Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thiết kế công trình khu công nghiệp tại khu vực thôn Tĩnh Luyện xã Đông Tĩnh Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.82 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Trong thời kỳ phát triển, nước ta đang trên đà trở thành một nước công nghiệp
hoá-hiện đại hoá. Các khu công nghiệp được xây dựng rất nhiều, ngoài ra còn có
rất nhiều các công trình xây dựng khác như: công trình nhà cao tầng, công trình
công nghiệp - dân dụng, công trình thủy lợi, thủy điện…v.v được xây dựng ngày
càng rộng rãi. Để đáp ứng được các yêu cầu của công trình thì công tác trắc địa đóng
vai trò quan trọng ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công công trình đến khi công trình bắt
đầu đi vào sử dụng và ổn định.
Trong công tác xây dựng các công trình thì đòi hỏi thiết kế thi công đúng kỹ
thuật với độ chính xác cao. Để có độ chính xác cao cần có phương pháp bố trí công
trình chính xác do đó cần đến vai trò của Trắc Địa. Để việc thi công công trình đạt
được độ chính xác yêu cầu theo từng hạng mục, ta cần tiến hành thiết kế và lập các
lưới cơ sở và chuyện dụng riêng cho từng hạng mục. Cụ thể là thiết kế phương án
kỹ thuật thành lập lưới khống chế mặt bằng cơ sở dùng để bố trí hệ trục và nền
móng công trình khu công nghiệp đạt độ chính xác cả về mặt bằng và độ cao.
Trong đồ án này chúng em được nhận đề tài: Thiết kế công trình khu công
nghiệp tại khu vực thôn Tĩnh Luyện xã Đông Tĩnh Tỉnh Vĩnh Phúc.
Đồ án được trình bày với nội dung như sau:
Phần I: Giới thiệu chung
Phần II: Thiết kế lưới khống chế trắc địa cơ sở mặt bằng
Do thời gian và kinh nghiệm có hạn nên đồ án khó tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong các thầy cô và các bạn đồng nghiệp góp ý để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý quý báu của thầy giáo T.s Lê Đức
Tình và các bạn đồng nghiệp để nội dung đồ án được hoàn chỉnh hơn.

Hà nội, ngày 13/05/2017

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thái Hưng




PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
I.1. Nhiệm vụ thiết kế
Theo kế hoạch phát triển đất nước theo yêu cầu chính phủ: đẩy mạnh xây
dựng và phát triển công nghiệp trong cả nước, phát triển đất nước theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá, theo chủ trương của nhà nước, và Hà Nội là một thủ đô
mạnh và là nơi đang được đầu tư phát triển nhất. Trong đó có kế hoạch xây dựng
khu công nghiệp tại thôn Tĩnh Luyện.

Đây là một trong những công trình có quy mô lớn, là công trình trọng điểm
trong kế hoạch phát triển đất nước. Nó có diện tích từ 6 đến 8 km2.
Yêu cầu đặt ra khi xây dựng khu công nghiệp TĨnh Luyện là:
+ Nằm trên khu đất thuận lợi về giao thông, có diện tích đủ lớn để xây dựng và
phát triển quy mô hơn trong tương lai.
+ Có kết cấu vững chắc, có độ chính xác xây dựng và lắp ráp cao, độ an toàn khi
vận hành và sử dụng các máy móc tong dây chuyền công nghệ là tối đa.
Nhiệm vụ đặt ra với người Trắc Địa là:
- Tiến hành chọn khu đất xây dựng theo yêu cầu đặt ra ở trên và tiến hành thiết kế
lưới ô vuông xây dựng cho khu vực xây dựng.
- Xây dựng lưới ô vuông xây dựng đáp ứng được các đặc điểm của công trình như:
+ Khu công nghiệp được xây dựng theo các lô riêng biệt có các trục chính song
song hoặc vuông góc với nhau, bao gồm: các nhà xưởng , các kho chứa, khu nhà ở
của nhân viên…
+ Sai số giới hạn bố trí các trục công trình hoặc các kích thước tổng thể công trình
không được vượt quá giá trị từ 2÷ 5(cm)/ 100 m.
+ Khu xây dựng có hình chữ nhật kéo dài, có diện tích



+ Nhiệm vụ thiết kế thi công công trình:
. Lưới ô vuông xây dựng được lập theo phương pháp hoàn nguyên.

Yêu cầu về độ chính xác lập lưới: sai số tương hỗ giữa các điểm trắc địa dùng
cho bố trí công trình có giá trị từ 1÷ 2,5cm/100m (

1
1
÷
); sai số tương hỗ
4000 10000

về độ cao giữa 2 điểm lưới lân cận nhau có giá trị Stg hỗ = (2÷ 3) mm.
I.2. Sơ lược về điều kiện địa lý tự nhiên và hành chính của khu vực xây dựng
công trình
I.2.1.Vị trí địa lý và hành chính của khu vực
Khu công nghiệp Tĩnh Luyện là khu vực có vị trí lý tưởng để trở thành khu công
nghiệp lí tưởng và phát triển.
I.2.2Đặc điểm về địa chất - thực phủ
Khu vực xây dựng có địa chất ổn định rất thuận lợi cho việc thi công công
trình. Là vùng đồng bằng châu thổ có địa hình tương đối bằng phẳng, không bị
chia cắt, độ dốc của khu vực tương đối nhỏ. Ngoài ra đây là khu vực chủ yếu gồm
có dân cư và hệ thống giao thông thuận lợi rất tiện lợi cho việc vận chuyển nguyên
vật liệu để phục vụ cho công tác thi công
I.2.3. Đặc điểm khí hậu
Khu vực xây dựng thuộc xã Đông Tĩnh huyện Tam Dương nên chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít
mưa. Thuộc vùng nhiệt đới nên khu vực quanh năm tiếp nhận lượng b
ức xạ rất
dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển và sự khác biệt giữa hai mùa

nóng lạnh. Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, kèm theo mưa nhiệt độ trung
bình 29,2oC. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với nhiệt độ trung bình
là 15,2oC. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10. Nên khu vực
này có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
I.2.4. Tình hình giao thông - thuỷ lợi
Khu vực xây dưng có hệ thống giao thông tương đối tốt, hệ thống giao thông
liên huyên, liên tỉnh dày đặc và kiên cố, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình, cũng như rất
thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm của nhà máy sau này.
I.2.5. Tình hình dân cư, kinh tế - chính trị
Xã Đồng Tĩnh có diện tích 10,33 km², dân số năm 1999 là 10543 người,[1] mật
độ dân số đạt 1021 người/km².
Điều kiện rất phù hợp để phát triển kinh tế.
Dân cư sống tập trung thành làng, trong khu vực xây dựng cũng có một số
cụm dân nhỏ nằm ngay gần kề. Tình hình an ninh trật tự ổn định, nhân dân chấp
hành tốt các chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước


I.2.6. Tài liệu trắc địa
Bản đồ có số hiệu F-48-92-C-a, tỷ lệ 1:25000 đo vẽ năm 1980.

PHẦN II
THIẾT KẾ LƯỚI KHỐNG CHẾTRẮC ĐỊA CƠ SỞ MẶT BẰNG
II.1. Bố trí số bậc lưới khống chế trắc địa mặt bằng. chọn sơ đồ lưới
II.1.1 Thiết kế lưới
Yêu cầu cơ bản đối với lưới ô vuông xây dựng là các cạnh phải song song với
trục chính của công trình hoặc các trục của đường giao thông chính trong khu vực.
Muốn vậy phải có tổng bình đồ của công trình xây dựng đó là các bản đồ tỉ lệ lớn,
trên đó người ta thiết kế các hạng mục công trình.
Mật độ điểm trong lưới cần đủ cho việc bố trí công trình cũng như đo vẽ hoàn

công. Thông thường lưới có độ dài 200m là đủ đáp ứng yêu cầu trên. trong một số
ít trường hợp khi chuyển ra thực địa những công trình nhỏ nằm riêng biệt thì mới
cần tăng dày mạng lưới đến độ dài cạnh 100m.
Tùy thuộc vào tính chất phức tạp và yêu cầu độ chính xác bố trí đối với từng
hạng mục công trình mà ở các vị trí khác nhau mạng lưới có thể có các chiều dài
khác nhau như (100x100)m, (200x200)m, (400x400)m.
Vấn đề bảo toàn các điểm của mạng lưới: mạng lưới cần được xây dựng sao
cho số điểm rơi vào vùng bị hủy hoại là ít nhất. Để đạt được điều này người ta cần
bản thiết kế mạng lưới xây dựng trên một tờ giấy can sau đó đặt nó lên tổng bình
đồ xoay và xê dịch bản giấy can đó sao cho hướng các trục của lưới luôn song
song với các trục chính của công trình đồng thời các điểm rơi vào vùng bị hủy hoại
hoặc đào đắp là ít nhất.Đối với các điểm rơi vào vùng bị đào đắp hoặc các vùng có
điều kiện địa chất kém ổn định thì cần đánh dấu và ghi chú lại và chỉ nên đặt ở đó
cái mốc ít kiên cố để tránh lãng phí. Cuối cùng người ta chấm các điểm từ bản giấy
can lên tổng bình đồ và nối chúng lại sẽ được vị trí các điểm cần chuyển ra thực
địa.


II.1.2 Chọn dạng đồ hình lưới khống chế của các bậc
Chúng ta chọn giải pháp lập lưới có đồ hình đơn giản, xây dựng các tiêu tháp cao
để đo cạnh có địa vật phức tạp (đối với lưới khống chế cơ sở). Các lưới tăng dày
cần bám sát các địa vật , các hạng mục công trình.
a) Lưới cơ sở
+ Nhiệm vụ: liên kết góc khung của lưới.
+ Do khu đo có địa hình không mấy phức tạp, có đủ khả năng thông hướng, cũng
như với trang thiết bị hiện có thì đồ hình lưới là tứ giác trắc địa là hoàn toàn phù
hợp. Do đó tôi đã chọn đồ hình lưới là tứ giác trắc địa.
+ Lưới được đo 2 cạnh đáy với độ chính xác cao với f s/s=1/200000 (đo cạnh đáy
bằng đo dài điện tử).Các hướng trong lưới có khả năng thông hướng là rất lớn.
b) Lưới tăng dầy bậc 1

Chọn dạng lưới đa giác khung bao quanh biên và gối đầu lên các điểm lưới tam
giác.
+ Nhiệm vụ: làm cơ sở để phát triển lưới tăng dày tiếp theo.
+ Sử dụng máy toàn đạc điện tử lên việc đo góc và cạnh trở lên dễ dàng, do đó
chúng ta chọn lưới tăng dày bậc 2 là lưới đa giác.
+ Lưới khống chế tăng dày là các đường chuyền cấp I duỗi thẳng có cạnh độ dài là
200 m. Dọc theo các biên của tứ giác em đặt các cạnh của lưới gồm 4 dường
chuyền chạy theo 4 cạnh của tư giác trắc địa.
+ Độ chính xác đo đạc trong lưới như sau: mS = ± 5 mm , mõ” = 5” ,
1/T=1/10000 ÷ 1/15000.
c) Lưới tăng dầy bậc 2
Phát triển dựa theo lưới bậc 2. Là các đường chuyền duỗi thẳng cạnh đều
S = 200 m nối 2 điểm đối diện 2 cạnh của lưới đường chuyền cấp I.
II.2. Ước tính độ chính xác đặc trưng các bậc lưới
II.2. 1.Tiêu chuẩn độ chính xác đối với lưới khống chế trắc địa mặt bằng phục
vụ cho các mục đích khác nhau
Trước khi thiết kế lưới khống chế bao giờ cũng phải ước tính độ chính xác các
bậc lưới khống chế trong phương án dự tính độ chính xác công tác đo đạc. Để từ
đó ta đem so sánh kết quả tính được của mạng lưới thiết kế với độ chính xác cần
thiết xem đã đạt yêu cầu chưa.


- Để đồng thời thoả mãn hai yêu cầu đo vẽ bản đồ và bố trí công trình thì sai số vị
trí tương hỗ được tính toán trên cơ sở sai số vị trí điểm như sau :
Sai số trung phương vị trí điểm của cấp khống chế cuối cùng phục vụ cho đo vẽ tỉ
lệ lSớn 1:5000÷ 1:500 sẽ là:
MP 0≤1mm.M
Với M là mẫu số tỷ lệ bản đồ, M p là sai số vị trí điểm tuyệt đối của 1 điểm bất kỳ
thuộc lưới khống chế cấp cuối cùng do ảnh hưởng tổng hợp của sai số đo do chính
cấp đó và sai số số liệu gốc kể từ cấp trên cùng gây ra.

- Để phục vụ cho bố chi công trình thì tiêu chuẩn sai số tương hỗ giữa 2 điểm kề
nhau cùng cấp khống chế thứ 1 là:

mst-hỗ=mP 2 = 0.1mm.M. 2

Như vậy, để phục vụ cho công tác bố trí thì lưới khống chế cần thoả mãn cả 2 yêu
cầu trên.
Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới tam giác :

Tam giác hạng IV:
+ Chiều dài cạnh: 2÷ 6 km.
+ Độ chính xác đo góc: ± (2÷ 2”.5).
+ Độ chính xác đo cạnh đáy: mb/b= 1/200000.
+ Góc nhỏ nhất : không nhỏ hơn 300.
+ Sai số tương đối cạnh yếu nhất : (ms/s)yếu=(1/70000÷ 1/80000).
Các chỉ tiêu kỹ thuật khi bố trí đường chuyền :
Các mục

Đường chuyền
Hạng IV

Cấp 1

Cấp 2


Chiều dài đường chuyền dài
nhất(km)
-Đường đơn


10

-Giữa điểm khởi tính và
7
điểm nút
5
-Giữa các điểm nút
30
Chu vi vòng khép lớn
nhất(km)
Chiều dài cạnh (km):
-Dài nhất

5

2

3

1,5

2

9

15

2

0,8


0,35

0,25

0,12

0,08

15

15

1:10000

1:5000

5”

10”

-Ngắn nhất
Số cạnh nhiều nhất trong 15
đường chuyền
Sai số khép tương đối không
1:25000
được lớn hơn
Sai số trung phương đo góc
Sai số khép góc của đường
chuyền không lớn hơn


2”
5" n

10" n

20" n

II.2.2. Ước tính độ chính xác đặc trưng của các bậc khống chế.
- Với lưới tam giác(lưới cơ sở) độ chính xác đặc trưng là (

mS
)y/n, sai số trung
S

phương tương đối chiều dài cạnh yếu nhất.
Từ các kết quả trên ta có:
(

mS
m
15
)y/n = 16 = 6
S
10
10

1
67000


Mà sai số trung phương tương đối cạnh yếu nhất tương đương hạng IV là:
(

mS
)y/n
S

=

1
1
÷
70000 80000


Vậy ta phải đo góc, cạnh lưới cơ sở với độ chính xác tương đương hạng IV
- Với lưới đa giác độ chính xác đặc trưng là sai số tương đối giới hạn khép đường
1
chuyền.
Tgh
f
1
= S =
Tgh [ S ]

f x2 + f y2

[S]

=


2M cuãi
[S ]

+ Trường hợp 1 : Kết quả đánh giá độ chính xác chỉ xét đến sai số đo của cấp
đường chuyền .
Sai số điểm giữa của đường chuyền (sau bình sai) do sai số đo gây nên và được
tính theo công thức :
M G = mi

S km
2

Suy ra, sai số tương đối khép đường chuyền :

MG
1
=

Ttb [ S i ] / 2

S
1
= mi km
Ttb
[ Si ]

Do sai số vị trí điểm cuối đường chuyền (trước bình sai) sẽ lớn hơn sai số vị trí
điểm giữa từ 2 ÷ 2.5 lần, ta suy ra :
M C = M G .2,5 = mi


S km
2,5 = 1,25.mi .S km
2

Suy ra, sai số khép đường chuyền do sai số đo gây nên là :
 1

 Ttb


M
m
 = C = 1,25.S km . i
[S]
 do [ S ]

Sai số trung phương tương đối giới hạn (do sai số đo) là :
 1

T
 gh
 1
⇒
T
 gh


 =  f s  = 2 M C
 


[S]
 do  [ S ]  do

 = 2,5. S km .mi

[S]
 do

Với đường chuyền duỗi thẳng ta có :
 1

T
 gh


 = 2,5. S km .mi

[S]
 do


+ Trường hợp2 : Nếu tính đến ảnh hưởng của sai số số liệu gốc, chọn hệ số giảm
độ chính xác giữa hai bậc lưới kề nhau là K =2 thì ta có:

1
m
 fS 
 f 
1

1
=  S  1 + 2 = 2.5S km i 1 + 2
=  [ S ] 
[S ]
K
K
Tgh   do+ goc  [ S ]  do

Lấy [S] cùng đơn vị với mi cùng (mm) ta có:
m
1
1
= 2.5 6 i
1+ 2
Tgh
10 .[ s ]
K

với:

1+

1
= 1.12
K2

Ta được:
m
1  fS 


= 
= 2,8 i6
Tgh  [ S ]  do + goc
10

+ Đối với lưới bậc hai: m2 = 31 mm, ta có [S1] tuyến ngắn nhất bằng
1
31
1
= 2,8 6 =
Tgh
11500
10

Tương đương sai số tương đối giới hạn khép đường chuyền đa giác I là :
1
1
1
=
÷
T 10000 15000

Vậy ta phải đo góc, cạnh lưới tăng dày bậc 1 với độ chính xác tương đương đường
chuyền đa giác I.
+ Đối với lưới bậc ba: m3 = 62 mm
1
62
1
= 2 .8 6 =
Tgh

6000
10

Tương đương sai số tương đối giới hạn khép đường chuyền đa giác II là:
1
1
1
=
÷
T 5000 7000

Vậy ta phải đo góc, cạnh lưới tăng dày bậc 2 với độ chính xác tương đương đường
chuyền đa giác II.
III.3. Ước tính chặt chẽ độ chính xác lưới khống chế cơ sở mặt bằng
III.3.1.Giới thiệu cụ thể về sơ đồ lưới được thiết kế


Sau khi xem xét, đánh giá khu vực thiết kế lưới , ta chon phương án thiết kế lưới
khống chế cơ sở là lưới tứ giác trắc địa. Sau khi có kết quả giải phóng mặt bằng, tất
cả các điểm đều được thông hướng. Em chọn các điểm hồ giải làm điểm gốc, hai
cạnh khởi tính. Lưới gồm 4 điểm A,B,C,D. Lưới đo 8 góc và 4 và phương vị AB
1.1. Lựa chọn phương án thiết kế lưới và tính toán các hạn sai cho phép
a. Lựa chọn đồ hình xây dựng lưới khống chế mặt bằng
Để đảm bảo các điểm mốc được bảo vệ lâu dài phục vụ cho quá trình bố trí
hệ trục và nền móng công trình nhà cao tầng thì các điểm được chọn phải cách xa
bề ngoài cùng công trình ít nhất 5m, trong trường hợp này em chọn các điểm cách
công trình khoảng 8m
Đồ hình lưới thiết kế

Đồ hình lưới được chọn là lưới tứ giác trắc địa, đo góc cạnh kết hợp. Trong

lưới đo góc - cạnh, có thể đo tất cả hoặc một phần các góc và cạnh của lưới. So với
các lưới tam giác đo góc và lưới tam giác đo cạnh, lưới tam giác đo góc - cạnh ít
phụ thuộc hơn vào kết cấu hình học của lưới, giảm đáng kể sự phụ thuộc giữa dịch
vị dọc và dịch vị ngang, đảm bảo kiểm tra chặt chẽ các trị đo góc và cạnh, lưới đo
góc - cạnh cho phép tính toạ độ các điểm chính xác hơn lưới tam giác đo góc hoặc
lưới tam giác đo cạnh khoảng 1,5 lần.
Trong lưới đo góc- cạnh kết hợp, tuỳ vào từng dạng lưới và đồ hình lưới mà
tiến hành tổ chức đo một số cạnh cho phù hợp, không nhất thiết phải đo tất cả các
cạnh, trong trường hợp này các cạnh được chọn đo là AB, BC, CD, DA và tất cả
các góc 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. Quá trình đo đạc sẽ được tiến hành dễ dàng sau khi có
kết quả giải phóng mặt bằng khu vực xây dựng công trình.
b. Xác định các yếu tố thiết kế của lưới khống chế mặt bằng


Lưới được thiết kế trong hệ toạ độ giả định, nên chọn hướng trục OX trùng
với cạnh AB hướng của trục OY trùng với cạnh DA, điểm A được chọn làm gốc
khởi tính cho tất cả các điểm còn lại của lưới.
Toạ độ điểm M: X = 2325000 (mm), Y = 585000 (mm)
Phương vị gốc : αMN = 0o 0’ 0’’
- Để xác định toạ độ gần đúng ta có 2 cách:
+ Cách 1: Thiết kế lưới trên bản vẽ, đo sơ bộ các góc, cạnh. Lấy toạ độ điểm A và
phương vị cạnh AB để tính ra toạ độ các điểm còn lại( gần đúng ).
+ Cách 2: Sử dụng lệnh id để lấy trực tiếp toạ độ các điểm từ bản vẽ của Autocad.
Bảng thống kê toạ độ gần đúng của các điểm B,C,

Số liệu tọa độ thiết kế
TT Tên điểm

X(m)


Y(m)

1 A

2374000

18560100

2 B

2376100

18560000

3 C

2376100

18563000

4 D

2379000

18563000

Bảng thống kê chiều dài các cạnh gần đúng
STT

Tên cạnh


S0

1

AB

2102.4

2

BC

3000

3

CD

2100


4

DA

2900

Bảng thống kê giá trị góc gần đúng
õi


Độ

Phút

Giây

1

48

36

48

2

41

17

50

3

41

15

35


4

49

30

15

5

47

56

20

6

40

34

24

7

41

59


1

8

48

49

47

c. Tính toán hạn sai cho phép khi thành lập lưới
Khi bố các trục chính, trục cơ bản, trục chi tiết của nhà cao tầng thì độ lệch
của các trục sau bố trí so với trục lý thuyết là:
+ Trục cơ bản: Mp = 1 ÷ 3 cm
+ Trục chi tiết(trục xác định vị trí các hạng mục công trình)
Mp = 1 ÷ 3 mm
Suy ra sai số vị trí điểm lớn nhất cho phép của các trục chi tiết để đảm bảo
độ chính xác bố trí cho tất cả các trục cần bố trí như đã nói ở trên là: Mp= 3mm
Sai số trung phương chiều dài cạnh yêu cầu
Ta có công thức sau:


M S CD
3.13
1
 MS 
=
=


 =
S CD
66495 21244
 S  yc

Với, M S = 3.12mm, S CD = 66495mm
CD

Vậy, lưới khống chế trắc địa cần thành lập có độ chính xác tương đương với
lưới giải tích cấp I
Sai số tương hổ vị trí của cặp điểm C và D yêu cầu
((mth)CD) y c

= 2.mP ( tr .ct ) =

2

mSCD + (

mα CD

ρ"

.S CD ) 2 = 4.24mm

Sai số trung phương phương vị cạnh yếu CD yêu cầu
Từ công thức
2 .m P ( tr .ct ) =

2


mSCD + (

Suy ra, ( mα ) y =

(

mα CD

ρ"

2 .m P ( tr .ct )

c

)

.S CD ) 2 = 4.24mm

2

− m 2 SC D

S 2 CD

.ρ ''2 = 9.02 ''

1.1.2. Ước tính độ chính xác lưới thiết kế
- Chọn ẩn số
Chọn ẩn số là tọa độ các điểm B,C,D sau bình sai: XB, YB, XC,YD, XD,YD


và ọYB, ọYB, ọXC, ọYC, ọXD, ọYD là các số hiệu chỉnh của ẩn số.
X0B, Y0B, X0C,Y0C, X0D,Y0D là giá trị gần đúng của các ẩn số
a. Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh
Phương trình số hiệu chỉnh có dạng V = AX + L


Với các trị đo dự định trong lưới thiết kế gồm: 8 trị đo góc, 4 trị đo cạnh, 1
trị đo phương vị, ta thành lập được 8 phương trình số hiệu chỉnh góc, 4 phương
trình số hiệu chỉnh cạnh, 1 phương trình số hiệu chỉnh góc phương vị
- Phương trình số hiệu chỉnh cho các góc đo
Giả sử có góc đo β được tạo bởi 2 hướng đo là hướng trái ki và hướng phải kj

i

k

j

Phương trình số hiệu chỉnh cho góc β là:
v β = (akj − aki )δX k + (bkj − bki )δYk + akiδX i + bkiδYi − akjδX j − bkj Y j + l βk
k

- Phương trình số hiệu chỉnh cho các cạnh đo
Giả sử có cạnh đo ki
i
k
Hình
Phương trình số hiệu chỉnh cạnh là:



vSki = − cos αki0 δX k − sin αki0 δYk + cos αki0 δX i + sin αki0 δYi + lSki
- Cho góc phương vị đo:
Giả sử có góc phương vị đo α ki
X

α ki

i
S

k
O

Y

Phương trình số hiệu chỉnh là:

vα ki = akiδX k + bkiδYk − akiδX i − bkiδYi + lα ki
Trong các phương trình số hiệu chỉnh trên thì số hạng tự do được tính:
lβ = β 0 − β do = (α kj0 − α ki0 ) − β do
k

lSki = S ki0 − S kido

lαki = α ki0 − α do

Khi ước tính do không có trị đo nên sẽ không có số hạng tự do
Các hệ số hướng a,b của các hướng đo được tính như sau:


sin α ki0
∆Yki0
aki = − aik = ρ " 0 = ρ " 2 ;
S ki
S ki0
cos α ki0
∆X ki0
bki = −bik = − ρ "
= −ρ" 2
S ki0
S ki0


α ki0 , S ki0 là các góc phương vị và chiều dài gần đúng của các cạnh được tính từ tọa

độ gần đúng của các điểm.
Yi 0 − Yk0
α = arctg 0
X i − X k0
0
ki

S ki0 =

(X

0
i

− X k0


) + (Y
2

i

0

− Yk0

)

Mà theo yêu cầu độ chính xác mth = 15 (mm) .Vậy, lưới thiết kê như trên đã thoả
mãn các yêu cầu về độ chính xác để bố trí hệ trục và nền móng công trình nhà cao
tầng theo bản vẽ thiết kế.


Kết luận
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc với sự cố gắng của bản thân, với vốn kiến
thức ít ỏi của bản thân nhưng với sự giúp đỡ của thầy giáo Lê Đức Tình về chuyên
môn đến nay em đã hoàn thành đồ án môn học được giao.
Nội dung của đồ án là Thiết kế kỹ thuật lưới ô vuông xây dựng khu công nghiệp
Tĩnh Luyện.
Trong đồ án này tôi đã xây dựng hệ thống mạng lưới từ cơ sở đến lưới thi công, cụ
thể như sau:
+ Lưới khống chế cơ sở được thiết kế là lưới tam giác đo góc, với đồ hình tứ giác
trắc địa đo cả 8 góc và bốn cạnh đáy qua ước tính độ chính xác của lưới tương
đương hạng IV nhà nước.
Đây là phương án thiết kế nên không tránh khỏi thiếu sót, có thể còn mắc một số
lỗi về trình bày . Em rất mong nhận được sự góp ý của mọi người cũng như thầy

giáo hướng dẫn để em có sự chuẩn bị tốt hơn cho những phần đồ án tiếp theo mà
em sẽ được nhận .

Em xin chân thành

Hà Nội,13 Tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thái Hưng



×