Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kinh nghiệm giúp học sinh nhận dạng qui luật di truyền chi phối trong một số bài tập lai thường gặp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.91 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH NHẬN DẠNG
QUY LUẬT DI TRUYỀN CHI PHỐI TRONG MỘT SỐ
BÀI TẬP LAI THƯỜNG GẶP

Người thực hiện: Từ Văn Hùng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2017


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. Mở đầu

2

II. Nội dung

3

1. Cơ sở lý luận



3

2. Thực trạng của vấn đề

4

III. Giải pháp

5

3.1. Quy luật Menđen

5

3.2. Quy luật tương tác gen

7

3.3. Quy luật liên kết gen

10

3.4. Quy luật hoán vị gen

11

3.5. Quy luật di truyền liên kết với giới tính

14


3.6. Quy luật di truyền ngoài nhân

15

- Giới thiệu một số bài tập vận dụng

16

4. Kết quả

19

III. Kết luận và kiến nghị

20

- Tài liệu tham khảo

21

- Danh mục đề tài SKKN đã được xếp giải cấp sở GD&ĐT

22

I. MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài
Nhiệm vụ quan trọng của dạy học nói chung và dạy học bộ môn sinh học

trong nhà trường trung học phổ thông nói riêng là nhằm phát triển tư duy sáng
tạo và khả năng phân tích, suy luận, so sánh của học sinh. Vì vậy giáo viên
không những tổ chức hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được những kiến thức
khoa học cơ bản mà còn phải biết cách vận dụng kiến thức để giải quyết được
những bài tập cơ bản và nâng cao phù hợp với xu hướng ra đề trong các kì thi
học sinh giỏi, kì thi THPT Quốc gia nhất là các dạng bài tập lai phần quy luật di
truyền học.
Tuy nhiên việc vận dụng những kiến thức đã học để nhận định chính xác
được phép lai tuân theo quy luật di truyền nào, từ đó định hướng giải nhanh,
chính xác dạng bài tập đó là điều không phải dễ dàng đối với tất cả học sinh
cũng như giáo viên, nếu không có sự chủ động học hỏi, tìm tòi, sáng tạo.
Từ năm 2015 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã đổi mới kì thi tốt nghiệp và thi
đại học - cao đẳng gọi chung là kì thi THPT Quốc gia, với việc ra đề cũng có
nhiều đổi mới, ngoài những dạng bài tập dễ cơ bản học sinh dễ dàng nhận định
và thao tác chính xác kết quả, tuy nhiên còn có dạng nâng cao phối hợp nhiều
quy luật di truyền trong một bài tập đã gây nhiều khó khăn cho học sinh cũng
như các thầy cô giáo trong việc tiếp cận thay đổi cách học và cách dạy. Với thời
gian làm bài của môn thi rất ngắn đòi hỏi học sinh phải tư duy nhanh, thao tác
nhuần nhuyễn trong từng dạng bài tập phù hợp với các quy luật di truyền.
Qua nhiều năm đứng lớp và tham gia ôn thi học sinh giỏi, ôn luyện học
sinh thi THPT Quốc gia và trước thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá, tôi đã nghiên cứu viết đề tài "Kinh nghiệm giúp học sinh nhận
dạng quy luật di truyền chi phối trong một số phép lai thường gặp" làm sáng
kiến kinh nghiệm của mình trong năm học này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài cung cấp những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học từ đó giúp
cho học sinh có kĩ năng thao tác để nhanh chóng nhận dạng được quy luật di
truyền chi phối trong phép lai, nhận dạng chính xác quy luật là cơ sở quan trọng
giúp học sinh định hướng đúng cách giải quyết được yêu cầu của bài toán.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài này tập trung nghiên cứu: Phương pháp nhận dạng chính xác quy
luật di truyền chi phối trong một số dạng bài tập lai thường gặp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý thuyết về phương pháp nhận dạng các quy luật di truyền
có ví dụ minh họa.
- Biên soạn các dạng bài tập phù hợp với vấn đề nghiên cứu.
- Thực nghiệm: tiến hành giảng dạy thực tiễn trên 2 lớp 12A 1, 12A2 trường
THPT Thạch Thành 2 năm học 2016-2017.
- Tổ chức kiểm tra, thống kê và đánh giá hiệu quả đạt được từ đó rút ra nhận
xét hiệu quả áp dụng của đề tài.
II. NỘI DUNG


1. Cơ sở lí luận
1.1. Hiện tượng di truyền phân li độc lập
- Quy luật phân li: Trong tế bào lưỡng bội, nhiễm sắc thể tồn tại thành
từng cặp tương đồng, do đó gen cũng tồn tại thành cặp tương ứng trên cặp
nhiễm sắc thể tương đồng. Vì vậy khi cặp nhiễm sắc thể phân li trong giảm phân
hình thành giao tử và tổ hợp lại trong thụ tinh do sự kết hợp ngẫu nhiên của các
giao tử đực và cái đã đưa đến sự phân li và tổ hợp của cặp gen tương ứng.
- Quy luật phân li độc lập: Mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng nằm trên
1 cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Trong quá trình phát sinh giao tử có sự phân li
độc lập của các cặp NST tương đồng dẫn tới sự phân li độc lập của các cặp gen
tương ứng tạo nên các loại giao tử khác nhau với xác suất ngang nhau. Quy luật
này còn được hiểu là "các cặp alen phân li độc lập với nhau trong quá trình
hình thành giao tử".
1.2. Hiện tượng di truyền tương tác gen
Mỗi tính trạng có thể do 1 gen quy định hoặc do nhiều gen quy định.
Trong tự nhiên, hầu hết các tính trạng đều do nhiều phân tử prôtêin tương tác với
nhau quy định (tương tác gen).

- Tương tác gen: Sự tác động qua lại giữa các không alen gen trong việc
hình thành một tính trạng. Thực chất là sự tác động gữa các sản phẩm của gen.
- Các gen không alen tương tác với nhau lên sự hình thành một tính tạng
theo kiểu tương tác bổ sung, tương tác át chế, tương tác cộng gộp.
1.3. Hiện tượng gen đa hiệu
- Là hiện tượng 1 gen chi phối nhiều tính trạng.
- Giải thích hiện tượng biến dị tương quan là khi một gen đa hiệu bị đột
biến thì nó sẽ đồng thời kéo theo sự biến đổi ở một số tính trạng mà nó chi phối.
1.4. Hiện tượng liên kết gen hoàn toàn
- Các gen nằm trên một nhiễm sắc thể phân li cùng với nhau và làm thành
1 nhóm liên kết. Số nhóm liên kết gen ở mỗi loài tương ứng với số nhiễm sắc
thể trong bộ đơn bội (n) của loài đó.
- Liên kết hoàn toàn đảm bảo sự di truyền ổn định của nhóm tính trạng.
1.5. Hiện tượng hoán vị gen (liên kết không hoàn toàn)
- Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, tại kỳ đầu của giảm phân I có
hiện tượng các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tiếp hợp với nhau, nên
có thể xảy ra hiện tượng đứt và trao đổi đoạn tương ứng giữa hai crômatit không
cùng nguồn gốc dẫn đến sự chuyển vị của các gen nằm trên nhiễm sắc thể tương
ứng gây nên hiện tượng hoán vị gen.
- Các gen trên nhiễm sắc thể có xu hướng liên kết với nhau, không phải
bất kì tế bào nào giảm phân cũng xảy ra hoán vị, ở tế bào xảy ra hoán vị thì vẫn
cho giao 1/2 tử liên kết, nên tần số hoán vị gen (f) không vượt quá 50%.
- Tần số hoán vị gen thể hiện thể hiện lực liên kết giữa các gen trên nhiễm
sắc thể, khoảng cách tương đối giữa các gen càng xa nhau lực liên kết càng yếu
tần số hoán vị gen càng lớn và ngược lại.


- Tần số hoán vị gen f(%) được tính bằng tổng tỉ lệ các loại giao tử mang
gen hoán vị.
1.6. Hiện tượng di truyền liên kết với giới tính

- Di truyền liên kết với giới tính là sự di truyền tính trạng thường do gen
nằm trên nhiễm sắc thể giới tính quy định.
- Tính trạng do gen trên nhiễm sắc thể X quy định có hiện tượng di truyền
chéo, tính trạng do gen trên nhiễm sắc thể Y quy định có hiện tượng di truyền
thẳng (chỉ trong giới dị giao tử).
1.7. Hiện tượng di truyền tế bào chất
- Sự di truyền tính trạng vai trò chủ yếu thuộc về giao tử cái.
- Nguyên nhân là do khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân mà hầu như
không truyền tế bào chất cho trứng. Nên các gen trong tế bào chất chỉ được mẹ
truyền cho con qua tế bào chất của trứng -> tính trạng biểu hiện theo dòng mẹ.
- Gen này tập trung chủ yếu ở ADN ti thể và lục lạp. Sự di truyền các tính
trạng do gen trong tế bào chất quy định không tuân theo các quy luật di truyền
nhiễm sắc thể.
2. Thực trạng của vấn đề
- Trong các đề thi đại học cao đẳng, đề thi học sinh giỏi thì các dạng bài
tập về các phép lai chiếm một tỉ lệ khá lớn, đây cũng là dạng bài tập gây nhiều
khó khăn cho các em học sinh, để giải quyết được yêu cầu của bài toán thì điều
quan trọng đầu tiên là phải nhận dạng chính xác quy luật di truyền chi phối các
tính trạng trong phép lai. Một khi nhận dạng sai quy luật di truyền chi phối trong
phép lai thì mọi tính toán tiếp theo sẽ trở nên vô nghĩa. Với thời gian rất ngắn để
giải quyết một bài tập như vậy đã khiến cho không ít giáo viên cũng như các em
học sinh lúng túng trong việc dạy và học.
- Tháng 2/2017 sau khi học sinh đã học hết nội dung theo phân phối
chương trình các quy luật di truyền học, tôi đã tiến hành khảo sát thực tiễn trên
tổng số 80 học sinh khối 12 thuộc 2 lớp 12A 1, 12A2 trường THPT Thạch Thành
2 năm học 2016-2017 (40 học sinh 12A1, 40 học sinh 12A2) với 40 bài tập từ dễ
đến khó (mỗi bài tương ứng 0,25 điểm) thiết kế ra đề theo hướng đánh giá khả
năng nhận dạng chính xác quy luật di truyền chi phối trong các bài tập toán lai
phần quy luật di truyền, thời gian làm bài 50 phút, kết quả cho thấy:


Lớp
12A
1
12A
2

Điểm
8 - 10
Số
Tỉ
lượng lệ
%
5
12,
5
0
0,0

Điểm
7 - 7,75
Số
Tỉ
lượng lệ
%
7
17,
5
2
5,0


Điểm
5 - 6,75
Số
Tỉ
lượng lệ
%
11
27,
5
9
22,
5

Điểm
3,0 - 4,75
Số
Tỉ
lượng lệ
%
6
15,
0
8
20,
0

Điểm
0,5 - 2,75
Số
Tỉ

lượng lệ
%
9
22,
5
12
30,
0

- Nhận xét:
+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi rất thấp, nhất là ở lớp 12A2.

Điểm
0-2
Số
Tỉ
lượng lệ
%
2
5,0
9

22,
5


+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm từ trung bình còn rất khiêm tốn.
+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu, kém ở cả 2 lớp là rất cao.
3. Giải pháp
3.1. Quy luật Menđen

3.1.1. Phép lai 1 cặp tính trạng
a) Trường hợp tính trạng trội hoàn toàn
* Phương pháp: Dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời sau.
- Một gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội trội hoàn toàn.
- Phép lai giữa 2 cá thể dị hợp tử: Aa x Aa -> F 1 phân li kiểu hình 3 trội :
1 lặn.
- Phép lai phân tích: Aa x aa -> Fa 1 trội : 1 lặn.
Ví dụ: Ở đậu Hà lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy
định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F 1 gồm
900 cây thân cao, 299 cây thân thấp. Xác định quy luật di truyền chi phối phép
lai trên?
Giải: Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F 1 900 thân cao : 299 thân thấp ≈ 3 : 1 -> là tỉ lệ
của quy luật phân li của Menđen, tỉ lệ 3:1 = 4 tổ hợp giao tử = 2 giao tử x 2 giao
tử.
=> kiểu gen của P: Aa x Aa
b) Trường hợp tính trạng trội không hoàn toàn
* Phương pháp: Dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời sau.
- Một gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội trội không hoàn toàn.
- Ptc -> F1 dị hợp tử biểu hiện kiểu hình trung gian.
- Phép lai giữa 2 cá thể dị hợp tử: Aa x Aa -> F 1 phân li kiểu hình 1 trội :
2 trung gian : 1 lặn.
- Phép lai phân tích: Aa x aa -> Fa 1 tính trạng trung gian : 1 lặn.
Ví dụ: Cho giao phấn giữa hai thứ hoa thuần chủng hoa màu đỏ và hoa màu
trắng ở F1 thu được toàn cây hoa màu hồng. Cho cây F1 tự thụ phấn ở F2 thu
được: 299 hoa đỏ : 403 hoa hồng : 301 hoa trắng.
a) Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên và viết sơ đồ lai.
b) Lai phân tích cây F1 kết quả thu được như thế nào?
Giải:
a) Ptc -> F1 biểu hiện tính trạng trung gian -> màu sắc hoa di truyền theo quy luật
trội không hoàn toàn.

PTc: Hoa đỏ (AA) x Hoa trắng (aa) -> F1: Aa (hoa hồng)
F1 x F1: Aa x Aa -> F 2: 1AA (hoa đỏ) : 2 Aa (hoa hồng) : 1 aa (hoa
trắng).
b) Lai phân tích F1
P: Aa x aa -> Fa: 1 Aa (hoa hồng) : 1 aa ( hoa trắng)
c) Trường hợp có gen gây chết
* Phương pháp: Dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời sau.
- Một gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội trội hoàn toàn.


- Phép lai giữa 2 cá thể dị hợp tử (P) : Aa x Aa -> F 1 phân li kiểu hình 2
trội : 1 lặn.
Ví dụ: Ở một loài Động vật, gen A quy định tính trạng không có mào trội hoàn
toàn so với alen a quy định tính trạng không có mào. Cho lai giữa 2 cá thể không
có mào ở thế hệ sau thu được 2 cá thể không mào : 1 cá thể có mào. Xác định
kiểu gen của (P)?
Giải:
- P: không mào x không mào -> F1: 2 không mào : 1 có mào
-> tỉ lệ phù hợp với trường hợp gen gây chết, tỉ lệ 2: 1 thực chất là 3:1, đã có
hiện tượng chết ở trạng thái đồng hợp tử trội (AA).
- Kiểu gen của P: Aa x Aa.
3.1.2. Phép lai 2 và nhiều cặp tính trạng
* Phương pháp: Dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời sau.
- Một gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội trội hoàn toàn.
- Phép lai giữa 2 cá thể dị hợp tử hai cặp gen (P): AaBb x AaBb -> F1 có 4
kiểu hình với tỉ lệ chung bằng tích các tỉ lệ riêng từng tính trạng: 9 : 3 : 3 : 1 =
(3:1)(3:1).
- Trong phép lai 2 cặp tính trạng khác: tỉ lệ chung bằng tích tỉ lệ riêng của
từng tính trạng như: (3:1)(1:1); (1:1)(1:1)…
- Trong phép lai nhiều cặp tính trạng: tỉ lệ chung của phép lai bằng tích tỉ

lệ riêng của từng tính trạng như: (3:1)(3:1)(3:1)(1:1); (3:1)(3:1)(1:1)...
- Lai phân tích cơ thể dị hợp 2 cặp gen (P): AaBb x aabb -> F a thu được
4 kiểu hình với tỉ lệ: 1:1:1:1.
Ví dụ: Ở một loài thực vật, khi lai giữa cây thân cao, chín sớm với cây thân
thấp, chín muộn do 2 cặp gen Aa, Bb quy định được F 1 toàn cây thân cao, chín
sớm. Cho F1 tự thụ phấn ở F2 xuất hiện 1347 cây cao, chín sớm : 452 cây cao,
chín muộn : 448 cây thấp, chín sớm : 149 cây thấp, chín muộn.
a) Xác định quy luật di truyền các tính trạng trong phép lai trên?
b) Cho cây F1 giao phấn với cây khác kết quả thu được 450 cây cao, chín
sớm : 451 cây cao, chín muộn : 449 cây thấp, chín sớm : 453 cây thấp, chín
muộn. Xác định kiểu gen của phép lai?
Giải:
a) - F1 100% cây cao, chín sớm -> tính trạng thân cao (A) trội hoàn toàn so với
thân thấp (a); quả chín sớm (B) trội hoàn toàn so với chín muộn (b).
- Xét riêng từng tính trạng:
Thân cao/thân thấp ≈ 3:1 -> là tỉ lệ của quy luật phân li -> F1: Aa x Aa.
Chín sớm/chín muộn ≈ 3:1-> là tỉ lệ của quy luật phân li -> F1: Bb x Bb
- Xét chung 2 cặp tính trạng, tỉ lệ phân li kiểu hình F 2: 1347 : 452 : 448 : 149
≈ 9 : 3 : 3 : 1 = (3:1)(3:1) => Sự di truyền của các tính trạng di truyền theo quy
luật phân li độc lập Menđen.
b) - Xét riêng từng tính trạng:
Thân cao/thân thấp ≈ 1:1 -> là tỉ lệ của phép lai phân tích -> P: Aa x aa.
Chín sớm/chín muộn ≈ 3:1-> là tỉ lệ của phép lai phân tích -> P: Bb x Bb


- Xét chung 2 cặp tính trạng, tỉ lệ phân li kiểu hình F a: 450 : 451 : 449 : 453
≈ 1 : 1 : 1 : 1 = (1:1)(1:1) => Sự di truyền của các tính trạng di truyền theo quy
luật phân li độc lập Menđen.
3.2. Quy luật tương tác gen
- Các gen không alen tác động lên sự hình thành 1 tính trạng.

- Tỉ lệ kiểu hình tiêu biểu dựa trên biến dạng của tỉ lệ (3:1)2.
3.2.1. Tương tác bổ sung
* Phương pháp:
a) Tỉ lệ kiểu hình 9 : 6: 1
- Phép lai một cặp tính trạng -> đời sau cho 3 kiểu hình phân li theo tỉ lệ
kiểu hình: 9 : 6 : 1.
- Phép lai phân tích một cặp tính trạng -> Fa cho 3 kiểu hình phân li theo tỉ
lệ 1 : 2 : 1.
Ví dụ: Cho cây F1 tự thụ phấn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây lá rộng; 37,5%
cây lá trung bình; 6,25% cây lá hẹp.
a) Xác định quy luật chi phối trong phép lai trên?
b) Cho cây F1 giao phấn với 1 cây khác ở đời sau thu được 203 cây lá
rộng, 398 cây lá trung bình, 199 cây lá hẹp. Xác định kiểu gen của phép lai.
Giải:
a)
- Phép lai 1 tính trạng.
- Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F 2: 56,25% cây lá rộng; 37,5% cây lá trung
bình; 6,25% cây lá hẹp ≈ 9 : 6 : 1 = 16 tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 4 giao tử =>
F1 dị hợp tử 2 cặp gen (AaBb) mà chỉ quy định 1 tính trạng => có hiện tượng
tương tác gen kiểu bổ sung, tỉ lệ 9 : 6 : 1.
- Quy ước: A-B- -> Cây lá rộng; A-bb, aaB- -> Cây lá trung bình;
aabb -> Cây lá hẹp.
b) Tỉ lệ phân li kiểu hình thu được 203 cây lá rộng, 398 cây lá trung bình, 199
cây lá hẹp ≈ 1 : 2 : 1 = 4 tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 1 giao tử -> phép lai phân
tích trong quy luật tương tác bổ sung tỉ lệ 9 : 6 : 1 -> P: AaBb x aabb
b). Tỉ lệ kiểu hình 9 : 7
- Phép lai một cặp tính trạng -> đời sau cho cho 2 kiểu hình phân li theo tỉ
lệ: 9 : 7.
- Phép lai phân tích một tính trạng -> F a cho 2 kiểu hình phân li theo tỉ lệ
1 : 3; cơ thể dị hợp đem lai phân tích có kiểu hình có màu.

Ví dụ: Cho giao phấn hai cây hoa trắng thuần chủng (P) với nhau thu được F 1
toàn cây hoa đỏ. Cho cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 89 cây hoa đỏ và 69
cây hoa trắng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết. Tỉ lệ phân li kiểu gen ở
F2 là:
A.1: 2 :1 :2 :4 :2 :1 :1 :1
B. 1 : 2 : 1 : 1 : 2 : 1 :1 :2 :1
C. 4 :2 : 2: 2:2 :1 :1 : 1 :1
D. 3 : 3 : 1 :1 : 3 : 3: 1: 1 : 1
[Trích đề thi tuyển sinh ĐH 2011]
Giải:
- Phép lai 1 tính trạng, Ptc -> F1 dị hợp.


- F2: 89 cây hoa đỏ và 69 cây hoa trắng ≈ 9 : 7 = 16 tổ hợp = 4 giao tử x 4
giao tử => F1 dị hợp tử 2 cặp gen (AaBb) mà chỉ quy định 1 tính trạng => có
hiện tượng tương tác gen kiểu bổ sung, tỉ lệ 9 : 7.
- F1 x F1 : AaBb x AaBb -> F2 phân li kiểu gen: 4 :2 : 2: 2:2 :1 :1 : 1 :1
c) Tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1
- Phép lai một cặp tính trạng -> đời sau cho 16 tổ hợp giao tử, phân li theo
tỉ lệ kiểu hình: 9 : 3 : 3 : 1.
- Phép lai phân tích một tính trạng -> F a thu được 4 kiểu hình phân li theo
tỉ lệ 1 : 1 : 1: 1.
Ví dụ : Khi lai giữa các gà thuần chủng mào hình hạt đậu với gà mào hình hoa
hồng, ở thu được toàn gà mào hồ đào. Cho gà F 1 giao phối với nhau ở F2 thu
được 9 Gà mào hồ đào, 3 gà mào hạt đậu, 3 gà mào hoa hồng, 1 gà mào hình lá.
a) Hãy biện luận xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên?
b) Lai phân tích gà F1 xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở Fa?
Giải:
a)
- Phép lai 1 tính trạng, Ptc -> F1 dị hợp.

- F1 x F1 -> F2: 9 Gà mào hồ đào, 3 gà mào hạt đậu, 3 gà mào hoa hồng, 1
gà mào hình lá = 16 tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 4 giao tử => F 1 dị hợp tử 2 cặp
gen (AaBb) mà chỉ quy định 1 tính trạng => có hiện tượng tương tác gen kiểu bổ
sung, tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1.
- Quy ước: A-B- -> mào hồ đào; A-bb -> mào hạt đậu; aaB- -> mào hoa
hồng; aabb -> mào hình lá
b) P: AaBb (Gà mào hồ đào) x aabb (Gà mào hình lá)
Fa: 1 AaBb
:
1 Aabb
:
1 aaBb
:
1 aabb
1 Gà mào hồ đào : 1 Gà mào hạt đậu : 1 Gà mào hoa hồng : 1 Gà mào hình lá
3.2.2. Tương tác át chế
a) Át chế gen trội
* Phương pháp:
a1) Tỉ lệ 12 : 3 : 1
- Phép lai một cặp tính trạng -> đời sau cho cho 3 kiểu hình phân li theo tỉ
lệ: 12 : 3 : 1, như màu sắc hoa thì kiểu hình không màu chiếm tỉ lệ cao.
- Phép lai phân tích một tính trạng -> F a cho 3 kiểu hình phân li theo tỉ lệ
1: 2 : 1. Khác biệt với quy luật tương tác bổ sung ví dụ màu sắc hoa thì cơ thể dị
hợp đem lai phân tích biểu hiện kiểu hình không màu, kiểu hình không màu
chiếm tỉ lệ cao hơn.
Ví dụ: Ở một loài thực vật, cho cây thuần chủng hoa vàng giao phấn với cây
thuần chủng hoa trắng (P) thu được F 1 gồm toàn cây hoa trắng. Cho F 1 tự thụ
phấn thu được F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 12 cây hoa trắng : 3 cây hoa đỏ : 1
cây hoa vàng. Cho cây F1 giao phấn với cây hoa vàng, biết rằng không xảy ra
đột biến, tính theo lí thuyết, tỷ lệ phân li kiểu hình ở đời con của phép lai này là :

A. 2 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.
B. 1 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ : 2 cây hoa vàng.
C. 1 cây hoa trắng : 2 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.


D. 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa vàng.
[Trích đề thi tuyển sinh CĐ 2011]
Giải:
- Phép lai 1 tính trạng, Ptc -> F1 dị hợp (hoa trắng).
- F1 x F1 -> F2: 12 cây hoa trắng : 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng = 16 tổ
hợp = 4 giao tử x 4 giao tử => F 1 dị hợp tử 2 cặp gen (AaBb) mà chỉ quy định 1
tính trạng => có hiện tượng tương tác gen kiểu át chế gen trội tỉ lệ: 12 : 3 : 1.
- Quy ước: A-B-, A-bb : hoa trắng; aaB- : hoa đỏ; aabb : hoa vàng
- Phép lai: Cây hoa trắng F1 (AaBb) x Cây hoa vàng (aabb)
Fa: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
2 hoa trắng
: 1 hoa đỏ : 1 hoa vàng
a2) Tỉ lệ 13 : 3
- Phép lai một cặp tính trạng -> đời sau cho cho 2 kiểu hình phân li theo tỉ
lệ kiểu hình: 13: 3, như màu sắc hoa có kiểu hình không màu chiếm tỉ lệ cao.
- Phép lai phân tích một tính trạng -> F a cho 2 kiểu hình phân li theo tỉ lệ
1 : 3. Khác biệt với quy luật tương tác bổ sung ví dụ màu sắc hoa là cơ thể dị
hợp đem lai phân tích biểu hiện kiểu hình không màu.
Ví dụ: Ở một loài động vật, biết màu sắc lông không phụ thuộc vào điều kiện
môi trường. Cho cá thể thuần chủng (P) có kiểu hình lông màu lai với cá thể
thuần chủng có kiểu hình lông trắng thu được F1 100% kiểu hình lông trắng.
Giao phối các cá thể F1 với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 13 con lông
trắng : 3 con lông màu. Cho cá thể F1 giao phối với cá thể lông màu thuần chủng,
theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở đời con là:
A. 1 con lông trắng : 1 con lông màu.

B. 1 con lông trắng : 3 con lông màu.
C. 5 con lông trắng : 3 con lông màu.
D. 3 con lông trắng : 1 con lông màu.
[Trích đề thi tuyển sinh CĐ 2010]
Giải:
- Phép lai 1 tính trạng, Ptc -> F1 dị hợp.
- Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F 2: 13 : 3 = 16 tổ hợp = 4 giao tử x 4 giao tử => F 1 dị
hợp tử 2 cặp gen (AaBb) mà chỉ quy định 1 tính trạng => có hiện tượng tương
tác gen kiểu át chế gen trội tỉ lệ 13 : 3.
- Quy ước: A - B - ; A-bb; aabb: Lông trắng; aaB- : Lông màu.
- Lông màu thuần chủng: aaBB.
- SĐL:
AaBb
x
aaBB
-> F2: AaBB : AaBb : aaBb : aaBb.
1 trắng : 1 màu
b) Át chế gen lặn
* Phương pháp:
- Phép lai một cặp tính trạng -> đời sau cho cho 3 kiểu hình phân li theo tỉ
lệ kiểu hình: 9 : 3 : 4.


- Phép lai phân tích một tính trạng -> F a cho 3 kiểu hình phân li theo tỉ lệ
1: 2 : 1. Khác với kiểu át chế gen trội tỉ lệ 12 : 3 : 1 là cơ thể dị hợp đem lai phân
tích ví dụ màu sắc hoa là kiểu hình có màu.
Ví dụ: Ở 1 loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với
alen a quy định hoa tím. Sự biểu hiện màu sắc hoa còn phụ thuộc vào 1 gen có 2
alen (B và b) nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể khác. Khi trong kiểu gen có B thì hoa
có màu, không có B thì hoa không màu (hoa trắng). Cho giao phấn giữa 2 cây

đều dị hợp tử về 2 cặp gen trên. Biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí
thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là bao nhiêu?
[Trích đề thi tuyển sinh ĐH 2010]
Giải:
- Tính trạng màu sắc hoa do 2 cặp gen quy định tương tác với nhau theo
quy luật át chế gen lặn.
- Theo bài ra: A-B-: hoa màu đỏ; A-bb, aabb: màu trắng; aaB-: màu tím
- P: AaBb
x
AaBb
F1: 9 A-B- -> màu đỏ; 3A-bb, 1aabb -> màu trắng; 3aaB- -> màu tím.
=> Vậy tỉ lệ KH: 9 đỏ : 3 tím : 4 trắng
3.3. Quy luật liên kết gen
* Phương pháp
- Một gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội trội hoàn toàn.
- Căn cứ vào tỉ lệ phân li kiểu hình của từng phép lai để kết luận sự di
truyền của 2 cặp tính trạng tuân theo quy luật liên kết gen:
- P: (Aa, Bb) x (Aa, Bb) -> F 1 có 2 kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 : 1
hoặc 3 kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1 (Khác với quy luật phân li độc lập là
cho 4 kiểu hình với tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1).
+ F1 xuất hiện kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (ab/ab) -> P có liên kết
thuận (AB/ab).
+ F1 không xuất hiện kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (ab/ab) -> P có liên
kết nghịch (Ab/aB).
- Khi lai phân tích cá thể dị hợp tử 2 cặp gen (Aa, Bb) => F a cho 2 kiểu hình
phân li theo tỉ lệ 1 : 1(Khác với quy luật phân li độc lập là cho 4 kiểu hình với tỉ
lệ 1 : 1 : 1 : 1).
+ Nếu Fa xuất hiện kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (ab/ab) -> cơ thể đem
lai phân tích (P) có kiểu gen liên kết thuận (AB/ab).
+ Nếu Fa không xuất hiện kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (ab/ab) -> cơ

thể đem lai phân tích (P) có kiểu gen liên kết nghịch (Ab/aB).
Ví dụ: Ở cà chua, lai giữa P đều thuần chủng, thu được F 1 đồng loạt xuất hiện
cây quả đỏ, có khía. Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau, thu được đời F2 có 3
kiểu hình gồm: 1999 cây quả đỏ, bầu dục : 4003 cây quả đỏ, có khía : 2002 cây
quả vàng, có khía. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng.
a) Quy luật di truyền nào chi phối phép lai trên?
b) Nếu cho F1 giao phấn với cây quả vàng, bầu dục thì thế hệ sau phân li
kiểu hình như thế nào?


Giải:
a)
- Phép lai 2 tính trạng, P tc -> F1 dị hợp 2 cặp gen toàn cây quả đỏ, có khía
-> Tính trạng quả đỏ (A) trội hoàn toàn so với quả vàng (a); quả có khía (B) trội
hoàn toàn so với quả bầu dục (b).
- Xét sự phân li kiểu hình ở F2:
+ Qủa đỏ/quả vàng ≈ 3: 1 -> F1: Aa x Aa
+ Có khía/bầu dục ≈ 3 : 1 -> F1: Bb x Bb
Tỉ lệ chung: 1999 cây quả đỏ, bầu dục : 4003 cây quả đỏ, có khía : 2002
cây quả vàng, có khía ≈ 1 : 2 : 1, khác (3:1)(3:1) của quy luật phân li độc lập, tỉ
lệ 1 : 2 : 1= 4 tổ hợp giao tử = 2 giao tử x 2 giao tử => F 1 chỉ cho 2 loại giao tử
=> 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng nằm trên 1 cặp NST liên kết hoàn toàn.
- Ở F2 không xuất hiện kiểu hình quả vàng, bầu dục (ab/ab) -> F 1 có liên
kết nghịch (Ab/Ab).
b)
- Là phép lai phân tích: P: Ab/aB
x
ab/ab
F a:
1 Ab/ab

:
1 aB/ab
1 quả đỏ, bầu dục : 1 quả vàng, có khía
3.4. Quy luật hoán vị gen
- Hai cặp gen dị hợp nằm trên một cặp nhiễm sắc thường, liên kết không
hoàn toàn.
- Mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng trội trội hoàn toàn.
3.4.1. Phép lai phân tích
* Phương pháp nhận dạng:
- Kết quả lai phân tích cơ thể dị hợp tử 2 cặp gen (Aa,Bb) ở F a cho 4 loại
kiểu hình với tỉ lệ khác tỉ lệ kiểu hình của phân li độc lập (1:1:1:1) chi thành 2
phân lớp, một phân lớp chiếm tỉ lệ lớn và một phân lớp chếm tỉ lệ nhỏ.
- Tần số hoán vị gen: f(%) = tổng tỉ lệ % 2 kiểu hình chiếm tỉ lệ nhỏ
- Xác định kiểu liên kết:
+ Nếu Fa tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (ab/ab) tỉ lệ > 25% -> kiểu
gen của (P) là liên kết thuận (AB/ab).
+ Nếu Fb tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (ab/ab) chiếm tỉ lệ < 25% ->
kiểu gen của (P) là liên kết nghịch (Ab/aB).
Ví dụ: Cho ruồi giấm cái thân xám, cánh dài dị hợp tử 2 cặp gen lai với ruồi
giấm đực thân đen, cánh cụt ở đời sau thu được: 950 ruồi thân xám, cánh dài :
945 ruồi thân đen, cánh cụt: 206 ruồi thân xám, cánh cụt: 185 ruồi thân đen,
cánh dài. Biết mỗi gen quy định một tính trạng, các tính trạng thân xám, cánh
dài là tính trạng trội. Xác định kiểu gen và tính tần số hoán vị gen (nếu có).
Giải:
- Phép lai phân tích -> Fb cho 4 kiểu hình tỉ lệ khác 1:1:1:1 của phân li độc
lập -> là tỉ lệ quy luật hoán vị gen.
- Tần số hoán vị gen: f(%) = x 100 = 17,1%
- Mặt khác ở Fa ruồi thân đen, cánh cụt (ab/ab) chiếm tỉ lệ cao -> ruồi giấm cái
có kiểu gen liên kết thuận (AB/ab).
3.4.2. Phép lai giữa 2 cơ thể dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb)



* Phương pháp nhận dạng
Trong phép lai giữa 2 cá thể dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb), ta dựa vào tỉ lệ
phân li kiểu hình ở đời sau:
a) Cho 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 của quy luật phân
li độc lập Menđen
- P: (Aa, Bb) x (Aa, Bb) -> F1 cho 4 loại kiểu hình phân li kiểu hình khác
9 : 3 : 3 : 1.
- Tần số hoán vị gen và kiểu liên kết:
a1) Giả sử tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn ab/ab = x% không phải
là một số chính phương thì hoán vị gen xảy ra 1 bên.
Ta có: ab/ab = x% <=> ab x ab = x% <=> ab x 50% = x% => ab = x
%/50%
Nếu tỉ lệ giao tử ab < 25% là tỉ lệ của giao tử hoán vị => kiểu gen của
phép lai là: Ab/aB x AB/ab và tần số hoán vị gen: f = 2 x % ab
Nếu tỉ lệ giao tử ab > 25% là tỉ lệ của giao tử liên kết => kiểu gen của
phép lai là: AB/ab x AB/ab và tần số hoán vị gen: f = 100% - 2 x % ab
Ví dụ: Ở ruồi giấm Drosophila, cho lai giữa các cá thể có kiểu hình mắt đỏ,
không bị liệt ở nhiệt độ cao với nhau thu được F 1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ
53,75% mắt đỏ, không bị liệt ở nhiệt độ cao: 21,25% mắt đỏ, liệt ở nhiệt độ cao :
21,25% mắt nâu, không bị liệt ở nhiệt độ cao: 3,57% mắt nâu, liệt ở nhiệt độ
cao. Giải thích kết quả của phép lai. Biết rằng 1 gen quy định 1 tính trạng.
Giải:
- Xét riêng từng cặp tính trạng:
Mắt đỏ/mắt nâu = = 3/1 -> P: Aa x Aa -> màu mắt đỏ (A) trội hoàn toàn so
với màu mắt nâu (a).
Không bị liệt ở nhiệt độ cao/bị liệt ở nhiệt độ cao = = 3/1
-> P: Bb x Bb -> Không bị liệt ở nhiệt độ cao (B) trội hoàn toàn so với tính
trạng bị liệt ở nhiệt độ cao (b).

- Xét chung 2 cặp tính trạng -> F1 cho 4 kiểu hình không bằng nhau 53,75% mắt
đỏ, không bị liệt ở nhiệt độ cao : 21,25% mắt đỏ, liệt ở nhiệt độ cao : 21,25%
mắt nâu, không bị liệt ở nhiệt độ cao: 3,75% mắt nâu, liệt ở nhiệt độ cao khác tỉ
lệ 9:3:3:1 của phân li độc lập -> tỉ lệ này phù hợp với quy luật hoán vị gen.
- F1 xuất hiện ruồi mắt nâu, bị liệt ở nhiệt độ cao: ab/ab = 3,75% <=> ab x 50%
= 3,75% <=> ab = 7,5% < 0,25 là giao tử hoán vị.
- Tần số hoán vị gen: f(%) = 7,5% x 2 = 15%
- Kiểu gen của P: ♀ Ab/aB x ♂ AB/ab
a2) Giả sử tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn ab/ab = x% là một số
chính phương thì hoán vị gen xảy ra 1 bên hoặc 2 bên:
- Hoán vị gen xảy ra 1 bên thì ta áp dụng giống với trường hợp x% không
phải là một số chính phương.
- Hoán vị gen xảy ra cả 2 bên với tần số bằng nhau, kiểu gen của bố mẹ
giống nhau ta có: ab/ab = x% <=> ab x ab = x% => ab = x%


Nếu tỉ lệ giao tử ab < 25% là tỉ lệ của giao tử hoán vị => kiểu gen của
phép lai là: Ab/aB x Ab/aB và tần số hoán vị gen: f = 2 x % ab
Nếu tỉ lệ giao tử ab > 25% là tỉ lệ của giao tử liên kết => kiểu gen của
phép lai là: AB/ab x AB/ab và tần số hoán vị gen: f = 100% - 2 x % ab
- Hoán vị gen xảy ra cả 2 bên với tần số bằng nhau, kiểu gen của bố mẹ
khác nhau ta gọi m, n lần lượ là tỉ lệ giao tử ab của giới đực và giới cái ta có:
m+n = 50% (1); m.n = x% (2)
Giải hệ gồm phương trình (1) và (2) ta tìm được m, n từ đó ta tính tần số
hoán vị gen và xác định kiểu gen:
Nếu m > 25% -> là giao tử liên kết -> cơ thể bố có kiểu gen AB/ab và tần
số hoán vị: f = 100% - 2 x m%
n < 25% -> giao tử hoán vị -> mẹ Ab/aB và tần số hoán vị: f = 2 x m%
Ví dụ: Cho giao phấn giữa 2 cây cùng loài (P) khác nhau về 2 cặp tính trạng
tương phản thuần chủng, thu được F 1 gồm 100% cây thân cao, quả tròn. Cho

giao phấn giữa các cây F1, thu được F2 phân li theo tỉ lệ 50,16% thân cao, quả
tròn : 24,84% thân cao, quả dài : 24,84% cây thân thấp, quả tròn : 0,16% cây
thân thấp, quả dài. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên và tính tần
số hoán vị gen (nếu có). Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng
trội trội hoàn toàn.
Giải:
- F1 100% cây thân cao, quả tròn -> Tính trạng thân cao (A) trội hoàn toàn
so với thân thấp (a); quả tròn (B) trội hoàn toàn so với quả dài(b).
- F1 dị hợp 2 cặp gen, F2 cho 4 loại kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 50,16% :
4,84% : 24,84% : 0,16% khác với tỉ lệ 9:3:3:1 của quy luật phân li độc lập -> tỉ
lệ này phù hợp với quy luật hoán vị gen.
- Kiểu hình thân tấp, quả dài: ab/ab = 0,16% <=> ab x ab = 0,16%
<=> ab = 0,0016 = 0,04 = 4% < 25% => là giao tử hoán vị.
- Kiểu gen của F1: Ab/aB
- Hoán vị gen ở 2 bên với tần số: f = 2 x 4% = 8%
b) Cho 4 loại kiểu hình trong đó tỉ lệ kiểu hình mang một tính trạng
trội và một tính trạng lặn (AA-bb; aaB-) khác 18,75% của phân li độc lập.
- P: (Aa, Bb) x (Aa, Bb) -> F 1 cho 4 loại kiểu hình, trong đó tỉ lệ kiểu
hình A-bb, aaB- ≠ 18,75%.
- Tính tần số hoán vị gen dựa vào hệ quả sau:
% (A-bb) = % (aaB-)
; % (A-bb) +% (aabb) = 25%
% (aaB-) +% (aabb) = 25% ; %(A-B-) = 50% + %(aabb)
- Như vậy dựa vào tỉ lệ kiểu hình của (A-bb) và (aaB-) ta suy ra tỉ lệ kiểu
hình (aabb) = 25% - (A-bb) hoặc (aabb) = 25% - (aaB-), sau đó áp dụng theo
trường hợp 1 để tính tần số hoán vị gen và xác định kiểu gen của phép lai.
Ví dụ : Một loài hoa, khi lai giữa cây hoa kép, màu đỏ với cây hoa đơn, màu
vàng được F1 toàn hoa kép, màu đỏ. Cho F1 tự thụ phấn thu được F 2 với 4 loại
kiểu hình. Trong 5000 cây có 450 cây hoa kép, màu vàng. Biết mỗi gen quy định
một tính trạng.



a) Xác định tỉ lệ giao tử của F1?
b) Xác định số cây hoa kép, màu đỏ ở F2.
Giải:
a) - F1 100% hoa kép, màu đỏ -> Hoa kép (A) trội hoàn toàn so với hoa đơn (a)
Màu hoa đỏ (B) trội hoàn toàn so với màu vàng (b)
- F1 dị hợp tử 2 cặp gen.
- F2 cho 4 kiểu hình, trong đó kiểu hình hoa kép, màu vàng: A-bb = 450/5000
= 9% khác 18,75% của quy luật phân li độc lập -> phù hợp với tỉ lệ của quy luật
hoán vị gen.
- Ta có: % (A-bb) +% (aabb) = 25% => ab/ab = 16% <=> ab = 0,16 = 40%
là giao tử liên kết => kiểu gen của F 1: AB/ab và hoán vị gen xảy ra 2 bên với tần
số: f = 100% - 2x 40% = 20%
Tỉ lệ giao tử của F1: AB = ab = 40%; Ab = aB = 10%
b) Số cây hoa kép, màu đỏ ở F2:
%(A-B-) = 50% + %(aabb) = 50% + 16% = 66% x 5000 = 3960 (cây)
c) Cho 4 loại kiểu hình trong đó tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn
khác 6,25% của phân li độc lập hoặc tie lệ kiểu hình này khác 25% của quy
luật liên kết hoàn toàn
- P: (Aa, Bb) x (Aa, Bb) -> F 1 cho 4 loại khiểu hình trong đó tỉ lệ kiểu
hình (ab/ab) khác 6,25% của quy luật phân li độc lập hoặc khác 25% của quy
luật liên kết gen.
- Cách tính tần số hoán vị gen và xác định kiểu liên kết giống như trường
hợp 4.2.2.
Ví dụ: Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể
thường. Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối với nhau thu được F 1. Trong tổng số
cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội và số cá thể có kiểu
gen đồng hợp tử lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không
xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F 1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen

trên chiếm tỉ lệ
A. 4%
B. 8%
C. 2%
D. 26%
[Trích đề thi tuyển sinh ĐH 2012]
Giải:
- Nhận thấy 2 cặp gen nằm trên 1 cặp NST, ở F 1 tỉ lệ kiểu hình ab/ab = 4%
khác 25% của quy luật liên kết hoàn toàn -> tính trạng di truyền theo quy luật
liên kết gen.
- Tần số hoán vị: Ruồi giấm hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái:
f = (4%/ 50%) 2 = 16%
- Số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen Aa-Bb = (50%.8%) 2 = 8%
3.5. Quy luật di truyền liên kết với giới tính
* Phương pháp nhận dạng
- Dựa vào phép lai thuận nghịch: Kết quả lai thuận nghịch kiểu hình thu
được khác nhau ở 2 giới đực cái.
- Dựa vào sự di tryền chéo, di truyền thẳng:


+ Di truyền chéo: Tính trạng giới dị giao tử (XY) đời con giống tính trạng
của giới đồng giao tử (XX) thế hệ bố mẹ và tính trạng ở giới đồng giao tử (XX)
đời
con giống tính trạng ở giới dị giao tử (XY) thế hệ bố mẹ => gen trên NST X.
+ Di truyền thẳng: Tính trạng nào đó chỉ xuất hiện ở giới dị giao tử (XY)
qua các thế hệ -> gen nằm trên NST Y.
- Tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới: Cùng 1 thế hệ nhưng tính
trạng nào đó chỉ xuất hiện ở giới đực, còn giới cái thì không hoặc ngược lại ->
gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính.
- Dựa vào số kiểu gen có thể tạo ra về 1 gen quy định tính trạng nào đó.

Ví dụ xét 1 gen có 2 alen A, a khi gen này nằm trên NST giới tính X không có
alen trên Y (tối đa tạo ra 5 kiểu gen) nhiều hơn số kiểu gen khi gen này nằm trên
NST thường (là 3 kiểu gen).
3.5.1. Gen trên nhiễm sắc thể X, không có alen trên Y
Ví dụ : Lai gà trống lông vằn với gà mái lông nâu, F 1 thu được toàn gà con lông
vằn. Ngược lại khi cho lai gà trống lông nâu với gà mái lông vằn, gà con sinh ra
có con lông vằn, có con lông nâu, nhưng toàn bộ con lông nâu đều là gà mái.
Cho biết đặc điểm di truyền màu lông gà?
Giải:
- F1 thu được toàn gà con lông vằn -> lông vằn (A), lông nâu (a).
- Đây là phép lai thuận nghịch -> kết quả Fa thay đổi => gen quy định tính
trạng nằm trên NST giới tính.
- Có sự di truyền chéo => gen trên X, không có alen tương ứng trên Y.
3.5.2. Gen trên nhiễm sắc thể Y, không có alen trên X
Ví dụ 1: Ở người, gen quy định tính trạng có túm lông trên vành tai là do gen
nằm trên NST giới tính Y, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể X quy
định, đặc điểm này luôn luôn di truyền từ bố cho con trai.
Ví dụ 2: Tật dính ngón tay số 2 và 3 ở người do gen nằm trên NST giới tính Y,
không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể X quy định, đặc điểm này luôn
luôn di truyền từ bố cho con trai.
3.6. Di truyền ngoài nhân
* Phương pháp nhận dạng
- Dựa vào kết quả của phép lai thuận nghịch -> tính trạng biểu hiện ở đời
con luôn theo dòng mẹ.
- Nguyên nhân: do khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân mà không
truyền tế bào chất, nên các gen quy định tính trạng nằm trong tế bào chất của
trứng biểu hiện -> kiểu hình theo dòng mẹ.
- Không tuân theo quy luật di truyền NST, vì tế bào chất không phân phối
đều cho tế bào con.
- Tính trạng do gen trong tế bào chất quy định vẫn tồn tại khi thay thế

nhân của tế bào này bằng nhân của tế bào khác.
Ví dụ: Thí nghiệm của Coren (1909) ở cây hoa phấn:
+ Lai thuận: P: ♀ lá đốm x ♂ lá xanh -> F1: 100% lá đốm


+ Lai nghịch: P: ♀ lá xanh x ♂ lá đốm -> F1: 100% Lá xanh
=> Tính trạng ở đời con biểu hiện theo dòng mẹ.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1: Kiểu gen của cá chép không vảy là Aa, cá chép có vảy là aa.
Kiểu gen AA làm trứng không nở. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa các cá
chép không vảy sẽ cho tỉ lệ kiểu hình ở đời con là
A. 2 cá chép không vảy : 1 cá chép có vảy.
B. 1 cá chép không vảy : 2 cá chép có vảy.
C. 3 cá chép không vảy : 1 cá chép có vảy.
D. 100% cá chép không vảy.
[Trích đề thi tuyển sinh ĐH 2009]
Hướng dẫn:
- Theo bài ra ta nhận thấy tính trạng di truyền theo quy luật phân li và có
hiện tượng gen gây chết ở trạng thái đồng hợp trội.
- P:
Aa x Aa-> F1: KG: 1 AA : 2 Aa : 1 aa
Kiểu hình: 2/3 cá chép không vảy : 1/3 cá chép có vảy.
Bài tập 2: Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định
hoa trắng; các gen phân li độc lập. Cho hai cây đậu (P) giao phấn với nhau thu
được F1 gồm 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ; 12,5%
cây thân cao hoa trắng và 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy
ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 là:
A. 3:3:1:1
B. 1:1:1:1:1:1:1:1. C. 3:1:1:1:1:1

D. 2:2:1:1:1:1
[Trích đề thi tuyển sinh ĐH 2012]
Hướng dẫn:
- Theo bài ra -> sự di truyên tính trạng tuân theo quy luật phân li độc lập
của Menđen.
- Xét cặp tính trạng chiều cao thân: Cây cao/cây thấp = 1:1 -> P: Aa x aa
- Màu sắc hoa: Hoa đỏ/ hoa trắng = 3: 1-> Bb x Bb
Tỉ lệ chung: 37,5% : 37,5% : 12,5% : 12,5% = 3:3:1:1 = (1:1)(3:1) -> các
gen phân li độc lập => P: AaBb x aaBb -> F1 Phân li kiểu gen: 2:2:1:1:1:1.
Bài tập 3: Lai hai dòng cây hoa trắng thuần chủng với nhau, F1 thu được toàn
cây hoa trắng. Cho các cây F1 tự thụ phấn, ở F2 có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ:
131 cây hoa trắng : 29 cây hoa đỏ. Cho biết không có đột biến xảy ra, có thể kết
luận tính trạng màu sắc hoa di truyền theo quy luật
A. hoán vị gen
B. di truyền ngoài nhân
C. tương tác giữa các gen không alen
D. liên kết gen
[Trích đề thi tuyển sinh ĐH 2008]
Hướng dẫn:
- Ptc -> F1 dị hợp.


- F1 x F1-> F2 phân li kiểu hình: 131 : 29 ≈ 13 : 3 = 16 tổ hợp giao tử = 4
giao tử x 4 giao tử => F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) nhưng chỉ quy định 1 tính
trạng => tương tác gen.
- Tỉ lệ 13 : 3 là của quy luật tương tác át chế gen trội.
Bài tập 4: Cho giao phấn hai cây hoa trắng thuần chủng (P) với nhau thu được
F1 toàn cây hoa đỏ. Cho cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 89 cây hoa đỏ và
69 cây hoa trắng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết tỉ lệ phân li kiểu gen
ở F2 là:

A.1: 2 :1 :2 :4 :2 :1 :1 :1
B. 1 : 2 : 1 : 1 : 2 : 1 :1 :2 :1
C. 4 :2 : 2: 2:2 :1 :1 : 1 :1
D. 3 : 3 : 1 :1 : 3 : 3: 1: 1 : 1
[Trích đề thi tuyển sinh ĐH 2008]
Hướng dẫn:
- Ptc -> F1 dị hợp.
- F1 x F1-> F2 phân li kiểu hình: 89 cây hoa đỏ : 69 cây hoa trắng ≈ 9 : 7
= 16 tổ hợp = 4giao tử x 4giao tử => F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) nhưng chỉ quy
định 1 tính trạng => tương tác gen kiểu bổ sung, tỉ lệ 9:7.
- F1: AaBb => Ptc: AAbb x aaBB
- F1 x F1:AaBb x AaBb -> Tỉ lệ KG: (1:2:1)(1:2:1) = 4: 2: 2: 2:2 :1 :1 : 1 :1
Bài tập 5: Lai 2 nòi ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh
cụt. F1 toàn ruồi thân xám, cánh dài. Cho F1 tạp giao ở F2 thu được 75% thân
xám, cánh dài : 25% thân đen, cánh cụt. Xác định kiểu gen của phép lai trên?
Hướng dẫn:
a) - Phép lai 2 tính trạng, P tc -> F1 dị hợp 2 cặp gen, thân xám (A) thân đen (a);
cánh dài (B), cánh cụt (b).
- Xét sự phân li kiểu hình ở F2: + Thân xám/ thân đen ≈ 3: 1 -> F1: Aa x Aa
+ Cánh dài/ cánh cụt ≈ 3 : 1 -> F1: Bb x Bb
- Tỉ lệ chung: 75% xám, dài : 25% đen, cụt = 3 : 1, khác (3:1)(3:1) của quy
luật phân li độc lập, tỉ lệ 3 : 1 = 4 tổ hợp giao tử = 2 giao tử x 2 giao tử => F 1 chỉ
cho 2 loại giao tử => 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng nằm trên 1 cặp NST
liên kết hoàn toàn.
- Ở F2 xuất hiện kiểu hình thân đen, cánh cụt (ab/ab) -> F 1 có liên kết thuận
(AB/ab).
Bài tập 6: Cho bướm tằm đều có kiểu hình kén trắng, dài dị hợp 2 cặp gen (Aa,
Bb) giao phối với nhau thu được F 1 có 4 kiểu hình trong đó kiểu hình kén vàng,
dài chiếm 7,5%. Xác định kiểu gen và tỉ lệ giao tử của bướm tằm đực (P).
Hướng dẫn:

- F1 có 4 kiểu hình, trong đó kiểu hình kén vàng, dài (aaB-) = 7,5% khác
18,75% của phân li độc lập -> tỉ lệ này phù hợp với quy luật hoán vị gen.
- Ta có: aaB- = 7,5% <=> aabb = 25% - 7,5% = 17,5% <=> ab x 50% =
17,5% => ab = 35% >25% là tỉ lệ giao tử liên kết => kiểu gen tằm đực: và tần
số hoán vị gen: f = 100% - 2 x 35% = 30%
- Tỉ lệ các loại giao tử: AB = ab = 35%; Ab = aB = 15%


Bài tập 7: Ở một loài thực vật, cho cây thân cao, hoa đỏ lai với cây thân thấp,
hoa trắng được F1 toàn cây thân cao, hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn ở F2 thu được
72,5% cây thân cao, hoa đỏ : 22,5% cây thân thấp, hoa trắng : 2,5% cây thân
thấp, hoa đỏ : 2,5% cây thân cao, hoa trắng. Hãy biện luận và xác định quy luật
di truyền chi phối trong phép lai trên. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng.
Hướng dẫn:
- F1100% cây cao, hoa đỏ -> Tính trạng cây thân cao (A) trội hoàn toàn so
với cây thân thấp (a); Hoa đỏ (B) trội hoàn toàn so với hoa trắng (b)
- F1 dị hợp 2 cặp gen -> F2: 72,5% : 22,5% : 2,5% : 2,5% khác với tỉ lệ
9:3:3:1 của quy luật phân li độc lập -> tỉ lệ này phù hợp với quy luật hoán vị.
- F2 cây thấp, trắng (ab/ab) = 22,5% không phải là số chính phương.
ab
= 22,5 % => ab x 50% = 22,5% => ab = 0,225/0,5 = 0,45 = 45% > 25% =>
ab

đây là tổ hợp giao tử liên kết => kiểu gen F1: AB/ab => P: AB/AB x ab/ab
- Tần số hoán vị gen: f = 100% – 2. 45% =10%
Bài tập 8: ở ruồi giấm, gen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy
định mắt trắng, các gen này trên NST giới tính X, không nằm trên Y. Cho ruồi
mắt đỏ giao phối với ruồi mắt trắng, F1 thu được: 1 đực mắt đỏ : 1 đực mắt trắng
: 1 cái mắt đỏ : 1 cái mắt trắng. Xác định kiểu gen của ruồi bố mẹ?
[Trích đề thi tuyển sinh CĐ - 2007]

Hướng dẫn:
- Quy ước: A - mắt đỏ; a - mắt trắng.
- Ruồi cái mắt đỏ: XAXA hoặc XAXa
- Ruồi đực mắt đỏ: XAY hoặc XaY
- F1: 1 đực mắt đỏ : 1 đực mắt trắng : 1 cái mắt đỏ : 1 cái mắt trắng = 4 tổ
hợp giao tử = 2gt x 2 gt => cả ruồi đực và cái ở P đều cho 2 loại giao tử.
=> Ruồi cái mắt đỏ: XAXa
- Vì F1 xuất hiện ruồi cái mắt trắng (XaXa) => ruồi đực P có KG: XaY.
Bài tập 9: Ở ruồi giấm, giẳ gen thứ nhất gồm 2 alen A, a nằm trên cặp nhiễm
sắc thể số 1; cặp gen thứ hai gồm 2 alen B, b và cặp gen thứ ba gồm 2 alen D và
d cùng nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 2 và cách nhau 40cM; cặp gen thứ tư gồm
2 alen E, e nằm trên cặp nhiễm sắc thể giới tính. Biết rằng mỗi gen quy định một
tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn. Nếu lai giữa cặp bố mẹ
(P): Aa

BD E
BD E e
X Y x aa
X X thì ở đời con, kiểu hình gồm 3 tính tạng trội và 1
bd
bd

tính trạng lặn chiếm tỉ lệ là:
A. 12,5%
B. 41,5%
C. 25%
D. 40%
[Trích đề thi khảo sát chất lượng lớp 12 THPT tỉnh Thanh Hóa năm 2016]
Hướng dẫn:
(P): Aa


BD E
XY
bd

(Aa x aa)(

x
BD
bd

x

aa

BD E e
XX
bd

BD
)(XEY x XEXe)
bd


F1: Aa =1/2
aa = 1/2

B-D- = 59% XEX- + XEY = 75%
B-dd = 16% XeY = 25%
bbD- = 16%

bbdd = 9%

- Ta có:
A-B-D-XeY = 50% x 59% x 25% = 7,375%
A-B-dd(XEX- + XEY) = 50% x 16% x 75% = 6%
A-bbD-(XEX- + XEY) = 50% x 16% x 75% = 6%
aaB-D-(XEX- + XEY) = 50% x 59% x 75% = 22,125%
=> Kiểu hình 3 tính trạng trội 1 tính trạng lặn: 41,5%
Bài tập 10: Ở một loài thực vật, khi tiến hành phép lai thuận nghịch, người ta
thu được kết quả như sau:
Phép lai thuận: Lấy hạt phấn của cây hoa đỏ thụ phấn cho cây hoa trắng,
thu được F1 toàn cây hoa trắng.
Phép lai nghịch: Lấy hạt phấn của cây hoa trắng thụ phấn cho cây hoa đỏ,
thu được F1 toàn cây hoa đỏ.
Lấy hạt phấn của cây F1 ở phép lai thuận thụ phấn cho cây F1 ở phép lai
nghịch thu được F2. Theo lý thuyết F2, ta có
A. 100% cây hoa đỏ.
B. 100% cây hoa trắng.
C. 75% cây hoa trắng, 25% cây hoa đỏ. D. 75% cây hoa đỏ, 25% cây hoa
trắng.
[Trích đề thi tuyển sinh ĐH 2012]
Hướng dẫn:
- Kết quả lai thuận nghịch -> tính trạng biểu hiện ở đời con theo dòng mẹ
-> gen quy định tính trạng nằm ngoài tế bào chất.
- F1 phép lai nghịch x F1 phép lai thuận:
♂ hoa trắng
♀ hoa đỏ
x
F2:
100% hoa đỏ

4. Kết quả
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu và sự ủng hộ của
các thầy, cô giáo trong tổ chuyên môn, đề tài đã được triển khai giảng dạy trên
lớp của khối 12A1 và sử dụng lớp 12A2 trường THPT Thạch Thành 2 làm đối
chứng trong năm học 2016 - 2017. Với sự nỗ lực của bản thân và sự tích cực học
tập của các em học sinh, việc thực hiện đề tài đã diễn ra thuận lợi. Sau khi triển
khai đề tài, tháng 5 năm 2017 tôi tiến hành lặp lại khảo sát lại trên 2 lớp 12A 1,
12A2 (40 học sinh 12A1, 40 học sinh 12A2) với 40 bài tập từ dễ đến khó (mỗi
bài tương ứng 0,25 điểm) các bài tập ra theo hướng đánh giá khả năng nhận
dạng chính xác quy luật di truyền chi phối trong các phép lai, thời gian làm bài
50 phút, kết quả đạt được như sau:
Lớp

Điểm
8 - 10
Số
Tỉ
lượng lệ

Điểm
7 - 7,75
Số
Tỉ
lượng lệ

Điểm
5 - 6,75
Số
Tỉ
lượng lệ


Điểm
3,0 - 4,75
Số
Tỉ
lượng lệ

Điểm
0,5 - 2,75
Số
Tỉ
lượng lệ

Điểm
0-2
Số
Tỉ
lượng lệ


%
12A
1
12A
2

21
0

52,

5
0,0

%
9
3

22,
5
7,5

%
6
8

15,
0
20,
0

%

%

%

2

5,0


2

5,0

0

0,0

12

30,
0

10

25,
0

7

17,
5

- Nhận xét:
+ Với lớp thực hiện đề tài (12A1): Sau khi đề tài được triển khai áp dụng
trên lớp 12A1, kết quả đã có sự chuyển biến tích cực, đa số các em học sinh đã
nhận dạng được chính xác quy luật di truyền cơ bản trong một số bài toán lai
thường gặp tỉ lệ điểm khá, giỏi tăng lên đáng kể tỉ lệ điểm yếu kém là rất ít.
+ Với lớp đối chứng (12A2): Tỉ lệ điểm khá, giỏi cũng như điểm yếu, kém
không thay đổi đáng kể.

- Ngoài ra tôi còn theo dõi và so sánh kết quả của các lần thi thi khảo sát
chất lượng lớp khối và thi khảo sát THPT quốc gia, kết quả nhận thấy số học
sinh được áp dụng phương pháp này làm rất tốt những dạng bài tập này còn rất
nhiều học sinh không được áp dụng không làm được.
Như vậy đề tài: "Kinh nghiệm giúp học sinh nhận dạng quy luật
di truyền chi phối trong một số bài tập lai thường gặp" là một tài liệu
bổ ích, giúp các thầy cô giáo sử dụng để áp dụng vào thực tiễn giảng dạy, học
sinh sử dụng để học tập phù hợp với nhiều đối tượng kể cả những học sinh có
học lực yếu, trung bình. Đối với những học sinh khá giỏi đề tài sẽ trang bị cho
các em những kiến thức cơ bản là tiền đề quan trọng để giải quyết những dạng
bài tập phức tạp hơn. Đặc biệt là những dạng bài tập lai thường gặp trong trong
các đề thi THPT Quốc gia cũng như các đề thi học sinh giỏi.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu nhiều tài liệu và qua thực tiễn giảng dạy trên
lớp, luyện thi học sinh giỏi, luyện thi THPT Quốc gia bản thân tôi đã rút ra được
những kinh nghiệm từ đó xây dựng đề tài "Kinh nghiệm giúp học sinh

nhận dạng quy luật di truyền chi phối trong một số bài tập lai
thường gặp" đề tài đã được áp dụng thành công tại THPT Thạch Thành 2 năm
học 2016 - 2017. Tuy là phạm vi áp dụng còn hạn chế nhưng với kết quả như
trên bản thân tôi nhận thấy đã có thành công bước đầu, nó có ý nghĩa to lớn vì
đó là những kinh nghiệm được quý báu được đúc rút sau những năm làm công
tác giảng dạy tại trường THPT Thạch Thành 2.
Tôi hi vọng đề tài sẽ được áp dụng rộng rãi trong nhà trường THPT Thạch
Thành 2 năm học 2017-2018 nói riêng và cũng như các nhà trường THPT nói
chung. Áp dụng đề tài này trong quá trình giảng dạy chắc chắn quý thầy cô giáo
và các em học sinh sẽ cảm thấy hài lòng và sẽ thu được kết quả tốt.
Trong quá trình xây dựng đề tài, mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng,
nhưng chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong được sự đóng góp
ý kiến chân thành của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện và có thể áp dụng

rộng rãi hơn.


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Từ Văn Hùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Sách giáo khoa sinh học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008
2) Sách bài tập sinh học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008
3) Sách giáo viên sinh học 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008
4) Phương pháp giải các dạng toán khó - NXB ĐH quốc gia hà nội 2013
5) Bồi dưỡng học sinh giỏi NXB ĐH quốc gia Hà Nội 2013
6) Đề thi tuyển sinh vào các trường đại học - cao đẳng qua các năm 2007 - 2017
7) Đề thi chọn học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay và các đề thi chọn
học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa môn sinh học qua các năm 2007 - 2015
8) Đề thi chọn học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay và các đề thi chọn
học sinh giỏi quốc gia môn sinh học qua các năm 2009 - 2017
9) Sinh học 12 chuyên sâu - tập 1 - NXBĐH QG Hà Nội Năm 2014
10) Nguồn tư liệu trên mạng Internet


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI, CẤP SỞ GD&ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Từ Văn Hùng
Chức vụ và đơn vị công tác: giáo viên trường THPT Thạch Thành 2

TT
1
2
3

Tên đề tài SKKN

Kết quả Năm học
Cấp đánh giá
đánh giá đánh giá
xếp loại
xếp loại xếp loại

Tích hợp phương pháp giải một
số dạng bài tập di truyền học Sở GD&ĐT
quần thể
Lồng ghép nội dung giáo dục
phòng chống tác hại của thuốc Sở G&ĐT
lá vào nhà trường THPT
Kinh nghiệm giúp học sinh giải
nhanh một số dạng bài tập di Sở GD&ĐT
truyền hoán vị gen, tương tác
gen hay và khó

C

2011-2012

C


2012-2013

C

2015-2016



×