Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Thiết kế xưởng tuyển đồng tại mỏ ĐỒNG SINH QUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.16 KB, 113 trang )

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ ĐỒNG SIN QUYỀN

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
1
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430




Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công nghiệp mỏ, ngành mỏ là ngành giữ vai trò quan trọng và nhất là
ngành tuyển khoáng giữ vai trò vô cùng to lớn. Nó quyết định giá trị kinh tế của
khoáng sản.
Tuyển khoáng là một khâu quan trọng, không thể bỏ qua trong dây chuyền khai
thác và chế biến khoáng sản. Trong khi tài nguyên ngày càng cạn kiệt và nghèo
đi, mà khoáng sản có ích mới khai thác lên hầu hết là không sử dụng được ngay
vì hàm lượng thấp, xâm nhiễm mịn trong đất đá.... vì vậy nhiệm vụ của ngành
tuyển khoáng là đặc biệt quan trọng nhằm làm giàu và nâng cao hàm lượng chất


có ích, thỏa mãn yêu cầu của hộ tiêu thụ. Tuyển khoáng phát triển mạnh mẽ có
khả năng xử lý mọi khoáng sản, tận thu tài nguyên với các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật cao, giữ vai trò quan trọng trong nên kinh tế xã hội nói chung và nền công
nghiệp khai thác nói riêng.
Tuyển khoáng nói đến nhiều phương pháp tuyển khác nhau như: tuyển nổi,
tuyển trọng lực, tuyển từ, tuyển điện. Đối tượng quặng thiết kế trong đồ án là
quặng sulfua đồng là khoáng sản mà hàm lượng chất có ích xâm nhiễm mịn
trong đất đá thì chỉ có tuyển nổi là phương pháp tốt hơn cả bởi vì nó có một
phương tiện rất hữu hiệu đó là thuốc tuyển. Thuốc tuyển có khả năng làm sự
khác nhau về tính chất bề mặt của các khoáng vật mà không làm thay đổi bản
chất của chúng.
Sau thời gian thực tập tại xưởng tuyển đồng Sinh Quyền Lào Cai em càng nhận
thấy rõ mục đích và vai trò của ngành học mà mình theo đuổi. Trữ lượng đồng
nước ta còn khá lớn và tuyển nổi là phương pháp tuyển được em lựa chọn trong
bài. Đây là phương pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất mà không gây ô
nhiễm môi trường.
Để đáp ứng nhu cầu đồng kim loại trong nước và nhu cầu xuất khẩu, việc thiết
kế một xưởng tuyển đồng là rất cẩn thiết.
Hà Nội ngày......tháng.....năm 2017

Sinh viên thực hiện
Phan Thanh Nhân
Tuyển khoáng A - K57

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
2
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430





Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

PHẦN I: PHẦN TỔNG QUAN VỀ XƯỞNG TUYỂN THỰC TẾ
CHƯƠNG I: ĐIỀU KIỆN KHU VỰC XƯỞNG THIẾT KẾ
I.1. Vị trí địa lý và điều kiện giao thông vận tải
I.1.1. Phạm vi khai thác
Mỏ Đồng Sin Quyền nằm ở Bắc Bộ, phía Đông Bắc dãy Hoàng Liên Sơn, Tỉnh
Lào Cai, Việt Nan, trên bờ Tây Nam sông Hồng , cách sông Hồng 500-1000m,
địa hình đồi núi, địa thế Tây Nam cao, Đông Bắc thấp. Vùng mỏ có suối Ngòi
Phát chảy qua giữa thân quặng, chia vùng mỏ ra thành 02 phần Đông và Tây.
Chiều dầy lớp phủ bề mặt là 10-15m, cây cối phát triển. Thân quặng lộ ra trên
mặt đất. Thân quặng phía Đông có độ dầy lớn khoảng 40m, góc dốc lớn. Chiều
dầy trung bình của Thân quặng phía Tây nằm trong phạm vi từ vài mét đến 20m.
Khu vực khai thác của Xí Nghiệp mỏ tuyển Đồng Lao Cai thực hiện nằm tại địa
phận 02 xã Bản Vược và Cốc
Mỳ
Thuộc
huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
0
'
''
Vị trí tọa độ địa lý:

22 37 20


Vĩ Bắc.

1030 45'50''

Kinh Đông.

I.1.2. Trữ lượng dùng cho thiết kế trong phạm vi khai thác
- Thiết kế khai thác lộ thiên chia ra khai trường Khu Tây và khai trường Khu
Đông, hàm lượng biên là 0,3%. Theo tính toán trữ lượng địa chất như sau:
+ Khai trường Khu Đông: (khai thác từ cos +184m đến cos – 80m)
Tổng lượng quặng là 1.243.624 tấn(131.915 tấn đồng kim loại, hàm lượng Cu
trung bình là 1,06%). Trong đó quặng sunfua là 12.065.550 tấn (127.845 tấn
đồng kim loại, hàm lượng Cu là 1,065); quặng oxit là 370.703 tấn (4.070 tấn
đồng kim loại, hàm lượng Cu là 1,1%).
+ Khai trường Khu Tây (khai thác từ cos + 286m đến cos +64m)
Tổng lượng quặng là 10.369.552 tấn( 100.944 tấn đồng kim loại, hàm lượng Cu
trung bình là 0,97%). Trong đó quặng sunfua là 9.897.906 tấn (95.857 tấn đồng
kim loại, hàm lượng Cu là 0,97%); quặng oxit là 471.646 tấn(5.088 tấn đồng
kim loại, hàm lượng Cu là 1,08%).

I.2. Điều kiện khí hậu và địa chất thủy văn
________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
3
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất




Đồ Án Tốt Nghiệp

I.2.1. Khí hậu vùng mỏ
Mang đặc điểm vùng khí hậu á nhiệt đới, không thuần nhất, phụ thuộc vào từng
vùng có độ cao khác nhau mà có khí hậu khác nhau và phân thành hai mùa nóng
lạnh rõ rệt. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4, mùa nóng từ tháng 5 dến tháng
10. Độ ẩm của vùng mỏ rất khác nhau.
Lượng mưa tăng nhanh từ tháng 5 đến tháng 11 và giảm từ tháng 12 đến tháng
4.
I.2.2. Thủy văn
Mạng lưới sông suối ở Sin Quyền gắn liền với mạng đứt gẫy kiến tạo Tây Đông
– Bắc Nam và Tây Nam – Đông Bắc. Theo hướng Tây Bắc- Đông Nam có sông
lớn nhất là sông Hồng và một số nhánh sông. Sông Hồng2 chảy từ cao nguyên
km
Vân Nam Trung Quốc với lưu vực sông Hồng là 12,00
. Đoạn chảy qua mỏ
Sin Quyền
có chiều rộng 30-200m.
Lưu lượng nước nhỏ nhất vào mùa khô là
m3 / s
2900m3 / s
100
và lớn nhất là
, trong tháng 3 hàng năm tốc độ dòng chảy cực
đại là 3,37m/s và cực tiểu 0,466m/s.
Hệ thống suối có hướng Tây Nam và Đông Bắc, các dòng suối ăn sâu vào đá
gốc, bờ dốc đứng và chảy ra sông 2 Hồng, lớn nhất là suối Ngòi Phát, lưu vực
m /s

trung bình hàng năm từ 30 đến 50
. Do đó công trình tuyển khoáng có nhiều
thuận lợi về cấp nước.
I.3. Điều kiện kinh tế xã hội
Mỏ nằm trên huyện Bát Xát, một huyện biên giới Việt Trung có 16 dân tộc như:
Dân tộc Dao, Kinh, Giáy, Nùng, H'Mông, Hoa, Hà nhì, Tày… đa số các dân tộc
sống tập trung ở các triền sông lớn, một số ít sống ở vùng cao với cuộc sống tự
cung tự cấp. Tại huyện đã có bệnh viện với hơn 100 giường bệnh.
Từ thủ đô Hà Nội đi Lào Cai bằng ba tuyến đường chính:
- Đường thủy trên sông Hồng Hà Nội - Lào Cai.
- Đường ôtô Hà Nội - Lào Cai
- Đường sắt Hà Nội – Lào Cai.
Từ Lào Cai đi vào Sin Quyền bằng hai đường:
- Đường ôtô Lào Cai – Sin Quyền dài 25km
- Đường thủy sông Hồng: Lào Cai – Sin Quyền dài 30km.
________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
4
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

I.4. Địa chất công trình
Mặt bằng các hạng mục công trình thiết kế hầu hết đều được đặt trên nền đất

nguyên thủy, trên các sườn các suối đồi đã được gạt bỏ đất thực vật( lớp đất mặt)
có cường độ thấp, nền móng công trình được đặt trên lớp đất sỏi nhỏ lẫn sét.

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
5
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU XƯỞNG TUYỂN THỰC TẾ
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XƯỞNG TUYỂN
Phát hiện vào năm 1961 với trữ lượng 53505757 tấn, mỏ đồng Sin Quyền
được coi là một trong những mỏ đồng có trữ lượng lớn hàng đầu Châu Á.
Từ khi phát hiện mỏ đến nay, đã có rất nhiều trung tâm trong và ngoài nước
nghiên cứu thí nghiệm tuyển khoáng về quặng đồng Sin Quyền.Tiêu biểu là các
thí nghiệm của hai trung tâm: Trung tâm thí nghiệm Trương Gia Khẩu (Trung
Quốc) và trung tâm thí nghiệm Tula (Nga) vào năm 1961-1969.Từ đó làm cơ sở
để thiết kế nhà máy Tuyển đồng Sin Quyền 1.
Đầu năm 2005 được sự đồng ý của chớnh phủ Việt Nam, Thiết kế nhà máy
Tuyển Khoáng mỏ đồng Sin Quyền 1 căn cứ vào báo cáo" Nghiên cứu khả thi
mỏ đồng Sin Quyền" đó được phê chuẩn và thư uỷ nhiệm thiết kế của công ty
hữu hạn cổ phần xây dựng kim loại màu Trung Quốc gửi cho viện thiết kế ENFI
(Trung Quốc) để thực hiện. Đơn vị thiết kế là Tổng viện nghiên cứu kim loại

màu Trung Quốc(ENFI).
II. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
I.1. Khâu đập sàng
Mục đích khâu, đập sàng giảm kích thước độ hạt sản phẩm, nhằm đảm bảo kích
thước tối ưu cho
nghiền tiếp theo sản phẩm cuối cùng sau khâu đập sàng
d maxkhâu
= 15mm
có kích thước
.
Khâu đập áp dụng lưu trình đập sàng ba giai đoạn, quặng nguyên khai với độ hạt
lớn nhất là 1000mm được xe ô tô tự đổ 30 tấn chở đến sân ga của xưởng đập
thô. Quặng được cấp vào máy đập hàm loại PJ1200*1500 thông qua máy cấp
liệu kiểu tấm GBZ1800x10.000.
Quặng với độ hạt lớn nhất sau khi đã đập thô là
N 01
225mm được băng tải
chuyển vào bunke chứa 350 tấn. Quặng từ bunke
được máy cấp liệu rung ZZF 13- 25 cấp vào
sàng rung 2 tầng loại 2 YAH 1848
N 05
Cấp hạt - 15mm dưới sàng được băng tải
đưa vào kho quặng mịn, sản phẩm
trên sàng ( cấp hạt -225+15mm) được đưa trực tiếp vào máy
đập côn loại vừa
N 0 2 N 03 N 04
φ2.200. Quặng sau khi đập (-45mm) được 3 băng tải
,
,
liên tiếp

chuyển vào 2 kho đệm 250 tấn ở ngoài. Dưới mỗi kho đệm đó có đặt một máy
cấp liệu rung kích thước 2.500x1.300 sẽ lần lượt đưa quặng vào 2 sàng rung một
tầng loại: YAH 1.848 để sàng kiểm tra, vật liệu sàng -14mm được đưa vào kho
________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
6
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

quặng mịn còn vật trên sàng được đưa trực tiếp vào 2 máy đập nón con φ1750.
Quặng sau khi đập được đưa ngược trở lại kho đệm 350 tấn.
I.2. Khâu nghiền – phân cấp
- Mục đích khâu nghiền – phân cấp: giảm kích thước độ hạt sản phẩm, nhằm
đảm bảo kích thước thích hợp cho khâu tuyển nổi. Giải phóng được các hạt
khoáng vật ra khỏi các liên tinh và đất đá. Độ mịn nghiền đảm bảo cho khâu
tuyển nổi là cấp – 0,074mm ≥ 65%, Tỷ số rắn/lỏng là 32,5%. Sơ đồ nghiền phân
cấp được thể hiện trên hình.

Hình II: Sơ đồ nghiền phân cấp

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
7

Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

Áp dụng lưu trình nghiền kín một giai đoạn để tuyển nhanh. Lượng quặng chứa
trong kho quặng
mịn là 3.500 tấn, dưới đó đặt 6 van tháo kiểu tấm, thông qua
N 06
hai băng tải
quặng lần lượt được đưa vào hai máy nghiền bị kiểu tháo giữa
φ3.600x6.100. Mỗi một máy nghiền bi kết hợp với 8 máy phân cấp thủy lực
xyclon 8φ500 tạo thành một chu kỳ nghiền khép kín, sản phẩm sau máy nghiền
được đưa xuống hố bơm và được máy bơm cát điều chỉnh tốc độ biến đổi tần số
để cấp quặng cho máy phân cấp thủy lực xyclon 8φ500, đồng thời thông qua
nồng độ, áp lực, lưu lượng, mức nước hố bơm... để tiến hành kiểm tra tự động
hóa chu kỳ nghiền phân cấp để đảm bảo cho sản phẩm bùn tràn của máy phân
cấp tạo ra hợp tiêu chuẩn về độ rắn/lỏng là 32,5%, hàm lượng cấp hạt
– 0,074mm chiếm 65%. Sản phẩm bùn tràn của máy phân cấp xyclon 8φ500
được đưa về thùng khuấy φ3.150x3.150 bằng hệ thống tự chảy. Sản phẩm cát
của máy phân cấp xyclon 8φ500 được đưa trở lại máy nghiền φ3.600x6.100
bằng hệ thống tự chảy tạo thành chu kỳ nghiền phân cấp khép kín.
I.3. Tuyển nổi – tuyển từ
Quặng từ bùn đầu máy phân cấp thủy lực xyclon 8φ500 được đưa về thùng
khuấy số 1. Tại thùng khuấy bùn quặng được trộn tiếp xúc với thuốc tuyển sau

đó được cấp vào khâu tuyển chính3 đồng tốc độ nhanh ( tuyển thô nhanh ) do hai
m
máy tuyển nổi BS-K16 (loại 16 ) hợp thành. Tại đây thu được hai sản phẩm là
sản phẩm bọt tuyển chính đồng tốc độ nhanh và sản phẩm đuôi của tuyển chính
tốc độ nhanh. Sản phẩm bọt của tuyển thô nhanh đồng được
đưa sang khâu
m3
tuyển tinh đồng nhanh do hai máy tuyển GS-K8 ( loại 8 ) tạo thành . Sản
phẩm bọt của tuyển tinh đồng nhanh đạt hàm lượng 27% Cu được đưa vào khâu
cô đặc.
Sản phẩm đuôi của tuyển thô nhanh được đưa vào thùng khuấy số 2 để điều
chỉnh bùn quặng và trộn tiếp xúc với thuốc tuyển rồi cho vào
tuyển thô tập hợp
m3
đồng - lưu huỳnh do bốn máy tuyển nổi BS-K16(loại 16 ) hợp thành. Tại đây
thu được hai sản phẩm là sản phẩm bọt tuyển thô tập hợp đồng – lưu huỳnh. Sản
phẩm đuôi tuyển thô tập hợp đồng – lưu huỳnh được đưa sang tuyển vét I đồng
– lưu huỳnh do ba máy tuyển nổi BS-K16 hợp thành. Tại đây thu được hai sản
phẩm là sản phẩm sản phẩm bọt tuyển vét I đồng – lưu huỳnh và sản phẩm đuôi
tuyển vét I đồng – lưu huỳnh. Sản phẩm đuôi tuyển vét I đồng – Lưu huỳnh
được đưa sang tuyển vét II đồng – lưu huỳnh do ba maý tuyển nổi BS - K16 hợp
thành. Tại đây thu được hai sản phẩm là sản phẩm bọt tuyển vét II đồng – lưu
________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
8
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất




Đồ Án Tốt Nghiệp

huỳnh và sản phẩm đuôi tuyển vét II đồng – lưu huỳnh và sản phẩm đuôi tuyển
vét II đồng – lưu huỳnh. Sản phẩm đuôi của tuyển vét II đồng – lưu huỳnh được
đưa vào thùng khuấy số 6 để cấp cho khâu tuyển tách lưu huỳnh trước khâu
tuyển sắt. Sản phẩm bọt tuyển vét II đồng – lưu huỳnh cùng với bọt tuyển vét I
đồng – lưu huỳnh được đưa hồi trở lại khâu tuyển thô tập hợp đồng – lưu huỳnh
cùng với sản phẩm đuôi của tuyển tinh đồng nhanh được cho vào chu kỳ nghiền
lại. Chu kỳ nghiền lại một máy nghiền bi kiểu dòng tràn φ2.400x3.000 với một
tổ máy gồm 3 máy phân cấp thủy lực φ350 hình thành nên chu kỳ nghiền phân
cấp khép kín. Độ mịn quặng nghiền cấp hạt - 0,074mm đạt 90÷95%.
Bùn quặng sau khi nghiền lại được chuyển vào thùng khuấy số 3 để điều chỉnh
và trộn tiếp xúc thuốc tuyển sau đó được đưa vào khâu tuyển chính tách đồng –
lưu huỳnh do năm máy tuyển nổi BS-K8 hợp thành. Tại đây thu được hai sản
phẩm bọt tuyển chính tách đồng – lưu huỳnh và sản phẩm đuôi tuyển chính tách
đồng- lưu huỳnh. Sản phẩm bọt tuyển chính tách đồng – lưu huỳnh được đưa
sang khâu tuyển tinh I tách đồng do hai máy tuyển nổi BS-K8 hợp thành. Sản
phẩm bọt tuyển tinh I tách đồng được đưa sang khâu tuyển tinh II tách đồng do
một máy tuyển nổi BS-K8 hợp thành. Sản phẩm bọt tuyển tinh II tách đồng có
hàm lượng 21% Cu được đưa cùng với sản phẩm bọt tuyển tinh nhanh đồng về
khâu cô đặc. Sản phẩm đuôi tuyển tinh II tách đồng được hồi trở lại khâu tuyển
tinh I tách đồng. Sản phẩm đuôi tuyển tinh I tách đồng được hồi trỏ lại khâu
tuyển chính tách đồng – lưu huỳnh. Sản phẩm đuôi khâu tuyển chính tách đồng
– lưu huỳnh được đưa sang khâu tuyển vét tách đồng – lưu huỳnh do năm máy
tuyển nổi BS-K8 hợp thành. Sản phẩm bọt của khâu tuyển vét tách đồng – lưu
huỳnh được hồi trở lại khâu tuyển chính tách đồng – lưu huỳnh.
Sản phẩm đuôi của tuyển vét II đồng – lưu huỳnh được đưa về hố bơm và bơm

cấp cho khâu tuyển từ do bốn máy tuyển từ tang trống bán ngược dòng CTB 918 thực hiện. Tại đây thu được hai sản phẩm là sản phẩm có từ và sản phẩm
đuôi tuyển chính tuyển từ. Sản phẩm có từ của tuyển chính tuyển từ được đưa
sang khâu tuyển tinh tuyển từ do hai máy tuyển từ tang trống bán ngược dòng
thực hiện. Tại đây cũng thu được hai sản phẩm là sản phẩm tinh quặng sắt được
đưa về khâu cô đặc quặng sắt và sản phẩm đuôi thải của tuyển từ tinh. Sản phẩm
này đươc đưa ngược trở lại tuyển chính sắt. sản phẩm đuôi của tuyển chính
tuyển từ cùng với sản phẩm đuôi của khâu tuyển vét tách đồng – lưu huỳnh có
hàm lượng sắt không đảm bảo yêu cầu thải nên được thải bỏ.
________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
9
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

I.4. Khâu khử nước
Tinh quặng đồng sau tuyển nổi có hàm lượng bình quân là 25% Cu được cấp
vào một bể cô đặc truyền động trung tâm NZ-20. Bùn cặn lắng của bể cô đặc
được hệ thống bơm bùn bơm lên máy lọc tự động khung bản APN-18. Sản phẩm
bùn quặng sau khâu lọc đảm bảo độ ẩm yêu cầu ( W = 8,55 ) được chuyển vào
kho chứa tinh quặng đồng nhờ hệ thống băng tải. Nước tràn của bể cô đặc với
nước lọc được thu hồi lại làm nước tuần hoàn.
Tinh quặng sắt sau tuyển từ có hàm lượng bình quân là 64,50%Fe được cấp vào
một bể cô đặc truyền động trung tâm NZ-20. Bùn cặn lắng của bể cô đặc được

hệ thống bơm bùn bơm lên máy lọc chân không kiểu đĩa. Sản phẩm bùn quặng
sau khâu lọc đảm bảo độ ẩm yêu cầu ( W=12%) được chuyển về kho chứa tinh
quặng đồng nhờ hệ thống băng tải. Nước tràn của bể cô đặc và nước lọc được
thu hồi lại làm nước tuần hoàn.
Sơ đồ công nghệ:

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
10
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
11
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất




Đồ Án Tốt Nghiệp

III. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ CÁC CHỈ TIÊU KT-KT CƠ BẢN
III.1. Tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý của Phân xưởng Tuyển Khoáng- Công ty mỏ tuyển đồng
Sin Quyền được mô tả khái quát trên sơ đồ sau:

III.2. Các chỉ tiêu KT-KT cơ bản
Bảng 1. Các chỉ tiêu thiết kế nhà máy.
Sản phẩm
Quặng

Chỉ tiêu

nguyên
khai

Tinh
quặng Cu

Tinh
quặng S

Tinh quặng
Fe

Quặng
đuôi

Sản lượng (t/năm)


1.100.000

41.738,4

19.617

113.241

920.926

Thu hoạch

100

3,794

1,783

10,295

84,128

Cu

1,02

25

S


2,14

Fe

14,87

Au (g/t)

0,52

8,91

Cu

100

93

S

100

Hàm
lượng

Hệ số

36
65


30

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
12
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất
thu hồi

Fe

100

Au (g/t)

100



Đồ Án Tốt Nghiệp
45

65

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân

13
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

PHẦN II: THIẾT KẾ KỸ THUẬT, XÂY DỰNG VÀ KINH TẾ
Nhiệm Vụ Thiết Kế:
Thiết kế xưởng tuyển quặng đồng sin Quyền
Yêu cầu thiết kế xưởng tuyển nổi quặng sunfua đồng sin Quyền Lào Cai
+ Năng suất: 0,95 triệu tấn/năm.
+ Độ ẩm quặng đầu: 10%
+ Quặng đầu lấy từ các mỏ khai thác lộ thiên có hàm lượng đồng và sắt
manhetit trung bình là 1% và 20%
+ Thành phần cỡ hạt quặng nguyên khai cho ở bảng 1.
+ Các số liệu cần thiết khác lấy theo thực tế của xưởng tuyển quặng đồng Sin
Quyền
+ Lấy ra quặng tinh đồng là 24% và tỷ lệ thu hồi 92%
Lấy ra quặng tinh manhetit có hàm lượng sắt là 63% và tỷ lệ thu hồi 82%.

Bảng 1 Thành phần độ hạt quặng đầu
STT

Lỗ lưới,
mm


Thu hoạch lũy tích trên lưới,
%

1

800

5

2

600

30

3

400

65

4

200

80

5


100

90

6

50

95

7

0

100

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
14
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

Đường đặc tính độ hạt vật liệu đầu


Hình 1: Đường đăc tính vật liệu đầu

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
15
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

SƠ ĐỒ ĐẬP SÀNG DẠNG DBA

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
16
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp


PHÂN TÍCH VÀ CHỌN SƠ ĐỒ ĐẬP SÀNG:
-

-

Căn cứ vào đầu bài đã cho: Dmax = 800mm; dmax = 15mm
Căn cứ vào mức đập yêu cầu của từng giai đoạn đập:
+ Giai đoạn đập thô có mức đập: I = 3 -4
+ Giai đoạn đập trung có mức đập: I = 3 -5
+ Giai đoạn đập nhỏ có mức đập : I = 4 – 6(8)
Căn cứ vào yêu cầu cung cấp nguyên liệu cho khâu nghiền.
Từ 3 điều kiện trên chọn sơ đồ đập 3 giai đoạn như sau:

-

Giai đoạn 1: Đập hàm
Giai đoạn 2: Đập vòng hở dùng sàng sơ bộ một lưới .
Giai đoạn 3: Đập vòng kín có dùng sàng kiểm tra.
Giữa khâu đập thô với khâu đập trung và nhỏ có kho trung gian để điều hòa
năng suất và trung hòa quặng.

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
17
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430





Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

-

-

Đồ Án Tốt Nghiệp

CHƯƠNG III: CHỌN SƠ ĐỒ ĐỊNH LƯỢNG
I.Phân tích lựa chọn sơ đồ đập
1.Xácđịnh năng suất của phân xưởng đập thô.
Chế độ làm việc của phân xưởng đập thô nhất thiết phải phù hợp với chế độ
vận chuyển quặng về nhà máy. Chọn chế độ làm việc của phân xưởng đập thô
như sau:
Số ngày làm việc trong năm: Nlv= 300 ngày/năm
Số ca làm việc trong ngày: Clv = 1 ca/ngày
Số giờ làm việc trong một ca : Hlv = 7h/ca
Năng suất của phân xưởng đập thô được tínhtheo công thức sau:
Qđt = = = 452 t/h
2.Chọn chế độ làm việc của phân xưởng đập trung và đập nhỏ
Phân xưởng đập trung - đập nhỏ cung cấp quặng trực tiếp cho phân xưởng
nghiền - tuyển. Do đó chọn chế độ làm việc của phân xưởngđập trung - đập nhỏ
là:
Số ngày làm việc trong năm: Nlv= 300 ngày/năm
Số ca làm việc trong ngày: Clv = 2 ca/ngày
Số giờ làm việc trong một ca : Hlv = 7 h/ca
Năng suất của phân xưởng đập thô được tínhtheo công thức sau:
Qđtr - nh = = = 230 t/h
Năng suất đập theo giờ thuộc loại nhỏ, nên lựa chọn sơ đồ đập gồm nhiều

giai đoạn đập có sự tham gia của sàng sơ bộ và sàng kiểmtra .Vì năng suất của
phân xưởng đập thô và đập trung, đập nhỏ khác nhau nên giữa hai phân xưởng
này có kho trung gian đểđiều hoà năng suất.
3.Xác định mức đập từng giai đoạn đập
Mức đậpchung của 3 giai đoạn đập là:
ich = = = 53,33
Mức đập trung bìnhở mỗi giai đoạn đập là:
itb= = = 3,76
Mức đậpở từng giai đoạn đập được chọntheo nguyên tắc sau:
i1 i2 itb< i3
Do đó chọn: i1 = 3,4 ; i2 = 3,6
 i3 = = = 4,36
4.Xác định kích thước qui ước lớn nhất của sản phẩm sau:

D2 =
D4 =

Dmax
i1
Dmax
i1i2

=
=

800
3,4

= 235,29 mm


800
3,4.3,6

=65,36 mm

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
18
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430




Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

D6 =

Dmax
i1i2 i3

=

800
3,4.3,6.4,36

Đồ Án Tốt Nghiệp

= 15 mm


II. Xác định chiều rộng khe tháo tải của máy đập thô và đập trung:
1 .Xác định cửa tháo của máy đập thô
Sơ bộ chọn loại máy đập hàm cho giai đoạn đập thô.Sử dụng máy đập côn cho
giai đoạn đập trung và đập nhỏ.
Áp dụng công thức:
eđt = = = 157,89 mm. Chọn eII = 155 mm
Trong đó:
Eđt : là kích thước của cửa tháo máy đập thô.
D2 : là kích thước hạt lớn nhất có trong sản phẩm 2.
Zđt : là độ lớn tương đối quy ước cực đại.( zđt tra bảng 1 hoặc đồ thị hình 1,2 và 3
phần “một số quy tắc chung”).
Với eđt = 155 mm =>
D5 = 155.1,5 = 232,5mm.
2.Xác định khe tháo của máy đập trung

Áp dụng công thức:
eđtr =

D5
z đtr

Zđtr được tra theo bảng 2.2 trang 13 quyển [1] với quặng có độ cứng trung
bình
Để tra zIV cần căn cứ vào các điều kiện sau:
Sơ bộ chọn máy đập nón trung có kí hiệu là KCD-1750.
-

Quặng có độ cứng trung bình vì f= 12
Kích thước cục vật liệu lớn nhất trong sản phẩm đập của mấy đập trung là
65,36mm

Từ ba điều kiện trên theo bảng 2.2 trang 13 quyển [1],
Nội suy ta được:
Zđtr = 1,604
=>eđtr= =40,74 mm
Chọn eđtr = 40 mm. =>Với eđtr = 40 mm => D4 = 40.1,604 = 64,16 mm
3. Chọn kích thước lỗ lưới sàng và hiệu suất sàng ở giai đoạn đập trung và
đập đập nhỏ.
3.1 Giai đoạn đập trung

Sàng sơ bộ của giai đoạn đập trung và nhỏ chọn dùng sang chấn động quán tính
có hiệu suất sàng E = 80-85%
________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
19
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430




Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Chọn sàng cho khâu đập trung như sau
AaIII = 1,8eđtr – 1,5eđtr = 1,8.36 – 1,5.36 = 64,8 - 54 mm
Chọn ađtr = 55 , E-55 = 80%
3.2 Chọn sàng và kích thước khe tháo của giai đoạn đập nhỏ

Theo đầu bài đã cho, cỡ hạt lớn nhất của sản phẩm đập là d max = 13 mm. Do đó

chọn sàngcó ađn = 13 mm. Theo kinh nghiệm thực tế thì kích thước của cửa tháo
của máy đập nhỏ nên là:

eđn =

d max
2

-

d max
3

=

15
2

-

15
3

= 7,5 5

Sơ bộ chọn máy đập nón để đập nhỏ KMД 1750A
eđn = 7 mm
ađn = dmax = 15 mm
E-13 = 80%
Với khâu đập thô không dùng sàng sơ bộ nên ta biết chính xác khối lượng quặng

đi vào máy đập là Q1=452 t/h => chọn máy đập thô sơ bộ có kí hiệu C160
Năng suất máy đập được tính theo công thức sau: Qhc = Qc.ktđ.kđ.kw
Trong đó:
Qc là năng suất hiệu chỉnh của máy đập chọn, m3.h
Qhc là năng suất hiệu chỉnh, t/h Qhc là năng suất hiệu chỉnh, t/h
ktđ là hệ số hiệu chỉnh tính đập của quặng ( ktđ = 1,1 do f = 12 ), tra bảng 2.7
trang 20
kw

là hệ số hiệu chỉnhđộẩm (

kw

=0,75 do w = 10 %)

là hệ số hiệu chỉnh tỷ trọng của quặng ( do năng suất của máy đập chọn theo
3



catalo có đơn vị là m /h nên =1
________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
20
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất




Đồ Án Tốt Nghiệp

tỷ trọng của quặng, = 1,98
kd là hệ số điều chỉnh kích thước quặng đầu. kd = 1 + ( 0,8 - Dmax / B)
Khâu đập thô (eII = 155 mm)

Q155 = Q150 +

Q300 − Q150
300 − 150

.(155-150) = 325 +

612,5 − 325
150

.5 = 334,58 m3/h

= = 0,67
kd = 1 + ( 0,8 - ) =>kkt = 1 + ( 0,8 – 0,82 ) = 1,13
Qhc = Qc.ktđ..kd. = 334,58 .1,1.0,75.1,98.1,13.1 = 617,58 t/h
Hệ số chất tải của máy đập thô
k=
Trong đó:
Qyc : năng suất yêu cầu đối với máy đập
Qmd : năng suất hiệu chỉnh của máy đập
n : số máy đập cùng loại
k= =0,73

Khâu đập thô chọn máy đập C160 ( eđt=155)
Xác định gần đúng khối lượng của các sản phẩm 3,8
Áp dụng công thức:
Qn = γn.Q1
Dựa vào bảng 2.4 trang 17 quyển [1] đối với quặng có độ cứng trung bình và sơ
đồ đập có dạng DBA. Ta chọn hoạch của các sản phẩm 3,8 như sau:
= 75%



Q3 = 0,75*230 = 172,5 (t/h)

= 110%



Q8 = 1,4*230 ≈ 322 (t/h)

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
21
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430




Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp


Chọn máy đập nón để đập trung GP 2005
Chọn máy đập nón để đập nhỏ: KMД 1750A
Dựa vào kết quả tính sơ bộ sơ đồ đập thành lập được bảng các chỉ tiêu yêu cầu
để chọn máy đập, bảng 1:

Bảng 2 Yêu cầu để chọn máy đập
Giai đoạn
Chỉ tiêu
Đập trung

Đập nhỏ

Cỡ hạt lớn nhất trong cấp liệu (mm)

232,5

64,16

Chiều rộng cửa tháo tải (mm)

40

7

Năng suất yêu cầu (t/h)

172,5

322


Năng suất yêu cầu ( m3/h)

87,12

162,62

Khâu đập trung ( eđtr = 40 mm)

Q40 = Q25 +

Q50 − Q25
50 − 25

.(40-25) = 78 +

153− 78
25

.15 = 123 m3/h.

Khâu đập nhỏ ( eVI = 7 mm)

Q7 = Q5+ .(7 - 5) = 40 +

120 − 40
10

.2 = 56 m3/h


Hệ số kd của các máy đập như sau:
Khâu đập trung :

= = 0,7

kd = 1 + ( 0,8 - dmaxIV/B) → kkt = 1 + ( 0,8 –0,7) = 1,1
________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
22
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất
Khâu đập nhỏ :



Đồ Án Tốt Nghiệp

= = 0,64

kd = 1 + ( 0,8 - dmaxVI/B) → kkt = 1 + ( 0,8 –0,64) = 1,16

Năng suất sau khi đã hiệu chỉnh của từng máy đập như sau:
Khâu đập trung :
QhcIV = Qc.ktđ ...kd.kw = 123.1,1.0,75.1,98.1,1 = 221,01 t/h.
Khâu đập nhỏ : máy đập nón nhỏ KMД 1750A làm việc trong vòng kín nên cần
thêm vào công thức hệ số hiệu chỉnh năng suất theo vòng kín kvk = 1,3 – 1,4 .
Lấy kvk = 1,4 ( khi máy đập làm việc trong vòng kín thì năng suất tăng lên)

QhcVI = Qc.ktđ..kd.kw .kvk= 56.1,1.1,98.0,75.1,16.1,4 = 148,55 t/h
Từ kết quả tính toán trên thành lập được bảng đặc tính kỹ thuật của các máy đập
dự định chọn

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
23
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430




Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Bảng 3 Đặc tính kỹ thuật của máy đập dự định chọn theo catalo

Giai đoạn
đập

Đậptrung

Kiểu máy đập

Đập nhỏ

khoảng


cửa cấp

điều chỉnh

liệu
(mm)

khe tháo
(mm)

330

25-50
(40)

78-153
(123)

221,01

100

5 – 15
(7)

40-120
(56)

148,55


Máy đập nón
đập nhỏ
KMД 1750A

Năng

chiều rộng

Máy đập nón
đập trung
GP 2005

Năng suất
theo khe
tháo thiết
kế
(m3/h)

suất sau
khi đã
hiệu
chỉnh
(t/h)

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
24
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430



Trường Đại Học Mỏ Địa Chất



Đồ Án Tốt Nghiệp

Tính hệ số chất tải
Áp dụng công thức sau:
Q yc

k=

n.Qmd

Trong đó:
Qyc : năng suất yêu cầu đối với máy đập
Qmd : năng suất hiệu chỉnh của máy đập
n : số máy đập cùng loại

kđtr =

kđn =

172,5
221,01

= 0,78

322

148,55.3

= 0,72

Như vậy ở giai đoạn đập nhỏ đặt 3 máy đập nhỏ KMД 1750A.

________________________________________________________________
Sinh viên : Phan Thanh Nhân
25
Lớp Tuyển Khoáng A-K57
MSSV :1121040430


×