Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn thiện hạch toán lao động và tiền lương tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất - Chương 1,2.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.27 KB, 47 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Công ty thiết kế Công nghiệp Hoá là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc
Tổng công ty Hoá chất Việt Nam được thành lập năm 1967 trải qua 30 năm hoạt
động, thăng trầm theo lịch sử đã nhiều lần đổi tên, có lúc là Viện nghiên cứu,
một thời là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh vừa nghiên cứu khoa họa,
một thời là đơn vị nghiên cứu triển khai, thời kỳ 1985 đến 1986 trở lại đây là
doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh vừa nghiên cứu khoa học. Trong nền
kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, để tồn tại và đứng vững
trên thị trường quả không phải là vấn đề đơn giản với bất kỳ doanh nhgiệp nào.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận đã đề ra, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực thực sự, biết quản lý điều hành kinh
doanh, biết sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý, biết đánh giá, đưa ra những quyết
định sáng suốt về nhu cầu thực sự của thị trường.. Mặc dù vậy, trong khó khăn
công ty luôn chuyển mình phù hợp với cơ chế, kể cả với cơ chế thị trường. Công
tác tổ chức quản lý kinh doanh nói chung và công tác tổ chức kế toán nói riêng
có nhiều cố gắng đạt những kết quả đáng khích lệ.
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công đó của công ty Thiết kế
Công nghiệp Hoá chất là việc biết kiểm soát, khống chế được chi phí kinh
doanh. Như ta đã biết, quá trình dản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là
quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử
dụng các tư liệu lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động thành
các vật phẩm có ích nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến
hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dượi
dạng thù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động được thể hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng và chất lượng lao động. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng
tiền của giá cả sức lao động, mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích tạo mối quan tâm của
người lao động đến kết quả công việc của họ.


Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá. Theo điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì iền
1
lương là một yếu tố của sản xuất kinh doanh, cấu thành nên gía thành của sản
phẩm, dịch vụ. Chi phí về lao động có một ý nghĩa rất quan trọng đối với một
doanh nghiệp nói chung và fối với trực tiếp người lao động nói riêng. Kế toán
tiền lương và các khoản tính theo lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý của bất kỳ một doanh nghịêp nào. Mỗi doanh nghiệp đều có một
hình thức, quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên các doanh
nghiệp mong muốn có được một cách tính, cách chi trả và hoạch toán tiền lương
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Do có sự thay đổi về mặt kinh tế
xã hội, đặc thù sản xuất kinh doanh và nhu cầu của người lao động nên tiền
lương ở mỗi doanh nghiệp đều có những tồn tại. Các nhà quản lý doanh nghiệp
cũng đang lỗ lực và mong muốn khắc phục những tồn tại đó để hoàn thiện cơ
chế tiền lương ở doang nghiệp mìnhcủa Một cơ chế trả lương thích hợp là đảm
bảo được phần lớn đời sống cán bộ công nhân viên và xứng đáng với công viêc
mà người lao động bỏ ra. Hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản tính theo
lương tốt sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng lao động hiệu quả và tiết kiệm được chi
phí về tiền lương, góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thành và giảm được chi phí
sản xuất kinh doanh.
Với tầm quan trọng và ý nghĩa của việc hoạch toán tiền lương qua thời gian
thực tập tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất em đã lựa chọn đề tài: ”
HOÀN THIỆN HOẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY THIẾT KẾ CÔNG
NGHIỆP HOÁ CHẤT ” cho chuyên đề của mình.
Trong chuyên đề có 3 nội dung chính sau:
PhÇn I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch
toán lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp nói chung và
trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
PhÇn II: Thực trạng hoạch toán lao động và tiền
lương tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất.

PhÇn III:Hoàn thiện hoạch toán lao động và tiền
lương tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất.
2
PhÇn I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH
TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆPNÓI
CHUNG VÀ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP NÓI RIÊNG
1.1 Bản chất và vai trò của tiền lương và lao động:
1.1.1 Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của tiền lương:
Để tiến hành hoạt động sản xuất, chúng ta cần phải có 3 yếu tố cơ bản sau:
 Tư liệu lao động
 Đối tượng lao động
 Và lao động
Trong đó lao động là yếu tố có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động
chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên
thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội. Trong một chế
độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động, lao
động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã
hội càng phát triển, tính quyết định của lao động con người đối với quá trình tạo
ra của cải vật chất cho xã hội càng biểu hiện rõ rệt. Tiền lương là một phạm trù
kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá .
Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải đảm
bảo tái sản xuất sức lao động, nghiã là sức lao động mà con người bỏ ra phải
được bồi thường dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương là biểu hịên bằng tiền
của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động. Tiền lương là biểu hiện bằng
tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp
hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao
động.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một
bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay

được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
3
Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo chức năng nghiệp vụ quy định, là giá cả sức lao động. Nó được hình
thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức
lao động và người sử dụng lao động. Cả hai chủ thể đó đều chịu sự chi phối của
các quy luật kinh tế, trong đó quy luật cung cầu và quy luật giá trị giữ vai trò
chủ đạo. Trong việc trả lương cho người lao động trong lao động sản xuất thì
Nhà nước cũng tham gia một cách gián tiếp bằng cách tạo ra một môi trường
thuận lợi cho cả hai chủ thể. Mỗi chế độ chính trị và các mức lương cụ thể đều
do Nhà nước thống nhất ban hành để đảm bảo cho người lao động có nguồn thu
nhập tối thiểu để họ thoả mãn nhu cầu chung như: ăn, ở, sinh hoạt, đi lại ở mức
cần thiết...
Lao động của con người là yếu tố trung gian, giữ vai trò quyết định trong
quá trình sản xuất. Việc đánh giá đúng vai trò của con người trong lao động, sản
xuất sẽ tạo ra kết quả theo ý muốn. Tuy nhiên, lao động không phải là hàng hoá
vì nó là hoạt động có ý thức của con người tác động vào tự nhiên thông qua các
tư liệu sản xuất để đem lại những sản phẩm có ích cho xã hội. Người ta mua bán
khả năng lao động - sức lao động của mỗi người. Người lao động sau khi sử
dụng sức lao động của mình tạo ra sản phẩm thì được trả một số tiền công nhất
định. Như vậy sức lao động của người lao động được đem ra trao đổi để lấy tiền
công. Vậy có thể coi sức lao động là một hàng hoá đặc biệt và tiền lương, tiền
công chính là giá cả của hàng hoá. Hàng hoá sức lao động cũng như mọi hàng
hoá khác đều có hai thuộc tính, đó là: giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng của sức lao động chính là năng lực sáng tạo ra những giá trị
lao động mới trong hàng hoá và trong tiêu dùng hay thực hiện giá trị sử dụng
của hàng hoá sức lao động diễn ra trong quá trình sản xuất.
Giá trị hàng hoá sức lao động là chi phí đào tạo, là những tư liệu sinh hoạt
cần thiết để duy trì đời sống của người lao động và gia đình họ, giúp họ khôi

phục lại những hao phí về năng lực, thể chất và tinh thần sau quá trình lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động thay đổi trong từng giai đoạn và có sự khác nhau
giữa các vùng, giữa các quốc gia do tiêu dùng và đời sống của mỗi con người và
mỗi tầng lớp dân cư là khác nhau. Tiêu chuẩn đời sống con người liên quan mật
thiết tới thu nhập của họ. Thu nhập của một người tăng thì mức sống của anh ta
4
cũng được cải thiện và nâng cao. Ngược lại, thu nhập của một người giảm thì
mức sống của anh ta cũng giảm và khó khăn hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
sức lao động đã được thừa nhận là hàng hoá. Vì vậy thị trường sức lao động, hội
chợ việc làm, trung tâm giới thiệu việc làm..v.v...được hình thành là một điều tất
yếu người ta có quyền tự do lựa chọn công việc, người làm việc theo giá cả mà
họ cho là hợp lý, do đó mà giá cả lao động luôn biến đổi.
Vì là hàng hoá nên sức lao động được đem ra trao đổi trên thị trường lao
động trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá
cả sức lao động có thể tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao
động. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả sức lao động giảm và ngược lại nếu có
cầu lớn hơn cung thì giá cả sức lao động sẽ tăng lên. Bên cạnh đó giá cả sức lao
động còn tuỳ thuộc vào giá trị các tư liệu sinh hoạt.
Giá tiền công luôn biến động song nó phải xoay quanh giá trị sức lao động.
Bởi vì hàng hoá sức lao động cũng như các loại hàng hoá khác, nó đòi hỏi khách
quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Tuy nhiên dù giá tiền công biến
động thì vẫn phải luôn đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động để họ
có thể tái sản xuất sức lao động của mình, tiếp tục làm việc.
Trong cơ chế thị trường, tiền công chỉ cho những hoạt động có ích, những
hoạt động mang lại giá trị vật chất hoặc tinh thần cho xã hội. Song tiền công mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động lại căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm được sản xuất ra, ai làm nhiều, ai có trình độ tay cao, tạo ra
nhiều sản phẩm người đó sẽ nhận được nhiều tiền công. Và ngược lại ai làm ít,
có trình độ tay nghề thấp, làm ra được ít sản phẩm hơn họ sẽ nhận được tiền

công ít hơn. Sự công bằng xã hội là làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít và
không làm thì không hưởng. Bản chất của tiền công là giá cả sức lao động, tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho
doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò (chức năng) của tiền lương:
Tiền lương có các vai trò, chức năng chủ yếu sau:
5
 Chức năng tái sản xuất sức lao động.
 Chức năng thước đo giá trị sức lao động.
 Chức năng kích thích sức lao động.
 Chức năng điều tiết lao động.
 Chức năng đòn bẩy kinh tế.
1.1.2.1 Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Sức lao động là công năng về cơ bắp, tinh thần của người lao động. Trong
quá trình lao động công năng đó sẽ tiêu hao dần vào quá trình sản xuất. Tiền
lương lúc này sẽ giữ vai trò khôi phục lại công năng đó. Tái sản xuất sức lao
động là một yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào một điều kiện khách quan nào,
là cơ sở tối thiểu để đảm bảo tác động trở lại phân sản xuất.
Tiền lương phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ, đảm bảo
những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống của người lao động để từ đó có thể tái
sản xuất sức lao động và một lực lượng sản xuất. Nếu những điều kiện này
không được thực hiện thì sẽ không đảm bảo tái sản xuất sức lao động và quá
trình tái sản xuất xã hội không đảm bảo tiến hành bình thường ngay cả tái sản
xuất giản đơn. Quá trình tái sản xuất sức lao động được tiến hành bởi việc trả
công cho người lao động thông qua tiền lương.
Như vậy chức năng tái sản xuất sức lao động là yêu cầu tối thiểu của tiền
lương, có như vậy người lao động mới duy trì được sức lao động, năng lực làm
việc lâu dài, có hiệu quả.
Tóm lại, để tái sản xuất sức lao động, tiền lương phải được tính toán đầy đủ

trên ba mặt sau:
 Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao động.
 Sản xuất ra sức lao động mới.
 Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao trình độ
tay nghề, tăng cường chất lượng lao động.
1.1.2.2 Chức năng thước đo giá trị sức lao động:
6
Như đã nêu ở trên, giá trị sức lao động là chi phí đào tạo, là những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để duy trì đời sống của người lao động và gia đình họ, giúp
họ khôi phục những hao phí về năng lực, thể chất và tinh thần sau quá trình lao
động. Biểu hiện của giá trị sức lao động là cơ sở điều chỉnh giá cả sức lao động
cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động nói chung và giá cả sức lao động biến
động nói riêng
1.1.2.3 Chức năng kích thích lao động:
Chính sách tiền lương là những đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nước
buộc người sử dụng lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của người
lao động đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà họ được hưởng. Từ đó mới phát huy
được chức năng kích thích sức lao động, căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông
qua thực tiễn tình hình kinh tế xã hội mà Nhà nước định ra chế độ tiền lương
phù hợp như một văn bản bắt buộc đối với người sử dụng lao động. Các cơ sỏ
sản xuất kinh doanh lấy một phần thu nhập do kết quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình để trả lương. Người lao động được giới hạn mức lương giữa mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị, chính điều này có tác dụng buộc người lao động tự giác tiết kiệm lao động
cũng như các chi phí khác trong quá trình sản xuất kinh doanh, sản xuất sản
phẩm.
1.1.2.4 Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống bậc lương, thang lương và các chế độ phụ cấp theo
lương được xác định cho từng vùng, từng ngành nghề nhất định, với mức tiền
lương đúng đắn và thoả mãn người công nhân tự giác hoàn thành nhiệm vụ được

giao. Tiền lương chính là yếu tố tạo động lực trong sản xuất, là công cụ điều tiết
lao động giữa các vùng các ngành trên toàn lãnh thổ, tạo ra cơ cấu lao động hợp
lý. Đó là điều kiện cơ bản để Nhà nước thực hiện kế hoạch phát triển cân đối
giữa ngành và lãnh thổ.
1.1.2.5 Chức năng làm đòn bẩy kinh tế:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy con người
đồng thời thúc đẩy những hoạt động kinh tế xã hội nhất định. Chính vì vậy đặt
ra là phải giải quyết tốt lợi ích tốt cho người lao động có như vậy mới kích thích
họ bộc lộ năng lực của mình. Lợi ích cá nhân của người lao động là động lực
7
trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế và sự phát triển của xã
hội. Khi giải quyết đúng đắn chính sách tiền lương sẽ phát huy được sức mạnh
của mỗi cá nhân trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi doanh
nghiệp. Bên cạnh đó tổ chức tiền lương phải đảm bảo thúc đẩy người lao động
phát huy năng lực, đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Mở rộng áp dụng
linh hoạt các hình thức tiền thưởng để cùng với tiền lương góp phần làm động
lực thúc đẩy mỗi người lao động đem lại nhiều lợi ích cho xã hội và cả doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ
tích cực làm việc, sẽ không ngừng cố gắng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược
lại, nếu người lao động không được trả công xứng đáng với sức lao động họ bỏ
ra thì có những cuộc đình công, biểu tình, đấu tranh đòi quyền lợi....
Tiền công có một ý nghĩa rất quan trọng, nó như một đòn bẩy kinh tế đối
với người sử dụng lao động nói chung và những doanh nghiệp nói riêng. Khi sử
dụng tốt đòn bẩy này thì sẽ mang lại hiệu quả cao và ngược lại nếu không sử
dụng tốt đòn bẩy này thì sẽ không đạt được kết quả như mong muốn.
1.1.3 Phân loại tiền lương và lao động :
1.1.3.1 Phân loại lao động:
Một trong những nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương là phải phân
loại lao động hợp lý. Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau
nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân

loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo
những đặc trưng nhất định. Thông thường lao động được phân theo các tiêu thức
sau:
1.1.3.1.1Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động có thể chia tổng số lao động của doanh nghiệp
thành hai loại: Lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả số hợp đồng
ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại
này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có thể kế
hoạch bồi dưỡng, sử dụng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác
định các khoản nghĩa vụ đối với người lao động và với Nhà nước được chính
xác. Lao động tạm thời mang tính thời vụ là số lao động mà do nhu cầu thời vụ,
8
doanh nghiệp thuê mướn tạm thời để giải quyết một số công việc không đòi hỏi
kỹ thuật, tay nghề giỏi ...
1.1.3.1.2Phân loại lao động theo chức năng và nhiệm vụ của lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách này, tổng số lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm ba
loại:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phân xưởng....
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng,
tiếp thị, nghiên cứu thị trường ...
Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ.

1.1.3.1.3Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, lao động của
doanh nghiệp được chia thành hai loại sau:
Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận
công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy
móc để sản xuất sản phẩm ( kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những
người vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ
chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền...)
Lao động gián tiếp sản xuất: đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức,
chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ
9
chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh
doanh, cán bộ phòng ban kế toán, thống kê, cung tiêu.....), nhân viên quản lý
hành chính (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, quản trị ...).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
1.1.3.2 Phân loại tiền lương:
Cũng như lao động, phân loại tiền lương một cách phù hợp là nguyên tắc
của hạch toán lao động và tiền lương. Do tiền lương có nhiều loại vói tính chất
khác nhau, chi trả cho các đồng thời khác nhau nên cần phân loại tiền lương
theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương:
1.1.3.2.1Phân loại tiền lương theo đồng thời trả lương:
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại:
Tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất: là tiền lương trả cho bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ (công nhân điều khiển thiết bị, máy

móc để sản xuất sản phẩm, cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng, những người phục
vụ quá trình sản xuất, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền).
Tiền lương trả cho lao động gián tiếp sản xuất: là tiền lương trả cho bộ
phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ( nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên
quản lý hành chính...).
1.1.3.2.2Phân loại tiền lương theo chức năng, nhiệm vụ của tiền lương:
Theo cách phân loại này, tổng số quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm ba
loại tiền lương sau :
Tiền lương trả cho lao động thực hiện chức năng sản xuất :là bộ phận
tiền lương trả cho những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp voà quá trình
sản xuất, chế tạo các sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ .
10
Tin lng tr cho lao ng thc hin chc nng bỏn hng: l b phn
tin lng tr cho lao động tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ.
Tiền lơng trả cho lao động thực hiện chức năng quản lý: là bộ phận tiền l-
ơng trả cho những ngời lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản
lý hành chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2.3 Phân loại tiền l ơng theo cách thức hạch toán:
Theo cách này, tổng số quỹ lơng của doanh nghiệp bao gồm hai loại tiền lơng
sau:
Tiền lơng chính: là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp
có tính chất tiền lơng, thờng xuyên (phụ cấp thâm niên, phụ cấp thêm giờ....) và
các loại tiền thởng trong sản xuất (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm,thởng tiết
kiệm vật t, thởng sáng kiến....).
Tiền lơng phụ: là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhng đợc chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học tập,
lễ tết, ngừng sản xuất..v..v....

Việc phân chí tiền lơng chính, tiền lơng phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lơng và phân tích các khoản mục chi phí tiền lơng trong giá
thành sản phẩm. Nó giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lơng đợc chính
xác và cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lơng. Trong công tác kế
toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất thờng đợc hạch toán trực tiếp vào chi
phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lơng chính của công nhân sản xuất có
quan hệ trực tiếp tới khối lợng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao
động. Trờng hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trớc chi phí tiền lơng nghỉ phép
thì sẽ căn cứ vào tiền lơng chính của công nhân sản xuất để tính số trích trớc tiền
lơng nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó với việc chế tạo
ra sản phẩm cũng nh không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lơng phụ
đợc phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lơng
phụ thờng đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lơng chính của
công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
11
1.1.4 Nguyên tắc tính trả lơng:
Trả lơng cho ngời lao động một mặt đem lại hiệu quả kinh tế cao, thể hiện
năng suất lao động không ngừng đợc tăng lên, sử dụng lao động có hiệu quả nhất,
phân phối lao động hợp lý giữa các ngành, các vùng, các đơn vị và các bộ phận
của từng cấp quản lý bảo đảm khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc. Mặt
khác trả lơng phải tuân thu quy luật phân phối theo lao động có tính các yếu tố
nhu cầu sức lao động đợc thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động. Bởi
thế yêu cầu của vấn đề này là phải tuân thủ quy luật phân phối theo lao động có
tính đến các yếu tố nhu cầu sức lao động đợc thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp và
ngời lao động. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, phân phối theo lao động là nguyên
tắc cơ bản nhất. Bởi thế yêu cầu của vấn đề này là phải tuân theo của nguyên tắc
sau:
Trong điều kiện nh nhau, lao động ngang nhau thì trả công ngang nhau, lao
động khác nhau thì trả công khác nhau.

Lao động ngang nhau là lao động của những ngời có cùng số lợng, chất lợng
lao động. Trong doanh nghiệp phải vận dụng quy luật phân phối theo lao động,
việc trả lơng không phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo..... phải đảm bảo trả lơng
công bằng cho ngời lao động giúp họ tích cực phấn đấu và yên tâm công tác, xây
dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơ tốc độ tăng tiền lơng
bình quân.
Do tiền lơng là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá
trong doanh nghiệp cho nên việc trả lơng phải can cứ vào năng suất lao động, gắn
chặt tiền lơng với năng suất lao động. Ngoài các yếu tố tiền lơng còn có các yếu tố
về công nghệ, khoa học kỹ thuật, lao động, điều kiện làm việc.... Do đó tiền lơng
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển, không ngừng cải tiến khoa học kỹ
thuật trong sản xuất.
Tiền lơng bình quân chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất lao động,
nâng cao trình độ tay nghề, giảm bớt thời gian lao động kém hiệu quả.... nếu
nguyên tắc này bị vi phạm thì sẽ dẫn đến nguy có phá sản doanh nghiệp.
Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thở thuận giữa ngời lao động và ngời
sử dụng lao động.Mức lơng ta hợp đồng phải lớn hơn mức lơng tối thiểu do Nhà n-
ớc quy định.
12
Ngời lao động phải đợc hởng lơng theo năng suất lao động, chất lợng lao
động và kết quả lao động.Tuy nhiên, ngời lao động không quan tâm về khối lợng
tiền lơng mà họ quan tâm thực chất tới khối lợng t liệu sinh hoạt mà họ nhân đợc
thông qua tiền lơng. Để hiểu rã hơn về vấn đề này, ta tìm hiểu về tiền lơng danh
nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền l ơng danh nghĩa: là khối lợng tiền lơng trả cho ngời lao động dới
hình thức tiền tệ. Đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc, tuy vậy cùng với
một số tiền nh nhau ngời lao động sẽ mua đợc khối lợng hàng hoá, dịch vụ khác
nhau ở các thời điểm các vùng khác nhau do sự biến đổi thờng xuyên của giá cả.
Tiền l ơng thực tế: đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng và

dịch vụ mà ngời lao động nhân đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng thực
tế phụ thuộc hai yếu tố:
Tổng tiền lơng nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa).
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Nh vậy, tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa có mối quan hệ khăng khít
với nhau, biểu hiện qua công thức sau:
Tiền lơng thực tế =
Tiền lơng danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả hàng hoá tiêu
dùng và dịch vụ thì có nghĩa là thu nhập thực tế, tiền lơng thực tế của ngời lao
động tăng lên. Khi tiền lơng không đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên
là lúc tiền lơng không hoàn thành chức năng quan trọng nhất của nó là tái sản xuất
sức lao động. Do đó mà đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn luôn
quan tâm tới tiền lơng thực tế. Thế nhng quyền quyết định lại do ngời lao động,
bởi vì nhà sản xuất trả lơng cho ngời lao động thông qua số lợng và chất lợng lao
động của họ.
Số lợng lao động thể hiện mức hao phí thời gian dùng để sản xuất ra sản
phẩm. Còn chất lợng lao động thể hiện trình độ tay nghề của ngời công nhân. Vì
vậy việc xác định số lợng lao động sẽ có quyết định đúng đắn về tiền lơng trả cho
mọi công việc.Tóm lại, tiền lơng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thấy hết tác dụng của tiền lơng thì phải
nhận thức chúng đầy đủ để lựa chọn hình thức trả lơng cho ngời lao động cho
13
thích hợp và đặc biệt là để đảm bảo nguyên tắc tính trả lơng cho ngời lao động để
tiền lơng phát huy đợc chức năng, vai trò của nó.
1.1.5 Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lơng, các khoản trính theo l-
ơng:
Để làm tròn chức năng (nhiệm vụ) của mình, hạch toán lao động tiền lơng và
các khoản trích theo lơng có những nhiệm vụ cụ thể nh sau:

1) Tổ chức hạch toán ban đầu: Tổ chức công tác ghi chép ban đầu, xử lý và
ghi sổ kế toán các nghiệp vụ, số liệu liên quan đến số lợng lao động, thời
gian kết quả lao động, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.Tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí nhân
công đúng đối tợng sử dụng lao động. Tổ chức cung cấp thông tin, báo
cáo và phân tích chi phí tiền lơng, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2) Cùng kết hợp để vận dụng phơng thức trả lơng hợp lý: Tổ chức tính toán
và xác định tiền lơng phải trả cho công nhân viên, tính bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho từng đối tợng chịu chi phí đúng
chính sách, chế độ về lao động, tiền lơng quy đinh.
3) Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ về tiền lơng, tiền thởng,
chế độ phụ cấp đối với ngời lao động...
4) Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan thực hiện việc cung cấp thông
tin để tính lơng, thởng, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn nh chấm công kê khai khối lợng sản phẩm công việc, tính
trích và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.... Hớng
dẫn các nhân viên hạch toán ở bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng
ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền l-
ơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng theo đúng
chế độ, đúng phơng pháp.
5) Lập báo cáo về lao động tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động,
chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử
dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.2Các hình thức trả lơng, nội dung quỹ lơng, các khoản trích theo lơng:
14
1.2.1 Các hình thức trả lơng:
Hiện nay ở nớc ta, việc tính trả lơng cho ngời lao động trong các doanh
nghiệp xây dựng đợc tiến hành theo các hình thức chủ yếu sau:

Hình thức trả l ơng theo thời gian:
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn đợc Nhà nớc quy định
tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của các doanh
nghiệp. Việc tính trả lơng theo thời gian có thể tiến hành trả lơng theo thời
gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
Trả l ơng theo thời gian giản đơn: lơng theo thời gian giản đơn phụ
thuộc vào cấp bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít
bao gồm ba loại sau:
Tiền lơng tháng (F tháng): là tiền lơng trả cố định hàng tháng
trên cơ sở hợp đồng lao động, đã đợc quy định cho từng bậc lơng
trong bảng lơng, thờng áp dụng cho cán bộ, nhân viên gián tiếp.
Lơng tháng (F tháng) = Lơng cấp bậc tháng
Tiền lơng ngày (f ngày): là tiền lơng trả cho một ngày làm
việc và đợc xác định bằng cách lấy tiền lơng tháng chia cho số ngày
làm việc trong tháng. áp dụng trả lơng cho nhân viên trong thời gian
học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, ngời lao động hợp đồng
ngắn hạn.
fng =
Fthg
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc. áp dụng
để tính đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm.
với:
fg =
fng
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức trả lơng này ít đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm vì nó không khuyến khích ngời lao động sử dụng lao động hợp lý,
15

ít chú trọng tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lợng, nâng cao năng suất máy
móc, tăng năng suất lao động.
Trả l ơng theo thời gian có th ởng:
Theo hình thức này, kết hợp trả lơng theo thời gian giản đơn với chế độ
tiền thởng trong sản xuất kinh doanh.
Mức lơng theo thời gian
có thởng
=
Mức lơng theo
thời gian
+ Tiền thởng
Để khắc phục nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn,
hình thức trả lơng theo thời gian có thởng đợc áp dụng. Nghĩa là lơng của
ngời lao động ngoài tiền lơng theo thời gian còn đợc cộng thêm một khoản
tiền khác. Tuy nhiên, để thực hiện tốt hình thức trả lơng này cần quy định rõ
ràng những chỉ tiêu về số lợng, chất lợng và kỷ luật lao động. Hình thức trả
lơng này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế mà còn gắn với thành tích của từng công nhân viên thông qua chỉ
tiêu xét thởng mà họ đã đạt đợc.
u, nhợc điểm:
+u điểm: Dễ làm, dễ tính toán.
+Nhợc điểm: Cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì cha
tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động, cha phát huy hết khả năng sẵn
có của ngời lao động, cha khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả
lao động.
Hình thức trả l ơng theo sản phẩm:
Theo hình thức này, tiền lơng tính trả cho ngời lao động căn cứ vào kết
quả lao động, số lợng và chất lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành
và đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động và kết quả lao động, tuỳ theo

yêu cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng nhanh sản phẩm và
chất lợng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền
lơng sản phẩm sau:
Tiền l ơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Tiền lơng đợc lĩnh:
16
F=Q*f
Q
Trong đó:
Q: là số lợng sản phẩm lao vụ, công việc hoàn thành
f
Q
: là đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định
Tiền lơng đợc lĩnh tính theo số lợng sản phẩm không hạn chế, đợc áp dụng
cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tiền l ơng theo sản phẩm gián tiếp:
Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất và ngời
phụ việc đã phục vụ để tính trả lơng sản phẩm gián tiếp. Trờng hợp này đợc
áp dụng trả lơng cho công nhân phụ việc.
Tiền l ơng theo sản phẩm có th ởng:
Đây là hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết
hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất: Thởng nâng cao chất lợng sản
phẩm, thởng tăng năng suất lao động, thởng tiết kiệm vật t.....
Tiền l ơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này ngoài Tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ
theo mức độ vợt định mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền l-
ơng theo tỷ lệ luỹ tiến. Trờng hợp này áp dụng khi cần đẩy mạnh tiến độ thi
công hoặc thực hiện công việc có tính chất đột xuất.
Tiền l ơng khoán theo khối l ợng công việc:
Căn cứ vào khối lợng sản phẩm, công việc hoàn thành đến giai đoạn

cuối cùng và đơn giá tiền lơng áp dụng cho những công việc cần phải hoàn
thành trong một thời gian nhất định, nhằm khuyến khích lao động, cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động.
Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn
chặt chất lợng với số lợng lao động, động viên ngời lao động sáng tạo, hăng
say lao động.
17
+ Nhợc điểm: Tính toán phức tạp phải xác định mức lao động cụ thể cho
từng công việc, từng cấp bậc thợ vừa có căn cứ kỹ thuật, vừa phù hợp với điều
kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp.
Để thc hiện tốt hình thức trả lơng theo sản phẩm cần có những điều kiện
sau:
Xác định đợc các định mức có căn cứ khoa học, tạo điều kiện tính đơn
giá trả lơng chính xác.
Tổ chức tốt nơi làm việc, cung cấp đầy đủ và kịp thời vật t, năng lợng,
loại trừ tối đa các yếu tố khách quan làm ảnh hởng đến năng suất lao động.
Tổ chức tốt công tác thống kê, nghiệm thu sản phẩm.
Làm tốt công tác giáo dục, vận động và thuyết phục ngời lao động, để
họ tự giác đảm bảo chất lợng sản phẩm mình làm ra không chạy theo số lợng.
1.2.2 Nội dung quỹ lơng:
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng, bao gồm các khoản sau:
Tiền lơng tính theo thời gian
Tiền lơng tính theo sản phẩm
Tiền lơng công nhật, lơng khoán
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định

Tiền lơng trả cho ngời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định
Tiền lơng trả cho ngời lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy
định
Tiền trả nhuận bút, bài giảng
Tiền thởng có tính chất thờng xuyên
Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
18
Phụ cấp dạy nghề
Phụ cấp công tác lu động
Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng
Phụ cấp học nghề, tập sự
Trợ cấp thôi việc
Tiền ăn giữa ca của ngời lao động
Ngoài ra, trong quỹ tiền lơng còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã
hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (bảo
hiểm xã hội trả thay lơng).
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp cần đợc quản lý và kiểm tra một cách chặt
chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lơng một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền
lơng thực tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ lơng kế hoạch trong mối quan
hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát
hiện kịp thời các khoản tiền lơng không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn
mức tăng tiền lơng bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
1.2.3 Các khoản trích theo lơng:
1.2.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội:

Theo quy định hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ 20% trên tổng số quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng
xuyên (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát
sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó:
15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh
doanh
19
5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng (thu nhập
của ngời lao động)
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan
bảo hiểm xã hội quản lý, dùng để bồi thờng (trợ cấp) cho ngời lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động. Những khoản bồi
thờng (trợ cấp) thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp đợc tính toán trên cơ sở
mức lơng hàng ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp
bảo hiểm xã hội.
Tiền bảo hiểm xã hội trích đợc trong kỳ sau khi trừ đi các khoản đã trợ cấp
cho ngời lao động tại doanh nghiệp (đợc cơ quan bảo hiểm xã hội ký duyệt) phần
còn lại nộp vào cơ quan bảo hiểm xã hội tâp trung.
1.2.3.2 Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để đài thọ cho ngời lao động tham gia đóng
góp các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang.... cho ngời lao động
trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số thu
nhập tạm tính của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích
bảo hiểm y tế hiện hành là 3% trên số thu nhập tạm tính, trong đó:
2% tính vào chi phí kinh doanh, ngời sử dụng lao động phải chịu
1t% trừ vào thu nhập của ngời lao động
Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp

cho ngời lao động qua mạng lới y tế. Vì vậy, khi tính đợc mức trích bảo hiểm xã
hội, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế.
1.2.3.3 Kinh phí công đoàn:
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng, doanh
nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lơng, tiền công
và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu
hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại...) thực tế phải trả cho ngời
lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành
kinh phí công đoàn.
20
Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng tiền lơng
phải trả cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải chịu tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Thông thờng khi xác định đợc mức trích kinh phí công đoàn trong kỳ thì 1%
phải nộp cho công đoàn cấp trên, 1% đợc sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp.
1.3Hạch toán chi tiết lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1.3.1 Hạch toán lao động, tiền lơng:
Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lợng lao
động và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức tốt công tác hạch
toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn, chính xác để
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng suất lao động, tình hình
hiệu suất công tác. Hạch toán lao động sẽ cung cấp cho doanh nghiệp có tài liệu
đúng đắn để tính lơng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên đúng chính
sách chế độ Nhà nớc đã ban hành cũng nh những quy định của doanh nghiệp đã đề
ra.
1.3.1.1 Hạch toán tình hình sử dụng số lợng lao động và thời gian lao động:
1.3.1.1.1 Hạch toán tình hình sử dụng số l ợng lao động:
Số lợng lao động trong doanh nghiệp thờng có sự biến động tăng giảm trong
từng đơn vị, bộ phận cũng nh trong toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh

nghiệp có ảnh hởng đến cơ cấu lao động, chất lợng lao động và do đó làm ảnh h-
ởng đến việc thực hiện nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lợng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng Sổ danh sách lao động. Sổ sau
khi lập xong phải đợc đăng ký với cơ quan quản lý (phòng lao động cấp huyện) và
đợc lập thành hai bản: một bản do phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp
quản lý và ghi chép; một bản giao cho phòng kế toán quản lý và ghi chép. Cơ sở số
liệu để ghi vào Sổ danh sách lao động là các chứng từ tuyển dụng, các quyết
định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hu trí.... Việc ghi chép vào Sổ danh
sách lao động phải đầy đủ kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và
phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý,
21
năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp
trên.
1.3.1.1.2 Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động:
Thời gian lao động của công nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời,
chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao
động của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng bảng chấm công
(Mẫu số 01-LĐTL ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995
của Bộ tài chính).
Bảng chấm công đợc lập hàng tháng cho từng tổ, ban, phòng, nhóm.... và do
ngời phụ trách bộ phận hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của
bộ phận mình để chấm công cho từng ngời trong ngày theo các ký hiệu quy định
trong chứng từ. Cuối tháng, ngời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan (phiếu nghỉ h-
ởng bảo hiểm xã hội....) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính
lơng và bảo hiểm xã hội.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ
bảo hiểm xã hội .... để có căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho

từng ngời và quản lý lao động trong đơn vị. Vì vậy, bảng chấm công phải đợc treo
công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra, giám sát
việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời
gian lao động.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và
tiền lơng cho công nhân viên.
Bên cạnh bảng chấm công, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để
phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong
một số trờng hợp sau:
Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-LĐTL) ban hành theo quyết
định nh trên. Phiếu này đợc lập để xác nhận số ngày đợc nghỉ do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm..... của ngời lao động, làm căn cứ để tính trợ
cấp bảo hiểm xã hội trả thay lơng theo chế độ quy định.
22
Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL) đây là chứng từ xác nhận số
giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm đợc hởng của từng công việc và là cơ sở để
tính trả lơng cho ngời lao động. Phiếu có thể lập cho từng cá nhân theo từng công
việc của một đợt công tác hoặc có thể lập cho cả tập thể.
Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL)
1.3.1.1.3 Hạch toán kết quả lao động, tiền l ơng:
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố: Thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phơng
tiện sử dụng ..... khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải
xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp đợc phản ánh vào
các chứng từ:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL)
Phiếu này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động. Phiếu do ngời giao việc lập (hai bản) sau khi

có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng, ngời
duyệt và đợc chuyển đến bộ phận kế toán (một bản) làm cơ sở để lập bảng thnh
toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động.
Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL): đây là bản ký kết giữa ngời giao
khoán và ngời nhận khoán về khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
và quyền loại của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Hợp đồng đợc lập thành ba
bản, sau khi có đầy đủ chữ ký của hai bên nhận, giao khoán và của kế toán thanh
toán sẽ đợc chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng
giao khoán và làm cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ngời nhận khoán.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ,
chính xác kết quả lao động. Mỗi chứng từ sử dụng đều phải phản ánh đợc những
nội dung cơ bản: Tên công nhân viên hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm, công
việc hoàn thành đợc nghiệm thu.
Căn cứ các chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập sổ tổng hợp kết
quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn
23
đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lơng theo sản
phẩm cho công nhân viên.
1.3.2 Tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp đợc tiến hành hàng
tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách chế độ về lao
động, trên lơng, bảo hiểm xã hội mà Nhà nớc đã ban hành và các chế độ khác
thuộc quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Công việc tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội có thể đợc giao cho nhân viên
hạch toán ở các phân xởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trớc khi
thanh toán. Hoặc cũng có thể tập trung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công
việc tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho toàn doanh nghiệp.
Để phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả
cho từng công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau:

Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 02-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng phụ
cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao
động tiền lơng. Trong bảng thanh toán lơng còn phản ánh các khoản nghỉ việc đợc
hởng lơng, số thuế thu nhập phải nộp và các khoản phải khấu trừ vào lơng.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập bảng thanh toán lơng,
sau khi đợc kế toán trởng ký duyệt sẽ làm căn cứ để lập phiếu chi và phát lơng.
Mỗi lần lĩnh lơng, ngời lao động phải trực tiếp ký vào cột ký nhận hoặc ngời nhận
hộ phải ký thay. Sau khi thanh toán lơng, bảng thanh toán lơng đợc lu tại phòng kế
toán.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh
toán bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán bảo
hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Tuỳ thuộc vào số lợng ngời đợc thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay l-
ơng trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng cho từng phòng ban, bộ
phận ..... hoặc cho toàn đơn vị.
Cơ sở để lập bảng này là Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-
LĐTL) khi lập bảng phải phân ra chi tiết theo từng trờng hợp nh nghỉ ốm, nghỉ con
24
ốm, nghỉ đẻ, sẩy thai, nghỉ tai nạn lao động.... Trong từng khoản phải phản ánh số
ngày và số tiền trợ cấp trả thay lơng.
Các khoản phải nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn,
hàng tháng hoặc quý doanh nghiệp có thể lập uỷ nhiệm chi để chuyển tiền hoặc
chi tiền mặt để nộp cho cơ quản lý theo quy định.
Việc thực hiện chi trả tiền lơng thờng đợc tiến hành vào nhiều thời gian nhất
định trong tháng. Nếu quá thời gian quy định mà còn có công nhân viên vì lý do
nào đó cha đợc nhận lơng, thủ quỹ phải nộp danh sách những công nhân viên cha
nhận lơng, chuyển họ tên, đơn vị, bộ phận và số tiền của công nhân viên cha nhận
lơng từ các bảng thanh toán tiền lơng sang bảng kê thanh toán tiền lơng với công

nhân viên cha nhận lơng, để trực tiếp theo dõi và phát lơng cho công nhân viên.
Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công
nhân viên trong thời gian nghỉ phép đó vẫn đợc hởng lơng đầy đủ nh thời gian đi
làm việc. Tiền lơng nghỉ phép phải đợc tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý
vì nó ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân
viên nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lơng nghỉ phép đợc tính trực tiếp vào chi
phí sản xuất (nh khi tính tiền lơng chính), nếu doanh nghiệp không bố trí đợc cho
công nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm, có tháng công nhân viên tập trung
nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ, để đảm bảo cho giá thành không bị
đột biến tiền lơng nghỉ phép của công nhân viên đợc tính vào chi phí sản xuất
thông qua phơng pháp trích trớc theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh
số trích trớc theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lơng nghỉ phép để phản
ánh số thực tế chi phí tiền lơng vào chi phí sản xuất. Trích trớc lơng nghỉ phép
thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Số trích trớc theo kế
hoạch tiền lơng nghỉ
phép của công sản
xuất trong tháng
=
Số tiền lơng chính phải
trả cho công nhân sản
xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích trớc theo
kế hoạch tiền lơng
nghỉ phép của công
nhân sản xuất
25

×