Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học phần các nhân tố tiến hóa sinh học 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn thi THPT quốc gia ở trường THPT quảng xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.55 KB, 21 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Là một giáo viên dạy môn Sinh học ở trường THPT nhiều năm tôi nhận thấy có
rất ít học sinh đam mê và lựa chọn môn Sinh học trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi và
thi THPT Quốc Gia. Để tìm giải đáp cho những băn khoăn đó tôi đã nhiều lần khảo sát
ở học sinh và một trong những câu trả lời tôi có được là theo nhiều em Sinh học là một
môn khoa học tự nhiên tương đối khó, nhiều học sinh ngại học lý do mà các em đưa ra
một phần vì lý thuyết chiến một tỉ trọng lớn trong chương trình ôn thi THPT Quốc gia,
ôn thi học sinh giỏi ( khoảng 60%). Mà lý thuyết lại khó nhiều phần kiến thức mang
tính chất trừu tượng cao, đặc biệt là phần tiến hóa chương trình Sinh học 12 rất khó học.
Mà đây lại là một nội dung quan trọng chiếm tỉ trọng lớn trong chương trình ôn thi đại
học, ôn thi học sinh giỏi. Nhiều em đã lựa chọn cho mình cách học thuộc lòng, học vẹt
với hy vọng trả lời được câu hỏi trắc nghiệm trong kì thi THPT Quốc gia và câu hỏi tự
luận trong kì thi chọn học sinh giỏi lớp 12. Nhưng thực tế giảng dạy cho thấy những em
có sự lựa chọn đó hầu như không thể đạt điểm cao vì thiếu sự vận dụng sáng tạo. Vậy
phải làm như thế nào để học sinh nắm vững kiến thức, trả lời đúng các câu hỏi tự luận,
trắc nghiệm và hứng thú với môn học đó là câu hỏi mà trong suốt quá trình giảng dạy
tôi luôn trăn trở.
Năm học 2016- 2017 tôi được phân công giảng dạy đội tuyển học sinh giỏi lớp
12 và dạy chính khóa các lớp học ban khoa học tự nhiên sẽ thi THPT Quốc gia môn
Sinh học. Tôi nhận thấy để học sinh hứng thú với môn học và có kết quả cao trong các
kì thi sắp tới thì người giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học phần tiến hóa nhằm
giúp học sinh nắm vững kiến thức. Bên cạnh đó hướng dẫn học sinh biết cách tự học để
trả lời chính xác các câu hỏi trắc nghiệm cũng rất cần thiết. Muốn làm được điều đó học
sinh cần một tài liệu chuẩn xác để hướng dẫn các em tự học. Vì vậy tôi đã thu thập tài
liệu biên soạn thành tập bài giảng theo các chuyên đề của chương trình sinh học lớp 12
theo hướng hệ thống hóa kiến thức – Xây dựng hệ thống câu hỏi nhỏ phát huy tính tích
cực và hướng dẫn học sinh tự học theo nhóm đôi một. Nhằm góp phần giúp học sinh
tham gia các kì thi đạt kết quả cao. Đề tài “ Đổi mới phương pháp dạy học phần các
nhân tố tiến hóa – Sinh học 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi và ôn thi trung học phổ thông Quốc Gia ở trường THPT Quảng Xương 4” là


một trong số đó.
II. Mục đích nghiên cứu.
Giúp học sinh tự hệ thống lại kiến thức phần các nhân tố tiến hóa trả lời tốt các
câu hỏi thi, nhất là các câu hỏi thi học sinh giỏi và thi THPT Quốc Gia thuộc nội dung
này.
Vận dụng kiến thức đó vào giải các bài tập trắc nghiệm ôn thi trung học phổ
thông quốc gia, thi học sinh giỏi... nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần này.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Lý thuyết về các nhân tố tiến hóa, bài tập trắc nghiệm, tự luận dùng cho học sinh
lớp 12 trong các giờ luyện tập, ôn tập chương, ôn thi học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
- Phân tích câu hỏi tự luận, trắc nghiệm phần các nhân tố tiến hóa trong các đề thi
chọn học sinh giỏi, đề thi THPT Quốc gia.


- Soạn giáo án theo phương pháp dạy học tích cực chú trọng tổ chức hoạt động
nhóm thử nghiệm trong giờ học minh họa rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy,
đồng thời trao đổi kinh nghiệm với đồng chí đồng nghiệp.
- Tham khảo, thu thập tài liệu.
- Dùng phương pháp thống kê để kiểm tra kết quả giờ thực nghiệm, giờ đối chứng
PHẦN II : NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học vấn đáp.
1. Khái niệm
- Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học
sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học
sinh lĩnh hội được nội dung bài học.
2. Các loại phương pháp vấn đáp
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp
vấn đáp:
+ Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã

biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Đó là biện pháp được dùng khi cần
đặt mối liên hệ giữa các kiến thức đồng thời hệ thống lại kiến thức đã học.
+ Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương
tiện nghe nhìn.
+ Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được
sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy
luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
3. Sử dụng phương pháp vấn đáp nhanh bằng hệ thống câu hỏi nhỏ nhằm
phát huy tính tích cực và hướng dẫn học sinh tự học.
"Tích cực" trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động,
chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với
tiêu cực. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để
dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phương pháp thụ động, phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng giữa
hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
Phương pháp vấn đáp tìm tòi đàm thoại Ơxrixtic bằng hệ thống câu hỏi nhỏ tỏ ra
rất có hiệu quả đã phát huy được tính tích cực và hướng dẫn học sinh tự học.
Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp
xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật
của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự
trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm
giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ
chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy,
khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành



thêm một bước về trình độ tư duy.
* Phương pháp vấn đáp nhanh gồm 3 bước:
Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề và đặt câu hỏi.
Bước 2: Giáo viên nghe trả lời của học sinh.
Bước 3: Giáo viên chốt kiến thức.
II. Thực trạng dạy học phần các nhân tố tiến hóa.
1. Thực trạng việc dạy học phần các nhân tố tiến hóa.
Phần các nhân tố tiến hóa có nhiều nội dung khó, kiến thức trừu tượng, hàm
lâm lâu nay đa số giáo viên truyền đạt tới học sinh bằng phương pháp truyền thống
thuyết trình nên thực sự chưa đem lại hiệu quả.
Học sinh thường tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, không hiểu bản chất
vấn đề nên rất khó vận dụng vào làm bài tập và dễ mất điểm khi thi.
2. Giải pháp dạy học phần các nhân tố tiến hóa.
Trên cơ sở phân tích thực trạng dạy và học phần này đồng thời phân tích làm rõ
thành phần kiến thức tôi nhận thấy:
2. 1. Cấu trúc nội dung phần các nhân tố tiến hóa - Sinh học 12.
* Có 5 nhân tố tiến hóa là:
- Đột biến
- Di nhập gen
- Các yếu tố ngẫu nhiên
- Chọn lọc tự nhiên
- Giao phối không ngẫu nhiên
* Thành phần kiến thức
a, Kiến thức lý thuyết:
- Kiến thức khái niệm : đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên, các yếu tố ngẫu
nhiên, giao phối không ngẫu nhiên...
- Kiến thức ứng dụng :
+ Trong nghiên cứu khoa học: giải thích được cơ chế tiến hóa....
+ Trong thực tế sản xuất (giải thích quá trình tiến hóa của sinh vật...).
+ Bảo vệ sức khoẻ con người (tránh tác nhân có thể gây đột biến cấu trúc,

đột biến số lượng nhiễm sắc thể gây nhiều bệnh tật nghiêm trọng ở người ).
b, Vận dụng kiến thức vào giải bài tập
- Bài tập đột biến.
- Bài tập di nhập gen.
- Bài tập chọn lọc tự nhiên
- Bài tập giao phối không ngẫu nhiên.
2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học phần các nhân tố tiến hóa.
Để nâng cao hiệu quả dạy học phần này tôi đã thực hiện giải pháp đó là “ sử
dụng câu hỏi nhỏ nhằm phát huy tính tích cực và hướng dẫn học sinh tự học theo
nhóm phần các nhân tố tiến hóa” cụ thể như sau:
Sử dụng sơ đồ tư duy để học sinh có cái nhìn tổng quan về các nhân tố tiến hóa.
Những ý chính cần nắm trong mỗi nhân tố tiến hóa.


Tổ chức hoạt động nhóm khi nghiên cứu khái niệm, các dạng, cơ chế phát sinh,
hậu quả và vai trò của đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên, các yếu tố ngẫu nhiên,
giao phối không ngẫu nhiên...
Cách thức tổ chức hoạt động nhóm được đa dạng, linh động hóa: có thể mỗi
nhóm được giao một nhiệm vụ hoặc tất cả cùng hoàn thành một nhiệm vụ chung. Cách
thức giao nhiệm vụ mỗi nhóm có thể đưa ra trong phiếu học tập hoặc lệnh chung trên
máy chiếu. Nhiệm vụ mỗi nhóm là hoàn thành phiếu học tập, hoàn thành một phần
phiếu học tập bằng phương pháp điến khuyết, hoặc chú thích cho tranh câm, sơ đồ câm.
Kết quả hoạt động nhóm có thể báo cáo lần lượt hoặc các nhóm cùng ghi kết quả lên
bảng đối chiếu với nhau điều này tạo cho học sinh tâm lý thi đua học tập rất hiệu quả.
Cuối cùng các nhóm được nhận xét chéo kết quả của nhau, bổ xung cho nhau và tìm ra
kiến thức chung cần nắm bắt.
Hiệu quả việc dạy học phần này phụ thuộc rất nhiều vào cách tổ chức hoạt động
nhóm của giáo viên, cách phân công thực hiện nhiệm vụ cho các nhóm và quan trọng
nhất là nhiệm vụ giao cho các nhóm phải vừa sức và kích thích được lòng ham mê hiểu
biết, đầu óc sáng tạo cho học sinh.

Giáo viên cần sử dụng các trang thiết bị dạy học như máy chiếu, máy chiếu hắt,
sơ đồ, tranh ảnh... vì đây là những công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình
dạy học.
Kết quả cụ thể tôi đã thiết kế được hệ thống các câu hỏi nhỏ theo mức độ nhận
thức, tổ chức cho học sinh tự học .. các giáo án và vận dụng một số phương pháp dạy
học tích cực vào quá trình giảng dạy phần các nhân tố tiến hóa cụ thể như sau:
III. Kết quả xây dựng hệ thống câu hỏi nhỏ nhằm phát huy tính tích cực và hướng
dẫn học sinh tự học phần các nhân tố tiến hóa.
Giáo viên đã xây dựng hệ thống câu hỏi chia theo từng nội dung kiến thức và từng
cấp độ vận dụng hướng dẫn học sinh tự học, tự hệ thống hóa kiến thức bằng cách trả
lời lần lượt các câu hỏi sau
1. Sử dụng hệ thống câu hỏi nhỏ hướng dẫn học sinh tự học lí thuyết phần các
nhân tố tiến hóa.
Câu hỏi nhỏ dùng hướng dẫn học sinh tự học lí thuyết phần các nhân tố tiến hóa được
chia làm 2 cấp độ
* Mức độ nhận biết, thông hiểu
1. Đột biến là gì? Vì sao đột biến được xem là nhân tố tiến hóa?
2. Có mấy dạng đột biến? Vì sao nói đột biến cung cấp nguồn nguyên liệu sơ cấp
cho quá trình tiến hóa trong đó đột biến gen đóng vai trò chủ yếu ?
3. Nhân tố đột biến có đặc điểm và vai trò gì trong tiến hóa ?
4. Di nhập gen là gì? Vì sao di nhập gen được xem là nhân tố tiến hóa?
5. Nhân tố di nhập gen có đặc điểm và vai trò gì trong tiến hóa ?
6. Thực chất của chọn lọc tự nhiên là gì? Có những hình thức nào?
7. Các yếu tố ngẫu nhiên là gì ? Các yếu tố ngẫu nhiên có đặc điểm gì ?
8. Thế nào là giao phối không ngẫu nhiên? Giao phối không ngẫu nhiên có những
dạng nào? Vì sao giao phối không ngẫu nhiên được xem là nhân tố tiến hóa?
9. Giao phối không ngẫu nhiên có đặc điểm và vai trò gì đối với tiến hóa ?
10. Thế nào là chọn lọc vận động, chọn lọc ổn định, chọn lọc phân hóa? Lấy ví dụ.



11. Vì sao các yếu tố ngẫu nhiên được xem là nhân tố tiến hóa?
12. Trình bày tác động của chọn lọc tự nhiên? Kết quả và vai trò của chọn lọc tự
nhiên đối với tiến hóa.
13. Giao phối ngẫu nhiên có phải là nhân tố tiến hóa không ? Vì sao? Nêu vai trò
của giao phối ngẫu nhiên đối với tiến hóa?
14. Vẽ được sơ đồ tư duy phần các nhân tố tiến hóa.
* Mức độ vận dụng – vận dụng cao:
15. Phân biệt được các hình thức chọn lọc tự nhiên?
16. Vì sao đa số đột biến tự nhiên là có hại nhưng là nguyên liệu tiến hóa?
17. Hiệu quả của chọn lọc tự nhiên phụ thuộc vào những yếu tố nào? Vì sao chọn
lọc chống lại alen trội lại phát huy hiệu quả nhanh hơn chọn lọc chống lại alen lặn?
18. Thế nào là hiệu ứng thắt cổ chai ? Lấy ví dụ và cho biết ý nghĩa của hiệu ứng
này?
19. Kể tên các nhân tố tiến hóa có hướng và vô hướng? Nhân tố nào làm tăng sự
đa dạng di truyền trong quần thể?
20. Nhân tố nào là nhân tố định hướng quá trình tiến hóa?
21. Thế nào là hiệu ứng kẻ sáng lập ? Lấy ví dụ và cho biết ý nghĩa của hiệu ứng
này?
22. Nêu những điểm khác nhau cơ bản trong quan niệm của
Đacuyn và quan niệm tiến hóa tổng hợp hiện đại về chọn lọc tự
nhiên?
23. Nhân tố tiến hoá là gì? Trong các yếu tố sau đây: đột biến, giao phối ngẫu
nhiên, giao phối không ngẫu nhiên, CLTN, các yếu tố ngẫu nhiên, các cơ chế cách ly
yếu tố nào là nhân tố tiến hoá? Vì sao?
24. Giải thích tại sao chọn lọc tự nhiên là cơ chế tiến hoá duy nhất liên tục tạo nên
tiến hoá thích nghi.
25. Xét một quần thể trong đó các cá thể dị hợp tử về một lôcut nhất định có kiểu
hình cực đoan (như to nhiều hơn so với các cá thể đồng hợp tử) có được ưu thế do chọn
lọc. Quần thể đang chịu tác động của hình thức chọn lọc nào? Giải thích.
26. Trong trường hợp nào thi chọn lọc tự nhiên sẽ duy trì sự đa hình trong quần

thể?
27. Tác động của chọn lọc tạo ra sự cân bằng và các alen cùng tồn tại trong quần
thể là hình thức chọn lọc nào? Nêu đặc điểm của hình thức chọn lọc đó.
28. So sánh quá trình di truyền trong quần thể ngẫu phối ( giao phối ngẫu nhiên)
và quần thể tự phối . Hãy minh họa sự so sánh trên thông qua quá trình di truyền của
quần thể có cấu trúc di truyền ban đầu là: 1/4 AA + 1/2 Aa + 1/4 aa =1
29. Trong trường hợp nào thì alen lặn của một gen có thể nhanh chóng bị loại
hoàn toàn khỏi quần thể?
30.Nêu sự khác nhau về vai trò của chọn lọc tự nhiên với vai trò của biến động di
truyền (các yếu tố ngẫu nhiên) trong quá trình tiến hóa.
31. Giá trị thích nghi của các kiểu gen trong một quần thể như sau:
Kiểu gen
AA
Aa
aa
Giá trị thích nghi
0,00
1,00
0,00


Quần thể đang chịu tác động của hình thức chọn lọc nào? Nêu đặc điểm của hình thức
chọn lọc đó.
32. Nêu 2 ví dụ cá thể là đối tượng của chọn lọc tự nhiên và 2 ví dụ về quần thể là
đối tượng của chọn lọc tự nhiên. trình bày tóm tắt vai trò của chọn lọc cá thể và vai trò
của chọn lọc quần thể trong quá trình tiến hóa.
33. Trong điều kiện nào thì sự đa dạng di truyền của quần thể sinh vật sinh sản
hữu tính sẽ bị suy giảm? Giải thích?
34: Hiệu quả của chọn lọc tự nhiên phụ thuộc vào các yếu tố nào? Giải thích.
35. Hãy cho biết hình thức chọn lọc nào có tốc độ tích lũy các đột biến sai nghĩa

(thay thế axit amin) có xu hướng cao hơn tốc độ tích lũy các đột biến đồng nghĩa (thay
thế nuclêôtit nhưng không làm thay đổi axit amin)?
36. Dựa vào lý thuyết tiến hóa, hãy giải thích vì sao một quần thể động vật sinh
sản hữu tính sau khi bị suy giảm số lượng quá mức do yếu tố ngẫu nhiên được phục hồi
số lượng như ban đầu nhưng vẫn có nguy cơ bị tuyệt chủng. Trong hoàn cảnh đó, để
làm giảm nguy cơ tuyệt chủng của quần thể nên áp dụng những biện pháp gì ?
b. Trong điều kiện nào thì chọn lọc tự nhiên sẽ làm suy giảm sự đa dạng di
truyền của quần thể sinh vật sinh sản hữu tính ?
2. Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy học sinh
làm bài tập phần các nhân tố tiến hóa.
Giáo viên giúp học sinh phân loại các dạng bài tập và đề ra phương pháp giải tổng
quát cho từng dạng. Sau đó làm bài tập vận dụng.
Dạng 1- Bài tập đột biến.
Gọi Po là tần số tương đối của alen ban đầu, Pn là tần số tương đối của alen ở thế hệ n.
U là tốc độ đột biến theo chiều thuận, v là tốc độ đột biến theo chiều nghịch.
Pn = Po. e-u.n = p0(1 – u)n
Tại vị trí cân bằng tần số alen được tính theo công thức:
P = v/(u+v) và q = u/ (u+v)
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Quần thể ban đầu có tần số tương đối của alen A bằng 0,96. Nếu chỉ do áp lực
đột biến theo một chiều làm giảm alen A qua 346570 thế hệ thì tần số tương đổi của
alen A còn bao nhiêu? Biết tốc độ đột biến là 10-5.
Đáp án
-u.n
Áp dụng công thức: Pn = Po. e = p0(1 – u)n
Tần số alen p(A) sau 346570 thế hệ là :
Ta có: p(A) = 0,96.(1-0,00001)346570 = 0,03
Đáp số: p(A) = 0,03
Dạng 2- Bài tập di nhập gen.
Bài 1. Một con sông có 2 quần thể ốc đá giao phối tự do, một quần thể lớn nằm ở bờ

bên trái ( quần thể chính) và một quần thể nhỏ nằm ở phía dưới bên cạnh 1 đảo( quần
thể đảo). Xét một gen có 2 alen A và a ở quần thể đảo. Ở quần thể chính alen A được cố
định bằng 1. Gọi p là tần số A trong quần thể đảo. Do dòng nước chay xuôi ốc chỉ di
chuyển được từ quần thể chính tới quần thể đảo mà không có sự di chuyển ngược lại.


Giả sử trước di cư p(A) = 0,8; sau khi di cư 10% ốc ở đảo có nguồn gốc từ quần thể
chính.
a. Tính tần số các alen và cấu trúc của quần thể đảo sau di cư.
b. Sau làm sóng di cư quần thể đảo sinh sinh sản. Vì một lí do nào đó, ốc ở đảo bao
gồm cả cá thể mới nhập cư có đột biến với tốc độ A thành a là 0,005; về cơ bản không
có đột biến ngược.
Tính tần số cần thiết để tần số alen của đảo giảm đi 1/2. Nhận xét vai trò của đột biến
trong việc làm thay đổi tần số alen của quần thể.( Đề thi chọn học sinh giỏi giải toán
trên máy tính cầm tay 2016-2017)
Đáp án
a. Tần số các alen và cấu trúc của quần thể đảo sau di cư.
- Tần số các alen của quần thể đảo trước khi có hiện tượng di nhập gen là: p(A)=
0,8;q(a)=0,2; quần thể chính là: p(A)=1; q(a) = 0.
- Cấu trúc các quần thể trước khi có di nhập gen là:
+ Quần thể đảo: 0,64AA:0,32Aa:0,04aa
+ Quần thể chính: 1AA
Quần thể mới ( quần thể đảo sau di cư) có 10% số cá thể của quần thể chính.
Cấu trúc các quần thể sau khi có di nhập gen là:
p(A) = 0,1.1+0,9.0,8= 0,82 ; q(a) = 0,18
- Cấu trúc di truyền của quần thể sau di cư là:
AA = 0,1.1+0,9.0.8= 0,676 ; Aa = 0,32.0,9= 0,288 ; aa = 0,04. 0,9= 0,036
Cấu trúc di truyền của quần thể: 0,676AA + 0,288Aa + 0,036aa = 1
b. Tần số alen p ở thế hệ tiếp theo :
vì tần số đột biến theo chiều thuận u = 0,005 .

Áp dụng công thức: Pn = Po. e-u.n = p0(1 – u)n Để tần số alen p(A) giảm đi còn 1/2 tức
là còn 0,41. Ta có: 0,41 = 0,82.(1-0,005)n ; n= 138,2825 thế hệ.
Cần 138 thế hệ để tần số alen giảm đi một nửa.
Đột biến làm thay đổi tần số alen chậm nên vai trò của nó không đáng kể.
Dạng 3- Bài tập chọn lọc tự nhiên.
Bài 1: Một quần thể xuất phát ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen A là 0,6. Sau
đó do điều kiện môi trường thay đổi, các cá thể bị tác động bởi chọn lọc dẫn đến sự hình
thành một thế hệ mới có thành phần kiểu gen là 0,44 AA, 0,46 Aa và 0,10 aa. Hãy xác định
hệ số chọn lọc đối với mỗi kiểu gen ở quần thể xuất phát.
Giả sử quần thể xuất phát nêu trên di chuyển đến sống trong một môi trường mà
ở đó các cá thể có kiểu gen aa bị tác động bởi chọn lọc tự nhiên với hệ số là 0,5, trong
khi các cá thể có kiểu gen AA và Aa đều có giá trị thích nghi bằng 1. Tần số alen a
trong quần thể ở thế hệ sau là bao nhiêu? Giải thích.
Đáp án
Quần thể ban đầu có cấu trúc: 0,36 AA + 0,48 Aa + 0,16 aa = 1
AA
Aa
aa
Tần số trước khi có chọn lọc
0,36
0,48
0,16
Tần số sau khi có chọn lọc
0,44
0,46
0,10
Tỉ lệ sống sót tương đối
0,44 : 0,36 = 1,22 0,46 : 0,48 = 0,95 0,10 : 0,16 = 0,62



Giá trị thích nghi
1,22 : 1,22 = 1
0,95 : 1,22 = 0,78 0,62 : 1,22 = 0,50
Hệ số chọn lọc
S=0
S = 1– 0,78 = 0,22 S = 1 – 0,5 = 0,5
- Khi xảy ra chọn lọc, cấu trúc quần thể: 0,36 AA x 1 + 0,48 Aa x 1 + 0,16 × 0,5 aa =
0,92
⇔ 0,39 AA + 0,52 Aa + 0,09 aa = 1
⇒ q1 = 0,52/2 + 0,09 = 0,35
Bài 2: Tần số giao tử mang alen atrong quần thể trước chọn lọc là 0,6. Lượng biến thiên
của alen sau chọn lọc là – 1,02. Xác định hệ số chọn lọc của giao tử. Cho biết không có
áp lực của nhân tố khác.
Đáp số: S = 0,34.
Bài 3: Trong một quần thể người, tần số hai alen A và a tại một lôcút tương ứng là 0,3
và 0,7. Tuy vậy không phải mọi cá thể đều sống đến độ tuổi có khả năng sinh sản. Cụ
thể tần số thích nghi tương đối của kiểu gen aa là 0,9; tần số thích nghi tương đối của
các kiểu gen còn lại là 1.
a) Tỷ lệ phần trăm cá thể dị hợp tử trong các trẻ sơ sinh thế hệ tiếp theo là bao
nhiêu?
b) Những nhân tố nào đã làm thay đổi tần số các alen trong quần thể trên?
Bài 4: Thành phần kiểu gen của một quần thể râu tơ là 0,3 RR : 0,4 Rr : 0,3 rr. Sau hai
năm sử dụng liên tục một loại thuốc trừ sâu để phòng trừ, khi khảo sát lại quần thể này
thì thấy thành phần kiểu gen là 0,5 RR : 0,4 Rr : 0,1 rr. Biết rằng R là gen kháng thuốc,
r là gen mẫn cảm với thuốc ở râu tơ.
a) Dựa trên đặc trưng di truyền của quần thể, hãy cho biết quần thể râu tơ trên
thay đổi theo hướng nào?
b) Nêu các nhân tố có thể gây ra những thay đổi đó. Nhân tố nào là chủ yếu? Vì
sao?
Bài 5: Trong quần thể bướm sâu đo ở một khu rừng, alen B quy định cánh màu nâu,

alen b quy định cánh màu trắng. Ở quần thể ban đầu đang cân bằng di truyền và có tần
số các alen B và b trong quần thể lần lượt là 0,0100 và 0,9900. Do tác động của chọn
lọc tự nhiên nên ở thế hệ sau đã làm thay đổi tỉ lệ kiểu hình trong quần thể: bướm cánh
nâu còn lại 20%, bướm cánh trắng chỉ còn lại 10%. Tính tần số các alen B và b trong
quần thể sau khi chịu tác động của chọn lọc tự nhiên.
b) Một quần thể có các kiểu gen AA, Aa và aa với các giá trị thích nghi lần lượt là: 0,8;
1,0 và 0,4. Quần thể đang bị chi phối bởi hình thức chọn lọc nào? Giải thích. Xác định
cấu trúc di truyền của quần thể khi ở trạng thái cân bằng di truyền.
Dạng 4- Bài tập quần thể tự phối.
Bài 1: a) Cấu trúc của một quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn như sau 0,35 AA + 0,1
Aa + 0,55 aa=1. Xác định cấu trúc của quần thể ở thế hệ ban đầu.
a) Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu (0,75 điểm)
Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể P là dAA+hAa+raa=1
- Xác định tần số kiểu gen Aa: h x
- Xác định tần số kiểu gen AA: d +

1

3
( 2 ) = 0,1 => h = 0,8

0,8 − 0,1
= 0,35 => d = 0
2


0,8 − 0,1
= 0,55 => r = 0,2
2
Vậy cấu trúc di truyền ở thế hệ P là 0,8Aa + 0,2aa = 1.

Bài 2: Ở đậu Hà lan, một nhóm cá thể có cấu trúc kiểu hình như sau :
P : 1/2 cây hoa đỏ + 1/2 cây hoa trắng = 1
Sau 2 thế hệ tự thụ phấn cấu trúc kiểu hình ở I2 như sau:
I2 : 13/32 cây hoa đỏ : 19/32 cây hoa trắng
Xác định cấu trúc di truyền của P, I2.
1. Xác định tính trạng trội/ lặn :
Tự thụ phấn làm tỉ lệ dị hợp giảm dần nên qua các thế hệ tỷ lệ tính trạng trội giảm dần.
=> gen A : hoa đỏ ; gen a : hoa trắng.
2. Với P có cấu trúc tổng quát : P : dAA + hAa + raa = 1
Chứng minh : r’ = r + (h/4 x (2n - 1)/(2n-1)) (n là số thế hệ tự thụ phấn)
Từ đó tính h, d
Kết quả: P: 1/4AA + 1/4Aa + 1/2aa = 1
I2: 11/32AA + 2/32Aa + 19/32aa = 1.
- Xác định tần số kiểu gen aa: r +

3. Hệ thống câu hỏi và bài tập các nhân tố tiến hóa trong đề thi THPT Quốc Gia và
đề thi học sinh giỏi các cấp.
3.1 Câu hỏi và bài tập các nhân tố tiến hóa trong đề thi THPT Quốc Gia
Câu 1. Loại đột biến nào sau đây làm tăng các loại alen về một gen nào đó trong vốn
gen của quần thể?
A. Đột biến điểm.
B. Đột biến lệch bội.
C. Đột biến dị đa bội.
D. Đột biến tự đa bội.
Câu 2. (Giả sử một quần thể động vật ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền về
một gen có hai alen (A trội hoàn toàn so với a). Sau đó con người đã săn bắt phần lớn
các cá thể có kiểu hình trội về gen này. Cấu trúc di truyền của quần thể sẽ thay đổi theo
hướng
A. tần số alen A và alen a đều giảm đi. B. tần số alen A tăng lên, tần số alen a giảm
đi.

C. tần số alen A giảm đi, tần số alen a tăng lên.
D. tần số alen A và alen a đều không thay đổi.
Câu 3. Một quần thể sinh vật ngẫu phối đang chịu tác động của CLTN có cấu trúc di
truyền ở các thế hệ như sau:
P: 0,05 AA + 0,30 Aa + 0,20 aa = 1. F1: 0,45 AA + 0,25 Aa + 0,30 aa = 1.
F2: 0,40 AA + 0,20 Aa + 0,40 aa = 1.
F3: 0,30 AA + 0,15 Aa + 0,55 aa = 1. F4: 0,15 AA + 0,10 Aa + 0,75 aa = 1.
Nhận xét nào sau đây là đúng về tác động của CLTN đối với quần thể này?
A. CLTN đang loại bỏ những kiểu gen dị hợp và đồng hợp lặn.
B. Các cá thể mang kiểu hình trội đang bị CLTN loại bỏ dần.
C. CLTN đang loại bỏ các kiểu gen đồng hợp và giữ lại những kiểu gen dị hợp.
D. Các cá thể mang kiểu hình lặn đang bị CLTN loại bỏ dần.
Câu 4. ở một loài thực vật giao phấn, các hạt phấn của quần thể 1 theo gió bay sang
quần thể 2 và thụ phấn cho các cây của quần thể 2. Đây là một ví dụ về


A. thoái hoá giống.
B. biến động di truyền.
C. di - nhập gen.
D. giao phối không ngẫu nhiên.
Câu 5. Cho các thông tin sau:
(1) Trong tế bào chất của một số vi khuẩn không có plasmit.
(2) Vi khuẩn sinh sản rất nhanh, thời gian thế hệ ngắn.
(3) ở vùng nhân của vi khuẩn chỉ có một phân tử ADN mạch kép, có dạng vòng nên
hầu hết các đột biến đều biểu hiện ngay ở kiểu hình.
(4) Vi khuẩn có thể sống kí sinh, hoại sinh hoặc tự dưỡng.
Những thông tin được dùng làm căn cứ để giải thích sự thay đổi tần số alen trong
quần thể vi khuẩn nhanh hơn so với sự thay đổi tần số alen trong quần thể sinh vật nhân
thực lưỡng bội là:
A. (2), (3).

B. (1), (4).
C. (3), (4).
D. (2), (4).
Câu 6. Cho các nhân tố sau:
(1) Biến động di truyền.
(2) Đột biến.
(3) Giao phối không ngẫu nhiên. (4) Giao phối ngẫu nhiên.
Các nhân tố có thể làm nghèo vốn gen của quần thể là:
A. (1), (4).
B. (2), (4).
C. (1), (2).
D. (1), (3).
Câu 7. Tần số kiểu gen của quần thể biến đổi theo một hướng thích nghi với tác động
của nhân tố chọn lọc định hướng là kết quả của
A. sự biến đổi ngẫu nhiên.
B. chọn lọc phân hoá.
C. chọn lọc vận động.
D. chọn lọc ổn định.
Câu 8. Cho các nhân tố sau:
(1) Chọn lọc tự nhiên.
(2) Giao phối ngẫu nhiên. (3) Giao phối không ngẫu nhiên.
(4) Các yếu tố ngẫu nhiên.
(5) Đột biến.
(6) Di - nhập gen.
Các nhân tố có thể vừa làm thay đổi tần số alen vừa làm thay đổi thành phần kiểu gen
của quần thể là:
A. (1), (2), (4), (5).
B. (1), (3), (4), (5).
C. (1), (4), (5), (6). D. (2), (4), (5), (6).
Câu 9. Cặp nhân tố tiến hoá nào sau đây có thể làm xuất hiện các alen mới trong quần

thể sinh vật?
A. Giao phối không ngẫu nhiên và di - nhập gen.
B. Đột biến và CLTN.
C. CLTN và các yếu tố ngẫu nhiên.
D. Đột biến và di - nhập gen.
Câu 10. Khi nói về vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới, phát
biểu nào sau đây không đúng?
A. Cách li địa lí duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các
quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hóa.
B. Cách li địa lí trực tiếp làm biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể
theo một hướng xác định.
C. Cách li địa lí có thể dẫn đến hình thành loài mới qua nhiều giai đoạn trung gian
chuyển tiếp
D. Cách li địa lí ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối
với nhau.
Câu 11. Theo quan niệm hiện đại, khi nói về chọn lọc tự nhiên, phát biểu nào sau đây
không đúng?


A. Chọn lọc tự nhiên thực chất là quá trình phân hóa khả năng sống sót và khả năng
sinh sản của các cá thể với các kiểu gen khác nhau trong quần thể.
B. Khi môi trường thay đổi theo một hướng xác định thì chọn lọc tự nhiên sẽ làm biến
đổi tần số alen của quần thể theo hướng xác định.
C. Chọn lọc tự nhiên chỉ đóng vai trò sàng lọc và giữ lại những cá thể có kiểu gen quy
định kiểu hình thích nghi mà không tạo ra các kiểu gen thích nghi.
D. Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu gen qua đó làm biến đổi tần số alen
của quần thể.
Câu 12. Cho các thông tin về vai trò của các nhân tố tiến hóa như sau:
(1) Làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể theo một hướng
xác định.

(2) Làm phát sinh các biến dị di truyền của quần thể, cung cấp nguồn biến dị sơ cấp
cho quá trình tiến hóa.
(3) Có thể loại bỏ hoàn toàn một alen nào đó ra khỏi quần thể cho dù alen đó là có lợi.
(4) Không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi thành phần kiển gen của quần
thể
(5) Làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể rất chậm.
Các thông tin nói về vai trò của đột biến gen là :
A.(1) và (4)
B.(2) và (5)
C. (1) và (3)
D.(3) và (4)
Câu 13: Một alen nào đó dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể và
một alen có hại cũng có thể trở nên phổ biến trong quần thể là do tác động của
A.giao phối không ngẫu nhiên
B. chọn lọc tự nhiên
C.các yếu tố ngẫu nhiên
D. đột biến
Câu 14: Vốn gen của quần thể giao phối có thể được làm phong phú thêm do
A. chọn lọc tự nhiên đào thải những kiểu hình có hại ra khỏi quần thể.
B. các cá thể nhập cư mang đến quần thể những alen mới.
C. thiên tai làm giảm kích thước của quần thể một cách đáng kể.
D. sự giao phối của các cá thể có cùng huyết thống hoặc giao phối có chọn lọc.
Câu 15: Trong các hình thức chọn lọc tự nhiên, hình thức chọn lọc vận động
A. diễn ra khi điều kiện sống không thay đổi qua nhiều thế hệ, kết quả là kiên định
kiểu gen đã đạt được
B. diễn ra khi điều kiện sống thay đổi theo một hướng xác định, kết quả là đặc điểm
thích nghi cũ dần được thay thế bởi đặc điểm thích nghi mới.
C. diễn ra khi điều kiện sống không thay đổi qua nhiều thế hệ, kết quả là bảo tồn
những cá thể mang tính trạng trung bình, đào thải những cá thể mang tính trạng chệch
xa mức trung bình.

D. diễn ra khi điều kiện sống thay đổi nhiều và trở nên không đồng nhất, kết quả là
quần thể ban đầu bị phân hóa thành nhiều kiểu hình.
Câu 16: Cho các nhân tố sau:
(1) Giao phối không ngẫu nhiên. (2) Chọn lọc tự nhiên.
(3) Đột biến gen.
(4) Giao phối ngẫu nhiên.
Theo quan niệm tiến hoá hiện đại, những nhân tố làm thay đổi tần số alen của quần thể
là:
A. (2) và (3)
B. (3) và (4)
C. (1) và (4)
D. (2) và (4)


3.2 Hệ thống câu hỏi và bài tập phần các nhân tố tiến hóa trong đề thi học sinh
giỏi các cấp.
Câu 1. Vì sao đột biến gen xuất hiện với tần số thấp, thường có hại,
nhưng lại là nguồn nguyên liệu chủ yếu của chọn lọc tự nhiên ?
Đáp án:
Đột biến gen xuất hiện với tần số thấp, thường có hại, nhưng lại là
nguồn nguyên liệu chủ yếu của CLTN vì:
- Nếu tính từng gen riêng rẽ, tần số rất thấp (10 −6 đến 10 −4 ) nhưng
mỗi cá thể có rất nhiều gen, mỗi quần thể gồm nhiều cá thể  tần số
đột biến cao (có khi đạt 5%-10%)....
- Đột biến thường có hại vì nó phá vỡ mối quan hệ hài hòa trong kiểu
gen, trong nội bộ cơ thể, giữa cơ thể với môi trường đã được hình
thành qua quá trình tiến hóa lâu dài  thể đột biến thường tỏ ra sức
sống kém hoặc kém thích nghi. Trong môi trường mới, đột biến có thể
tỏ ra thích nghi hơn, sức sống cao hơn....
- Tuy đột biến là có hại nhưng phần lớn alen đột biến lại là lặn, xuất

hiện ở một giao tử nào đó sẽ đi vào hợp tử, tồn tại bên cạnh alen trội
ở thể dị hợp nên không biểu hiện ra kiểu hình. Qua giao phối, alen lặn
có thể đi vào thể đồng hợp  được biểu hiện ra kiểu hình....
- Đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho quá trình tiến hóa vì
so với đột biến NST thì chúng phổ biến hơn, ít ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức sống và sự sinh sản của cơ thể....
Câu 2. Quá trình tiến hoá nhỏ là gì? Vai trò của từng nhân tố chi phối quá trình tiến
hoá nhỏ.
Đáp án:
- Tiến hoá nhỏ là quá trình biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể bao gồm:
+ Sự phát sinh đột biến.
+ Sự phát tán đột biến qua giao phối.
+ Sự chọn lọc các đột biến có lợi
+ sự cách li sinh sản với quần thể gốc
Kết quả là sự hình thành loài mới
- Vai trò của từng nhân tố chi phối quá trình tiến hoá nhỏ
+ Quá trình đột biến: ĐB là nguồn nguyên liệu sơ cấp của quá trình tiến hoá trong đó
đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu
+ Quá trình giao phối: phát tán ĐB trong quần thể và tạo ra vô số biến dị tổ hợp là
nguồn nguyên liệu thứ cấp của CLTN. Trung hoà tính có hại của đột biến
+ CLTN là nhân tố quy định chiều hướng và nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của
quần thể, là nhân tố định hướng quá trình tiến hoá
+ Các cơ chế cách li thúc đẩy quá trình phân li tính trạng, tăng cường sự phân hoá kiểu
gen trong quần thể gốc
Câu 3. Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và chọn lọc tự nhiên trong quá
trình tiến hóa được thể hiện như thế nào?


Đáp án:
- Các nhân tố bất lợi của ngoại cảnh chính là các nhân tố chọn lọc

- Ngoại cảnh xác định hướng chọn lọc thể hiện:
+ Ngoại cảnh thay đổi => chọn lọc vận động, hình thành đặc điểm
thích nghi mới,
+ Ngoại cảnh ổn định => chọn lọc ổn định, duy trì đặc điểm thích
nghi cũ
+ Ngoại cảnh đồng nhất => chọn lọc phân hóa, quần thể bị phân hóa
thành nhiều kiểu hình.
Câu 4. a. Hãy cho biết hình thức chọn lọc nào có tốc độ tích lũy các
đột biến sai nghĩa (thay thế axit amin) có xu hướng cao hơn tốc độ
tích lũy các đột biến đồng nghĩa (thay thế nuclêôtit nhưng không làm
thay đổi axit amin)?
b. Một quần thể có các kiểu gen AA, Aa và aa với các giá trị thích
nghi lần lượt là: 0,8; 1,0 và 0,4. Quần thể đang bị chi phối bởi hình
thức chọn lọc nào? Giải thích. Xác định cấu trúc di truyền của quần
thể khi ở trạng thái cân bằng di truyền.
Đáp án:
a. Hình thức chọn lọc phân hóa, vì hình thức chọn lọc này sau khi
xảy ra cá thể được chọn lọc ưu tiên giữ lại sẽ có khuynh hướng mang
các tính trạng khác biệt nhau và khác với hầu hết với các cá thể
thuộc quần thể xuất phát.
- Để có sự khác biệt trên, cần sự xuất hiện các đột biến thay thế
axit amin mới dẫn đến sự thay đổi về kiểu hình (tính trạng) và những
đột biến này đồng thời được giữ lại. Trong khi đó, hai hình thức chọn
lọc còn lại có khuynh hướng ưu tiên giữ lại các cá thể có kiểu hình
giống nhau (alen kiểu dại trong chọn lọc ổn định và alen đột biến
trong chọn lọc vận động). Do đó, hầu hết các đột biến được giữ lại là
các đột biến đồng nghĩa (thay thế nuclêôtit).
b. Quần thể đang bị chi phối bởi hình thức chọn lọc ổn định, vì kiểu
gen Aa có giá trị thích nghi lớn nhất, còn các kiểu gen AA và aa có giá
trị thích nghi kém hơn, nghĩa là chọn lọc có xu hướng bảo tồn thể dị

hợp và đào thải các thể đồng hợp.
- SAA= 1,0 - 0,8 = 0,2; Saa = 1,0 - 0,4 = 0,6;
Tại thời điểm cân bằng qa =

0, 2
= 0, 25 ; pA = 1,0 - 0,25 = 0,75.
0, 2 + 0, 6

Cấu trúc di truyền của quần thể khi ở trạng thái cân bằng di
truyền:
(0,75)2AA + 2 × 0,75 × 0,25Aa + (0,25)2aa = 1
=> 0,5625 AA + 0,375 Aa + 0,0625aa = 1
Câu 5: Nhân tố tiến hoá là gì? Trong các yếu tố sau đây: đột biến, giao phối ngẫu
nhiên, giao phối không ngẫu nhiên, CLTN, các yếu tố ngẫu nhiên, các cơ chế cách ly
yếu tố nào là nhân tố tiến hoá? Vì sao?


Đáp án:
a. Nhân tố tiến hóa là các yếu tố tác động lên quần thể làm thay đổi tần số các alen và
thành phần kiểu gen trong quần thể
b) Trong các yếu tố: Đột biến, giao phối ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu nhiên,
CLTN, các yếu tố ngẫu nhiên, các cơ chế cách ly thì:
- Đột biến, giao phối không ngẫu nhiên, CLTN, các yếu tố ngẫu nhiên là các nhân tố
tiến hóa vì nó làm thay đổi tần số alen hoặc thành phần kiểu gen của quần thể.
- Giao phối ngẫu nhiên và các cơ chế cách ly không phải là nhân tố tiến hóa vì không
làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen trong quần thể.
Câu 6: Ở loài ong mật, các ong thợ thích nghi với việc tìm mật hoa, lấy phấn hoa thì
mới bảo đảm sự tồn tại của cả tổ ong. Nhưng ong thợ lại không sinh sản được nên
chúng không thể di truyền các đặc điểm thích nghi này cho thế hệ sau. Việc này do ong
chúa đảm nhiệm; nếu ong chúa không đẻ được những ong thợ tốt thì cả đàn ong sẽ bị

tiêu diệt.
1. Kết quả trên chứng minh điều gì?
2. Giữa ngoại cảnh và chọn lọc tự nhiên có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Đáp án:
Đây là một ví dụ chứng minh quần thể là đối tượng chọn lọc: Dưới tác dụng của chọn
lọc tự nhiên quần thể nào có vốn gen thích nghi hơn sẽ thay thế quần thể có vốn gen
kém thích nghi.
b) Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và chọn lọc tự nhiên.
- Các yếu tố bất lợi trong ngoại cảnh là nguyên nhân bên ngoài – tác nhân gây ra sự
chọn lọc.
- Điều kiện ngoại cảnh quy định chiều hướng và hình thức chọn lọc (vận động, kiên
định, phân hóa).
Câu 7. a. Theo quan điểm tiến hoá hiện đại, những nhận định sau về cơ chế tiến hoá là
đúng hay sai? Giải thích?
- Trong điều kiện bình thường, chọn lọc tự nhiên luôn đào thải hết một alen lặn
gây chết ra khỏi quần thể giao phối.
- Chọn lọc tự nhiên là nhân tố trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi với môi
trường.
b. Nêu mối quan hệ giữa đột biến và giao phối theo quan điểm thuyết tiến hóa
hiện đại?
Đáp án:
Nhận định: trong điều kiện bình thường, chọn lọc tự nhiên luôn đào thải hết một alen
lặn gây chết ra khỏi quần thể giao phối. Sai, vì: Trong quần thể giao phối, alen lặn tồn
tại cả ở trạng thái đồng hợp và dị hợp. Ở trạng thái dị hợp thì alen lặn thường không bị
CLTN đào thải.
Nhận định: - Chọn lọc tự nhiên là nhân tố trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi với
môi trường. Sai, vì: CLTN không trực tiếp tạo ra các kiểu gen thích nghi với môi trường
mà chỉ sàng lọc và tăng dần tần số thích nghi nhất vốn đã tồn tại sẵn trong quần thể.
b. Mối quan hệ:



- Quá trình đột biến tạo ra các alen mới, qua giao phối tạo ra các tổ hợp gen khác nhau,
đồng thời phát tán các đột biến ra quần thể.
- Đột biến cung cấp nguyên liệu sơ cấp, giao phối cung cấp nguyên liệu thứ cấp ( biến
dị tổ hợp) cho CLTN. Hai nhân tố đó đều góp phần tạo ra nguồn biến dị di truyền trong
quần thể.
Câu 8 a. Khái niệm về phiêu bạt di truyền? Tác động của phiêu bạt di truyền đối với 1
quần thể tiến hóa?
b. Giải thích tại sao chọn lọc tự nhiên là cơ chế tiến hóa duy nhất, liên tục tạo nên
tiến hóa thích nghi.
c. Giá trị thích nghi tương đối của một con la bất thụ là bao nhiêu? Giải thích.
d. Xét 1 quần thể trong đó các cá thể dị hợp tử về một locut nhất định có kiểu hình to
lớn hơn rất nhiều so với cá thể có kiểu gen đồng hợp tử (thứ tự kiểu hình ứng với kiểu
gen như sau: Aa > AA > aa). Khi môi trường sống trở lên lạnh kéo dài thì kiểu hình nào
sẽ được chọn lọc tự nhiên giữ lại? Trường hợp này thể hiện hình thức chọn lọc định
hướng, chọn lọc phân hóa hay chọn lọc ổn định? Giải thích.
Đáp án:
* Khái niệm: tần số tương đối của các alen trong 1 quần thể có thể bị biến đổi đột ngột
do một yếu tố ngẫu nhiên nào đó. Hiện tượng này được gọi là phiêu bạt di truyền.
*Tác động của phiêu bạt di truyền
- Phiêu bạt di truyền tác động mạnh lên các quần thể có kích thước nhỏ
- Phiêu bạt di truyền làm thay đổi tần số tương đối của các alen một cách ngẫu nhiên
- Làm giảm biến dị của quần thể
- Phiêu bạt di truyền có thể cố định các gen có hại trong quần thể.
* Bằng không . Vì con la bất thụ không thể di truyền vốn gen cho thế hệ sau.
* Đột biến, dòng gen và phiêu bạt di truyền đều có thể làm tăng, giảm tần số alen có lợi
hoặc có hại trong quần thể. Chỉ CLTN mới liên tục làm tăng tần số alen có lợi và do đó
làm tăng mức độ sống sót và khả năng sinh sản của những kiểu gen ưu thế nhất. Vì vậy
CLTN là cơ chế duy nhất liên tục tạo ra sự tiến hóa thích nghi.
* Vì khi thời tiết lạnh kéo dài, những cá thể có kích thước lớn có tỷ số S/V nhỏ, khả

năng mất nhiệt hạn chế => Khả năng chống chịu nhiệt độ thấp tốt hơn.
* Khi môi trường lạnh kéo dài thì những cá thể có kích thước lớn hơn sẽ được giữ lại và
kiểu hình có kiểu gen Aa sẽ được giữ lại. Kiểu chọn lọc này là chọn lọc định hướng
(chọn lọc vận động)
Câu 9.a. Vì sao sự thay đổi tần số tương đối của 1 alen trong quần thể vi khuẩn diễn ra
nhanh hơn so với sự thay đổi tần số tương đối của 1 alen trong quần thể sinh vật nhân
thực lưỡng bội?
b. Tác dụng của chọn lọc tự nhiên đối với một alen lặn trên nhiễm sắc thể X không
có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y so với một alen lặn có cùng giá trị thích nghi
trên nhiễm sắc thể thường có gì khác nhau?
Đáp án:
- Vi khuẩn sinh sản nhanh, thời gian thế hệ ngắn
- Vùng nhân vi khuẩn có 1 ADN kép, vòng do đó hầu hết đột biến đều biểu hiện ngay
trong kiểu hình.


- Nói chung các gen trên X không tương ứng với các gen trên Y. Ở một số loài Y không
mang gen do đó alen lặn trên X có nhiều cơ hội được biểu hiện kiểu hình hơn alen lặn
trên NST thường (chỉ biểu hiện trong đồng hợp tử lặn).
- Chọn lọc tự nhiên tác động trên kiểu hình của cá thể, thông qua đó mà ảnh hưởng tới
tần số tương đối của các alen. Alen lặn trên X dễ được biểu hiện hơn nên chịu tác động
của chọn lọc tự nhiên nhiều hơn. Alen lặn trên NST thường tồn tại trong quần thể lâu
hơn dưới dạng ẩn náu trong các thể dị hợp.
Câu 10. a) Giải thích tại sao chọn lọc tự nhiên làm thay đổi tần số alen của quần thể vi
khuẩn nhanh hơn so với ở quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội?
b) Phân biệt tiến hóa lớn và tiến hóa nhỏ.
Đáp án:
a) Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi tần số alen của quần thể vi khuẩn nhanh hơn so với ở
quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội là do
- Quần thể vi khuẩn sinh sản nhanh nên các gen quy định các đặc điểm thích nghi được

tăng nhanh trong quần thể.
- Hệ gen của vi khuẩn là đơn bội nên các gen đơn bội có điều kiện biểu hiện ngay ra
kiểu hình.
b) Phân biệt tiến hóa lớn và tiến hóa nhỏ
Tiến hoá nhỏ
Tiến hoá lớn
Nội dung

Quy mô
Thời gian
Phương thức
nghiên cứu
Kết quả

Là quá trình làm biến đổi cấu trúc
di truyền của quần thể (hoặc biến
đổi thành phần kiểu gen, tần số
alen của quần thể)
Nhỏ-Quần thể.
Ngắn
Có thể nghiên cứu bằng thực
nghiệm
Xuất hiện loài mới

Là quá trình hình thành các đơn vị
phân loại trên loài.

Rộng lớn
Dài, hàng triệu năm
Nghiên cứu gián tiếp qua các tài liệu

cổ sinh vật học, giải phẫu so sánh…
Hình thành chi, họ, bộ, lớp, ngành

Câu 11. Tần số tương đối của các alen trong một quần thể giao phối bị biến đổi do
những nhân tố nào? Giải thích rõ mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đó?
Đáp án:
Tần số tương đối của các alen trong một quần thể giao phối bị biến đổi do những nhân
tố và mức độ ảnh hưởng là:
- Quá trình đột biến: Chỉ gây áp lực nhỏ vì tần số đột biến thường rất thấp, bên cạnh
quá trình đột biến thuận (A → a) còn có các đột biến ngược (a → A)
- Quá trình giao phối không ngẫu nhiên: giao phối gần, tự thụ phấn, giao phối có chọn
lọc làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể qua các thế hệ.
- Chọn lọc tự nhiên (CLTN): là nhân tố biến đổi tần số tương đối các alen theo một
hướng xác định. Áp lực CLTN càng lớn thì sự thay đổi tần số tương đối các alen càng
nhanh, CLTN làm thay đổi tần số alen nhanh hay chậm tùy thuộc vào các yếu tố như
chọn lọc chống lại alen trội hay alen lặn.


- Các yếu tố ngẫu nhiên: làm thay đổi tần số tương đối các alen một cách đột ngột.
- Di nhập gen: cá thể nhập cư mang alen mới làm phong phú vốn gen, hoặc mang đến
các loại alen đã có sẵn trong quần thể nên sẽ làm thay đổi tần số alen của quần thể.
Ngược lại khi các cá thể di cư ra khỏi quần thể thì cũng làm cho thành phần kiểu gen và
tần số alen thay đổi.
Câu 12: Trình bày vai trò của giao phối đối với tiến hoá. Vì sao quần thể giao phối là
kho dự trữ các biến dị vô cùng phong phú cho quá trình chọn lọc tự nhiên?
Đáp án:
- Vai trò của giao phối với tiến hoá:
+ Giao phối tạo ra vô số biến dị tổ hợp. Đó là những biến dị tổ hợp lại các gen trên cơ
sở đó xuất hiện các tổ hợp tính trạng mới hoặc làm xuất hiện kiểu hình mới do tương
tác gen, thay đổi tương quan tỉ lệ các loại kiểu gen và kiểu hình tạo ra nhiều cá thể có

khả năng thích ứng khác nhau trước môi trường. Mỗi cá thể mỗi 1 loài có tới hàng ngàn
gen. Vì vậy só kiểu tổ hợp gen của mỗi loài là rất lớn.
- Quá trình giao phối làm cho các đột biến nhân lên, phát tán nhanh trong quần thể qua
nhiều thế hệ. Cũng chính qua giao phối các gen đột biến có thể tổ hợp lại với nhau theo
nhiều kiểu khác nhau. Có thể nói biến dị đột biến là nguyên liệu sơ cấp, biến dị tổ hợp
là nguyên liệu thứ cấp của chọn lọc tự nhiên. Ngoài ra, giao phối còn làm trung hoà tính
có hại của đột biến, góp phần tạo ra tổ hợp gen thích nghi. Sự tiến hoá của loài bên cạnh
sử dụng các đột biến mới xuất hiện còn huy động kho dự trữ các gen đột biến đã hình
thành từ lâu, tồn tại ở trạg thái dị hợp.
Câu 13: Thuyết tiến hoá hiện đại đã phát triển quan niệm của Đacuyn về CLTN như thế
nào? Vì sao CLTN được xem là nhân tố tiến hoá cơ bản nhất?
Đáp án:
1.Thuyết tiến hoá hiện đại đã phát triển quan niệm của Đacuyn về CLTN
- Thuyết tiến hoá hiện đại, dựa trên những thành tựu về di truyền và biến dị đã
làm sáng tỏ nguyên nhân phát sinh biến dị, cơ chế di truyền biến dị. Vì vậy đã hoàn
chỉnh quan niệm của Đacuyn về CLTN.
- Trên quan điểm di truyền học, cơ thể thích nghi trước hết phải có kiểu gen phản
ứng thành kiểu hình có lợi trước môi trường. Nhờ vậy mà đảm bảo sự sống sót một số
cá thể. Bên cạnh sống sót, cá thể đó phải sinh sản được để đóng góp vào vốn gen chung
của quần thể. Như vậy mặt chủ yếu của CLTN là sự phân hoá khả năng sinh sản của
những kiểu gen khác nhau trong quần thể.
- CLTN không chỉ tác động vào cá thể mà còn phát huy tác dụng ở cả cấp độ dưới cá
thể mà còn phát huy tác dụng ở cả cấp độ dưới cá thể và quần thể.
- Trong một quần thể đa hình CLTN đảm bảo sự sống sót và sinh sản ưu thế của những
cá thể mang nhiều đặc điểm có lợi hơn. CLTN tác động trên kiểu hình của cá thể qua
nhiều thế hệ dẫn tới hệ quả là chọn lọc kiểu gen. Điều này khẳng định vai trò của
thường biến trong quá trình tiến hoá.
- Trong thiên nhiên loài phân bố thành những quần thể cách li nhau bởi những khoảng
thiếu điều kiện thuận lợi. Trong mỗi loài thường xảy ra sự cạnh tranh giữa các nhóm cá
thể trong một quần thể, giữa các quần thể của loài. Dưới tác động của CLTN các quần

thể có vốn gen thích nghi hơn sẽ thay thế các các quần thể kém thích nghi. Như vậy có
thể nói quần thể là đối tượng chọn lọc.


- Chọn lọc quần thể hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các các thể
về nhiều mặt đảm bảo sự tồn tại, phát triển của những cá thể thích nghi nhất, quy định
sự phân bố của chúng trong thiên nhiên. Cọn lọc cá thể và chọc lọc quần thể song song
diễn ra.
2.CLTN được xem là nhân tố tiến hoá cơ bản nhất vì CLTN không tác động với từng
gen riêng rẽ mà đối với toàn bộ kiểu gen, không chỉ tác động đối với từng cá thể riêng
rẽ mà với cả quần thể. CLTN là nhân tố quy định chiều hướng và nhịp điệu biến đổi
thành phần kiểu gen của quần thể, là nhân tố định hướng quá trình tiến hoá.
Câu 14. Vì sao chọn lọc tự nhiên được xem là nhân tố tiến hoá cơ bản nhất?
Đáp án:
-Vì đột biến và biến dị tổ hợp có tính chất vô hướng, còn chọn lọc tự nhiên sẽ giữ lại
những biến dị có lợi đào thải các biến dị có hại, CLTN không tác động tới từng gen
riêng lẻ mà đối với toàn bộ kiểu gen, không chỉ tác động tới từng cá thể mà cả quần thể.
CLTN là nhân tố quy định chiều hướng và nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của
quần thể, định hướng quá trình tiến hoá
Câu 15. a) Giải thích tại sao chọn lọc tự nhiên là cơ chế tiến hoá duy nhất liên tục tạo
nên tiến hoá thích nghi.
b) Xét một quần thể trong đó các cá thể dị hợp tử về một lôcut nhất định có
kiểu hình cực đoan (như to nhiều hơn so với các cá thể đồng hợp tử) có được ưu thế do
chọn lọc. Quần thể đang chịu tác động của hình thức chọn lọc nào? Giải thích.
Đáp án:
CLTN là cơ chế tiến hóa duy nhất, liên tục tạo nên tiến hóa thích nghi vì:
- Mặc dù di nhập gen, biến động di truyền, đột biến đều có thể làm tăng tần số alen có
lợi trong quần thể nhưng chúng cũng có thể làm giảm tần số alen có lợi hoặc tăng tần số
alen có hại trong quần thể.
- Chỉ CLTN mới liên tục làm gia tăng tần số alen có lợi do đó làm tăng mức độ sống sót

và sinh sản của các kiểu gen thích nghi => CLTN là cơ chế duy nhất, liên tục gây ra sự
tiến hóa thích nghi.
b) Hình thức chọn lọc tác động lên quần thể:
- Có 3 hình thức chọn lọc: vận động , phân hóa, ổn định được xác định theo ưu thế chọn
lọc của các kiểu hình khác nhau chứ không phải theo ưu thế chọn lọc của các kiểu gen
khác nhau. Vì thế hình thức chọn lọc dựa trên ưu thế dị hợp tử trong trường hợp này là
chọn lọc vận động.
VI . Ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống câu hỏi nhỏ nhằm phát huy tính tích cực
và hướng dẫn học sinh tự học phần các nhân tố tiến hóa - Sinh học 12.
- Câu hỏi nhỏ ở mức độ nhận biết thông hiểu được xếp theo thứ tự sẽ giúp học sinh
hệ thống được kiến thức. Học sinh có thể tự ôn tập thông qua việc trả lời hệ thống câu
hỏi.
- Câu hỏi ở mức độ vận dụng và vận dụng cao là những câu hỏi đi sâu vào bản chất
kích thích tư duy phát huy tính tích cực trong nhận thức cho học sinh và định hướng
cho học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
- Câu hỏi nhỏ phù hợp với dạng đề thi trắc nghiệm hiện nay phương pháp này có thể
áp dụng ở hầu hết các nội dung trong chương trình sinh học 12 và có tác dụng tốt. Điểm
thi của học sinh tăng lên rõ rệt.


4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào việc hướng dẫn học sinh tiếp thu
kiến thức lý thuyết phần các nhân tố tiến hóa và phương pháp giải bài tập các nhân tố
tiến hóa tôi thấy rằng phương pháp này tỏ ra có hiệu quả rõ rệt:
- Mỗi giờ học phần này trôi qua thật nhẹ nhàng, thoải mái đối với cả thầy và trò
nhưng cũng thật sôi nổi và đầy hào hứng. Gần như không còn thấy áp lực của lượng
kiến thức khổng lồ mà các em cần nắm bắt như các giờ học trước đây.
- Đa số học sinh tỏ ra thích thú, tích cực, chủ động hơn trong việc tìm kiếm tri
thức nhiều em tỏ ra yêu thích, say mê môn học. Các em biết cách tự tổ chức hoạt động
nhóm để khám phá tri thức, có khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và nắm

bắt tri thức.
- Và điều quan trọng nhất là khả năng tiếp thu kiến thức lý thuyết các nhân tố
tiến hóa và vận dụng kiến thức đó vào việc giải bài tập của học sinh tốt hơn rất nhiều do
các em hiểu rõ hơn về bản chất kiến thức. Cụ thể trước khi áp dụng phương pháp trên
tôi thấy hầu hết học sinh lúng túng không định hướng được cách giải thậm chí không
định hướng được dạng bài tập, không biết trình bày bài giải hoặc chỉ giải được những
bài đơn giản. Nhưng sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong giảng dạy, thực
tế cho thấy học sinh đã khắc phục được nhiều nhược điểm, chủ động tự giác, tích cực
trong học tập, biết cách trình bày bài giải một cách lôgic, chặt chẽ, khoa học hạn chế
được sai lầm trong quá trình giải bài tập. Học sinh từ trung bình trở lên đều có thể làm
được các dạng bài các nhân tố tiến hóa. Nhờ đó chất lượng học tập môn Sinh học của
học sinh khối 12 được nâng lên một cách rõ rệt.
Năm học 2016 – 2017 tôi đã tiến hành thực nghiệm chính thức ở các lớp 12A,
12B trường THPT Quảng Xương 4 ( đây là 2 lớp tương đương nhau về mọi mặt theo
nhận xét đánh giá của nhiều giáo viên giảng dạy).
Sau khi thiết kế giáo án và tiến hành giảng dạy ở 2 lớp trong các tiết học lý
thuyết, các tiết bài tập và ôn tập chương rồi kiểm tra bằng 1 đề chung kết quả cho thấy
như sau :
Bảng thống kê kết quả kiểm tra
Điểm số và tỉ lệ % HS đạt điểm Xi
Lớp
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
43
0
0
0
2
9
13
11
5
4
0
12A(Thực
nghiệm)
%
0
0
0
4.2 19.1 29.6 25.6 12.8 8.5
0
12B(Đối
chứng)

42
%

0
0

0

0

0
0

2
6.7

9
22.2

15
33.3

10
24.4

4
8.9

2
4.4

0
0

Từ thực tế trong quá trình giảng dạy tôi thấy rằng phương pháp này tỏ ra có hiệu
quả tích cực rõ rệt tuy nhiên nội dung nghiên cứu còn tương đối hẹp nếu được đầu tư
nhiều hơn về thời gian nghiên cứu và mở rộng hơn về nội dung nghiên cứu thì kết quả
dạy học chắc chắn sẽ tốt hơn rất nhiều. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và vận dụng sáng

kiến kinh nghiệm này trong những năm học tới.


PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này ngoài sự nổ lực của bản thân đúc rút
kinh nghiệm trong thời gian giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu đối tượng học sinh
tôi đã được đồng nghiệp đóng góp nhiều ý kiến quý báu. Mặc dù vậy do thời gian
nghiên cứu có giới hạn mà phương pháp dạy học tích cực là nội dung mới, kiến thức về
các nhân tố tiến hóa là nội dung khó, trừu tượng lại rất đa dạng phong phú do đó một
vài kinh nghiệm nhỏ này không thể giải quyết hết yêu cầu dạy học phần các nhân tố
tiến hóa, không thể hiện đầy đủ mọi khía cạnh các dạng bài tập các nhân tố tiến hóa nên
sáng kiến kinh nghiệm này không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất
mong được sự góp ý, phê bình của các thầy cô, đồng nghiệp và các em học sinh để nội
dung đề tài đầy đủ phong phú và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quảng Xương, ngày 29 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết SKKN

Lê Thị Thuận


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh (2008), Sinh học 12 – nâng cao,
Nxb Giáo dục.

2. Đề thi Olympic Quốc tế, 2007, 2008, 2009,http/violet.vn
3. Vũ Đức Lưu (1998), Bài tập di truyền hay và khó, Nxb Giáo dục.
4. Philip -Chintown (2001), Sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Vũ Văn Vụ, Nguyễn Như Hiền, Vũ Đức Lưu, Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Vũ
Trung Tạng (2008), Sách giáo khoa sinh học 12 – Ban nâng cao, Nxb Giáo dục.
6. Tài liệu tập huấn giáo viên THPT bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học.
7. Phan Khắc Nghệ, (2014) Phương pháp giải các dạng toán Sinh Học máy tính cầm
tay, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
8. Phan Khắc Nghệ, (2015) Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi, Nxb Đại học Quốc Gia Hà
Nội.



×