả tự vệ

Đối ngoại - Chính sách bế quan tỏa cảng
- Chính sách cấm đạo đuổi giáo sỹ

Nhận xét

- Làm nước ta bị cô lập
- Làm rạn nứt khối đại đoàn kết
dân tộc

+ Áp dụng bảng để làm một số câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Vào giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam đang trong tình trạng
A. khủng hoảng, suy yếu.
B. tình hình ổn định.

7


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm


C. mới được hình thành

D. phát triển nhanh chóng.

Câu 2: Vào giữa thế kỉ XIX, kinh tế Việt Nam như thế nào?
A. Phát triển mạnh mẽ

B. Suy sụp, lạc hậu

C. Kinh tế ổn định

D. Có sự du nhập của phương thức TBCN

Câu 3: Chính sách “bế quan tỏa cảng” của Nhà Nguyễn làm cho:
A. dân ta phát huy được tinh thần tự lực, tự cường
B. nước ta thoát khỏi nguy cơ xâm lược
C. nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài
D. kinh tế nước ta phát triển hùng mạnh
Ví dụ 2: Trong bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc Kháng chiến của
nhân dân ta từ 1873-1874. Nhà Nguyễn đầu hàng.
I. Thực dân Pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất. Kháng chiến lan rộng ra Bắc kì
3. Phong trào kháng chiến của nhân dân Bắc Kì 1873-1874.
+ Lập bảng
(Giáo viên cho học sinh lập bảng tại lớp)
Năm Phong trào của Triều đình

Phong trào của nhân dân

1873


- Tại Ô Thanh Hà: 100 lính dưới sự chỉ
huy của Viên cơ chưởng đã chiến đấu
anh dũng và hi sinh.
- Tại thành Hà Nội: Ngày 20/11/1873
Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân lính
chống trả quyết liệt. Nhưng thành Hà
Nội rơi vào tay Pháp, Nguyễn Tri
Phương bị thương (sau đó mất) .

- Nhân dân chống Pháp quyết liệt
ở nhiều tỉnh thành ở Bắc Kì
- Chiến thắng tiêu biểu: Ngày
21/12/1873 tại trận Cầu Giấy do
Hoàng Tá Viêm Và Lưu Vĩnh
Phúc chỉ huy đã giành thắng lợi.
Gacniê tử trận, Pháp hoang mang,
lo sợ muốn rút khỏi Bắc Kì.

1874

Triều đình kí hiệp ước Giáp Tuất với Nhân dân bất bình lớn với Triều
Pháp với nôi dung: thừa nhận 6 tỉnh đình. Các phong trào khởi nghĩa
Nam Kì thuộc Pháp.
bùng nổ ở nhiều nơi nhằm phản
đối hiệp ước.

+ Áp dụng bảng để làm một số câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Ngày 21-12-1873 diễn ra sự kiện gì?
A. Thắng lợi trận Cầu Giấy lần thứ 1


8


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

B. Pháp nổ súng đánh chiếm thành Hà Nội.
C. Thắng lợi trận Cầu Giấy lần thứ 2.
D. Gácnie kéo quân ra Bắc Kì.
Câu 2: Trong chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất, tên tướng Pháp tử trận là:
A. Gác-ni-ê

B. P.Đu-me

C. Ri-vi-e

D. Đuy-puy

Câu 3: Hiệp ước nào của Triều Nguyễn kí với Pháp thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì
thuộc Pháp?
A. Hiệp ước Nhâm Tuất (1862)
B. Hiệp ước Giáp Tuất (1874)
C. Hiệp ước Hắc măng (1883)
D. Hiệp ước Patonot (1884)
Câu 4: Người trực tiếp chỉ huy cuộc kháng chiến chống Pháp ở thành Hà Nội
năm 1882 là:
A. Hoàng Diệu.


B. Nguyễn Tri Phương.

C. Nguyễn Trung Trực.

D. Lưu Vĩnh Phúc.

Câu 5: Sau chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất (1873), thực dân Pháp:
A. Càng củng cố quyết tâm chiếm gọn Việt Nam
B. Vội vàng rút quân khỏi Bắc Kỳ
C. Tăng thêm viện binh để bình định Bắc kì
D.Hoang mang, lo sợ muốn rút khỏi Bắc Kỳ
* Bảng biểu tổng hợp
Sau khi học xong bài 19, 20 Phần Lịch sử Việt Nam- sách giáo khoa 11
Ví dụ 3: Lập bảng biểu thể hiện quá trình đầu hàng từng bước thông qua
các hiệp ước của Nhà Nguyễn kí với Pháp từ 1858-1884.
+ Lập bảng (Giáo viên cho học sinh về làm bài tập ở nhà)
Hiệp ước

Hoàn cảnh

Hiệp ước
Nhâm
Tuất
(5-6-1862)

Giữa
chiến
Nam
(tiêu


Nội dung

Nhận xét

lúc cuộc kháng - TĐ nhượng 3 tỉnh miền - Tạo điều kiện cơ
của nhân dân Đông Nam kì ( Gia Định, bản cho Pháp mở
Kì dâng cao Định Tường, Vĩnh Long và rộng địa bàn đóng
biểu là KN
9


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

Trương Định, Nguyễn đảo Côn Lôn.
chiếm Nam Kì
Trung Trực) thì TĐ kí - Mở 3 cửa biển ( Ba Lạt, - Là bước đầu tiên
Quảng Yên, Đà nẵng cho trên con đường
hiệp ước với Pháp
Pháp buôn bán.
cầu hòa của Triều
- Bồi thường 280 vạn lạng đình với Pháp
bạc cho Pháp
Hiệp ước
Khi quân ta giành - TĐ Huế chính thừa nhận
Giáp Tuất chiến thắng Cầu Giấy chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh
(25/8/1883) lần 1, thực dân Pháp ở Nam kì.
hoang mang, lo sợ,
tìm cách rút khỏi Bắc

Kỳ.

- Đã làm mất 1
phần quan trọng
về chủ quyền độc
lập của Việt Nam
- Nước ta bị biến
thành thị trường
riêng của Pháp

Hiệp ước Sau khi thua ở trận
Hắc măng Cầu Giấy lần 2 và
nhân lúc Vua Tự Đức
qua đời ( 7-1883),
Pháp đem quân đánh
cửa biển Thuận An.
Mất Thuận An, TĐ kí
hiệp ước Hắc-măng

Gồm các điều khoản sau
Chính trị: VN bị chia thành
3 xứ: Bắc Kỳ là xứ bảo hộ;
Trung kì là xứ tự trị do TĐ
cai quản; Nam kì là xứ
thuộc địạ.
Quân sự: TĐ rút toàn bộ
quân ở Bắc kì, Pháp được
toàn quyền xử lý quân cờ
đen
-Kinh tế: Pháp hưởng mọi

quyền lợi trên đất Việt Nam

-Làm cho chủ
quyền dân tộc bị
vi phạm nghiêm
trọng
- Gây bất bình lớn
trong nhân dân
- Nguy cơ mất
nước đang đến gần

Hiệp ước Sau hiệp ước 1883,
Patonot
phong trào phản đối
(6/6/1884) hiệp ước dâng cao. Để
xoa dịu dư luận và lôi
kéo phần tử phong
kiến đầu hàng. Pháp
cho sửa 1 số điều
khoản trong hiệp ước
1883 thành hiệp ước
Pa-tonot 1884

-Về cơ bản giống hiệp ước
1883
- Sửa đổi điều khoản là mở
rộng quyền cai quản cho TĐ
rộng hơn trước ( từ Thanh
Hóa vào Bình Thuận)


- Đánh dấu sự đầu
hàng hoàn toàn
của triều đình
Nguyễn
-Việt Nam chính
thức trở thành
thuộc địa của Pháp

+ Áp dụng bảng để làm một số câu hỏi trắc nghiệm
10


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

Câu 1: Với hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862), triều đình nhà Nguyễn đã nhượng
cho Pháp:
A. ba tỉnh Biên Hòa, Gia Định,Vĩnh Long và đảo Côn Lôn.
B. ba tỉnh Biên Hòa, Hà Tiên, Định Tường và đảo Côn Lôn.
C. ba tỉnh An Giang, Gia Định, Định Tường và đảo Côn Lôn.
D. ba tỉnh Biên Hòa, Gia Định, Định Tường và đảo Côn Lôn.
Câu 2: Nhà Nguyễn không kiên quyết chống Pháp mà luôn thỏa hiệp bằng việc
kí kết các điều ước vì:
A. hoang mang, dao động.

B. Sợ mất quyền lợi giai cấp.

C. Sợ mất quyền lợi dân tộc.


D. Lực lượng của Pháp quá mạnh.

Câu 3: Việt Nam chính thức trở thành thuộc địa của Pháp từ sau hiệp ước:
A. Hiệp ước Nhâm Tuất (1862)

B. Hiệp ước Giáp Tuất (1874)

C. Hiệp Ước Hắc măng (1883)

D. Hiệp ước Patonot (1884)

Câu 4: Hậu quả của việc kí Hiệp ước Hác măng là
A. Quân Pháp có điều kiện trở lại xâm lược toàn bộ Bắc Kì.
B. Lãnh thổ Việt Nam bị chia làm ba xứ.
C. Làm mất một phần lãnh thổ của đất nước.
D. Phong trào kháng chiến của nhân dân ta không phát triển.
Câu 5: Nguyên nhân chủ yếu nào để Pháp tiến đánh cửa Biển Thuận An 1883:
A. Thuận An là cửa họng của kinh thành Huế
B.Triều đình Nguyễn bối rối khi Tự Đức qua đời
C. Pháp trả thù cho cái chết của Rivie
D. Thất bại ở trận Cầu Giấy lần hai
Ví dụ 4
Sau khi học xong bài 19, 20 Phần Lịch sử Việt Nam- sách giáo khoa 11
Lập bảng hệ thống kiến thức về phong trào kháng chiến chống pháp của
nhân dân từ 1858 đến 1884.
+ Lập bảng (*)
( Giáo viên cho học sinh lập tại lớp trong phần củng cố kiến thức sau 2 bài 19
và bài 20)
Giai đoạn


Diễn biến chính

Tên nhân vật tiêu biểu

11


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

1858- 1862

- Từ 1/9/1858 nhân dân Đà Nẵng Trương Định, Nguyễn
phối hợp với quân triều đình chống Trung Trực, Võ Duy
Pháp. Làm thất bại âm mưu “đánh Dương.
nhanh thắng nhanh” của Pháp
- Nhân dân 3 tỉnh Miền Đông Nam
Kì nổi dậy chống Pháp, gây cho
Pháp nhiều thiệt hại.

1863 trước 1873

- Pháp chiếm 6 tỉnh Nam kì
- Phong trào kháng chiến chống
Pháp ở 6 tỉnh Nam kì sôi nổi, nhiều
trung tâm kháng chiến được xây
dựng.

Trương Quyền, Nguyễn

Hữu Huân, Phan Tôn,
Phan Liêm, Nguyễn
Trung Trực

1873-1884

- Các vuộc khởi nghĩa của nhân dân
vẫn diễn ra quyết liệt
- Nhân dân Bắc kì chuẩn bị đương
đầu với cuộc chiến tranh xâm lược
của thực dân Pháp
- Chiến thắng Cầu Giấy lần 1 và lần
2 làm cho quan dân ta phấn khởi và
quân Pháp hoang mang lo sợ.

Hoàng Tá Viêm, Trương
Quang Đản, Lưu Vĩnh
Phúc, Phạm Văn Nghị,
Nguyễn Mậu Kiến.

Chú thích: (*) Trương Ngọc Thơi, Bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 11- trang 124

+ Áp dụng bảng để làm một số câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Âm mưu của Pháp khi tấn công Đà nẵng là:
A. Đánh chắc ,tiến chắc
B. Chinh phục từng gói nhỏ
C. Đánh nhanh thắng nhanh
D. Đánh lâu dài
Câu 2: Người lãnh đạo trận đánh chìm tàu chiến Ét-pê-răng của Pháp trên sông
Vàm Cỏ Đông là:

A. Nguyễn Tri Phương.

B. Nguyễn Trung Trực.

C. Hoàng Diệu.
D. Nguyễn Hữu Huân
Câu 3: Sắp xếp các sự kiện sau theo thứ tự thời gian diễn ra.
1. Pháp nổ súng tấn công Đà nẵng
2. Pháp nổ súng tấn công Gia Định.
3. Pháp tấn công Bắc kì lần thứ nhất
4. Pháp chiếm 6 tỉnh Nam kì.
12


GV: Nguyễn Thị Phương

A. 2,4,3,1.

Sáng kiến kinh nghiệm

B. 1,2,3,4.

C. 2,4,1,3.

D. 1,2,4,3.

Câu 4: Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất và lần thứ hai là chiến công của:
A. Nguyễn Tri Phương, Viên Chưởng cơ
B. Nguyễn Trung Trực, Trương Định
C. Hoàng Tá Viêm, Lưu Vĩnh Phúc

D. Phan Tôn, Phan Liêm
Câu 5: “Bình Tây đại nguyên soái” là
A. Nguyễn Tri Phương

B. Nguyễn Trung Trực

C. Hoàng Diệu

D. Trương Định

* Bảng biểu so sánh
Ví dụ 5: Trong bài 19: Nhân dân Viêt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (
1858-1873)
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam kì từ
năm 1859 đến năm 1862
1. Kháng chiến ở Gia Định
Sau khi giảng dạy xong nội dung chính, giáo viên có thể giúp học sinh nắm lại
kiến thức về chiến sự ở Đà Nẵng và Gia Định qua bảng sau:
Lập bảng so sánh về âm mưu và chiến sự của Pháp khi đánh vào Đà nẵng,
Gia Định:
Tiêu chí
so sánh
Âm
mưu

Ở Đà Nẵng

Ở Gia Định

- Đà Nẵng có cảng biển lớn, sâu,

tàu Pháp dễ đi lại và neo đậu.
- Đánh Đà Nẵng để làm bàn đạp tấn
công Huế, nhanh chóng buộc triều
đình Nguyễn đầu hàng. Thực hiện
âm mưu “đánh nhanh thắng
nhanh”.

- Sau khi thất bại ở Đà Nẵng, Pháp
chuyển sang đánh Gia Định.
- Gia Định là vựa lúa của Nam Kì,
là nguồn tiếp tế lương thực cho
triều đình Huế.
- Gia Định có vị trí quan trọng,
chiếm được Gia Định sẽ chiếm cả
Nam Kì, và âm mưu đánh sang
Lào và Campuchia.

13


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

Chiến
sự

-Sáng 1/9/1858 liên quân PhápTây Ban nha nổ súng, đổ bộ lên bán
đảo Sơn Trà.
- Quân ta anh dũng chống trả, đẩy

lùi nhiều đợt tấn công của chúng,
thực hiện vườn không, nhà trống.

-17/2/1859, Pháp nổ súng đánh
thành Gia Định. Dân binh ngày
đêm quấy phá địch.
- Nguyễn Tri Phương chỉ huy tại
mặt trận, cho xây dựng Đại đồn
Chí Hòa, trong thế thủ hiểm.
- Nhân dân chủ động đánh địch ở
nhiều vị trí quan trọng.

Kết quả

-Liên quân Pháp- Tây Ban Nha bị
giam chân 5 tháng trên bán đảo Sơn
Trà.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta
đã bước đầu làm thất bại âm mưu
“đánh nhanh thắng nhanh” của
Pháp.

- Kế hoạch “đánh nhanh thắng
nhanh” của Pháp bị thất bại, phải
chuyển sang kế hoạch “chinh phục
từng gói nhỏ”
-Pháp bị sa lầy và rơi vào tình
trạng tiến thoái lưỡng nan.

+ Áp dụng bảng để làm một số câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1:Sự kiện nào đánh dấu mốc quân Pháp xâm lược Việt Nam:
A. 31/8/1858, Liên quân Pháp-Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
B. 1/9/1858 , liên quân Pháp –Tây Ban Nha đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà.
C.Ngày 17-2-1859,Pháp chiếm thành Gia Định.
D.Hiệp ước Nhâm Tuất (năm1862) được ký kết.
Câu 2(**): Tháng 2/1859 Pháp đưa quân từ Đà Nẵng vào Gia Định là vì:
A. Muốn làm chủ lưu vực sông Mê-công.
B. Muốn chiếm vùng đất Nam kỳ .
C. Muốn cắt đứt con đường tiếp tế lương thực của triều đình.
D. Tất cả các phương án đều đúng
Câu 3: Điểm giống nhau cơ bản của tình hình quân Pháp ở cả hai mặt trận Đà
Nẵng và Gia Định là:
A. Đều giành thắng lợi
C. Đều bị sa lầy, tiến thoái lưỡng nan
B. Đều thất bại và rút quân
D. Đều thực hiện được âm mưu đề ra
14


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

Câu 4: Liên quân Pháp- Tây Ban Nha bị giam chân ở bán đảo Sơn Trà:
A. 2 tháng
B. 5 tháng
C. 8 tháng
C. 10 tháng
Câu 5: Pháp chiếm được thành Gia Định nhưng phải phá hủy thành, vì:
A. Quân triều đình tổ chức nhiều đợt phản công

B. Thành Gia Định không còn giá trị sử dụng
C. Pháp phải rút quân sang chiến trường Trung Quốc
D. Bị đội dân binh ngày đêm quấy rối, tiêu diệt
Câu 6: Sai lầm lớn nhất của quân triều đình tại mặt trận Gia Định năm 1860 là:
A. Xây dựng đồn Chí Hòa, chọn cách thủ hiểm
B. Chủ quan, coi thường địch nên mất cảnh giác
C. Không liên kết với phong trào kháng chiến của nhân dân
D. Tấn công địch khi chưa có sự chuẩn bị chu đáo
Chú thích: (**) Trương Ngọc Thơi, hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập Lịch sử 11
nâng cao -trang 189

Ví dụ 6
Sau khi học xong bài 19, 20 Phần Lịch sử Việt Nam- sách giáo khoa 11
Lập bảng so sánh thái độ và hành động giữa nhân dân và triều đình trong
cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược(1858-1884)
+ Lập bảng ( Giáo viên cho học sinh về tự lập bảng ở nhà)
Thái độ

Hành động

Nhân
dân

Kiên quyết chống xâm lược ngay
từ khi Pháp nổ súng xâm lược
nước ta
Kiên quyết chống trả khi địch tấn
công Gia Đình và các tỉnh Nam
Bộ


-Anh dũng chống trả chúng tại Đà
Nẵng dẫn đến thất bại kế hoạch
“đánh nhanh thắng nhanh” của địch
-Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra quyết
liệt chống sự mở rộng chiếm đóng
của TD Pháp và chống sự nhu
nhược của TĐ

Triều
đình

Không kiên quyết động viên nhân
dân chống Pháp
Bỏ lỡ thời cơ để hành động
Nhu nhược, ươn hèn, ích kỉ vì
quyền lợi của dòng họ bán rẻ dân
tộc.

-Bỏ lỡ thời cơ khi địch đánh Gia
Định
-Kí hiệp ước 1862 để mất 3 tỉnh
miền Đông Nam kì
- Để mất 3 tỉnh miền Tây (1867)
- Đàn áp phong trào kháng chiến
của nhân dân.

+ Áp dụng bảng để làm một số câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Nhà Nguyễn không kiên quyết chống Pháp mà luôn thỏa hiệp bằng việc
kí kết các điều ước vì:
15



GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

A. Hoang mang, dao động.

B. Sợ mất quyền lợi giai cấp.

C. Sợ mất quyền lợi dân tộc.

D. Lực lượng của Pháp quá mạnh.

Câu 2: Thái độ của nhân dân ta ngay từ khi Pháp đặt chân xâm lược nước ta:
A. Sợ Pháp, không muốn kháng chiến chống Pháp
B. Ủng hộ Triều đình kí các hiệp ước cầu hòa Pháp
C. Kiên quyết chống Pháp ngay từ đầu
D. Ngả về Pháp, chống lại triều đình.
Câu 3: Sau khi kí các hiệp ước với Pháp, thái độ của triều đình Nguyễn với
phong trào kháng chiến của nhân dân:
A. Đàn áp phong trào kháng chiến của nhân dân.
B. Sát cánh cùng nhân dân chống Pháp
C. Bí mật ủng hộ các phong trào chống Pháp của nhân dân
D. Bắt tay với Pháp để tiêu diệt phong trào kháng chiến của nhân dân
Trên đây là hai bài mẫu trong chương trình Lịch sử Việt Nam- SGK 11 mà
tôi nghiên cứu ứng dụng phương pháp lập bảng biểu hệ thống hóa kiến thức
nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động và nâng cao chất lượng
làm bài tập trắc nghiệm môn Lịch sử.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục đối với

bản thân và nhà trường
Từ thực tiễn nghiên cứu và áp dụng trong giảng dạy, mặc dù thời gian chưa
nhiều nhưng cũng đã có những dấu hiệu khả quan. Với phương pháp lập bảng
biểu hệ thống hóa kiến thức, giúp các em phát huy tính tự lập, chủ động, sáng
tạo trong giờ học; về nhà các em có sự đầu tư hơn như đọc sách, tài liệu và làm
bài tập. Từ đó nâng cao kết quả học tập thông qua các bài kiểm tra đánh giá
năng lực trên lớp và qua các kì thi.
Với đặc điểm học sinh nhà trường chất lượng đầu vào thấp, đa phần các em
tiếp nhận kiến thức cơ bản còn khó khăn, luôn dựa dẫm vào thầy cô và bạn bè
thì phương pháp lập bảng biểu đã từng bước buộc các em phải “tự lực cánh
sinh”, tự hoạt động, tất cả học sinh đều tham gia vào quá trình học, là một ưu
điểm vượt trội của phương pháp này so với các phương pháp dạy học phát vấn
truyền thống. Sau mỗi bài học, giáo viên lại giao bài tập về nhà: lập bảng biểu,
hoặc trả lời câu hỏi trắc nghiệm. Nó góp phần thay đổi nhận thức cố hữu xưa
nay rằng: học lịch sử không có bài tập và không nhất thiết phải làm bài tập.
Hơn nữa, phương pháp lập bảng hệ thống hóa kiến thức, cùng với sự nỗ lực
của giáo viên để hình thành thói quen đọc sách cho học sinh. Đây là thói quen
tốt mà mỗi giáo viên, đặc biệt là giáo viên Lịch sử cần xây dựng cho các em.

16


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016-2017, tôi được phân công giảng dạy toàn bộ khối lớp 11, đây
là thuận lợi cơ bản để tôi nghiên cứu, khảo nghiệm đề tài của mình vào thực
tiễn. Kết quả khả quan trong đề tài nghiên cứu của tôi được minh chứng qua
phiếu thăm dò học sinh và kết quả trong làm bài kiểm tra.

- Kết quả từ phiếu thăm dò mức độ say mê và chủ động của học sinh đối
với môn học Lịch sử ( Theo thăm dò trên toàn học sinh khối 11 học sinh, số
lượng 280 học sinh)
+ Học kì I năm học 2016-2017 ( trước khi nghiên cứu và ứng dụng)
Thông tin

Số
lượng Tỉ lệ (%)
(học sinh)

Số học sinh tự nhận yêu thích môn Lịch sử

96

34,3

Số học sinh đọc sách giáo khoa Lịch sử trước 47
khi đến lớp

16,8

Số học sinh thường xuyên thuộc bài cũ trước 80
khi đến lớp

28,6

Số học sinh chủ động làm bài tập Lịch sử ở nhà

12,5


35

Số học sinh đọc tài liệu tham khảo Lịch sử 20
(ngoài sách giáo khoa)

7,1

Bảng 1: bảng khảo sát mức độ say mê và chủ động của học sinh đối với
môn học Lịch sử ( Tháng 11 năm 2016)
+ Học kì 2 năm học 2016-2017 ( sau khi nghiên cứu và ứng dụng)
Thông tin

Số
lượng Tỉ lệ (%)
(học sinh)

Số học sinh tự nhận yêu thích môn Lịch sử

169

60,3

Số học sinh đọc sách giáo khoa Lịch sử trước 108
khi đến lớp

38,5

Số học sinh thường xuyên thuộc bài cũ trước 102
khi đến lớp


36,4

Số học sinh chủ động làm bài tập Lịch sử ở nhà

69,3

194

Số học sinh đọc tài liệu tham khảo Lịch sử 65
(ngoài sách giáo khoa)

23,2

17


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

Bảng 2: bảng khảo sát mức độ say mê và chủ động của học sinh đối với
môn học Lịch sử ( Tháng 5 năm 2017)
Như vậy, từ kết quả bảng 1 và bảng 2 ta thấy có sự chuyển biến rõ rệt trong
thái độ học tập của các em. Các em đã thay đổi một số thói quen cần thiết như:
đọc sách giáo khoa trước khi đến lớp, làm bài tập ở nhà, tự tìm đọc các tài liệu,
tư liệu lịch sử…
- Kết quả điểm sau những bài kiểm tra ( Hình thức thi trắc nghiệm)
+ Bài kiểm tra học kì I năm học 2016-2017 ( trước khi áp dụng)
Tổng số học Giỏi
sinh khối 11

SL %

Khá
SL

%

SL

%

280 ( 100%)

98

35

146

52,1 31

5

1,8

TB

Yếu
SL


Kém
%

SL

11,1 0

%
0

Bảng 3: kết quả bài kiểm tra học kì I của học sinh khối 11 năm học 2016-2017
+ Bài kiểm tra học kì II năm học 2016-2017 (sau khi ứng dụng)
Tổng số học Giỏi
sinh khối 11
SL %

Khá
SL

%

280 ( 100%)

168

60,3 79

19

6,8


TB
SL

Yếu

Kém

%

SL

%

SL

%

28,2

14

5

0

0

Bảng 4: kết quả bài kiểm tra học kì II của học sinh khối 11 năm học 2016-2017
Qua đối chiếu bảng 3 và bảng 4 tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi và khá đã tăng lên

và chiếm tỉ lệ cao so với học kì trước. Chúng ta thấy sự thay đổi rõ rệt khi chất
lượng làm bài kiểm tra của học sinh được nâng lên.
Kết quả đạt được trong nghiên cứu và giảng dạy là cơ sở để tôi chia sẻ kinh
nghiệm đối với đồng nghiệp, đặc biệt cũng là những đổi mới đầu tiên và cần
thiết với thời điểm Bộ Giáo dục đã thay đổi hình thức thi trắc nghiệm. Đề tài đã
được đồng nghiệp đánh giá cao và ghi nhận sẽ áp dụng vào các năm học tiếp
theo. Đó cũng là động lực để tôi tiếp tục nghiên cứu và mở rộng phạm vi, đối
tượng nghiên cứu của đề tài.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc học tập Lịch sử cũng như học tập bất cứ bộ môn nào ở nhà trường
đều nhằm cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học,
phẩm chất đạo đức, chính trị cho học sinh. Nắm vững kiến thức lịch sử là là tiền
đề để hiểu đúng hiện thực lịch sử một cách khoa học, biết rút từ quá khứ những
bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. Để làm được điều đó, việc trước
18


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

tiên là phải nhớ chính xác sự kiện lịch sử. Áp dụng phương pháp bảng biểu
trong dạy học Lịch sử một lựa chọn đúng đắn và khoa học cho mỗi giáo viên.
Đặc biệt với hình thức thi trắc nghiệm khánh quan, phương pháp này càng mang
lại nhiều hiệu quả cao. Trong quá trình dạy học, đối với mỗi thể loại kiến thức,
nếu giáo viên biết tìm ra những cơ sở lý thuyết, biết phát huy và sáng tạo cái
mới và hướng dẫn học sinh vận dụng một cách hợp lý vào việc học thì sẽ tạo
được điều kiện để học sinh củng cố và hiểu sâu kiến thức. Qua đó khơi dậy tinh
thần ham học hỏi, ham tìm hiểu những biến cố lịch sử, những nhân vật lịch sử,

thậm chí là những câu chuyện lịch sử, từng bước giúp cho các em có thể tiếp
cận được với những kiến thức lịch sử, từ đó dần dần sử sẽ đi vào các em. Làm
cho các em tự hào hơn về truyền thống dân tộc mình, từ đó hình thành thái độ
học tập đúng đắn là: học lịch sử để hiểu, để biết và học để có tương lai.
2. Kiến nghị
- Với Nhà trường: Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện tốt nhất để những ý tưởng,
phương pháp mới được đưa vào thực tiễn giảng dạy, góp phần nâng cao chất
lượng của môn học.
- Đối với giáo viên:
+ Phải có tâm huyết với nghề nghiệp, cải tiến phương pháp dạy học và coi đây
là một việc làm thường xuyên liên tục của người thầy giáo. Mỗi một nội dung
kiến thức, luôn chứa đựng những cách tiếp cận thú vị. Mỗi giáo viên, cần có sự
chủ động trong việc tìm tòi phương pháp giảng dạy mới. Vì nếu giáo viên
không tâm huyết, không có sự đầu tư cho bài giảng thì không bao giờ có thể đổi
mới phương pháp dạy học. Do đó khi áp dụng phương pháp bảng biểu trong dạy
học thì giáo viên phải có sự đầu tư nghiêm túc, sự chuẩn bị chu đáo và thường
xuyên theo dõi đôn đóc học sinh
+Áp dụng những kinh nghiệm dạy học trên vào quá trình dạy –học và không
ngừng sáng tạo, bổ sung,rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
+Tích cực sưu tầm các nguồn tài liệu để bổ sung vào bài học làm phong phú và
tránh cảm giác bài học quá nặng nề giúp học sinh thêm yêu thích học tập bộ
môn Lịch sử hơn nữa.
+Phải nắm vững và vận dụng thuần thục hệ thống các phương pháp theo hướng
đổi mới phương pháp dạy học tích cực hiện nay.
- Đối với học sinh
+Xác định đúng động cơ học tập, nhất là khắc phục tư tưởng xem nhẹ những bộ
môn xã hội như môn Lịch sử.

19



GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

+Tự giác hoàn thành các bài tập mà giáo viên cho về nhà, tìm đọc sách báo,
truyện về lịch sử, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng những
gương người tốt việc tốt…để bổ sung kiến thức vào bài học.
Mặc dù đã có sự đầu tư kĩ lưỡng nhưng bài viết chắc không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong các bạn đồng nghiệp bổ sung góp ý để bài viết
được hoàn thiện hơn, cũng như ứng dụng vào việc dạy học cho học sinh lớp
mình giảng dạy, đem lại cho học sinh những bài giảng hay hơn, cuốn hút hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 20/ 05/ 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là sang kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Phương

20


GV: Nguyễn Thị Phương

Sáng kiến kinh nghiệm

IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa Lịch sử lớp 11 hiện hành

2. Ban tổ chức kì thi, Tuyển tập 20 năm đề thi olimpic 30 tháng 4 Lịch sử
11, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
3. Trương Ngọc Thơi, hướng dẫn trả câu hỏi và bài tập Lịch sử 11 nâng
cao, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2007.
4.Trương Ngọc Thơi, Bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 11, nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2013.
5. Trang Web: Google.com.vn

21



×