Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
___________________

LẠI THỊ PHƯƠNG NGA

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ
TIỀN MẶT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
___________________

LẠI THỊ PHƯƠNG NGA

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ
TIỀN MẶT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Những yếu tố tác động đến việc nắm
giữ tiền mặt của doanh nghiệp tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Lại Thị Phương Nga


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ, đồ thị
TÓM TẮT................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................2
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...............................................................................3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................4
1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................4
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI .............................................................................................5
CHƯƠNG 2: CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA

DOANH NGHIỆP ...................................................................................................7
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................22
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................22
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BIẾN SỐ................................................22
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CÚU.................................................................................34
3.3.1. Nguồn dữ liệu.......................................................................................................... 34
3.3.2 Xử lý dữ liệu............................................................................................................. 34


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................35
4.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM THÔNG QUA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................35
4.1.1. Tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trên tài sản............................................... 35
4.1.2. Chỉ số giá thị trường trên giá ghi sổ của tài sản doanh nghiệp .................................. 37
4.1.3. Dòng tiền của doanh nghiệp..................................................................................... 38
4.1.4. Vốn luân chuyển ròng của doanh nghiệp.................................................................. 39
4.1.5. Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp......................................................................... 40
4.1.6. Quy mô của doanh nghiệp........................................................................................ 41
4.1.7. Việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp........................................................................ 41
4.1.8. Quy mô hội đồng quản trị của doanh nghiệp ............................................................ 42
4.1.9. Vai trò kép của CEO trong doanh nghiệp ................................................................. 43

4.2. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 ..............................45
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả ............................................................................................ 45
4.2.2. Hệ số tương quan giữa các biến ............................................................................... 46
4.2.3. Ước lượng mô hình nghiên cứu................................................................................ 47
4.2.3. Kết quả hồi quy ....................................................................................................... 52
4.2.4. Các kiểm định cho mô hình ..................................................................................... 55


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .....................................................................................59
Danh mục tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

CEO

Chief Executive Officer – Giám đốc điều hành

EMU

The Economic and Monetary Union – Liên minh kinh tế
và tiền tệ Châu Âu

FEM

Fixed Effects Model – Mô hình tác động cố định

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh


Pooled OLS

Mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát

REM

Random Effects Model – Mô hình tác động ngẫu nhiên

VIF

Variance Inflate Factor – Nhân tử phóng đại phương sai


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trên thế giới về những yếu tố ảnh hưởng đến việc
nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp ....................................................................... 19
Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................................... 32
Bảng 4.1: Bảng số lượng thành viên hội đồng quản trị các công ty giai đoạn 2009 –
2013 ...................................................................................................................... 43
Bảng 4.2: So sánh số lượng các công ty có CEO cũng là chủ tịch hội đồng quản trị
và số lượng các công ty có CEO khác chủ tịch hội đồng quản trị ở các công ty tại
Việt Nam............................................................................................................... 44
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả.......................................................................... 45
Bảng 4.4: Hệ số tương quan giữa các biến ............................................................. 46
Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu theo Pooled OLS ..................... 47
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu theo Fixed Effects.................... 49
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu theo Random Effects ............... 50
Bảng 4.8: Kiểm định Hausman .............................................................................. 51

Bảng 4.9: So sánh kỳ vọng và kết quả nghiên cứu ................................................. 53
Bảng 4.10: Đo lường đa cộng tuyến....................................................................... 55
Bảng 4.11: Kiểm định hiện tượng tự tương quan ................................................... 56
Bảng 4.12: Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi .......................................... 57
Bảng 4.13: Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi .......................................... 57


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 4.1: Mô tả sự thay đổi của tỷ lệ tiền mặt và các khoản tương đương tiền trên
tài sản doanh nghiệp không bao gồm các khoản tiền mặt và tương đương tiền của
các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 .......................................... 35
Hình 4.2: Tỷ lệ tiền mặt và các khoản tương đương tiền trên tài sản doanh nghiệp
không bao gồm các khoản tiền mặt và tương đương tiền của các doanh nghiệp sản
xuất và thương mại dịch vụ tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 ........................... 36
Hình 4.3: Chỉ số giá thị trường trên giá ghi sổ của tài sản doanh nghiệp của các
doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 ................................................ 37
Hình 4.4: Tỷ lệ dòng tiền trên tài sản doanh nghiệp không bao gồm các khoản tiền
mặt và tương đương tiền của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013
.............................................................................................................................. 38
Hình 4.5: Vốn luân chuyển ròng của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2009
– 2013 ................................................................................................................... 39
Hình 4.6: Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản không bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền của doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 ........................ 40
Hình 4.7: Quy mô của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 ....... 41
Hình 4.8: Số lượng các công ty trong mẫu nghiên cứu chi trả cổ tức tiền mặt ........ 42


1


NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ
TIỀN MẶT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT
Trong đề tài này, mô hình dữ liệu bảng tĩnh bao gồm mô hình hồi quy kết hợp tất cả
các quan sát (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects) và mô hình
tác động ngẫu nhiên (Random Effects) được sử dụng để nghiên cứu những yếu tố
tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả sử
dụng các biến về tài chính như chỉ số giá thị trường trên giá sổ sách tài sản của
doanh nghiệp, dòng tiền, vốn luân chuyển ròng, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh
nghiệp, việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt và các biến về quản trị công ty như số
lượng thành viên trong hội đồng quản trị, vai trò kép của CEO để tìm hiểu tác động
của những yếu tố này lên việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, hầu hết các biến đều có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu. Dòng tiền
và đòn bẩy tài chính có sự biến động cùng chiều với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trong
khi chỉ số giá thị trường trên giá ghi sổ tài sản, vốn luân chuyển ròng quy mô doanh
nghiệp, việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt có sự biến động ngược lại với tỷ lệ nắm giữ
tiền mặt của doanh nghiệp. Ngoài ra, các biến số về quản trị công ty như quy mô
hội đồng quản trị và vai trò kép của CEO không có ý nghĩa nghiên cứu ở thị trường
Việt Nam. Nghiên cứu góp phần củng cố lý thuyết về các yếu tố tác động đến việc
nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu có giá trị đối với các nhà
quản lý tài chính, nhà đầu tư và nhà tư vấn quản trị tài chính
Từ khóa: nắm giữ tiền mặt, chỉ số giá thị trường trên giá ghi sổ, dòng tiền, vốn luân
chuyển ròng, quy mô công ty, quy mô hội đồng quản trị, vai trò kép của CEO.


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Năm 2007 – 2008, Việt Nam là một trong số ít quốc gia có nền kinh tế mới nổi ở
khu vực Đông Nam Á không rơi vào tình trạng suy thoái dưới tác động của giai
đoạn khủng hoảng toàn cầu, tuy nhiên cũng đã phải chịu những tác động không
nhỏ từ cuộc khủng hoảng này. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã lâm vào tình
trạng hoạt động khó khăn và đã có rất nhiều doanh nghiệp phải tiến hành giải thể.
Trước tình hình trên, việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp càng được quan
tâm hơn. Liên quan đến vấn đề lợi ích và chi phí của việc nắm giữ tiền mặt, năm
1979, Jensen và Meckling cũng đã làm rõ những lợi ích của việc nắm giữ tiền mặt.
Trước tiên, nắm giữ tiền là để phòng ngừa, việc công ty duy trì được tính thanh
khoản sẽ giúp công ty linh hoạt hơn khi giải quyết các tình huống bất ngờ. Thứ
hai, đối với các hoạt động giao dịch, tiền mặt có thể đáp ứng nhu cầu từ những
hoạt động bình thường của công ty như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán
các khoản chi phí cần thiết đúng hạn đảm bảo uy tín của doanh nghiệp đối với chủ
nợ, hạn chế việc gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh và nhiều hậu quả
kéo theo như mất thị phần, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp,…Thứ ba, công ty dự
trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội đầu tư tốt. Tuy nhiên, việc
nắm giữ tiền quá mức cũng không tốt cho hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì bản
thân việc nắm giữ tiền không tạo ra thu nhập. Việc để tiền mặt trong doanh nghiệp
quá nhiều cũng có thể làm cho doanh nghiệp mất cơ hội phí nếu công ty bỏ qua
những dự án đầu tư đem lại nhiều lợi nhuận. Mặt khác, dự trữ tiền mặt nhiều có
thể làm gia tăng mâu thuẫn giữa nhà quản trị và cổ đông hay nói cách khác sẽ xảy
ra vấn đề người đại diện. Theo đó, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể gia tăng
dòng tiền một cách tùy ý, gây ra mâu thuẫn với lợi ích của cổ đông. Vì vậy, quản
trị tiền mặt hợp lý mang lại nhiều lợi ích và rất quan trọng đối với sự phát triển
của công ty, và để quản trị tiền mặt hiệu quả, trước hết công ty phải xác định được
các yếu tố nào tác động đến quản trị tiền mặt và tác động như thế nào? Do đó, tác
giả đã chọn đề tài “Những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh



3

nghiệp tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các yếu tố tác động đến việc nắm giữ
tiền mặt của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ đó, đề tài tập trung vào các vấn đề
chính như sau:
Thứ nhất, tác giả cung cấp các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về những yếu
tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp.
Thứ hai, tác giả áp dụng mô hình nghiên cứu trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam.
Tác giả tiến hành các kiểm định và phân tích hồi quy để tìm hiểu các yếu tố tác
động đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn
nghiên cứu.
Thứ ba, từ các kết quả thu được từ bài nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra kết luận về
nhứng yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp Việt Nam,
đồng thời chỉ ra những hạn chế của bài nghiên cứu và hướng mở rộng đề tài.

1.3

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được tiến hành trên mẫu 189 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí
Minh (HOSE) trong khoảng thời gian 5 năm, từ 2009 – 2013. Trong 189 công ty

thuộc mẫu nghiên cứu có 100 công ty thuộc nhóm ngành sản xuất và 89 công ty
thuộc nhóm ngành thương mại dịch vụ. Ở đây, dữ liệu của các định chế tài chính
như các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm không được đưa vào vì
sự khác biệt khá lớn của chúng so với các doanh nghiệp thông thường theo Gary và
Andrew (2002).


4

1.4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài áp dụng nghiên cứu “Determinants of Corporate Cash Holdings: Evidence
from Canada” của tác giả Amarji Gill và Charul Shah (2011) được đăng trên tạp chí
International Journal of Economics and Finance để tiến hành nghiên cứu tại Việt
Nam.
Theo đó, để nghiên cứu những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt ở các
công ty Việt Nam, đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm và
phương pháp định lượng để đo lường mối quan hệ giữa các biến quan sát. Biến độc
lập được xác định là việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp được đo lường thông
qua tỷ lệ tiền và các khoản tương đương đương tiền trên tổng tài sản doanh nghiệp
đã loại bỏ tiền và các khoản tương đương đương tiền; các biến phụ thuộc bao gồm
tỷ lệ giá thị trường trên giá ghi sổ của tài sản, dòng tiền, vốn luân chuyển ròng, tỷ lệ
nợ trên tài sản, quy mô doanh nghiệp, quy mô hội đồng quản trị, biến giả doanh
nghiệp có chi trả cổ tức bằng tiền mặt hay không, biến giả vai trò kép của CEO và
biến giả ngành.
Mô hình Pooled OLS, mô hình tác động cố định (Fixed Effects), mô hình tác động
ngẫu nhiên (Random Effects) và phần mềm STATA được sử dụng để xử lý dữ liệu
nghiên cứu.


1.5

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá những yếu tố tác động đến việc
nắm giữ tiền mặt ở các công ty Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã vận
dụng mô hình nghiên cứu trên thế giới nhằm tìm ra những nhân tố có tác động đến
việc nắm giữ tiền mặt tại các công ty Việt Nam.
Từ đó, đề tài có những đóng góp sau:
- Tóm lược các nghiên cứu trước đây trên thế giới về vấn đề quản trị tiền mặt trong
doanh nghiệp nói chung và những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt nói


5

riêng. Đề tài này đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm trong nhiều
năm qua và được nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Các kết quả nghiên cứu thu được
cũng rất khác nhau: trong khi một số nghiên cứu cho cùng kết quả, một số nghiên
cứu khác lại cho kết quả trái ngược. Bằng việc tóm lược nội dung các nghiên cứu
nói trên, đề tài có những đóng góp nhất định trong việc hệ thống hoá các nghiên cứu
trong lĩnh vực này.
- Cung cấp cho các doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính bằng chứng thực
nghiệm về những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp Việt
Nam, tạo cơ sở khoa học để các doanh nghiệp nghiên cứu, áp dụng vào thực tế hoạt
động doanh nghiệp mình.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà đầu tư nghiên cứu, xem xét trong quá trình
đánh giá doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư sáng suốt nhất, giúp các nhà
đầu tư tự tin hơn với sự lựa chọn của mình, đồng thời có những điều chỉnh thích
hợp khi cần thiết.


1.6

KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Kết cấu đề tài bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Nội dung chương bao gồm lí do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về những yếu tố tác động đến
việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Nội dung chương bao gồm tập hợp những
nghiên cứu về những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp
trên phạm vi thế giới. Không những cung cấp thông tin tổng quát về nhiều nghiên
cứu có giá trị trong lĩnh vực, nội dung chương còn đề cập tới những xu hướng khác
biệt trong kết quả nghiên cứu của cùng một chủ đề trên thế giới.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương mô tả phương pháp được sử
dụng trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu, bao gồm thống kê mô tả và xây dựng


6

mô hình hồi quy tuyến tính đa bội. Bên cạnh đó, việc thu thập, xử lí, phân tích dữ
liệu cũng được trình bày trong nội dung chương 3.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Nội dung chương phân tích và thảo luận về kết quả
thống kê thu nhận được sau khi hoàn thành xong mô hình hồi qui ở chương 3 về
những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 5: Kết luận. Nội dung chương cung cấp đánh giá của tác giả về toàn bộ nội
dung nghiên cứu của đề tài, đặc biệt thông qua việc phân tích kết quả của mô hình
thống kê trong chương 4. Ngoài ra, chương 5 cũng đề cập đến những hạn chế của đề
tài mà tác giả chưa khắc phục được và hướng nghiên cứu trong tương lai.



7

CHƯƠNG 2: CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI
VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT
CỦA DOANH NGHIỆP
Đề tài nắm giữ tiền mặt đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới thực hiện trong
nhiều năm qua và các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố quyết định nắm giữ
tiền mặt của công ty đã chiếm vị trí trung tâm trong các tài liệu quản trị tiền mặt nói
riêng và tài chính doanh nghiệp nói chung. Trong chương này, các kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả sẽ được trình bày lại để người đọc có một cách nhìn bao quát
về vấn đề nắm giữ tiền mặt và những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp.
Về vấn đề lợi ích và bất lợi của việc nắm giữ tiền mặt, Joseph (1974) cho rằng trong
thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các quyết định tài chính không tác động đến giá trị
công ty. Theo đó, việc nắm giữ tài sản có tính thanh khoản và các quyết định đầu tư
vào tài sản ngắn hạn không ảnh hưởng đến giá trị tài sản của các cổ đông. Sau đó
một năm, Opler, Pinkowitz, Stulz và Williamson (1975) cũng đưa ra kết luận tương
tự khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực
tế, sự tồn tại thị trường cạnh tranh không hoàn hảo ngụ ý rằng, các quyết định đầu
tư có ảnh hưởng đến giá trị của công ty, nghĩa là có một mức tiền mặt được nắm giữ
tối ưu mà tại đó có sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích của việc nắm giữ tiền, để từ
đó có thể tối đa hóa giá trị của công ty. Xét về lợi ích, các công ty cần tiền mặt để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường và có thể tận dụng các
cơ hội đầu tư sinh lợi trong tương lai cũng như để đáp ứng các biến cố không lường
trước được. Hơn nữa, việc nắm giữ tiền mặt cũng là cách nhằm làm giảm sự phụ
thuộc của công ty vào nguồn tài trợ bên ngoài nhiều tốn kém do sự hiện diện của
thông tin bất cân xứng giữa chủ nợ và người đi vay. Thực tế cho thấy, việc huy
động nguồn tài trợ bên ngoài thông qua thị trường vốn sẽ khó khăn và tốn kém hơn
đối với các công ty, đặc biệt là đối với những công ty có ít mối quan hệ với ngân

hàng hay các tổ chức cho vay vốn. Trong tình huống này, công ty cần phải thiết lập


8

một hệ thống phân cấp về tài chính và cần có những quyết định chính xác trước khi
vay nợ, theo lý thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984). Cũng theo lý
thuyết này, chi phí vay có thể tránh được nếu công ty có khả năng giữ lại tiền mặt
trong nội bộ để thực hiện các dự án đầu tư có NPV dương. Nói cách khác, các nhà
quản lý có thể tránh được vấn đề này bằng cách xác định mức tiền mặt cần nắm giữ
cho công ty. Nắm giữ tiền mặt lúc này sẽ có lợi vì công ty có thể tận dụng được các
cơ hội đầu tư, đặc biệt là cho các công ty có khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tài
trợ bên ngoài. Ngoài ra, việc đảm bảo tính thanh khoản cũng làm giảm khả năng
phát sinh chi phí tài chính nếu hoạt động của công ty không tạo ra dòng tiền đủ để
đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ bắt buộc (Faulkender và Wang, 2006).
Liên quan đến vấn đề lợi ích và chi phí của việc nắm giữ tiền mặt, năm 1979,
Jensen và Meckling cũng đã làm rõ những lợi ích của việc nắm giữ tiền mặt. Trước
tiên, nắm giữ tiền là để phòng ngừa, việc công ty duy trì được tính thanh khoản sẽ
giúp công ty linh hoạt hơn trong việc giải quyết các tình huống bất ngờ. Thứ hai,
đối với các hoạt động giao dịch, tiền mặt có thể đáp ứng những nhu cầu từ những
hoạt động bình thường của công ty như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các
khoản chi phí cần thiết đúng hạn đảm bảo uy tín của doanh nghiệp đối với chủ nợ,
hạn chế việc gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh và nhiều hậu quả kéo theo
như mất thị phần, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp,…Thứ ba, công ty dự trữ tiền
mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội đầu tư tốt, bởi sự có mặt của bất cân
xứng thông tin có thể gia tăng chi phí tài chính từ bên ngoài.
Theo Myers (1984), việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu khi mua hàng, làm tăng khả năng
thanh toán. Hơn thế nữa, sự tồn tại của chi phí đại diện có thể làm gia tăng chi phí
để các công ty có được nguồn tài trợ bên ngoài, điều này có thể dẫn đến việc các

công ty bỏ qua việc đầu tư vào các dự án có NPV dương. Vì vậy, các nhà quản lý
của công ty nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao là nhằm để giảm chi phí
phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài.


9

Nói như thế không có nghĩa là khi công ty có càng nhiều tiền mặt thì luôn tốt. Việc
đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao cũng có những bất lợi vì phát sinh
nhiều chi phí. Một mức tiền mặt cao thể hiện trong bảng cân đối kế toán có thể
khiến cho nhà đầu tư đặt ra nhiều câu hỏi, nhất là khi lượng tiền mặt đột nhiên cao
hơn mức bình thường. Tại sao các nhà quản trị lại để tiền mặt ở đó mà không đem
đi đầu tư? Nhà đầu tư có quyền nghi ngờ vì doanh nghiệp đã bị mất các cơ hội đầu
tư hoặc là ban quản trị doanh nghiệp quá yếu kém nên đã không biết làm gì với
lượng tiền mặt đó. Việc để tiền mặt trong doanh nghiệp quá nhiều có thể làm cho
doanh nghiệp mất chi phí cơ hội, nếu công ty bỏ qua những dự án đầu tư đem lại
nhiều lợi nhuận. Chi phí cơ hội của tiền mặt trong trường hợp này được hiểu là sự
khác biệt giữa lãi suất có được khi nắm giữ tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn ở ngân
hàng và cái giá phải trả để có được tiền mặt chính là chi phí sử dụng vốn bình quân
của doanh nghiệp - WACC. Mặt khác, dự trữ tiền mặt nhiều có thể làm gia tăng
mâu thuẫn giữa nhà quản trị và cổ đông hay nói cách khác, chi phí đại diện rất dễ
xảy ra trong tình huống này. Theo đó, nhà quản trị doanh nghiệp có thể gia tăng
dòng tiền tự do một cách tùy ý, điều này sẽ gây ra mâu thuẫn với lợi ích của cổ
đông (Jensen, 1986). Khi các nhà quản trị muốn gia tăng mức tiền mặt nắm giữ
trong doanh nghiệp, các nhà quản trị luôn đưa ra những lời giải thích dường như rất
hợp lý: tiền mặt nhiều có thể giúp doanh nghiệp có tính linh hoạt về mặt tài chính
hơn; thực hiện các phi vụ thâu tóm một cách nhanh chóng hơn. Thế nhưng, với các
doanh nghiệp có lượng tiền mặt nhiều hơn mức cần thiết mà các lý thuyết đề nghị
thì sẽ nảy sinh các vấn đề đại diện. Các nhà quản trị có thể thực hiện những vụ thâu
tóm lãng phí và đầu tư vào các dự án kém hiệu quả nhằm phục vụ cho các lợi ích cá

nhân, các động cơ bên trong đó chính là việc tư lợi của các nhà quản trị. Thậm chí
trong tình huống tệ hơn, các doanh nghiệp có lượng tiền mặt quá dồi dào còn giúp
cho các nhà quản trị giảm áp lực cho quá trình vận hành doanh nghiệp. Họ không bị
sức ép phải tính toán điều hành hợp lý nhất để đáp ứng được các nghĩa vụ ngắn hạn
như các doanh nghiệp chỉ có lượng tiền mặt vừa phải theo mức cần thiết.


10

Harford (1999) đã nghiên cứu dựa trên mẫu các công ty Mỹ trong giai đoạn 1977 –
1993. Harford đã cho thấy những công ty có nhiều tiền mặt có thu nhập thấp hơn
những công ty khác, bằng chứng cho thấy thu nhập trên cổ phiếu ở các công ty có
nhiều tiền mặt giảm, cụ thể những công ty nắm giữ nhiều tiền mặt giảm 7 xu thu
nhập trên cổ phiếu với mỗi Đô la tiền mặt nắm giữ tăng thêm. Những công ty giữ
nhiều tiền mặt dường như có mục tiêu tạo ra những nguồn thu nhập đa dạng và mục
đích của họ không phải là thu hút những người mua đi bán lại. Phù hợp với bằng
chứng về thu nhập cổ phiếu, những công ty liên kết trong đó các công ty thành viên
nắm giữ nhiều tiền mặt có kết quả hoạt động sụt giảm bất thường. Nhìn chung, bằng
chứng cho thấy chi phí đại diện của dòng tiền tự do giải thích cho thu nhập của
những công ty nắm giữ nhiều tiền mặt (Harford, 1999).
Như vậy, có hai trường phái đối lập nhau liên quan đến việc nắm giữ tiền mặt.
Myers và Majluf (1984) lập luận rằng nhiều công ty nắm giữ số lượng tiền mặt lớn
để tránh việc gia tăng nguồn tài trợ bên ngoài vì số dư tiền mặt tạo ra nhiều lợi ích
tài chính, nhưng không dẫn đến chi phí đại diện. Ở một khía cạnh khác Jensen
(1986) đề xuất rằng các công ty chỉ nắm giữ số dư tiền mặt tối thiểu vì dư thừa tiền
mặt dẫn đến chi phí đại diện nhưng không tạo ra lợi ích tài chính. Vậy, nắm giữ tiền
mặt bao nhiêu là đủ đối với một doanh nghiệp?, các nhân tố tác động đến mức nắm
giữ tiền mặt của công ty là gì? DeAngelo (2007) đã thực hiện nghiên cứu của mình
về vấn đề nên nắm giữ tiền mặt bao nhiêu là đủ? Ông cho rằng số dư tiền mặt vừa
dẫn đến chi phí đại diện vừa tạo ra lợi ích tài chính, và do đó các nhà đầu tư sẽ gây

áp lực cho các công ty để hạn chế số dư tiền mặt nhằm giảm thiểu chi phí đại diện,
trong khi cũng khuyến khích các nhà quản lý nên duy trì một lượng tiền mặt đủ để
tài trợ cho các nhu cầu vốn xảy ra bất ngờ.
Bate và cộng sự (2008) đã thực hiện nghiên cứu tại Mỹ về vấn đề vì sao các công ty
tại Mỹ lại nắm giữ tiền mặt quá nhiều so với lượng tiền mặt họ sử dụng. Bằng cách
đưa ra khá nhiều bằng chứng thực tế, bài nghiên cứu của ông mang tính thuyết phục
rất cao. Ông cho rằng, tùy thuộc vào từng tình huống, tùy vào tình hình kinh doanh,
ngành nghề cũng như vị thế tài chính hiện tại của doanh nghiệp, tuỳ theo điều kiện


11

và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết
định nắm giữ tiền mặt khác nhau. Khi xác định lượng tiền mặt doanh nghiệp thật sự
cần nắm giữ, nhà quản trị có thể xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau, như yếu tố
dòng tiền tương lai, chu kỳ kinh doanh, các kế hoạch chi tiêu vốn, các nghĩa vụ phải
trả khẩn cấp và các nhu cầu cần tiền mặt để chi trả khác. Ông cũng cho rằng, mức
độ quan trọng của các yếu tố này là khác nhau đối với từng doanh nghiệp, từng giai
đoạn khác nhau trong chu kỳ của nền kinh tế. Nếu công ty đang mắc nợ nhiều thì
công ty nên trữ tiền để trả lãi hoặc đề phòng trường hợp phải thanh toán bất thường.
Còn nếu doanh nghiệp đang trong tình trạng dư giả thì nên đầu tư tiền mặt vào các
hoạt động sinh lời như mua lại cổ phiếu hoặc chi trả cổ tức tiền mặt cho các cổ
đông. Ông cho rằng, các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất phần mềm và dịch
vụ, giải trí và truyền thông thường không bị đòi hỏi về chi tiêu vốn nhiều như các
công ty trong các ngành thâm dụng vốn, nên tiền mặt của các doanh nghiệp này cứ
thế tăng lên. Trong khi đó, các doanh nghiệp phải chi tiêu vốn nhiều như các nhà
sản xuất Thép, phải thường xuyên đầu tư nhiều cho các trang thiết bị, dây chuyền
sản xuất và nguyên vật liệu sản xuất. Các doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng
vốn như vậy thường cần duy trì lượng tiền mặt cần thiết trong một thời gian dài hơn
bởi vì vòng quay tiền mặt không thể nhanh như các doanh nghiệp trong các ngành

khác. Hơn thế nữa, đối với các doanh nghiệp trong các ngành Sản xuất, Dịch vụ có
tính chu kỳ thì cần duy trì lượng tiền mặt nhiều để vượt qua giai đoạn đi xuống của
chu kỳ sản xuất. Mặt khác, quyết định nắm giữ tiền mặt hay không còn tùy thuộc
vào từng giai đoạn của nền kinh tế. Trong thời kỳ khủng hoảng, nhà quản trị thường
lo lắng về tương lai sắp tới của doanh nghiệp. Do đó, tiền mặt trở thành một tấm
chắn bảo vệ cho các công ty, tích lũy tiền mặt trong thời kỳ khủng hoảng là một lựa
chọn khôn ngoan. Hơn nữa, trong tình hình kinh tế bất ổn thì hầu hết các doanh
nghiệp đều cho rằng tiền gửi tại ngân hàng là tương đối an toàn. Do đó, điểm đến ưa
thích của các công ty tích trữ tiền là các tài khoản không sinh lãi hoặc sinh lãi ít, tuy
nhiên, ít nhất các doanh nghiệp có thể an tâm rằng họ sẽ được nhận lại đầy đủ số
tiền đã gửi. Hơn nữa, nếu lãi suất gửi ngân hàng khá cao, gửi tiền ngân hàng được


12

xem là một lựa chọn khá tốt, vừa đảm bảo tính thanh khoản cho doanh nghiệp vừa
thu về một khoản lãi tương đối.
Về vấn đề những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp,
Nadiri (1969) trong nghiên cứu “The Determinants of Real Cash Balances in the
U.S. Total Manufacturing Sector” đăng trên tạp chí The Quarterly Journal of
Economics đã tiên phong nghiên cứu về vấn đề nắm giữ tiền bằng dữ liệu thu thập
từ khu vực sản xuất của Mỹ từ năm 1948 đến 1964 để ước đoán mô hình liên quan
đến số dư tiền mong muốn. Kết quả cho thấy nhu cầu về số dư tiền thực được quyết
định bởi sản lượng đầu ra, lãi suất, tỷ lệ thay đổi dự báo trong mức giá chung, và giá
cả của các yếu tố đầu vào.
Opler và cộng sự (1999) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt
tại Mỹ. Tác giả khảo sát các yếu tố quyết định và tác động đến việc nắm giữ tiền
mặt và các chứng khoán thị trường giao dịch công khai của các công ty Mỹ trong
giai đoạn 1971-1994. Kết quả là đã tìm thấy bằng chứng ủng hộ cho lý thuyết đánh
đổi trong việc nắm giữ tiền mặt. Đặc biệt, các công ty với các cơ hội tăng trưởng

cao và dòng tiền rủi ro hơn thì thường nắm giữ một tỷ lệ thấp hơn tiền mặt trên tổng
tài sản. Những kết quả này phù hợp với quan điểm rằng "Các công ty nắm giữ tài
sản ngắn hạn để đảm bảo rằng họ có thể nắm bắt cơ hội đầu tư khi dòng tiền đang ở
mức thấp và khi nguồn vốn bên ngoài là tốn kém”. Các công ty có cơ hội cao hơn
trong việc tiếp cận thị trường vốn, chẳng hạn như những công ty lớn thì thường có
tỷ lệ vay nợ cao, do đó lượng tiền mặt nắm giữ trong công ty trên tổng tài sản
thường thấp. Tuy nhiên, tác giả cũng tìm ra bằng chứng cho thấy các công ty có xu
hướng tích lũy tiền mặt nhiều hơn so với dự đoán bởi lý thuyết đánh đổi tĩnh. Có rất
ít bằng chứng về việc nắm giữ tiền mặt quá mức có tác động nhiều đến chi phí vốn,
chi tiêu mua lại, và trả cổ tức cho cổ đông trong ngắn hạn. Phân tích của tác giả đã
cung cấp bằng chứng bác bỏ ý kiến cho rằng tiền mặt dư thừa dẫn đến việc các công
ty sẽ chi tiêu nhiều hơn hoặc sẽ thực hiện các cuộc thâu tóm có quy mô lớn hơn.
Những bằng chứng này cũng phù hợp với quan điểm rằng các nhà quản lý thường


13

có xu hướng tích lũy tiền mặt dư thừa. Opler và cộng sự cũng tìm ra rằng những
công ty hoạt động tốt có khuynh hướng tích trữ nhiều tiền mặt hơn
Vai trò kép của CEO và quy mô hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì mức độ nắm giữ tiền mặt của một doanh nghiệp. Dahya và Travlov
(2000) cho rằng, với vai trò kép của mình các CEO có thể phục vụ lợi ích của ban
lãnh đạo và một cách để bảo vệ vị thế của ban lãnh đạo là nắm giữ tiền mặt quá
mức. Thêm vào đó, CEO cùng với hội đồng quản trị thiết lập các chính sách bao
gồm chính sách liên quan đến nắm giữ tiền. Yermack (1996) và Lipton & Lorsch
(1992) giải thích rằng một hội đồng quản trị nhỏ hiệu quả hơn trong việc đưa ra các
quyết định hơn là một hội đồng quản trị lớn. Một hội đồng quản trị lớn có thể dẫn
đến việc nắm giữ tiền quá mức trong doanh nghiệp.
Dittma và cộng sự (2003) đã thu thập dữ liệu của hơn 11.000 doanh nghiệp từ 45
nước và tìm ra rằng những công ty ở những nước mà quyền cổ đông không được

bảo vệ sẽ nắm giữ tiền mặt gấp 2 lần những công ty ở những nước bảo vệ quyền cổ
đông tốt. Nghiên cứu cũng tìm thấy khi việc bảo vệ quyền cổ đông không tốt,
những nguyên nhân dẫn đến nhu cầu nắm giữ tiền mặt như cơ hội đầu tư và thông
tin bất cân xứng trở nên không còn quan trọng. Thêm vào đó, nghiên cứu cho thấy
những công ty nắm giữ tiền mặt nhiều khi có thể tiếp cận các nguồn tài chính dễ
dàng. Dittma và cộng sự cũng cho rằng các vấn đề đại diện là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt.
Ferreira và Vilela (2004) đã sử dụng mẫu gồm 400 công ty ở 12 nước thuộc Liên
minh Kinh tế và Tiền tệ (EMU) trong giai đoạn 1987 – 2000 để nghiên cứu những
nhân tố quyết định đến việc nắm giữ tiền mặt. Kết quả cho thấy lượng tiền mặt được
nắm giữ của công ty có mối tương quan dương với cơ hội đầu tư và tương quan âm
với lượng tài sản thanh khoản thay thế và đòn bẩy tài chính. Những phát hiện này
phù hợp với lý thuyết đánh đổi khi cho rằng các công ty xác định mức độ tối ưu về
lượng tiền mặt nắm giữ bởi chi phí biên và lợi ích biên của việc nắm giữ tiền mặt.
Lý thuyết trật tự phân hạng cũng phù hợp với những kết quả này, tuy nhiên, bằng


14

chứng này lại mâu thuẫn với lý thuyết dòng tiền tự do vì đã dự đoán một mối quan
hệ nghịch biến giữa các cơ hội đầu tư và lượng tiền mặt nắm giữ, theo đó, nghiên
cứu cho thấy mâu thuẫn đại diện giữa nhà quản lý và cổ đông không đóng vai trò
quyết định trong việc xác định lượng tiền mặt doanh nghiệp cần nắm giữ. Mối
tương quan nghịch biến giữa lượng tiền mặt nắm giữ và quy mô hỗ trợ cho lý thuyết
đánh đổi và mâu thuẫn với lý thuyết trật tự phân hạng. Nhìn chung, tác giả đưa đến
kết luận rằng cả hai lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết đánh đổi đóng một vai
trò quan trọng để giải thích các yếu tố quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty.
Trong bài nghiên cứu, tác giả cũng cung cấp bằng chứng về mối tương quan nghịch
biến đáng kể giữa nợ vay ngân hàng và nắm giữ tiền mặt của các công ty. Điều này
là phù hợp với quan điểm các ngân hàng ở một vị trí tốt hơn để xác định chất lượng

tín dụng của công ty, để theo dõi cũng như kiểm soát các chính sách tài chính của
công ty, cũng như cắt giảm sự bất cân xứng thông tin và các vấn đề đại diện thường
liên quan đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty. Cuối cùng, phân tích
của tác giả còn cho thấy, các công ty ở các quốc gia bảo vệ nhà đầu tư tốt, theo các
quy định của pháp luật và việc thực thi pháp luật thường giữ tiền mặt nhiều hơn.
Mức độ phát triển thị trường vốn có mối tương quan âm với nắm giữ tiền mặt, đó là
mặt trái của chi phí đại diện, nhưng lại hỗ trợ cho các công ty nắm giữ tiền mặt vì
động cơ phòng ngừa.
Nguyen (2005) đã thu thập mẫu 9.168 quan sát theo năm từ thị trường chứng khoán
Tokyo trong giai đoạn 1992 – 2003. Tác giả tìm hiểu giả thuyết tỷ lệ nắm giữ tiền
mặt có mục đích dự phòng và nhằm giảm bớt những biến động thu nhập hoạt động.
Thông qua phân tích hồi quy, Nguyen tìm thấy việc nắm giữ tiền mặt có mối liên hệ
thuận chiều với rủi ro doanh nghiệp nhưng ngược chiều với rủi ro gắn với đặc thù
ngành. Tác giả cũng cho thấy nắm giữ tiền mặt giảm khi quy mô công ty và tỷ lệ nợ
tăng và tăng khi lợi nhuận, triển vọng phát triển và tỷ lệ chi trả cổ tức tăng. Nguyen
đã tìm thấy mục đích dự phòng của việc nắm giữ tiền mặt bằng cách thực hiện phân
loại theo đó việc thiếu hụt tiền mặt gây ra những chi phí khác nhau. Kết quả nghiên


15

cứu cho thấy những doanh nghiệp là thành viên tập đoàn doanh nghiệp Nhật Bản
nắm giữ tiền mặt ít hơn và có độ rủi ro thấp hơn.
Saddour (2006) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định đến việc nắm giữ tiền mặt bằng
dữ liệu từ 297 doanh nghiệp Pháp trong giai đoạn 1998 – 2002, sử dụng thuyết đánh
đổi. Thông qua phân tích hồi quy, tác giả tìm thấy những công ty Pháp tăng tỷ lệ
nắm giữ tiền mặt khi hoạt động của họ chịu nhiều rủi ro và mức độ lưu chuyển tiền
mặt cao, và giảm tỷ lệ nắm giữ tiền mặt khi công ty có tỷ lệ nợ trên tài sản cao.
Những công ty đang phát triển có mức độ nắm giữ tiền mặt cao hơn những công ty
đã phát triển. Đối với những công ty đang phát triển, có mối quan hệ ngược chiều

giữa tiền mặt và những đặc tính sau đây của công ty: quy mô, độ thanh khoản của
tài sản và nợ ngắn hạn. Mức độ nắm giữ tiền mặt của những công ty phát triển tăng
cùng chiều với quy mô, mức độ đầu tư và việc chi trả cho cổ đông dưới hình thức
cổ tức hoặc mua cổ phiếu và giảm với tín dụng thương mại và chi phí đầu tư và phát
triển (Saddour, 2006, p.1).
Afza và Adnan (2007) tập trung xác định mức độ nắm giữ tiền mặt của những công
ty phi tài chính ở Pakistan với các quy mô doanh nghiệp khác nhau và ngành khác
nhau. Các tác giả sử dụng bộ dữ liệu từ năm 1198 đến 2005 cho các biến: quy mô
công ty, cơ hội phát triển, dòng tiền, vốn luân chuyển ròng, đòn bẩy tài chính, mức
độ thay đổi của dòng tiền và chi trả cổ tức. Afza và Adnan tìm thấy mối quan hệ
ngược chiều giữa tỷ lệ giá thị trường trên giá ghi sổ, vốn luân chuyển ròng, đòn bẩy
tài chính, cổ tức và nắm giữ tiền mặt; và mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô công
ty, dòng tiền và nắm giữ tiền mặt. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty,
dòng tiền, độ dao động dòng tiền, vốn luân chuyển ròng và đòn bẩy tài chính có tác
động đáng kể đến việc nắm giữ tiền mặt ở các công ty phi tài chính Pakistan.
Drobetz và Gruninger (2007) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến nắm giữ tiền
mặt với mẫu gồm 156 công ty phi tài chính của Thụy Sỹ từ năm 1995 đến 2004.
Thông qua phân tích hồi quy, tác giả tìm thấy tài sản hữu hình và quy mô công ty
đều có tác động ngược chiều đến nắm giữ tiền mặt. việc chi trả cổ tức và dòng tiền


16

hoạt động có tác động cùng chiều đến việc nắm giữ tiền mặt. Ngoài ra, Drobetz và
Gruninger tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa vai trò kép của CEO và nắm giữ
tiền mặt, và mối quan hệ không đáng kể giữa quy mô hội đồng quản trị và nắm giữ
tiền mặt. Điều này có nghĩa là vai trò kép của CEO dẫn đến việc nắm giữ tiền mặt
cao hơn đáng kể và quy mô hội đồng quản trị không có tác động đến việc nắm giữ
tiền mặt.
Hardin III và cộng sự (2009) đã sử dụng mẫu 1.114 quan sát hàng năm từ 194 tờ-rớt

đầu tư bất động sản (REITs) ở Mỹ từ năm 1998 đến 2006. Thông qua phân tích hồi
quy OLS, các giả cho thấy việc nắm giữ tiền mặt của REIT có quan hệ ngược chiều
với các quỹ từ hoạt động, đòn bẩy tài chính và có mối liên hệ trực tiếp với nguồn tài
chính từ bên ngoài và cơ hội phát triển. Nắm giữ tiền mặt cũng có mối quan hệ
ngược chiều với việc tiếp cận và sử dụng hạn mực tín dụng. Kết quả cho thấy những
giám đốc REIT ủng hộ nắm giữ ít tiền mặt để giảm vấn đề đại diện của dòng tiền do
đó làm tăng tính minh bạch và giảm chi phí tương lai của vốn ngoại.
Qi Luo, Toyohiko Hachiya (2009) khảo sát việc nắm giữ tiền mặt của các công ty
Nhật Bản liệt kê trên sàn chứng khoán Tokyo, Ông đã tìm thấy rằng mối quan hệ
giữa công ty và ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lượng tiền
mặt nắm giữ, thường thì những công ty có mối quan hệ rộng rãi với các ngân hàng
thì lượng tiền mặt nắm giữ thấp. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy mặt trái của
vấn đề này là vấn đề phát sinh chi phí đại diện. Tương tự Tong (2009) đã đo lường
tác động của đa dạng hóa công ty lên giá trị của nắm giữ tiền mặt. Bằng việc sử
dụng phương pháp của Faulkender và Wang (2006), Tong đã đo lường giá trị biên
của việc nắm giữ tiền mặt và đã đưa ra quan điểm rằng nắm giữ tiền mặt như là một
kênh quan trọng và tiềm năng mà thông qua đó đa dạng hóa công ty có thể ảnh
hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Theo nghiên cứu này, giá trị biên của một đồng đô
la trong các công ty đã đa dạng hóa thấp hơn so với các công ty chưa được đa dạng
hóa, ngụ ý rằng đa dạng hóa công ty làm giảm giá trị nắm giữ tiền mặt thông qua
các vấn đề đại diện.


17

Megginson và Wei (2010) đã nghiên cứu những yếu tố tác động đến nắm giữ tiền
mặt và giá trị tiền mặt ở những công ty tư nhân phát hành cổ phiếu ở Trung Quốc từ
năm 1993 đến 2007. Qua phân tích hồi quy, nghiên cứu tìm thấy những công ty nhỏ
hơn, lợn nhuận nhiều hơn và phát triển hơn sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Nợ và
vốn luân chuyển ròng có mối quan hệ ngược chiều với nắm giữ tiền mặt, trong khi

năm giữ tiền mặt sẽ giảm khi tỷ lệ nắm giữ của nhà nước tăng lên.
Kim và cộng sự (2011) đã nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu bảng bao gồm 125 doanh
nghiệp trong ngành nhà hàng niêm yết tại Mỹ từ năm 1997 đến 2008 và tìm ra rằng
những công ty có cơ hội đầu tư nhiều hơn có khuynh hướng nắm giữ tiền mặt nhiều
hơn. Trong khi đó, những doanh nghiệp nhà hàng lớn, những công ty nắm giữ nhiều
tài sản có tính thanh khoản khác tiền mặt, những công ty có chi phí vốn cao, và
những công ty chi trả cổ tức có khuynh hướng nắm giữ ít tiền mặt hơn. Kim và
cộng sự cho rằng những mục đích dự phòng và giao dịch đóng vai trò quan trọng
trong việc giải thích những yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt ở các công ty
trong ngành nhà hàng.
Rizwan và Javed (2011) đã thu thập dữ liệu từ 300 công ty Pakistan niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Karachi (KSE) trong khoảng thời gian 1998 – 2007. Các
tác giả tìm thấy nắm giữ tiền mặt ở những công ty Pakistan tăng lên cùng với dòng
tiền và tỷ lệ giá thị trường trên giá ghi sổ. Họ cũng tìm thấy vốn luân chuyển ròng
và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với nắm giữ tiền mặt ở các công
ty Pakistan.
Ở một thị trường đang phát triển khác như Chi Lê, Lawrencia và cộng sự (2012) đã
trình bày mối tương quan giữa nắm giữ tiền mặt và đặc tính công ty. Kết quả cho
thấy dòng tiền, vốn luân chuyển ròng, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận và chi tiêu đầu tư
tác động đáng kể lên việc nắm giữ tiền mặt của công ty ở Chi Lê.
Amarjit Gill và Charul Shah (2011) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến việc nắm giữ tiền mặt dựa trên mẫu dữ liệu gồm 166 công ty Canada niêm yết
trên sàn chứng khoán Toronto trong 3 năm, từ 2008-2010. Tác giả sử dụng phương


×