Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy giảng dạy sinh học lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 1
-----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
BẢN ĐỒ TƯ DUY GIẢNG DẠY SINH HỌC
LỚP 10 THPT

Người thực hiện : Trần Thị Huyền
Chức vụ
: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Sinh học

THANH HĨA, NĂM 2017


MỤC LỤC
MỤC
I
1.1
1.2
1.3
1.4
II
2.1
2.2
2.3
2.4


3
3.1
3.2

NỘI DUNG
TRANG
Mở đầu
1
Lí do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
1
Đối tượng nghiên cứu
1
Phương pháp nghiên cứu
1
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
Cơ sở lí luận
2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh 3
nghiệm
Giải pháp thực hiện
4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
15
Kết luận, kiến nghị
15
Kết luận
15

Kiến nghị
16


I. Mở đầu
1. Lí do chon đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi
mới Giáo dục và Đào tạo của nước ta. Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp
giáo dục theo hướng chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân
tích, tổng hợp, phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ
động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong
nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội là vấn đề cấp bách trong xã hội
ngày nay.
Mặt khác Sinh học là một bộ mơn khó và mang tính chất trừu tượng cao
vì nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các q trình sống và đặc biệt nó gắn liền
với hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh
học sẽ góp phần nâng cao đời sống lồi người. Do đó việc tìm ra phương pháp
nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng.
Trong thực tế hiện nay, cịn nhiều HS học tập một cách thụ động, chỉ
đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư
duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân
mơn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư
duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) giúp các em giải
quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
Từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Một số biện pháp sử
dụng hiệu quả bản đồ tư duy giảng dạy sinh học 10 THPT"
2. Mục đích nghiên cứu:
Sử dụng một số sơ đồ tư duy vào dạy học Sinh học 10 làm cho tiết học trở

lên nhẹ nhàng, sinh động, hiệu quả, không đơn điệu, nhàm chán. Học sinh nhớ
nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu các kiến thức trọng tâm cơ bản, biết liên tưởng, liên kết
thành một hệ thống các kiến thức có liên quan với nhau, tập trung được sức
mạnh tập thể, sự tự tin và sáng tạo.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số sơ đồ tư duy trong chương trình Sinh học 10 THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài để làm cơ sở lí luận.
4.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra về thực trạng của việc sử dụng sơ đồ tư duy để rèn luyện kỹ năng
tư duy cho học sinh trong dạy học Sinh học hiện nay ở nhà trường THPT.
4.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với người hướng dẫn giỏi về lĩnh vực mình nghiên cứu,
lắng nghe sự tư vấn của những người có kinh nghiệm để giúp định hướng cho
việc triển khai nghiên cứu đề tài.
1


4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm ở các trường THPT nhằm đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng BĐTD để rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy luận trong dạy học
Sinh học.
- Tiến hành theo phương pháp thực nghiệm chéo:
+ Lớp thực nghiệm (TN): giáo án thiết kế theo hướng sử dụng các BĐTD
+ Lớp đối chứng (ĐC): giáo án thiết kế theo phương pháp thuyết trình Tái hiện thơng báo.
Các lớp TN và ĐC do một giáo viên giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội
dung kiến thức, điều kiện dạy học và hệ thống câu hỏi đánh giá sau mỗi tiết học
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:

- Quá trình dạy học bao gồm 2 mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay là thiết kế các hoạt động học hướng cho trò tự lực khám phá, chiếm lĩnh các
tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy, từ đó giúp người học hướng vào việc cải
biến chính mình, nếu người học khơng chủ động, tự giác, khơng có phương pháp
học tập đúng đắn thì mọi nỗ lực của giáo viên chỉ đem lại những kết quả hạn
chế.
- Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng
một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề
bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc
biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.
- Việc ghi chép thơng thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình
dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Cịn bản đồ tư duy
tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý
phụ một cách logic. Bản đồ tư duy có ưu điểm:
• Dễ nhìn, dễ viết.
• Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
• Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
• Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
Bản đồ tư duy sẽ giúp:
 Sáng tạo hơn
 Tiết kiệm thời gian
 Ghi nhớ tốt hơn
 Nhìn thấy bức tranh tổng thể
 Phát triển nhận thức, tư duy, …
- Giáo viên, học sinh có thể sử dụng BĐTD để hệ thống hố một vấn đề,
một chủ đề, ơn tập kiến thức…
- Học sinh hoạt động nhóm thơng qua BĐTD trên lớp học, hoặc hoạt động
cá nhân, ôn luyện ở nhà…
Dạy học bằng BĐTD giúp học sinh không nhàm chán về bài học mà luôn

sôi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học. Phương pháp này đặc biệt có ích
2


trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện, phát triển tư duy logic, năng lực cho
học sinh, nhất là những học sinh khá, giỏi.
Sơ đồ minh họa về bản đồ tư duy:

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thực trạng.
Sinh học là bộ mơn địi hỏi học sinh có khả năng tư duy, biết suy luận, vận
dụng kiến thức liên môn và ứng dụng vào thực tiễn. Nội dung kiến thức chủ yếu
là lí thuyết vì vậy nếu giáo viên khơng thiết kế bài dạy đa dạng, phong phú thì
dễ gây nhàm chán trong học sinh. Mặt khác nhiều em học sinh còn chưa biết
cách học, cách ghi kiến thức mà chỉ học thuộc lịng, thuộc một cách máy móc,
khơng nhớ được kiến thức trọng tâm hoặc không biết liên tưởng, liên kết các
kiến thức với nhau.
Nội dung chương trình Sinh học 10 truyền đạt những tri thức cơ bản về
những đặc điểm chủ yếu nhất của các tổ chức cơ thể và hoạt động sống của sinh
giới. Các kiến thức thường đi vào nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ
khác nhau về cấu trúc, đặc điểm, chức năng. Do đó nếu sử dụng phương pháp
dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ thì học sinh nhớ máy móc kiến thức, ít nghiên
cứu sách giáo khoa, khơng sáng tạo trong giờ học, kiến thức thu được rời rạc
khơng có tính hệ thống, không biết vận dụng vào thực tế.
2.2.2. Kết quả thực trạng.
Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy có sử dụng sơ đồ đã tạo hứng
thú cho học sinh. Mỗi học sinh có thể tự lập sơ đồ tư duy cho mình dưới sự
hướng dẫn của giáo viên để bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng
một nội dung nhưng các em có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình
vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của

mình.
Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả
bài giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái
niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp
các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng.
3


Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh
khơng chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức chọn
lọc những phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ,
chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Kết quả khảo sát đầu năm như sau:
Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A1 40
28
70
11
27.5
1

2.5
0
0
10A5 40
28
70
10
25
2
5
0
0
2. 3. Biện pháp giải quyết vấn đề:
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY GIẢNG DẠY MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 10.
2.3.1. Biện pháp 1: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh về cách ghi chép trên
sơ đồ tư duy.
Trong quá trình giảng dạy, mỗi nội dung kiến thức, giáo viên cần lựa
chọn, sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp mới phát huy tối ưu
tính tích cực của học sinh, đạt mục tiêu đề ra của bài học. Để hướng dẫn học
sinh học và nghiên cứu các nội dung học tập bằng sơ đồ tư duy giáo viên cần:
- Giới thiệu cho học sinh làm quen với BĐTD bằng các sơ đồ cụ thể để
các em biết định hướng, hình thành thói quen tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ
hố.
- Hướng dẫn học sinh chọn chủ đề chính và đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý
lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại
có các ý nhỏ hơn ... các nhánh này như “bố, mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút,
chít”... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong.
- Cho học sinh thực hành vẽ BĐTD trên giấy duy theo nhóm hoặc từng
cá nhân và để các em tự tạo sơ đồ tư duy cho riêng mình.

Đối với giáo viên, để thiết kế một BĐTD cho một bài học, có thể sử
dụng bản vẽ trên giấy, hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng, hoặc có thể
dùng phần mềm Mindmap... Giáo viên có thể sử dụng phần mềm để xây dựng
nội dung bài học thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức
được mơ tả dạng sơ đồ, đồng thời có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung
cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ giúp học
sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm và vận
dụng thực tiễn.
Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:
- Nghĩ trước khi viết.
- Viết ngắn gọn.
- Viết có tổ chức.
- Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu
sau này cần)
Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
• Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
4


• Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
• Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
Sơ đồ mơ tả về cách ghi chép

Quy trình lập sơ đồ tư duy
Từ cơ sở lí luận và thực trạng trên, tơi đã xây dựng quy trình chung tạo
BĐTD cho người dạy và người học gồm các bước cơ bản như sau:
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với
một từ khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả
ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm
sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.

- Bước 2: Lựa chọn nội dung và bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh
trung tâm.
- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với
màu sắc khác nhau.
- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ
hay đường cong.
- Bước 5: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh.
2.3.2. Biện pháp 2: Giáo viên là người tổng hợp các bài học, nghiên cứu tìm
tịi các nội dung trong chương trình sinh học lơp 10.
Mỗi phương pháp dạy học đều có những mặt mạnh của nó, có bài vận
dụng phương pháp trực quan, quan sát… Tùy vào các nội dung, người giáo viên
phải chuyển tải như thế nào để các em tiếp thu một cách hứng thú, phát huy
được sự sáng tạo của các em là đạt thành cơng. Chính vì thế, bản thân tơi hàng
ngày qua giảng dạy đã đúc kết một số bài học có thể vận dụng phương pháp “
Sơ đồ tư duy’ trong chương trình sinh học 10 như sau:

5


Bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyến hóa vật chất
* Hướng dẫn lập bản đồ tư duy:
Chủ đề: Năng lượng
Nhánh cấp 1: Các dạng năng lượng
Nhánh cấp 2: Ví dụ về các dạng năng lượng.

Chủ đề: ATP.
Nhánh cấp 1: Cấu trúc, chức năng, cơ chế truyền năng lượng.
Nhánh cấp 2: Nội dung về cấu trúc, chức năng, cơ chế truyền năng lượng


6


* Chủ đề: Chuyển hóa vật chất và năng lượng.
- Nhánh cấp 1: Khái niệm, bản chất, ý nghĩa.
- Nhánh cấp 2: Nội dung về ví dụ, khái niệm, bản chất, ý nghĩa.

7


Bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Hướng dẫn HS lập sơ đồ
Chủ đề: Nguyên phân
Nhánh cấp 1: Phân chia nhân, phân chia tế bào chất
Nhánh cấp 2: Các kì phân chia nhân, phân chia tế bào chất ở động vật và
thực vật.
Nhánh cấp 3: Nội dung các kì, cách phân chia tế bào chất ở động vật và thực
vật.

8


Bài 19. GIẢM PHÂN
Hướng dẫn HS lập sơ đồ
Chủ đề: giảm phân
Nhánh cấp 1: Phân chia nhân, phân chia tế bào chất
Nhánh cấp 2: Các kì phân chia nhân, phân chia tế bào chất ở động vật và
thực vật.
Nhánh cấp 3: Nội dung các kì, cách phân chia tế bào chất ở động vật và thực

vật.

9


Bài 29: Cấu trúc các loại virut
Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ:
Chủ đề: Cấu trúc các loại virut
- Nhánh cấp 1: Cấu tạo, hình thái
- Nhánh cấp 2: Các thành phần cấu tạo và các dạng hình thái của virut
- Nhánh cấp 3: Đặc điểm, chức năng của các thành phần cấu tạo, hình vẽ về
các dạng hình thái.

2.3.3. Biện pháp 3: Lựa chọn thời điểm vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy
a. Vận dụng khi kiểm tra bài cũ
- Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn
phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ.
- Các bản đồ tư duy thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông
tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan
hệ của các nhánh thơng tin với từ khóa trung tâm.
b. Trong dạy học kiến thức mới
Giáo viên có thể tổ chức như sau:
- Hoạt động nhóm (Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh BĐTD từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học).
- Yêu cầu học sinh lên trình bày, thuyết minh thông qua một BĐTD do
giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa) hoặc BĐTD mà các em
vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện.

10



- Giới thiệu BĐTD là một sơ đồ mở nên khơng u cầu tất cả các nhóm
học sinh có chung 1 kiểu BĐTD, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về
mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức (nếu cần).
c. Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào cuối giờ học
Khác với việc sử dụng ‘sơ đồ tư duy” ở thời điểm kiểm tra bài cũ, sử dụng
vào cuối giờ học có mục đích là : để học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung bài học,
giúp khắc sâu, nhớ rõ kiến thức vừa học. Vận dụng ‘sơ đồ tư duy” vào cuối giờ
học, giáo viên nên tổ chức cho nhiều nhóm hoạt động.
Bước 1: Chia nhóm học, cử nhóm trưởng, thư ký
Bước 2: Giao từ khóa và các câu hỏi cho các nhóm (Muốn vậy giáo viên
phải chuẩn bị trước từ khóa và câu hỏi vào phiếu).
Bước 3: Tổ chức cho học sinh thảo luận và hoàn thiện bản đồ.
Bước 4: Treo kết quả các nhóm lên bảng lớp.
Bước 5: Cho HS trong nhóm hoặc nhóm khác nhận xét; sau đó giáo viên
đánh giá, nhận xét, bổ sung cho điểm.
Điều đặc biệt là tổ chức phương pháp sơ đồ tư duy theo nhóm học sẽ
khuyến khích mọi học sinh tham gia vào q trình thảo luận, góp ý kiến, nhất là
những học sinh rụt rè, nhút nhát.
d. Trong dạy bài ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức
Có nhiều cách xây dựng BĐTD cho bài ôn tập, tổng kết:
1. HS tự lập BĐTD ôn tập tổng kết ở nhà, giáo viên cho học sinh trao
đổi, tranh luận rồi chỉnh sửa lại BĐTD của mình cho hợp lí nhất.
2. Cho các học sinh lập BĐTD theo nhóm, trình bày và tranh luận trước
lớp, chỉnh sửa cho hợp lí nhất.
3. Giáo viên cùng học sinh xây dựng BĐTD trên lớp.
Vận dụng BĐTD vào thời điểm này có tác dung:
- Học sinh đỡ lo lắng vì kiến thức dài. Dễ dàng hơn khi nắm bắt kiến thức
tổng hợp, khắc kĩ, nhớ sâu.
- Tạo sự hào hứng, phấn khởi trong dạy và học.

- Giáo viên đỡ mất thời gian công sức, chỉ cần có những câu hỏi hợp lí
cho học sinh tìm hiểu.
2.3.4. Vận dụng vào dạy một số bài cụ thể
Bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyến hóa vật chất
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
a. Cơ bản
- Học sinh phải phân biệt được thế năng và động năng, đồng thời đưa ra được
các ví dụ minh hoạ.
- Mơ tả được cấu trúc và nêu được chức năng của ATP.
- Trình bày được khái niệm chuyển hoá vật chất.
b. Trọng tâm
- Biết được ATP – đồng tiền năng lượng của tế bào: cấu trúc và chức năng.
11


2. Kỹ năng
* Kỹ năng nhận thức: Rèn luyện kỹ năng phân tích hình vẽ, tư duy, so sánh,
tổng hợp.
* Kỹ năng sống:
- Thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin năng lượng và quá trình chuyển
hóa vật chất.
- Kỹ năng trình bày suy nghĩ, hợp tác, quản lý thời gian và đảm nhận
trách nhiệm trong hoạt động nhóm.
3.Thái độ, hành vi:
- Nhận thức đúng quy luật vận động của vật chất sống cũng luôn tuân theo các
quy luật vật lý, hóa học.
- Biết được vai trị của năng lượng mà có cách vận dụng năng lượng và chăm
sóc cơ thể cho phù hợp.

II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Tranh vẽ hình 13.1 và 13.2 SGK.
- Tranh minh hoạ cho thế năng và động năng (bắn cung).
- Phiếu học tập để thảo luận nhóm.
2. Học sinh: - Xem trước bài mới, tìm hiểu các kiến thức vật lí có liên quan
III. TIẾN TRÌNH:
1. Ổn định lớp: (2 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất?
3. Bài mới: (33 phút)
*Hoạt động 1: Năng lượng và các dạng năng lượng trong tế bào(20 phút)
Phương pháp: Trực quan, vấn đáp gợi mở, vấn đáp tìm tịi.
Hoạt động dạy – học
Nội dung
- Gv: Yêu cầu học sinh làm việc theo I. Năng lượng và các dạng năng
nhóm trả lời câu hỏi:
lượng trong tế bào:
(?)Năng lượng là gì?
(?) Các em hãy kể tên một số loại
1. Khái niệm về năng lượng:
năng lượng mà các em biết.
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng
- HS cử đại diện trình bày cho cả lớp cho khả năng sinh công.
nghe.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm :
“Vẽ sơ đồ tư duy về năng lượng”
- HS:

- Trạng thái của năng lượng:
12



+ Động năng là dạng năng lượng sẵn
sàng sinh ra công (một trạng thái bộc
lộ của năng lượng).
+ Thế năng là loại năng lượng dự trữ,
có tiềm năng sinh cơng (một trạng
thái ẩn dấu của năng lượng).
2. Các dạng năng lượng trong tế bào
- Hoá năng
- Nhiệt năng
- Điện năng
3. ATP - Đồng tiền năng lượng của
tế bào.
a.Cấu trúc của ATP
- Gồm 1 phân tử đường 5C (ribôzơ)
liên kết với 1 phân tử bazonitơ ađênin
và 3 nhóm photphat.
- Hai liên kết photphat ngoài cùng
là liên kết cao năng mang nhiều năng
lượng dễ bị phá vỡ để giải phóng năng
lượng.
b. Cơ chế truyền năng lượng của
ATP
ATP  ADP + Pi + năng lượng (7,3
kcal).
c. Vai trị của ATP
ATP có khả năng cung cấp đủ năng
lượng cho tất cả mọi hoạt động của tế
bào như:

-Sinh tổng hợp các chất.
-Vận chuyển các chất chủ động qua
màng.
-Sinh công cơ học (co cơ).
-Dẫn truyền xung thần kinh.

GV: Trạng thái tồn tại của năng lượng?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả
lời: có 2 dạng là động năng và thế
năng.
GV: Động năng, thế năng là gì?
HS: Thảo luận và trả lời.
GV: Nhận xét và bổ sung cho hồn
chỉnh.
GV: Có các dạng năng lượng nào trong
tế bào?
- HS: Thảo luận nhóm trả lời: có 3
dạng chính là hóa năng, nhiệt năng và
điện năng.
GV: Cho HS thảo luận nhóm:
Tranh hình 13.1 - SGK
- Hãy nêu cấu tạo phân tử ATP?
- Thế nào là liên kết cao năng?
- Cơ chế truyền năng lượng của ATP?
- Hãy nêu chức năng của ATP trong tế
bào?
HS: Thảo luận nhóm, ghi nhận và đại
diện nhóm trình bày kết quả.
GV: Nhận xét, bổ sung cho hồn
chỉnh.

*Hoạt động 2: Chuyển hố vật chất(13 phút)
Phương pháp: vấn đáp tìm tịi.
Hoạt động dạy – học
Nội dung
- Gv: Yêu cầu học sinh làm việc theo II. Chuyển hoá vật chất:
nhóm “ Quan sát các hình minh họa - Chuyển hóa vật chất là tập hợp các
về q trình chuyển hóa vật chất và phản ứng sinh hố xảy ra bên trong tế
13


trả lời câu hỏi.
(?) Thế nào là chuyển hóa vật chất?
(?) Bản chất của q trình chuyển hóa
vật chất là gì?
(?) Q trình chuyển hố vật chất có
vai trị gì trong tế bào ?
- HS cử đại diện trình bày cho cả lớp
nghe.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm : “
Vẽ sơ đồ tư duy về chuyển hóa vật
chất”

bào.
- Bản chất chuyển hoá vật chất gồm:
+ Đồng hoá: là tổng hợp các chất hữu
cơ phức tạp từ chất đơn giản.
+ Dị hoá: Phân giải các chất hữu cơ
phức tạp thành chất đơn giản và cung
cấp năng lượng cho các hoạt động
sống khác và cho q trình đồng hố.

- Vai trò: giúp cho tế bào sinh trưởng,
phát triển, cảm ứng và vận động.

IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết: (4 phút)
GV hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy củng cố lại kiến thức về ATP như
sau:

2. Hướng dẫn học tập: (1 phút)
- Học bài dựa vào câu hỏi sgk.
- Đọc trước nội dung bài mới sgk.
14


2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau một thời gian tôi áp dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy lồng
ghép trong một số tiết dạy trong chương trình sinh học 10 và theo dõi sự thay
đổi, tiến bộ của học sinh qua các bài kiểm tra 15 phút. Ở các bài kiểm tra này tôi
không đề cập đến kỹ năng vẽ sơ đồ mà yêu cầu các em trả lời theo các kiến thức
đã học, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra để so sánh kết quả giữa lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm.
Đề bài:
1. Trình bày cấu trúc và chức năng của ATP? ATP được sử dụng trong các hoạt
động sống nào của cơ thể?
2. Trình bày các q trình chuyển hóa vật chất diễn ra trong cơ thể sống?
Qua kết quả kiểm tra tôi nhận thấy số lượng học sinh làm bài theo phương
pháp sơ đồ tư duy ở lớp 10A5 là cao hơn hẳn so với lớp 10A1 và chất lượng các
bài kiểm tra cao hơn, số điểm yếu kém cũng ít hơn. Điều đó có nghĩa là các em
ở lớp dạy thực nghiệm theo phương pháp sơ đồ tư duycó kết quả học tập cao
hơn. Đặc biệt các em đã hình thành được năng lực tự lập sơ đồ, có khả năng

phân tích, tổng hợp, so sánh, trình độ lĩnh hội kiến thức ngày càng được nâng
lên.
Kêt quả cụ thể như sau:
Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A1 40
8
20
22
55
8
20
2
5
10A5 40
3
7.5
18
45
15
37.5

4
10
III. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập
một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia
xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa”
là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy
cơ giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh
của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh
khơng chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy
động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa
(hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức
được học qua sách vở vào cuộc sống. Sơ đồ tư duy một cơng cụ có tính khả thi
cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà
trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng
cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm
sơ đồ tư duy.
Trước đây, các tiết ôn tập chương tôi cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ,
biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc
của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình,
hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét nên
15


hiệu quả chưa cao. Sau khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học đã tạo được một
khơng khí sôi nổi, hào hứng của cả giáo viên và học sinh trong các hoạt động
dạy học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học.

3.2. Kiến nghị:
Để đáp ứng được mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là
với môn Sinh học tôi có một số kiến nghị sau:
- Vận dụng BĐTD vào việc hệ thống hóa kiến thức các chương trong
chương trình Sinh học THPT.
- Cần tổ chức cho giáo viên dạy Sinh học sử dụng thiết bị, sử dụng phần
mềm từ đầu năm học.
- Nhà trường, tổ chun mơn cần có những chuyên đề, thảo luận về sử
dụng BĐTD và xây dựng thư viện BĐTD để giáo viên và học sinh có thể khai
thác, sử dụng.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình nghiên cứu
tìm hiểu từ thực tế giảng dạy. Kinh nghiệm này có thể có những hạn chế nhất
định. Rất mong sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp, của các bạn
đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Hậu Lộc, ngày 07 tháng 05 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Nguời viết
Trần Thị Huyền

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 10 –Nguyễn Thành Đạt –NXB Giáo dục.
2. Sách giáo viên Sinh học 10 –Nguyễn Thành Đạt –NXB Giáo dục.
3. Thiết kế bài giảng sinh học 10 –Nguyễn Quang Vinh –Nguyễn Thị Dung

–Nguyễn Đức Thành –NXB Giáo dục 2006
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục
phổ thông - Môn Sinh học Lớp 10 (Cấp THPT) – Ngô Văn Hưng (Chủ biên) –
Lê Hồng Điệp – Nguyễn Thị Hồng Liên – NXB Giáo dục2009
5. Sơ đồ tư duy – Tony Buzan – NXB Tổng hợp TpHCM.


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Hậu Lộc 1
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá Năm
học
giá xếp loại
TT Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phịng, Sở,
(A,
B, loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Phương pháp tính nhanh số Tỉnh
C
2011-2012
loại kiểu gen trong quần thể

ngẫu phối
----------------------------------------------------



×