Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng chính đến môi trường nước mặt hồ núi cốc giai đoạn 2015 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.44 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-------***------

LÊ PHƯƠNG CƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
CHÍNH ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
HỒ NÚI CỐC GIAI ĐOẠN 2015 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-------***------

LÊ PHƯƠNG CƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
CHÍNH ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
HỒ NÚI CỐC GIAI ĐOẠN 2015 - 2016
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Mã số : 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH



Thái Nguyên - năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Lương Văn Hinh.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một
học vị nào, phần trích dẫn tài liều đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Lê Phương Cường


ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Sau đại học và thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Lương Văn
Hinh, tôi tiến hành thực hiện luận văn “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng
chính đến môi trường nước mặt Hồ Núi Cốc giai đoạn 2015 -2016”. Sau gần một
năm nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Lương Văn Hinh Đại học Nông Lân Thái Nguyên, thầy giáo hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Trung tâm phân tích thí nghiệm Địa kỹ
thuật và Môi trường – Viện Địa kỹ thuật, Phòng Tài nguyên nước – Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Ban Quản lý khu du lịch Hồ Núi Cốc đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu thực hiện luận văn lời cảm ơn chân
thành nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lê Phương Cường


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................ i
Lời cảm ơn ............................................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu các chữ viết tắt ................................................................... vi
Danh mục bảng ...................................................................................................... vii
Danh mục hình...................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................ 2

4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3
4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 5
1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước ........................................................... 6
1.3. Tìm hiểu về vấn đề ô nhiễm nước mặt của các hồ trên thế giới và Việt Nam 7
1.3.1. Tìm hiểu về các hồ trên thế giới ................................................................... 7
1.3.2. Chất lượng nước mặt các Hồ Việt Nam ...................................................... 11
1.3.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước .............................................. 13
1.4. Tài nguyên nước mặt tỉnh Thái Nguyên......................................................... 14
1.4.1. Nguồn nước mưa ................................................................................................. 15
1.4.2. Nguồn nước sông................................................................................................. 15
1.5. Hiện trạng và xu thế gia tăng khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt và
nguồn thải .............................................................................................................. 17
1.5.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt....................................... 17


iv

1.5.2. Xu thế gia tăng khai thác, sử dụng nước mặt .................................................... 17
1.5.3. Xu thế gia tăng nước thải .................................................................................... 17
1.5.4. Hiện trạng bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................. 18
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................ 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................... 19
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 19

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu từ các phòng, ban chức năng ....................... 20
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa.................................................................... 20
2.3.3. Phương pháp quan trắc, lẫy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong
phòng thí nghiệm .................................................................................................. 21
2.3.4. Phương pháp phân tích mẫu nước ............................................................... 23
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lí số liệu trên máy tính bằng phần ............ 24
2.3.6. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với QCVN - BTNMT ......... 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 25
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................ 25
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................ 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 8 xã vùng ven Hồ Núi Cốc ................................ 30
3.2. Hiện trạng chất lượng các nguồn nước lưu vực Hồ Núi Cốc ......................... 40
3.2.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt các sông, suối tại các cửa xả đổ vào Hồ
Núi Cốc .................................................................................................................. 41
3.2.2. Hiện trạng chất lượng nước tại các sông, suối tiếp nhận nguồn thải trước khi
đổ vào Hồ Núi Cốc ........................................................................................................ 45
3.2.3. Hiện trạng chất lượng nước mặt Hồ Núi Cốc ................................................... 50
3.3. Phân tích, đánh giá các nguồn gây ảnh hưởng chính đến chất lượng nước mặt
Hồ Núi Cốc ............................................................................................................ 54
3.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................... 54
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................... 55


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS

Lương Văn Hinh.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một
học vị nào, phần trích dẫn tài liều đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Lê Phương Cường


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Viết tắt

1

BOD5

Nhu cầu ô xy sinh học

2

BTNMT


Bộ Tài nguyên và Môi trường

3

BVMT

Bảo vệ môi trường

4

BVTV

Bảo vệ thực vật

5

COD

Nhu cầu ô xy hóa học

6

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

7

CCN


Cụm công nghiệp

8

DO

Ô xy hoà tan

9

ĐTM

Báo cáo đánh giá tác động môi trường

10

KCN

Khu công nghiệp

11

KLN

Kim loại nặng

12

KT-XH


Kinh tế, xã hội

13

KTTV

Khí tượng thủy văn

14

LVS

Lưu vực sông

15

QCCP

Quy chuẩn cho phép

16

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

17

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

18

TNN

Tài nguyên nước

19

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

20

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

21

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Chế độ mưa tại các trạm thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ............... 15
Bảng 2.1. Vị trí quan trắc ..................................................................................... 22
Bảng 3.1. Đặc trưng địa hình lưu vực Hồ Núi Cốc ............................................... 26
Bảng 3.2. Các đặc trưng địa lý thuỷ văn các nhánh cấp 1 của lưu vực Sông Công
phía thượng lưu đập Hồ Núi Cốc .......................................................................... 28
Bảng 3.3. Dòng chảy năm ứng với tần suất P của Hồ Núi Cốc ............................ 29
Bảng 3.4. Hiện trạng dân số và tăng trưởng dân số vùng Hồ Núi Cốc ................. 31
Bảng 3.5: Tình hình chăn nuôi 8 xã Vùng ven...................................................... 33
Bảng 3.6. Tóm tắt diện tích rừng của 8 xã ven hồ Núi Cốc năm 2015 ................. 33
Bảng 3.7. Các trạm bơm tưới tiêu liên quan tới vùng Hồ Núi Cốc....................... 35
Bảng 3.8. Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất vùng ................................................. 37
Bảng 3.9: Kết quả phân tích chất lượng nước tại các sông suối tại các cửa xả đổ
vào Hồ Núi Cốc đợt 1 (vào mùa khô) ................................................................... 41
Bảng 3.10: Kết quả phân tích chất lượng nước tại các sông suối tại các cửa xả đổ
vào Hồ Núi Cốc đợt 2 (vào mùa mưa) .................................................................. 42
Bảng 3.11: Kết quả phân tích chất lượng nước tại các sông suối tiếp nhận nước
thải trước khi đổ vào Hồ Núi Cốc đợt 1 (vào mùa khô)........................................ 46
Bảng 3.12: Kết quả phân tích chất lượng nước tại các sông suối tiếp nhận nước
thải trước khi đổ vào Hồ Núi Cốc đợt 2 (vào mùa mưa)....................................... 46
Bảng 3.13: Kết quả phân tích chất lượng nước Hồ Núi Cốc đợt 1 (vào mùa khô) ... 50
Bảng 3.14. Kết quả phân tích chất lượng nước Hồ Núi Cốc đợt 2 (vào mùa mưa) .. 50


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quang cảnh một góc tại Hồ Núi Cốc .................................................... 26
Hình 3.1. Biểu đồ BOD5 tại các nhánh sông suối chảy vào Hồ Núi Cốc.................. 43

Hình 3.2. Biểu đồ COD tại các nhánh sông suối chảy vào Hồ Núi Cốc.................... 44
Hình 3.3. Biểu đồ TSS tại các nhánh sông suối chảy vào Hồ Núi Cốc ..................... 44
Hình 3.4. Biểu đồ BOD5 tại các nhánh suối tiếp nhận nguồn thải khu vực Hồ Núi
Cốc ......................................................................................................................... 48
Hình 3.5. Biểu đồ COD tại các nhánh suối tiếp nhận nguồn thải khu vực Hồ Núi
Cốc ......................................................................................................................... 48
Hình 3.6. Biểu đồ TSS tại các nhánh suối tiếp nhận nguồn thải khu vực Hồ Núi
Cốc ......................................................................................................................... 49
Hình 3.7: Biểu đồ BOD5 trên Hồ Núi Cốc ........................................................... 52
Hình 3.8: Biểu đồ COD trên Hồ Núi Cốc ............................................................. 52
Hình 3.9: Biểu đồ TSS trên Hồ Núi Cốc ............................................................... 53
Hình 3.10. Khai thác cát sỏi trên Hồ Núi Cốc....................................................... 56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một loại tài nguyên quý giá và được coi là vĩnh cửu. Không có nước
thì không có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi
phối mọi hoạt động dân sinh, kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi
thủy sản,...
Ngày nay, việc bảo vệ nguồn nước, đa dạng sinh học và sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên này đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết, đặc biệt sự
ô nhiễm các nguồn nước (nhất là nguồn nước ngọt) đang trở nên ngày càng trầm
trọng, đe dọa cuộc sống của loài người và gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất, đời
sống của con người.
Hồ Núi Cốc "Hồ Trên Núi" là một kiệt tác do bàn tay của con người đắp đập
ngăn dòng nước sông Công để phục vụ cho đời sống của con người. Hồ được chọn

ở trên lưng chừng núi, thuộc địa phận của 02 huyện (Đại Từ, Phổ Yên) và Thành
phố Thái Nguyên. Hồ Núi Cốc được khởi công xây dựng năm 1972 và đưa vào
khai thác năm 1978 với mục đích cung cấp nước cho hệ thống thuỷ nông và nước
cho sinh hoạt của người dân thành phố Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Hồ có một
đập chính dài 480 m và 6 đập phụ. Diện tích mặt nước hồ rộng trên 2 500 ha, dung
tích chứa nước khoảng 175 triệu m3 rất thuận tiện cho việc phát triển các ngành
kinh tế đặc biệt là ngành du lịch.
Hồ Núi Cốc có vai trò ý nghĩa lớn trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Thái Nguyên: Cung cấp nước cho hoạt động phát triển công nghiệp và sinh hoạt
của thành phố Thái Nguyên với lưu lượng 7,2 m3/s; Phục vụ cấp nước cho 12.000
ha đất nông nghiệp thuộc thành phố Thái Nguyên, huyện Phổ Yên, huyện Phú
Bình; Cắt lũ cho hạ lưu Sông Công; Tạo khu du lịch sinh thái Hồ Núi Cốc; Kết
hợp nuôi trồng thuỷ sản, vận tải thuỷ [3], [17].


2

Tuy nhiên, môi trường nước Hồ Núi Cốc đang có biểu hiện bị ô nhiễm nước
mặt do nguồn thải từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực và phía
thượng lưu của Hồ gây nên. Với vài trò ý nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên, việc bảo vệ tổng thể môi trường vùng Hồ Núi Cốc
nói chung và bảo vệ môi trường nước vùng Hồ Núi Cốc nói riêng là hết sức cần
thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự nhất trí của nhà trường, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Lương Văn Hinh, Tôi tiến hành thực hiện luận văn: “Nghiên cứu
một số yếu tố ảnh hưởng chính đến môi trường nước mặt Hồ Núi Cốc giai đoạn
2015 – 2016”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt Hồ Núi Cốc để tìm ra
nguồn gây tác động, mức độ tác động và đề xuất biện pháp kiểm soát, bảo vệ,
giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt của Hồ Núi Cốc.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước giai đoạn
2015 đến 2016.
- Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, sự tác động
do phát triển kinh tế - xã hội tới môi trường nước Hồ Núi Cốc .
- Đề xuất các biện pháp và giải pháp bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng nước mặt Hồ Núi Cốc.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các sông chính chảy vào Hồ Núi Cốc.
- Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, so
sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A2.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương.


3

4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây tác
động ảnh hưởng đến nước Hồ Núi Cốc nói riêng và trên toàn bộ lưu vực các con
sông chảy vào Hồ Núi Cốc nói chung.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng nước mặt sông Hồ
Núi Cốc. Xác định được những tác động, mức độ tác động, các nguồn gây ô
nhiễm môi trường nước mặt Hồ Núi Cốc.
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên nước và môi
trường đưa ra các biện pháp quản lý cũng như các dự án phù hợp nhằm kiểm soát
cũng như hạn chế được tác động xấu đến chất lượng nước mặt Hồ Núi Cốc, qua

đó đảm bảo chất lượng nước mặt hồ Núi Cốc đạt tiêu chuẩn để sử dụng vào các
mục đích khác nhau.
- Góp phần chuyển thể các chính sách, chủ trương của quốc gia thành các
chương trình hành động của từng địa phương, từng cộng đồng, doanh nghiệp
trong khu vực Hồ Núi Cốc.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2005, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và sinh vật” [11].
- Khái niệm tài nguyên nước:
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012: “Tài nguyên nước bao
gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”[12].
- Khái niệm nước mặt:
Theo Khoản 3, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012: “Nước mặt là nước tồn
tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo” [12].
“Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và
thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [12].
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so
với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc

trong các thời kỳ trước đó [12].
Cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn
nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử
dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh [12].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi
trương Việt Nam 2005: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi


ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Sau đại học và thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Lương Văn
Hinh, tôi tiến hành thực hiện luận văn “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng
chính đến môi trường nước mặt Hồ Núi Cốc giai đoạn 2015 -2016”. Sau gần một
năm nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Lương Văn Hinh Đại học Nông Lân Thái Nguyên, thầy giáo hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Trung tâm phân tích thí nghiệm Địa kỹ
thuật và Môi trường – Viện Địa kỹ thuật, Phòng Tài nguyên nước – Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Ban Quản lý khu du lịch Hồ Núi Cốc đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu thực hiện luận văn lời cảm ơn chân
thành nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lê Phương Cường



6

- Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 12/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước
đô thị và khu công nghiệp.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường;
- Thông tư số 43/2011/TT-BTNMT ngày 12/12/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước
Theo Escap (1994) [42], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số,
các chỉ tiêu đó là:
- Các thông số lý học, ví dụ như:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong nguồn
nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng
nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước.
Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hoá
học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống sử lý nước
thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi thích hợp
đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới
tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật trong nước.
- Các thông số hoá học, ví dụ như:

+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất
hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.


7

+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
+ NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ trong
nước thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chung bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, cacdimi, Fe, Mn …ở hàm lượng nhỏ nhất
định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật như khi hàm
lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông qua
chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học, ví dụ như:
+ Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác
định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước
1.3. Tìm hiểu về vấn đề ô nhiễm nước mặt của các hồ trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Tìm hiểu về các hồ trên thế giới
Hồ là một vùng nước được bao quanh bởi đất liền thường là nước ngọt. Đa số
hồ trên Trái Đất đều nằm ở bán Cầu Bắc. Ở vĩ độ cao có những hồ cạn nước gần như
quanh năm và chỉ chứa nước trong vài tháng có mưa (Hồ Eyre) ngoài ra có một số
hồ do con người tạo ra nhằm phục vụ tưới tiêu cung cấp nước sinh hoạt [34].
Hồ có nhiều nguồn gốc hình thành khác nhau. Dựa vào tính chất, hồ được
phân ra làm nhiều loại khác nhau:
- Hồ móng ngựa là loại hồ hình thành do uốn khúc một con sông, qua thời
gian, đoạn trên sông cũ trên dòng chảy mất đi tạo ra đường đi cho dòng sông mới,
vết tích dòng sông cũ để lại [34].
- Hồ băng hà được hình thành do băng hà di chuyển qua, bào mòn mặt đất,

đào sâu chỗ đất đá mềm để lại vũng nước lớn. Ví dụ: Phần Lan, Canada…[34].
- Hồ miệng núi lửa là hồ hình thành trên miệng trũng của núi lửa, nước tụ lại
khi chảy ra sông [34].
- Hồ kiến tạo là loại hồ hình thành ở vùng đất bị sụt lún do động đất gây ra
và di chuyển các mảng kiến tạo. Ví dụ: hồ ở Đông Châu Phi [34].


8

- Ở hoang mạc, gió tạo thành các cồn cát cao, chân cồn cát tạo thành nơi
trũng, nước tụ lại thành hồ, các hồ này rất nông [34].
Ngoài ra còn dựa vào tính chất của nước nên hồ chia làm 2 loại tiếp [34].
Hồ nước ngọt chiếm nhiều nhất trong lục địa . Hồ có thể có dòng sông nước
ngọt chảy qua hay do mưa như hồ Baikal tại Siberia, ở độ cao 1485m là sâu nhất
và lâu đời nhất thế giới.
Hồ nước mặn chiếm rất ít. Hồ có thể do di tích của biển, đại dƣơng bị cô lập
giữa lục địa hay trước kia hồ là hồ nước ngọt nhưng vì khí hậu khô hạn nên nước
hồ cạn dần và tỉ lệ muối khoáng trong hồ tăng Hồ Eyre (Australia) có diện tích
7.700km2.
Nhờ có hồ nối với sông mà sông được điều hòa chế độ nước sông. Khi nước
sông dâng lên (mùa lũ), nước chảy vào các hồ, đầm. Khi nước sông xuống (mùa
khô) để cho sông đỡ cạn sông Mê Kông luôn được điều hòa là nhờ có Biển Hồ ở
Campuchia.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ
đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ
nghệ. Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu [6].
Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành
ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình trạng tương tự
trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhưng vấn đề

cũng không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nước sông Seine đến cuối thế kỷ
18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng
làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông
Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là nạn
nhân của nhiều tai nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bâle năm 1986
chẳng hạn) thêm vào các nguồn ô nhiễm thường xuyên [6].
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng khác.
Vùng Ðại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.


9

Ở Châu Phi, tính mạng người dân đang bị đe dọa khi sống gần những hồ
nước chứa khí độc. Lượng khí độc khổng lồ trong hồ khiến chúng có khả năng
giết chết hàng nghìn người chỉ trong chớp mắt.
Hồ Nyos – nằm ở vùng tây bắc của Cameroon và cách Nigeria 50 km về
phía bắc – là một trong ba nguồn nước được gọi là tử thần trên thế giới bởi khả
năng giết người. Hàng tỷ tấn khí carbon dioxide (CO2) đang tích tụ dưới đáy hồ.
Nếu thoát ra, khí CO2 có thể lấy mạng người trong chốc lát.
Hồ Nyos hình thành do nước mưa tích tụ trong quá trình nguội của núi lửa.
Nham thạch tạo nên một con đập tự nhiên có tác dụng giữ nước . Với chiều dài
1,2 km, diện tích mặt nước của hồ Nyos là hơn 1,5 triệu mét vuông. Một túi
dung nham của núi lửa nằm bên dướihồ. Khí carbon dioxide (CO2) từ đó xâm
nhập vào nước trong hồ, tạo nên axit carbonic (H2CO3).
Với những hồ trên miệng núi lửa, các lớp nước lưu chuyển từ bề mặt xuống
đáy hồ rồi di chuyển ngược lại theo chu kỳ khiến cho khí tích tụ dướiđáy được
giải phóng vào khí quyển. Song Nyos lại không như vậy. Do đáy sâu và rất dốc
nên nước của nó không lưu chuyển từ trên xuống dưới khiến khí CO2 bị “nhốt”
dưới đáy. Khi lượng khí CO2 bị tích tụ trở nên quá lớn, hoặc khi một tác nhân
kích thích (như lở đất, địa chấn) xảy ra, nước ở bề mặt chìm xuống đáy và đẩy

nước ở đáy lên phía trên. Khí độc từ trạng thái hòa tan sẽ thoát ra ngoài, giống
như bọt khí bung ra khi chúng ta mở nắp chai nước khoáng.
Ngày nay, hồ Nyos vẫn là một hiểm họa bởi bức tường chắn tự nhiên bằng
dung nham đang suy yếu. Một trận động đất có thể khiến bức tường này sụp đổ,
khiến nước tràn xuống các làng bên dướivà khí CO2 thoát ra [6].
Hồ Monoun nằm trong vùng núi lửa Oku tại Cameroon. Giống như hồ
Nyos, hàng tỷ tấn khí CO2 đang tích tụ dướiđáy hồ Monoun. Ngày 15/8/1984,
một lượng lớn khí CO2 bất ngờ phun lên mặt nước khiến 37 người chết ngạt. Ban
đầu người ta cho rằng nguyên nhân gây nên cái chết của họ là một bí ẩn. Thậm
chí nhiều người còn cho rằng đó là hành động của bọn khủng bố. Hai năm sau,
một thảm họa tương tự tại hồ Nyos khiến người ta tin rằng khí độc từ đáy hồ giết
chết người [6].


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................ i
Lời cảm ơn ............................................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu các chữ viết tắt ................................................................... vi
Danh mục bảng ...................................................................................................... vii
Danh mục hình...................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................ 2
4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3

4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 5
1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước ........................................................... 6
1.3. Tìm hiểu về vấn đề ô nhiễm nước mặt của các hồ trên thế giới và Việt Nam 7
1.3.1. Tìm hiểu về các hồ trên thế giới ................................................................... 7
1.3.2. Chất lượng nước mặt các Hồ Việt Nam ...................................................... 11
1.3.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước .............................................. 13
1.4. Tài nguyên nước mặt tỉnh Thái Nguyên......................................................... 14
1.4.1. Nguồn nước mưa ................................................................................................. 15
1.4.2. Nguồn nước sông................................................................................................. 15
1.5. Hiện trạng và xu thế gia tăng khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt và
nguồn thải .............................................................................................................. 17
1.5.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt....................................... 17


11

việc xây dựng hồ chứa còn ít và mang tính chất địa phương nhỏ lẻ, hồ sơ thiết kế
thiếu, thất lạc nhiều. Số hồ chứa xây dựng cho đến năm 1975 chiếm 33.0%. Giai
đoạn sau giải phóng đến năm 1985 việc xây dựng hồ chứa khá phát triển do nhu
cầu mở rộng sản xuất nông nghiệp. Số hồ xây dựng trong 10 năm này chiếm 36.9
%. Giai đoạn từ năm 1985 đến nay chiếm 30.1%. Như vậy số hồ chứa đưa vào sử
dụng trên 10 năm chiếm trên 2/3 tổng số hồ chứa cả nước [6].
Hệ thống hồ chứa trên trong những năm qua đã phát huy được hiệu quả to
lớn trong sản xuất nông nghiệp và phần nào đã giảm nhỏ ảnh hưởng của thiên tai
lũ lụt, hạn hán cho vùng hạ. Tuy nhiên do những khiếm khuyết về nhiều mặt cho

nên hệ thống hồ chứa cũng đã gây ra nhiều tác động tiêu cực ảnh hư ởng đến đời
sống kinh tế, xã hội của nhân dân. Một trong những vấn đề cần quan tâm hiện nay
đó là công tác bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và chất lượng nước của các hồ
chứa. Hệ thống hồ, ao, kênh và sông nhỏ tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Huế tiếp nhận và chuyển nước thải từ các khu công
nghiệp và khu dân cư. Gần đây, chúng bị ô nhiễm nghiêm trọng, vượt quá từ 5
đến 10 lần mức quy chuẩn quốc gia về nguồn nước mặt loại B.
Hầu hết các hồ trong các thành phố đều bị phù dưỡng. Nhiều hồ bị phù
dưỡng đột biến và tái nhiễm hữu cơ.
Các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long… mới
đang trong giai đoạn thiết kế và xây dựng cơ sở xử lý nước thải. Một số các thành
phố và thị trấn nhỏ cũng bắt đầu xây dựng các dự án xử lý nước thải chủ yếu dựa
vào nguồn tài trợ quốc tế [6].
Hiện nay các hồ chứa nước và hồ điều hoà của Hà Nội nói riêng và các hồ
của Việt Nam nói chung đều bị ô nhiễm, các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu là: hàm
lượng oxi hòa tan (DO), hàm lượng nhu cầu oxi hóa sinh học (BOD5), hàm lượng
nhu cầu oxi hóa học (COD), cyanua (CN-), dầu mỡ, kim loại nặng, vi sinh đều
vượt tiªu chuẩn cho phép nhiều lần. Các hồ đều có hiện tượng bị phú dưỡng, trong
hồ có rất nhiều tảo xanh (đặc biệt là hồ Ba Mẫu), các hồ gần khu vực dân cư


12

trong nội và ngoại thành các khu đô thị, thành phố lớn như Hà Nội có lượng
coliform rất lớn vượt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 08/2009/QCVN – BTNMT cột
B) từ 100 đến trên 200 lần, vào mùa khô có thể vượt tới hơn 700 lần [6].
Chất lượng nước các hồ vào mùa khô ô nhiễm hơn mùa mưa do mùa khô ít
mưa, lượng nước trong hồ cạn, nhìn chung chất lượng nước được cải thiện hơn
đối với một số hồ đã được kè và tách riêng nước thải. Hiện tượng đổ đất lấn
chiếm và vứt rác xuống hồ khá phổ biến đã làm thu hẹp không ít diện tích mặt

nước của các hồ, đặc biệt là đối với các hồ chưa được kè bờ và chưa có đường
hành lang xung quanh hồ. Tại nhiều hồ, hoạt động nuôi cá vẫn diễn ra ngay cả
trong tình trạng nước bị ô nhiễm.
Phát triển kinh tế không đi đôi với bảo vệ môi trường, kết quả tất yếu là tình
trạng môi trường ngày càng xuống cấp và cường độ ô nhiễm ngày càng tăng lên.
Tình trạng cho đến nay có thể nói là đã đến giai đoạn gần như bế tắc. Nếu như
chúng ta không có những biện pháp thích đáng thì tương lai là những hồ chứa
nước, các sông Việt Nam trở nên những hồ, dòng sông chết cũng như việc phát
triển sẽ bị ảnh hưởng vì môi trường không thể tiếp nhận thêm nguồn nước thải
được nữa. Những việc cần làm để có thể cứu vãn tình hình cần được triển khai
nhanh chóng, một trong những nhiệm vụ đó là việc đánh giá chính xác mức độ ô
nhiễm môi trường nước sông, hồ là rất cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý
và bảo vệ môi trường [6].
1.3.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước
Sự gia tăng dân số cùng với tăng trưởng nhanh về công nghiệp hóa và đô thị
hóa đã làm tăng nhu cầu về nước trong khi nguồn nước sẵn có không tăng lên.
Điều này làm suy thoái nghiêm trọng nguồn nước cả về chất lượng và số lượng.
Đến giai đoạn năm 2010 - 2015, dự báo lượng nước thải sinh hoạt, công
nghiệp và các ngành nghề khác sẽ tiếp tục tăng mạnh. Do đó, môi trường nước
mặt ở lưu vực các con sông trên sẽ ngày càng bị ô nhiễm, đặc biệt là các vùng
trọng điểm, các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp và


13

làng nghề. Mặt khác, Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg và 256/2003/QĐ-TTg của
thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát môi trường
đến năm 2010 và phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năn 2020 đã đưa ra các mục tiêu cụ thể để làm giảm mức
độ gia tăng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nhiệp, khu

dân cư, làng nghề [6].
Các hoạt động đô thị và công nghiệp:
Phần lớn nước thải đô thị (chủ yếu là nước thải từ các hộ gia đình và các cơ
sở kinh doanh dịch vụ) được thải trực tiếp vào môi trường mà không qua tiền xử
lý. Theo các số liệu ban đầu, chỉ 4,3% tổng lượng nước thải công nghiệp ở Việt
Nam được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Nước rò rỉ từ các bãi rác cũng là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng đến
nguồn nước mặt và nước ngầm vì nó có mức ô nhiễm cao. Hiện nay, vẫn có nhiều
bãi rác không có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Nước thải đô thị, nước
thải công nghiệp và nước rò rỉ từ bãi rác xâm nhập vào đất gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm. Đây là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm các
hợp chất chứa Nitơ… cho nguồn nước ngầm.
Có khoảng 1000 bệnh viện thải hàng nghìn mét khối nước thải mỗi ngày vào
môi trường mà không qua xử lý hoặc không qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Đây
là nguồn chứa nhiều chất ô nhiễm nguy hiểm sẽ gây ra ô nhiễm môi trường. Nhiều
bệnh truyền nhiễm từ các bệnh viện và các cơ sở y tế là mối nguy hiểm tiềm ẩn cho
các cộng đồng địa phương nếu không có các biện pháp xử lý rác thải [6].
Các hoạt động nông nghiệp và các vùng nông thôn
Một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong nông nghiệp,
khoảng từ 0,5 đến 3,5kg/ha/mùa. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
khoáng chất sẽ gây ra phù dưỡng hoặc ô nhiễm nước. Thêm vào đó, hoạt động
của hơn 1.450 làng nghề trên cả nước cũng xả một lượng lớn chất thải (nước thải
và chất thải rắn) vào môi trường và theo nhiều cách khác nhau đã làm ô nhiễm
nghiêm trọng nguồn nước ở nhiều nơi, đặc biệt là các làng nghề sản xuất giấy,
giết mổ gia súc/ gia cầm, nhuộm và dệt vải.


14

Nuôi tôm trên cát ở các vùng ven biển (đặc biệt là các tỉnh ven biển miền

Trung) cũng gây ra ô nhiễm và làm cho nước biển xâm hại đến tầng nước ngầm.
1.4. Tài nguyên nước mặt tỉnh Thái Nguyên
Tài nguyên nước mặt tỉnh Thái Nguyên được hình thành bởi 2 nguồn: nước
mưa và lượng dòng chảy từ các sông suối.
1.4.1. Nguồn nước mưa
So với trung bình cả nước Thái Nguyên có lượng mưa khá lớn dao động từ
1600 – 2400 mm/năm, lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời
gian. Khu vực tập trung mưa nằm ở hữu ngạn sông Cầu, phía Tây Nam tỉnh với
lượng mưa từ 2000-2400 mm/năm, trong khi vùng phía Bắc tỉnh chỉ lượng mưa
vào khoảng 1600 mm/năm, lượng mưa chênh lệch giữa 2 vùng khoảng 400-800
mm/năm.
Bảng 1.1: Chế độ mưa tại các trạm thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2015
Tháng
Trạm

Thái
Nguyên
Đại Từ
Định
Hoá

Nhai
Trung
bình

Cả

I

II


III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

22,0

35,3

62,7

114,1

238,7


353,2

414,1

373,0

224,6

118,8

43,3

22,7

2045,9

27,1

32,3

45,8

116,6

226,2

272,3

317,7


380,6

257,4

167,0

40,4

22,7

1895,7

22,1

30,7

55,6

106,0

210,2

277,3

327,3

304,7

166,0


113,2

41,6

16,5

1670,8

21,6

39,4

56,8

159,9

227,6

298,1

335,8

313,6

227,4

104,2

37,3


17,2

1791,4

23,2

34,4

55,2

124,1

225,7

300,2

348,7

343,0

218,9

125,8

40,6

19,8

1850,9


năm

(Nguồn: Trung tâm mạng lưới khí tượng thuỷ văn và môi trường)[28]
Chế độ mưa chia 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng V kết thúc vào
tháng IX, mùa khô bắt đầu từ tháng X kết thúc vào tháng IV năm sau. Chênh lệch
lượng mưa giữa mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mùa mưa chiếm 80% lượng mưa
năm trong khi mùa khô kéo dài 7 tháng chỉ có 20% lượng mưa năm. Tháng tập
trung mưa lớn là tháng VII, tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng XII.


iv

1.5.2. Xu thế gia tăng khai thác, sử dụng nước mặt .................................................... 17
1.5.3. Xu thế gia tăng nước thải .................................................................................... 17
1.5.4. Hiện trạng bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................. 18
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................ 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................... 19
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu từ các phòng, ban chức năng ....................... 20
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa.................................................................... 20
2.3.3. Phương pháp quan trắc, lẫy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong
phòng thí nghiệm .................................................................................................. 21
2.3.4. Phương pháp phân tích mẫu nước ............................................................... 23
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lí số liệu trên máy tính bằng phần ............ 24
2.3.6. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với QCVN - BTNMT ......... 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 25

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................ 25
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................ 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 8 xã vùng ven Hồ Núi Cốc ................................ 30
3.2. Hiện trạng chất lượng các nguồn nước lưu vực Hồ Núi Cốc ......................... 40
3.2.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt các sông, suối tại các cửa xả đổ vào Hồ
Núi Cốc .................................................................................................................. 41
3.2.2. Hiện trạng chất lượng nước tại các sông, suối tiếp nhận nguồn thải trước khi
đổ vào Hồ Núi Cốc ........................................................................................................ 45
3.2.3. Hiện trạng chất lượng nước mặt Hồ Núi Cốc ................................................... 50
3.3. Phân tích, đánh giá các nguồn gây ảnh hưởng chính đến chất lượng nước mặt
Hồ Núi Cốc ............................................................................................................ 54
3.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................... 54
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................... 55


×