Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại sở nội vụ tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.76 KB, 33 trang )

Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
1. UBND
2. HĐND
3. CNTT
4. CNH-HĐH
5. QLNN
6. CBCC
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Quản lý Nhà nước
Cán bộ công chức
Báo cáo thực tập
1
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

PHẦN I: BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
A. Nhật ký thực tập
STT TUẦN NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1 Tuần 1
- Liên hệ gặp mặt đơn vị thực tập.
- Bước đầu làm quen với hướng dẫn của cán bộ, công
chức của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
2 Tuần 2
- Tham gia sắp xếp lại hồ sơ, tài liệu theo từng mục.
- Làm một số công việc hành chính văn phòng như xin
dấu, photocoppy tài liệu.


- Bước đầu xây dựng đề cương báo cáo thực tập sơ lược.
3 Tuần 3
- Thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Thu thập và nghiên cứu tài liệu;
- Lên thư viện trường;
- Hình thành đề cương thực tâp.
4 Tuần 4
- Hoàn thiện đề cương báo cáo chi tiết và liên hệ với Cô
giáo hướng dẫn.
- Làm báo cáo chi tiết theo định hướng của cô giáo
hướng dẫn để được định hướng cho bài viết chi tiết.
5 Tuần 5 + 6
- Tiếp tục chỉnh lý tài liệu.
- Tham gia các công việc được cơ quan phân công thêm.
- Tiếp tục viết báo cáo thực tập theo hướng dẫn của
giảng viên.
6 Tuần 7 + 8
- Hoàn thành báo cáo thực tập.
- Trình giảng viên chỉnh sửa lần cuối trước khi in.
- Xin nhận xét, đánh giá của đơn vị thực tập.
B. Những kết quả và bài học thu được sau quá trình thực tập
Báo cáo thực tập
2
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

Sau 02 tháng thực tập tại Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc , em đã thu
được cho mình nhiều kinh nghiệm và bài học quý báu. Đó là những sự trải nghiệm
vô cùng thú vị và đầy hữu ích.
Em đã được làm quen với công việc, hiểu thêm về chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của các phòng ban chuyên môn. Tại đây, em cũng có cơ hội tiếp xúc

nhiều hơn với những công việc thực tế, tiếp xúc với các hình thức, phương pháp và
nội dung đào tạo đội ngũ CBCC, công tác quản lý CBCC. Với đề tài đã lựa chọn,
em đã được Lãnh đạo cũng như các anh chị chuyên viên tại Văn phòng Sở Nội vụ
tỉnh Vĩnh Phúc luôn tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ tư liệu và hướng dẫn nhiệt tình
trong quá trình thực hiện các công việc được giao, cũng như trong quá trình hình
thành đề cương viết báo cáo.
Hơn nữa, quá trình thực tập tại đây, với môi trường làm việc đoàn kết, chan
hòa, tác phong làm việc nhanh lẹ, năng động, sáng tạo và tận tâm của các CBCC là
tấm gương lớn để em học tập và noi theo. Em nhận thức được rằng, thời gian đi
thực tập không chỉ giúp em có điều kiện tiếp xúc với công việc thực tế, có điều kiện
vận dụng sáng tạo những kiến thức có trong nhà trường, mà em còn có thể thu được
những kinh nghiệm thực tế như: rèn luyện được khả năng giao tiếp, lối sống, văn
hóa ứng xử trong các cơ quan hành chính Nhà nước cũng như trong cuộc sống; rèn
luyện sự tự tin, sáng tạo của bản thân.
Sau quá trình thực tập, em có thể soạn thảo các văn bản theo đúng yêu cầu về
thể thức và nội dung; kỹ năng sử dụng tin học văn phòng ngày càng hoàn thiện hơn;
đồng thời biết sử dụng các thiết bị văn phòng như máy in, máy photocoppy; biết
đóng dấu, vào sổ văn bản, biết phân loại các giấy tờ hành, chính…
Thời gian thực tập là một quá trình vô cùng hữu ích và cần thiết giúp em có
những kinh nghiệm thực tiễn, tiếp cận những công việc từ thực tiễn để bổ sung kiến
Báo cáo thực tập
3
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

thức cho phần lý thuyết đã được tiếp thu trên giảng đường nhằm nâng cao trình độ
lý luận của mình sau khi ra trường.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Học viện, tới Cô hướng
dẫn thực tập, và các anh chị tại Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp em
hoàn thành tốt quá trình thực tập này!
Báo cáo thực tập

4
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đặt vấn đề
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ những
người lãnh đạo, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn
mới tốt. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung và của hệ thống các tổ chức nói
riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính
quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã chứng
minh nơi nào CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo
đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Chương trình tổng thể Cái cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 đề
ra mục tiêu “đến năm 2010 đội ngũ CBCC có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên
nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận CBCC có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành
công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân”. Trên
những thành tựu mà giai đoạn 2001-2010 đã đạt được, Đảng và Nhà nước ta xác
định lấy đó làm tiền đề để tiếp tục nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC từ nay đến
2020 phải đảm bảo đạt trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành
chính, tin học, ngoại ngữ phù hợp với chuẩn chức danh và ngạch bậc công tác; có
năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Báo cáo thực tập
5

Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

Chính vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, trong đợt thực tập tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc, em chọn đề tài thực
tập “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc ”.
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế, đồng thời thiếu những kinh nghiệm
thực tiễn nên bản báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo,
giúp đỡ của các thầy cô và những nhận xét, đóng góp của các bạn để bản báo cáo
của em đạt kết quả tốt hơn!
Báo cáo thực tập
6
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH PHÚC VÀ
VĂN PHÒNG SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH PHÚC
1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc miền núi trung du Bắc bộ, cách thủ đô Hà Nội 60km.
Vĩnh Phúc tiếp giáp các tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên về phía Bắc; phía Đông
và Đông nam giáp Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp tỉnh Hà Tây.
Địa hình của tỉnh chủ yếu là trung du và đồng bằng, đồi núi thấp. Nhiệt độ
trung bình năm khoảng 23,4ºC. Vùng núi Tam Đảo khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung
bình năm khoảng 21ºC, là nơi nghỉ mát lý tưởng của miền Bắc. Chảy qua Vĩnh
Phúc có 4 dòng chính: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ. Với các
công trình di tích lịch sử có giá trị, tập trung xung quanh Vĩnh Phúc, tạo cho Tỉnh
trở thành một trong những danh lam thắng cảnh nổi bật của cả nước.
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Nền kinh tế của Tỉnh trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng ổn
định. Năng suất cây trồng khá, chăn nuôi gia súc, thuỷ sản phát triển ở hầu hết các
địa phương trong tỉnh. Hiện nay, Vĩnh Phúc đã vươn lên đứng thứ 7 trong cả nước

về giá trị sản xuất công nghiệp. Hiện tại, Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh của
Bắc Bộ có sự tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực. Trong cơ cấu GDP của tỉnh thì các ngành nông, lâm, ngư nghiệp có chiều
hướng giảm dần trong khi tỉ trọng công nghiệp tăng cao với sự xuất hiện của nhiều
khu công nghiệp tập trung chủ yếu ở Vĩnh Yên, Phúc Yên…
Các vấn đề chính sách xã hội, giải quết việc làm, xóa đói giảm nghèo được
Tỉnh ủy quan tâm và thực hiện một cách hiệu quả. Đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được cải thiện và nâng cao đáng kể. Đồng thời hoạt động văn hóa
Báo cáo thực tập
7
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

thông tin được đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” đã đi vào thực tiễn đời sống, được nhân dân trong
Tỉnh ủng hộ và hưởng ứng mạnh mẽ. Nếu như năm 2000, tỷ lệ gia đình đạt tiêu
chuẩn gia đình văn hóa trong Tỉnh là 48% thì đến năm 2010 đã tăng lên là 78%
1.2. Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
Địa chỉ : Số 38, Đường Nguyễn Trãi, Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211.3 862.522
Fax : 0211.3 862.521
Email :
1.2.1. Vị trí và chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước, CBCC xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức
phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ

đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Căn cứ thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/92008 của Bộ Nội vụ và Quyết
định số 3007/QĐ-UBND ngày 03/8/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc hướng dẫn về
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, có thể tóm tắt một
số nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản như sau:
Báo cáo thực tập
8
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

- Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý
Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn
vị sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các
đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh để UBND tỉnh quyết định theo quy
định;
- Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình
HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng
biên chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới
việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính,
nâng cấp đô thị trong tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giúp
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành
chính các cấp theo quy định của pháp luật;

- Trình UBND tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh phụ trách các nội dung, công việc về cải cách hành chính, bao gồm: cải
cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác
được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp
Báo cáo thực tập
9
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

huyện, UBND cấp xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo
các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương
và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức phòng ban chuyên môn thuộc Sở
Theo Quyết định số 106/QĐ-SNV ngày 31 tháng 10 năm 2008 ban hành quy
chế hoạt động của Sở Nộ vụ tỉnh Vĩnh Phúc quy định cơ cấu tổ chức phòng ban
chuyên môn thuộc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc gồm có 10 tổ chức chuyên môn
nghiệp vụ và tổ chức sự nghiệp, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Báo cáo thực tập
10
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên


1.3. Khái quát về Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.1. Nhiệm vụ của Văn phòng
Báo cáo thực tập
P.Giám đốc
1

P.Giám đốc
2
P.Giám đốc
3
Văn phòng
Phòng cải cách hành chính
Thanh tra
Phòng xây dựng chính quyền
Phòng công chức, viên chức
Phòng đào tạo CBCC
Phòng văn thư, lưu trữ
Ban thi đua khen thửong
Ban tôn giáo
Trung tâm lưu trữ
P.Giám đốc
4
11
Giám đốc
Sở
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

Thực hiện theo Quyết định số 106/QĐ-SNV ban hành quy chế về tổ chức và
hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc. Văn phòng giúp giám đốc thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm của Sở;
Trình lãnh đạo Sở , đôn đốc các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị liên quan
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo Sở duyệt.
- Xây dựng công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất trình Tỉnh
ủy, UBND tỉnh và Bộ Nội vụ; phối hợp với các phòng chuyên môn theo dõi, tổng
hợp báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền về tổ chức thực hiện công tác dân vận

và thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan Sở.
- Phụ trách bộ phận tiếp nhận, trả kết quả theo cơ chế một cửa và trang
Website của Sở, quản lý công tác tổ chức và cán bộ trong Sở; đôn đốc các phòng
chuyên môn thực hiện chế độ quản lý lao động theo quy định; thường trực.
- Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản, kế toán, mua sắm và sử dụng
tài sản của cơ quan theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và của tỉnh.
- Đón khách đến làm việc với cơ quan và hướng dẫn khách đến phòng chuyên
môn liên quan hoặc Lãnh đạo cơ quan giải quyết, quản lý đoàn ra, đoàn vào (khách
nước ngoài vào tham quan, học tập); thông báo lịch công tác hàng tuần và đột xuất
của lãnh đạo Sở tới các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc.
- Chủ trì công tác tổng hợp, sao lục các văn bản ( khi cần thiết) hoặc ban hành
văn bản hành chính theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở để chỉ đao công tác nghiệp
vụ, công tác thi đua đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở và Phòng tổ chức các sở,
ban, ngành, phòng Nội vụ các huyện, thành, thị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Sở giao.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
Báo cáo thực tập
12
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

Cơ cấu của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc gồm: 1 Chánh văn phòng, 1
Phó chánh văn phòng, 3 chuyên viên, 4 lao động hợp đồng.
Sơ đồ hóa cơ cấu tổ chức của Văn phòng Sở
Báo cáo thực tập
Chánh văn
phòng
Phó chánh văn
phòng
Chu
yên

viên
1
Chu
yên
viên
2
Chu
yên
viên
3
Hợp
đồn
g 1


Hợ
đồn
g 1
Hợp
đồn
g 2
Hợp
đồn
g 3
Hợp
đồn
g 4
13
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC
TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Lí luận chung về đào tạo, bồi dưỡng CBCC
2.1.1. Khái niệm Cán bộ, công chức
Hiện nay, cán bộ và công chức được định nghĩa chung tại Điều 4 Luật CBCC
ngày 13-11-2008 như sau:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Khái niệm công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Đào tạo là hoạt động có mục đích nhằm xây dựng nguồn nhân lực có những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đề hoạt động trong một lĩnh vực nhất định.
Báo cáo thực tập
14
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên


Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến thức
còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ năng
nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp, các
trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bàng, chứng chỉ.
Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ quan
quản lý CBCC, của cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao kiến thức,
kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức… cho CBCC theo tiêu chuẩn quy định của
từng ngạch, từng chức vụ.
2.1.3. Vai trò của đào tạo – bồi dưỡng CBCC
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của công tác
cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm, nhất là
khi Việt Nam đã trở thành viên của WTO, vị thế của nước ta trên trường quốc tế
ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết.
Trong giai đọan hiện nay, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC hiện nay có
những vai trò sau đây:
- Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa
cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn
thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ nhiều
yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc,
gây nhiều bức xúc trong dân nhân. Vì vậy trong thời gian tới công tác đào tạo – bồi
dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến
thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
Báo cáo thực tập
15
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

- Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất

nước, đào tạo – bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực,
phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc CCHC.
- Tạo ra một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục vụ nhân
dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng một đội ngũ CBCC quận năng động, nhạy bén, linh hoạt, có khả
năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc
nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của quận.
2.2. Một số ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế -
xã hội tới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
- Trước hết, Vĩnh Phúc nằm ở một trong những vị trí trọng yếu của đất nước.
Do đặc điểm vị trí địa lý Vĩnh Phúc có ba vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du
và miền núi; liền kề với thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài; là điểm đầu
của quốc lộ 18 đi cảng Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh), đồng thời có đường sắt Hà Nội -
Lào Cai, đường quốc lộ 2 chạy dọc tỉnh… tạo nên sự phát triển về mọi mặt của tỉnh,
đặc biệt là công tác đào tạo đội ngũ CBCC sao cho tương xứng với vai trò và tầm
vóc của tỉnh được Nhà nước và tỉnh ủy đặc biệt quan tâm.
- Thứ hai, do địa hình tỉnh Vĩnh Phúc tương đối bằng phẳng nên việc di
chuyển, đi lại, tổ chức đào tạo bồi dưỡng CBCC tại các trung tâm, các trường Đại
học và Cao đẳng liên kết cũng tương đối dễ dàng và thuận tiện.
2.2.2. Ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Vĩnh Phúc là tỉnh mới được thành lập, cho nên công tác điều hành, quản lý
trên địa bàn tỉnh luôn đòi hỏi phải có những cán bộ có năng lực, có chuyên môn, có
Báo cáo thực tập
16
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

phẩm chất và đạo đức tốt. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng để tìm ra những

CBCC có năng lực, phẩm chất là vô cùng cấp bách và cần thiết.
- Cơ sở hạ tầng tại Vĩnh Phúc còn yếu kém và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng
được yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá và phát triển thương mại trong cơ chế thị
trường. Những năm gần đây, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng chưa đủ
để đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. Đó là những thách thức cơ bản của
Vĩnh Phúc khi bước vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó đòi hỏi
phải có một đội ngũ CBCC có chuyên môn, nghiệp vụ cao trong công tác quản lý,
hoạch định và điều hành. Muốn vậy, tỉnh Vĩnh Phúc phải không ngừng đầu tư, đẩy
nhanh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC, tìm kiếm nhân tài.
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh
Phúc
2.3.1. Về xác định nhu cầu đào tạo
Cũng giống như nhiều cơ quan quản lý Nhà nước khác, trước đây, Sở Nội vụ
tỉnh chưa quan tâm đúng mức tới nhu cầu đào tạo. Do đó, các chương trình đào tạo
chủ yếu là những nội dung lý thuyết rất chung và cứng nhắc. điều này làm cho
người học cũng như giảng viên không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của
mình trong quá trình đào tạo; ngược lại còn làm cho họ trở lên bị động và phụ thuộc
vào giáo trình với nội dung đã định trước. Vì vậy, những yêu cầu mới của thực tế
công việc không được đáp ứng, dẫn đến công tác ĐTBD chỉ mang tính hình thức
không theo nhu cầu thực tế, không mang lại hiệu quả cao.
Nhưng hiện nay, khi việc xác định nhu cầu đào tạo được Sở quan tâm hơn thì
công tác đào tạo lúc này không chỉ với mong muốn lấp đầy, khắc phục những hụt
hẫng về năng lực công tác của CBCC trong Sở, mà còn quan tâm tới việc xác định
và thỏa mãn nhu cầu đào tạo được thực hiên theo các mức độ khác nhau như: nhu
cầu của toàn cơ quan, nhu cầu của từng bộ phận và nhu cầu của từng cá nhân
Báo cáo thực tập
17
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

CBCC. Song tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc, việc xác định nhu cầu lại chủ yếu dựa

vào thực trạng đội ngũ CBCC và nhu cầu của tổ chức mà chưa quan tâm thực sự
đến nhu cầu của từng cá nhân CBCC. Đây cũng là một hạn chế của công tác này.
Có thể nói mức độ hài lòng với công việc có tác động gián tiếp tới nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Một thực tế có thể nhận thấy rõ ràng CBCC chỉ cảm
thấy hài lòng, có hứng thú với công việc khi công việc của họ phù hợp với chuyên
môn được đào tạo và điều này sẽ giúp tăng cường hiệu quả hoạt động của Sở.
Ngược lại, nếu công việc không phù hợp thì họ sẽ có thái độ không tích cực khi
thực thi công vụ. Chính vì thế, yếu tố hài lòng và hứng thú với công việc có tác
động tới nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Hơn thế nữa, khi làm việc với sự yêu
thích, có hiệu quả sẽ xuất hiện tâm lý muốn thực hiện có hiệu quả hơn nữa công
việc hiện tại và vị trí đảm nhận. điều này chỉ có thể làm được thông qua công tác
đào tạo, bồi dưỡng.
Từ thực tế trên có thể nói nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Sở là khá
cao, tập trung chủ yếu vào các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý hành chính,
ngoại ngữ và tin học. từ việc tiến bộ trong xác định nhu cầu bồi dưỡng CBCC của
Sở mà công tác này đã sát thực tế hơn, những nội dung, kiến thức mà CBCC thu
nhận trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng ngày càng được áp dụng nhiều hơn trong
công việc của họ.
2.3.2. Nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ
CBCC Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn,
phẩm chất tư tưởng tốt. Chính vì vậy trong thời gian qua, Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
đã thường xuyên cứ CBCC theo học các lớp đào tạo bồi dưỡng chính trị.
Báo cáo thực tập
18
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

Đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước trong nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN, nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về kinh tế

thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế kinh tế mới. Đây là nội dung quan
trọng mà Đảng và Nhà nước đã và đang phấn đấu hoàn thành, do đó, nhiệm vụ này
nhanh chóng có kết quả, Sở đã chú trọng đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý
hành chính Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cho CBCC.
Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp để xây dựng đội ngũ CBCC giỏi, có năng lực xây dựng, hoạch
định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các chương trình, dự án
của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu phát triển của Sở đề ra.
Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCC Nhà nước để tăng cường khả năng
giao tiếp, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn.
Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng công cụ tin học nhằm
từng bước hiện đại hóa và tăng cường năng lực của nền hành chính Nhà nước.
2.3.3. Hình thức đào tạo
Đảm bảo công việc được sắp xếp một cách khoa học, hoạt động thông suốt,
đồng thời để các đối tượng có thể tham gia hoạt động thuận tiện, trong quá trình đào
tạo, bồi dưỡng CBCC, Sở đã sử dụng nhiều hình thức đào tạo khác nhau. Có thể kể
đến một số hình thức:
- Đào tạo chính quy tập trung: đây là hình thức đào tạo mà đầu vào thông qua
các kỳ thi quốc gia để tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn vào học theo hình
thức tập trung tại trường. Hình thức đào tạo này tạo ra nguồn lực CBCC trẻ, dự
nguồn cho quy hoạch cán bộ. Đào tạo tập trung cung cấp cho xã hội đội ngũ những
CBCC giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt có năng lực nghiên cứu, có
trình độ ngoại ngữ và tin học phục vụ tốt cho việc nghiên cứu và quản lý.
Báo cáo thực tập
19
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

- Đào tạo tại chức: đây là bộ phận của giáo dục thường xuyên, người học có
thể vừa học vừa làm, học tập và tích lũy kiến thức dần dần với các phương thức đào
tạo linh hoạt, đa dạng trong khoảng thời gian và không gian thích hợp, mềm dẻo để

đạt được mục tiêu nội dung và chương trình quy định.
- Đào tạo chuyển đổi bằng Đại học: hình thức này dành cho những người đã
tốt nghiệp một bằng Đại học. Do nhu cầu của công việc họ cần thiết phải chuyển
đổi ngành hoặc chuẩn bị điều kiện cho tương lai. Loài hình đào tạo này đáp ứng kịp
thời nhu cầu đào tạo của cán bộ vì thời gian học tập có thể kéo dài một cách linh
hoạt từ 20 đến 30 tháng.
- Đào tạo theo chứng chỉ (bồi dưỡng ngắn hạn): đây là hình thức giáo dục
thường xuyên, giúp người đọc tích lũy được từng bộ phận kiến thức theo đơn vị học
trình và học phần một cách linh hoạt đến khi đạt được mức độ nào đó theo quy đinh
của Nhà nước và nhà trường thì họ có thể được cấp bằng tốt nghiệp.
2.3.4. Kết quả đạt được
Hàng năm, UBND tỉnh đều lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC của
các cơ quan trên cơ sở rà soát, cập nhật trình độ hiện tại của đội ngũ CBCC các cơ
quan Nhà nước ở địa phương mình về lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, chuyên
môn nghiệp vụ và yêu cầu trong thời gian tới. Kể từ khi thực hiện theo đề án khoán
biên chế và chi phí quản lý hành chính, UBND tỉnh đã tiến hành sắp xếp lại đội ngũ
CBCC phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo; xác định nhu cầu đào tạo
và đào tạo lại đối với một số bộ phận công chức có thời gian công tác lâu năm, kiến
thức được đào tạo, bồi dưỡng không còn phù hợp với chuyên môn đảm nhiệm.
Thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2006 –
2010. Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc đã tham mưu giúp UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban
hành và thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
Báo cáo thực tập
20
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

2006 – 2010 và đã triển khai, quán triệt nội dung kế hoạch đối với các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành, thị và các cơ sở đào tạo do tỉnh quản lý. Kết
quả đạt được như sau:

Về số lượng đào tạo, bồi dưỡng:
Tổng số CBCC được đào tạo, bồi dưỡng: 23.161 lượt người, cụ thể:
- Bồi dưỡng: 18.250 lượt người.
- Đào tạo trình độ trung cấp trở lên: 4.911 người, trong đó:
+ Đào tạo lý luận chính trị: 628 cao cấp; 1.108 trung cấp.
+ Đào tạo quản lý Nhà nước: 35 chuyên viên cao cấp; 410 chuyên viên chính;
992 chuyên viên.
+ Đào tạo chuyên môn: 12 tiến sĩ; 312 thạc sĩ; 560 đại học, cao đẳng; 854
trung cấp.
Về hiệu quả sau đào tạo:
- Đa số cán bộ, công chức sau khi tốt nghiệp trở về cơ quan, đơn vị công tác
và được bố trí, sử dụng phù hợp chuyên ngành đào tạo, vị trí công tác; trình độ năng
lực được nâng lên, đổi mới phong cách làm việc theo hướng tích cực, đáp ứng được
yêu cầu thực thi công vụ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác.
- Đáp ứng được yêu cầu quy hoạch cán bộ, đề bạt cán bộ và chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ, công chức
Nhận xét :Nhìn chung, Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã có những chuyển
biến tích cực, quy mô được mở rộng; nội dung đào tạo, bồi dưỡng được đổi mới
theo hướng chú trọng bồi dưỡng kỹ năng giải quyết công việc, góp phần nâng cao
trình độ, kỹ năng giải quyết công việc của CBCCVC. Công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực được lựa chọn và tập trung vào một số lĩnh vực trọng điểm. Tuy
nhiên việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đào tạo còn hạn chế, chế độ
Báo cáo thực tập
21
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

tổng hợp, báo cáo về công tác đào tạo, bồi dưõng CBCC ở một số cơ quan, đơn vị
chưa đều, chưa thường xuyên.
2.4. Một số đánh giá về hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Sở Nội
vụ tỉnh Vĩnh Phúc

2.4.1. Những ưu điểm
Xây dựng đội ngũ CBCC được Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc xác định là một
trong những nội dung trọng tâm, đóng vai trò quyết định thành công trong thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh – quốc phòng và đặc biệt là chương
trình tổng thể CCHC. Do vậy, Sở tập trung nhiều nguồn lực để xây dựng, phát triển
đội ngũ CBCC cho toàn Tỉnh và đã đạt được nhiều kết quả to lớn:
- Nhìn chung, đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo đề ra hàng năm đều đạt về
số lớp, đảm bảo đúng đối tượng đi học, thời gian mở lớp, số người tham gia học các
lớp đảm bảo tương đối như đăng ký học. có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận về
giao nhiệm vụ nội dung đào tạo, phân bổ kinh phí hợp lí nên việc thực hiện kế
hoạch thuận lợi.
- Nội dung đào tạo bồi dưỡng đã bám sát nhu cầu thực tế công việc chuyên
môn, nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý Nhà nước và thường xuyên được cập
nhật các văn bản pháp luật mới ban hành: Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác địa chính;
Luật di sản văn hóa; Nghiệp vụ công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, Tài chính, tư
pháp, Văn phòng, Luật đất đai, quản lý trật tự xây dựng CCHCc và các lớp tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn khác. Khi các tiêu chuẩn về ngạch còn thiếu thì tạo điều kiện
đi học ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Hành
chính. Qua đó chất lượng công chức trong Sở được nâng lên và đáp ứng được công
việc cũng như thi nâng ngạch hàng năm.
- Phương pháp giảng dạy được đổi mới trong đó học viên đóng vai trò trung
tâm, giảng viên hướng dẫn và đưa ra nhiều tình huống. Phương pháp giảng dạy
Báo cáo thực tập
22
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

chuyển sang hướng đối ngoại trực tiếp với học viên, sử dụng các phương tiện hiện
đại vào công tác giảng dạy nhằm giúp học viên tiếp thu bài giảng tốt hơn, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng cũng được nâng cao.
- Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng bước đầu đã được đáp ứng một cách thiết thực

làm tăng thêm phong trào học tập CBCC. CBCC đã coi đào tạo, bồi dưỡng vừa là
nghĩa vụ, vừa là quyền lợi của mình.
2.4.2. Những tồn tại
Bên cạnh những thành công, song công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại Sở
Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế cần khắc phục:
- Chương trình, giáo trình giảng dạy, học tập chậm được đổi mới, chưa theo
kịp xu hướng phát triển của thời đại và chất lượng chưa cao. Chương trình đào tạo
còn nhiều trùng lặp, đặc biệt là chương trình đào tạo về Quản lý Nhà nước và lý
luận chính trị, giáo trình phần lớn được biên soạn chung, do đó không phù hợp với
tình hình cụ thể của từng địa phương. Mục đích “học để làm việc”, nghĩa là học để
vận dụng, thực hành thành thạo kỹ năng, nghiệp vụ hành chính, giỏi về thực hành
quản lý vẫn chưa được cả cơ quan quản lý, cơ quan có chức năng đào tạo, bồi
dưỡng và đa số học viên thật sự coi trọng.
- Nhận thức của CBCC về vai trò của hoạt động đào tạo bồi dưỡng chưa cao.
Một số cán bộ công chức còn thiếu ý thức phấn đấu và ngần ngại trong học tập. Một
bộ phận cán bộ có tâm lý chạy theo bằng cấp để “có chỗ” trong bộ máy Nhà nước.
Đội ngũ công chức (đặc biệt là ở cấp cơ sở) tuy được đào tạo lại nhưng còn nhiều
yếu kém, đông về số lượng nhưng còn hạn chế về trình độ chuyên môn, tính chuyên
nghiêp chưa cao nhất là kiến thức quản lý hiện đại. Mặt khác, trình độ cán bộ công
chức còn chưa đồng đều, điều này gây khó khăn cho quá trình thực hiện công vụ,
làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng công việc do sự phối hợp kém.
Báo cáo thực tập
23
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ công chức còn nhiều hạn chế, đây là một trở
ngại không nhỏ cho quá trình hội nhập quốc tế của nước ta.
- Sự kết hợp giữa các cơ quan có trách nhiệm trong đào tạo bồi dưỡng còn
chưa nhịp nhàng, việc theo dõi kiểm soát lớp học chưa thật sự được quan tâm nên
khó nắm bắt được tình hình cán bộ công chức đi học cũng như đáp ứng yêu cầu

nguyện vọng của người học.
- Việc đánh giá kết hiệu quả công tác của những người được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức.
- Do nguồn ngân sách còn nhiều hạn chế nên việc cấp kinh phí cho đào tạo
đội ngũ cán bộ công chức mặc dù đã cao hơn trước nhưng vẫn còn thấp so với nhu
cầu, nhất là việc đào tạo cán bộ trẻ, đưa cán bộ đi đào tạo sau đại học…
- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo đạt tiêu chuẩn quy định
82,2%; một số cán bộ nguồn đã tốt nghiệp trung cấp, đại học nhưng chưa được
tuyển dụng.
- Số lượng các lớp bồi dưỡng về kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp hành chính;
nghiệp vụ văn phòng; văn hóa, đạo đức công chức, … đã được mở tại tỉnh còn quá
ít so với nhu cầu học tập của CBCC.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống các văn bản quy định về đào tạo, bồi dưỡng CBCC chưa đồng bộ
và hoàn chỉnh, còn nhiều văn bản chồng chéo, chưa quy định cụ thể, rõ ràng. Vẫn
còn thiếu các văn bản QPPL quy định, hướng dẫn cụ thể về một số nội dung của
công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC trong hoạt động quản lý Nhà nước điều này gây
khó khăn trong việc triển khai, thực hiện các nội dung về đào tạo bồi dưỡng CBCC
tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
Báo cáo thực tập
24
Nguyễn Thị Hường-KH8E GVHD: ThS Đỗ Thị Kim Tiên

- Nội dung, chương trình của các lớp bồi dưỡng về quản lý Nhà nước chương
trình chuyên viên, chuyên viên chính còn trùng lặp, nặng về lý thuyết, gây lãng phí
về thời gian và kinh phí.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tương đối phức tạp và vẫn có khá nhiều
khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện đòi hỏi phải có một quá trình và thời
gian tương đối để nghiên cứu, tiếp cận và hoàn thiện nó.

2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- Do cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo còn thiếu hoặc một số chương trình,
giáo trình Trung ương chưa tổ chức tập huấn chuyển giao cho giảng viên của
tỉnh, cho nên chưa đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, công chức như: lớp bồi
dưỡng về quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên, chuyên viên chính; các lớp
bồi dưỡng về kỹ năng chuyên môn, giao tiếp hành chính, …
- Một số đơn vị thực hiện công tác quy hoạch cán bộ còn chưa tốt; việc bố trí
công tác ở một số nơi còn kiêm nhiệm có cán bộ kiêm nhiệm quá nhiều công việc
do vậy khi tham gia các lớp bồi dương không được đầy đủ.
- Một số cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ hỗ trợ, bồi hoàn kinh phí đào tạo
cho can bộ, CCVC chưa kịp thời.
- Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch chưa hoàn toàn dựa trên cơ sở khoa học
và căn cứ thực tiễn, chưa có sự điều tra cơ bản để nắm bắt chính xác tình hình thực
tế về trình độ khả năng, điều kiện và triển vọng của từng đối tượng CBCC. Vì vậy,
chưa xác định được những điều kiện phải có trong đào tạo bồi dưỡng.
- Một bộ phận CBCC có suy nghĩ học để có bằng cấp, chứng chỉ để đạt tiêu
chuẩn theo quy định hoặc thi chuyển nâng ngạch lương; công tác quản lý một số lớp
học theo hình thức đào tạo không chính quy chưa chặt chẽ, hiệu quả sau đào tạo
chưa cao, là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tiến trình cải cách
hành chính tại cơ quan, đơn vị.
Báo cáo thực tập
25

×