Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thông qua sự phân dạng bài tập giúp học sinh nhận biết phép lai tuân theo quy luật phân li độc lập, tương tác gen, liên kết gen hay hoán vị gen để giải quyết các yêu cầu của đề bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.56 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THÔNG QUA SỰ PHÂN DẠNG BÀI TẬP GIÚP HỌC SINH
NHẬN BIẾT PHÉP LAI TUÂN THEO QUY LUẬT PHÂN LI
ĐỘC LẬP, TƯƠNG TÁC GEN, LIÊN KẾT GEN HAY HOÁN VỊ
GEN ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU CỦA ĐỀ BÀI

Người thực hiện: Hà Văn Thế
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học

THANH HÓA NĂM 2017

1


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
3
1.1. Lí do chọn đề tài
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu


3
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề
4
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, bản thân, đồng nghiệp 14
và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
14
- Kết luận
14
- Kiến nghị
15
Tài liệu tham khảo
16

2


THÔNG QUA SỰ PHÂN DẠNG BÀI TẬP GIÚP HỌC SINH NHẬN BIẾT
PHÉP LAI TUÂN THEO QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP, TƯƠNG TÁC
GEN, LIÊN KẾT GEN HAY HOÁN VỊ GEN ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC YÊU
CẦU CỦA ĐỀ BÀI
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Tính quy luật của hiện tượng di truyền là một chương rất quan trong của phần

di truyền học trong chương trình sinh học THPT lớp 12, nội dung kiến thức của
chương chiếm một phần không nhỏ trong cấu trúc các đề thi. Tuy nhiên, trong
quá trình giảng dạy bản thân tôi nhận thấy một bộ phận học sinh do các em còn
thiếu kinh nghiệm hoặc do lực học còn hạn chế nên các em thường gặp khó
trong quá trình xác định tính quy luật di truyền của phép lai để qua đó hoàn
thành các yêu cầu đặt ra của bài tập. Điều này, nếu người dạy chú ý, quan tâm,
cung cấp cho các em các đặc điểm nhận biết cơ bản của từng quy luật di truyền
để qua đó giúp các em khắc phục được những hạn chế và làm bài đạt kết quả
cao. Trên cơ sở đó, tôi nhận thấy sự cần thiết của việc đưa ra SKKN với đề tài
có tên là “ Thông qua sự phân dạng bài tập giúp học sinh nhận biết phép lai
tuân theo quy luật phân li độc lập, tương tác gen, liên kết gen hay hoán vị gen
để giải quyết các yêu cầu của đề bài”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua sự phân dạng bài tập, giao viên giúp học sinh nhận biết được một
số đặc điểm cơ bản của từng quy luật di truyền mà đề tài đưa ra trên cơ sở đó
giúp các em xác định được quy luật di truyền của phép lai để làm bài đạt kết quả
cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tới hiệu quả của việc xác định tính quy luật di truyền của
phép lai qua đó đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong làm bài.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Giáo viên thông qua phương pháp xây dựng cơ sở kiến thức nhận biết cơ bản
và công thức liên quan của các quy luật di truyền kết hợp với việc điều tra khảo
sát thực tế để đánh giá sự tiến bộ trong làm bài của học sinh
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: Môn sinh học là một trong các
môn thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan trong những năm gần đây ở các
kì thi quốc gia, do thời gian làm mỗi câu ngắn lại đòi hỏi tính chính xác cao mới
có thể tìm đúng đáp án, nên việc giúp các em xác định nhanh chóng và đúng đắn
tính quy luật di truyền của phép lai để qua đó giải quyết một vấn đề nào đó đặt

ra trong câu hỏi của dạng bài tập này là rất quan trọng. Trong quá trình giảng
dạy, bản thân tôi nhận thấy, một bộ phận học sinh các em còn gặp khó khăn
trong việc xác định tính quy luật di truyền của phép lai. Do đó, giáo viên cần có
các biện pháp giúp học sinh có được một số kiến thức nhận biết cơ ban, đặc
3


trưng của từng qui luật di truyền để trên cơ sở đó giúp các em làm bài đạt được
kết quả cao.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Đây
là vấn đề bản thân tôi nhận thấy rất cần thiết cho cả người dạy lẫn người học. Từ
sự lúng túng của các em trong việc xác định tính quy luật di truyền của phép lai
dẫn đến việc làm bài không đạt kết quả của một bộ phận không nhỏ học sinh.
Mặt khác, vấn đề trên đôi khi người dạy biết nhưng chưa thực sự quan tâm đúng
mức trong giảng dạy để uốn nắn, chỉnh sữa giúp các em nhận thức đúng từ đó
các em làm bài có hiệu quả hơn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề:
* Các giải pháp:
Bước 1: Giáo viên phân dạng và ra bài tập cho học sinh làm. Yêu cầu học sinh
làm bài độc lập để qua đó giáo viên đánh giá được những hạn chế của học sinh
khi làm bài.
Bước 2: Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh những kiến
thức nhận biết cơ bản và công thức liên quan của từng quy luật di truyền, qua đó
giúp các em định hướng được cách làm bài.
Bước 3: Trên cơ sở gợi ý cách làm bằng cách cung cấp các thông tin cần thiết
của giáo viên, học sinh tiếp tục làm bài.
Bước 4: Giáo viện hướng dẫn kết quả làm bài cụ thể giúp học sinh tự đánh giá
với kết quả làm bài của các em qua đó có được kinh nghiệm để làm bài tập theo
chuyên đề trong luyện thi.
Bước 5: Giáo viên xây dựng bài tập theo chuyên đề cho học sinh ôn luyện qua

đó đánh giá sự tiến bộ trong kết quả làm bài của học sinh (bài tập đối chứng
nâng cao).
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giáo viên phân dạng và ra bài tập về nhà cho học sinh làm vào vở bài
tập, gọi học sinh lên bảng trình bày hoặc phát vấn để qua đó nắm bắt được
những hạn chế của học sinh khi làm bài.
Ở bước này trước khi ra bài tập giáo viên giới thiệu cách biện luận và viết
sơ đồ lai của từng quy luật thông qua các thí nghiệm SGK và cung cấp cho
học sinh phương pháp chung, gồm các bước như sau: Xác định tính trạng trội
– lặn → Quy ước → Xác định quy luật di truyền chi phối → Xác định KG của
phép lai → Viết SĐL → Xác định kết quả của đề bài? (tuỳ bài giả thiết có thể đã
cho biết 1 vài các bước trên)
Bước 2: Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh những kiến
thức nhận biết cơ bản và công thức liên quan của từng quy luật di truyền, qua đó
giúp các em định hướng được cách làm bài.
Ở bước này giáo viên lần lượt cung cấp cho học sinh những kiến thức
nhận biết cơ bản và công thức liên quan của từng quy luật di truyền cụ thể
như sau:
1. Kiến thức nhận biết và công thức liên quan đến quy luật phân li độc lập:
a. Kiến thức nhận biết cơ bản: [1] và [ 2]
4


- Mỗi gen quy đinh một tính trạng.
- Khi lai cặp bố, mẹ thuần chủng (Pt/c) khác nhau về 2 cặp tính trạng tương thu
được F1 đồng tính, mang tính trạng trội.
- F1 x F1 được F2 phân li kiểu hình theo tỉ lệ: 9: 3: 3: 1, gồm 16 kiểu tổ hợp giao
tử, 9 loại KG, 4 loại KH.
- F1 lai phân tích được Fb phân li theo tỉ lệ: 1: 1: 1: 1
- Các tỉ lệ cơ bản của qui luật phân li độc lập khi lai 2 cặp tính trạng là: 9/16 =

56,25%; 3/16 = 18,75%; 1/16 = 6,25% → Các tỉ lệ này đều có sô tổ hợp giao tử
là 16 = 4x4 → Các cá thể đem lai dị hợp tử về 2 cặp gen và các cặp gen di
truyền theo quy luật phân li độc lập.
- Nếu xác suất xuất hiện mỗi loại kiểu hình ở đời con bằng tích xác suất của các
tính trạng hợp thành nó thì các gen di truyền theo quy luật phân li độc lập. Gồm
các trường hợp sau:
(3:1)(3:1) = 9: 3: 3: 1
(3:1)(1:1) = 3: 3: 1: 1
(1:1)(1:1) = 1: 1: 1: 1
b. Công thức liên quan:
- Công thức tổng quát khi lai nhiều cặp tính trạng: [ 4]
Số cặp
Số loại
Số loại
Tỉ lệ phân
Số loại
Tỉ lệ phân
gen dị
giao tử
kiểu gen li kiểu gen kiểu hình
li kiểu
hợp
hình
1
2
3
1: 2: 1
2
3: 1
2

2
4
9
(1: 2: 1)
4
(3: 1)2
...
...
...
...
...
...
n
n
n
n
n
2
3
(1: 2: 1)
2
(3: 1)n
- Một số công thức khác: [1]
+ Số kiểu tổ hợp giao tử = Số loại giao tử của bố x Số loại giao tử của mẹ
+ Số kiểu gen: Một cơ thể có n cặp gen nằm trên n cặp NST tương đồng, trong
đó có m đồng hợp thì: Số kiểu gen có thể có của cơ thể đó = Cmn x 2m
+ Số kiểu giao phối = Số KG của bố x Số KG của mẹ
+ Số kiểu tổ hợp giao tử có chứa a alen trội trong tổng số 2n alen = Ca2n
2. Kiến thức nhận biết và công thức liên quan đến quy luật tương tác gen:
a. Kiến thức nhận biết cơ bản: [1] và [ 2]

- Khi hai hay nhiều gen không alen tương tác với nhau để hình thành một kiểu
hình thì các gen di truyền theo quy luật tương tác gen
- Tương tác bổ trợ kèm theo xuất hiện tính trạng mới. Trong đó, vai trò của cac
gen trội không alen (A và B) là như nhau.
- Tương tác át chế ngăn cản tác dụng của các gen không alen.
- Tương tác cộng gộp mỗi gen góp phần như nhau vào sự phát triển của cùng
một tính trạng.
Giả sử F1 dị hợp 2 cặp gen không alen là AaBb.

5


* F1 x F1: AaBb x AaBb → F2: 9A-B-: 3A-bb: 3aaB-: 1aabb = 16 kiểu tổ hợp
giao tử. Tuỳ vào kiểu tương tác gen mà tỉ lệ KH thu được ở F2 là biến tướng của
tỉ lệ 9: 3: 3: 1 này như sau:
- Kiểu tương tác bổ trợ ( bổ sung) có 3 tỉ lệ KH: 9: 3: 3: 1 hoặc 9: 6: 1 hoặc 9: 7.
+ Tương tác bổ trợ gen trội hình thành 4 KH: 9 : 3 : 3 : 1
A-B- ≠ A-bb ≠ aaB- ≠ aabb
+ Tương tác bổ trợ gen trội hình thành 3 KH: 9 : 6 : 1
A-B- ≠ (A-bb , aaB-) ≠ aabb
+ Tương tác bổ trợ gen trội hình thành 2 KH: 9 : 7
A-B- ≠ (A-bb , aaB- , aabb)
- Kiểu tương tác át chế có 3 tỉ lệ KH: 12: 3: 1 hoặc 13: 3 hoặc 9: 3: 4
+ Tương tác át chế do gen trội hình thành 3 KH: 12: 3: 1
(A-B- , A-bb) ≠ aaB- ≠ aabb
+ Tương tác át chế do gen trội hình thành 2 KH: 13: 3
(A-B- , A-bb , aabb) ≠ aaB+ Tương tác bổ trợ có át chế do gen lặn hình thành 3 KH: 9: 3: 4
A-B- ≠ aaB- ≠ (A-bb , aabb)
- Kiểu tác động cộng gộp (tích lũy) hình thành KH: 15: 1 hoặc 1: 4: 6: 4: 1
+ Nếu kiểu hình không phụ thuộc vào số lượng alen trội trong kiển gen thì tỉ lệ

KH: 15:1
(A-B- , A-bb , aaB-) ≠ aabb
+ Nếu kiểu hình phụ thuộc vào số lượng alen trội trong kiển gen thì tỉ lệ KH: 1:
4: 6: 4: 1
AABB ≠ (AABb, AaBB) ≠ (AAbb, AaBb, aaBB) ≠ (Aabb, aaBb) ≠ aabb
* F1x cơ thể khác chứa 1 cặp gen dị hợp được F2 8 kiểu tổ hợp giao tử, có 2 phép
lai:
- AaBb x Aabb→ F2: 3A-B-: 3A-bb: 1aaB-: 1aabb.
- AaBb x aaBb→ F2: 3A-B- : 1A-bb: 3aaB-: 1aabb → Tỉ lệ KH thu được tùy vào
kiểu tương tác gen
* F1 lai phân tích được thế hệ sau 4 kiểu tổ hợp giao tử:
AaBb x aabb→ Fb: 1A-B-: 1A-bb: 1aaB-: 1aabb → Tỉ lệ KH thu được tùy vào
kiểu tương tác gen.
b. Công thức liên quan: [1]
Một cơ thể có n cặp gen dị hợp, nằm trên n cặp NST tương đồng thì:
- Số kiểu tổ hợp giao tử - số tổ hợp gen (tổng số cá thể) = Số loại giao tử của bố
x Số loại giao tử của mẹ
- Số kiểu tổ hợp giao tử - số tổ hợp gen ( số cá thể ) có chứa a alen trội trong
tổng số 2n alen = Ca2n
3. Kiến thức nhận biết liên quan đến quy luật liên kết gen: [1] và [ 2]
- Mỗi gen quy đinh một tính trạng.
- Khi lai cặp bố, mẹ thuần chủng (Pt/c) khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản
thu được F1 đồng tính, mang tính trạng trội

6


- F1 x F1 được F2: 4 kiểu tổ hợp, 3KG và tỉ lệ KH là: 3: 1 hay 1: 2: 1 → LKG chỉ
cho tối đa 3 loại KH.
- F1 lai phân tích được Fb phân li theo tỉ lệ:1: 1

4. Kiến thức nhận biết và công thức liên quan đến quy luật hoán vị gen:
a. Kiến thức nhận biết cơ bản: [1] và [ 2]
- Mỗi gen quy đinh một tính trạng.
- Khi lai cặp bố, mẹ thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản được
F1 thì:
+ F1 x F1 được F2: 10 loại kiểu gen, 4 loại KH khác với tỉ lệ 9: 3: 3:1 hay từng tỉ
lệ kiểu hình khác với các tỉ lệ: 9/16 (56,25%); 3/16 (18,75%); 1/16 (6,25%).
+ F1 lai phân tích được F2 : 4 loại KH khác với tỉ lệ 1: 1: 1: 1 và bằng nhau từng
đôi một
- Hoán vị gen chỉ xảy ra khi chứa ít nhất 2 cặp gen dị hợp
- Hoán vị gen có thể chỉ xảy ra ở một bên hoặc xảy ra ở cả 2 bên (tuỳ loài, tuỳ
giả thiết của bài). VD: Ở tằm dâu hoán vị chỉ xảy ra ở con đực; ở ruồi giấm hoán
vị gen chỉ xảy ra ở cái...
b. Công thức liên quan: [1] và [ 3]
- Tần số hoán vị gen: f = (Số giao tử mang gen hoán vị/ Tổng số giao tử) x 100%
- Tỉ lệ từng loại giao tử:
f
2
1- f
+ 2 loại giao tử liên kết (chiếm tỉ lệ lớn) bằng nhau và =
2

+ 2 loại giao tử hoán vị (chiếm tỉ lệ nhỏ) bằng nhau và =

- 1cM = 1%HVG, do đó nếu đề bài cho khoảng cách giữa 2 gen là x cM thì tần
số hoán vị gen f = x%
- Cách xác định tần số hoán vị gen và KG của cơ thể đem lai:
+ Nếu là phép lai phân tích thì:
. Cách tính tần số HVG:
f = Tổng % 2 KH chiếm tỉ lệ nhỏ

f = Tổng số cá thể sinh ra do hoán vị (tổng số cá thể có KH thấp)/Tổng số cá
thể thu được
. KG của cơ thể mang tính trạng trội:
Ab
).
aB
AB
. Nếu KH lặn nằm trong số cá thể có tỉ lệ cao → Dị hợp đều (
).
ab

. Nếu KH lặn nằm trong số cá thể có tỉ lệ thấp → Dị hợp chéo (

. Trong phép lai phân tích thì: Kết quả phép lai thu được 4 KH và bằng nhau
từng đôi môt
* Nếu không phải là phép lai phân tích thì:
+ Cơ sở để xác đinh tần số HVG: Dựa vào KH đồng hợp lặn thu được của phép
lai (nếu không biết KH đồng hợp lặn thu được thì từ một tỉ lệ 1 KH nào đó
xac→ KH lặn theo các hệ thức ở dưới)

7


. Nếu KH đồng hợp lặn không phải là số chính phương thì HVG chỉ xảy ra ở 1
bên.
. Nếu KH đồng hợp lặn là số chính phương thì HVG có thể xảy ra ở 1 bên hoặc
cả 2 bên tuỳ giả thiết của bài.
+ Cách tính tần số hoán vị gen và xác định KG của cơ thể đem lai:
Xác định tỉ lệ KH đổng hợp lặn → tỉ lệ gt ab ở bên có HV(có thể 1 bên hoặc cả
2 bên):

. Nếu ab > 25% → ab là gt liên kết → cơ thể HV là dị hợp đồng và f = 100% –
2%ab
. Nếu ab < 25% → ab là gt hoán vị → cơ thể HV là dị hợp đối và f = 2.%ab
. Nếu ab = 25% → cơ thể HV có thể dị hợp đồng (đều) hoặc đối (chéo) và f =
50% (trường hợp này rất ít gặp)
- Khi bố và mẹ mỗi bên đều mang hai cặp gen dị hợp (Aa và Bb ), bất kể tần số
hoán vị gen bao nhiêu, F1 luôn có tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình thoả mãn các hệ
thức sau:
+ Về tỉ lệ kiểu gen:
AB
ab
1
AB
= %
= .(%
)
2
ab
AB
ab
Ab
aB
Ab
1
%
= %
= .(% )
2
Ab
aB

aB
AB
AB
Ab
aB
AB Ab
%
= %
= %
= %
= [ 1 – 2(
+ )] /4
ab aB
Ab
aB
ab
ab

%

+ Về tỉ lệ kiểu hình:
%(A-B-) = 50%+%(aabb)
%(A-bb) = %(aaB-) = 25% – %(aabb)
- Khi bố và mẹ cùng kiểu gen và hoán vị 2 bên với cùng tần số thì:
+ Nếu KH lặn > 6,25% → Bố và mẹ dị hợp đều.
+ Nếu KH lặn < 6,25% → Bố và mẹ dị hợp chéo.
+ Nếu KH lặn = 6,25% → Bố và mẹ dị hợp đều hoặc chéo và f= 50%.
- Khi bố và mẹ có cùng tần số hoán vị nhưng KG khác nhau thì nhất thiết phải
giải phương trình với (x+y) = 0,5 và x.y = tỉ lệ KH lặn, sau đó chọn giá trị
x≤0,25→ f = 2%x.

Bước 3: Trên cơ sở gợi ý cách làm bằng cách cung cấp các thông tin cần thiết
của giáo viên, học sinh tiếp tục làm bài.
Bước 4: Giáo viện hướng dẫn kết quả làm bài cụ thể giúp học sinh tự đánh giá
với kết quả làm bài của các em qua đó có được kinh nghiệm để làm bài tập theo
chuyên đề trong luyện thi.
Ở bước này thông hướng dẫn làm bài kết hợp với các đặc điểm nhận biết
cơ bản của từng quy luật giáo viên phải cho học sinh thấy được những điểm
cần chú ý của thêm của từng quy luật để biện luận và tại sao lại rút ra
được các kết luận ở từng bước trong quá trình làm các bài tập giúp học
sinh có được kiến thức để vận dụng khi luyện tập theo chuyên đề.

8


Dạng 1: Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai
BT1. Ở cà chua , A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so vơi alen a quy định quả
vàng, B quy định quả tròn trội hoàn toàn so vơi alen a quy định quả bầu dục.
Cho lai 2 cây cà chua chưa rõ kiểu gen và kiểu hình với nhau thì thu được F1
gồm: 3 đỏ, tròn: 3 đỏ, bầu dục: 1 vàng, tròn: 1 vàng, bầu dục. Biện luận xác định
quy luật di truyền chi phối phép lai trên? [ 2]
Hướng dẫn giải:
- Xét riêng từng cặp tính trạng ở F1:
+ Đỏ/ vàng = 3/1
+ Tròn / bầu dục = 1/1
- Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
(3:1)(1:1) = 3: 3: 1: 1 = Tỉ lệ kiểu hình ở F1 → Phép lai di truyền theo quy luật
phân li độc lập.
BT2. Ở loài đậu thơm khi cho lai hai dòng hoa trắng khác nhau thì thế hệ F 1
nhân được toàn cây hoa đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn ở F2 thu được 83 cây hoa
đỏ và 63 cây hoa trắng. Hãy xác định qui luật di truyền chi phối phép lai trên? [1]

Hướng dẫn giải:
F2 thu được tỉ lệ: 9: 7 → Số kiểu tổ hợp giao tử = 16 = 4x4 → Mỗi bên F1 cho 4
loại giao tử → F1 chứa 2 cặp gen dị hợp mà chỉ qui định 1 tính trạng → Màu hoa
di truyền theo qui luật tương tác sung
BT3. Cho 2 thứ đậu thuần chủng khác nhau lai với nhau thu được F 1 toàn hạt
trơn, có tua cuốn. Cho F1 tiếp tục giao phấn với nhau được F 2 phân ly theo tỉ lệ:
1 hạt trơn, không tua cuốn: 2 hạt trơn, có tua cuốn: 1 hạt nhăn, có tua cuốn. Xác
định qui luật di truyền chi phối phép lai trên? [1]
Hướng dẫn giải:
- Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2:
+ Trơn/ nhăn = 3/1 → hạt trơn ở F1 chứa 1 cặp gen dị hợp
+ Có tua cuốn / Không tua cuốn = 3/1 → có tua cuốn ở F1 chứa 1 cặp gen dị hợp
- Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
(3:1)(3:1) = 9: 3: 3: 1 ≠ tỉ lệ thu được ở F2 : 1: 2:1 → 2 cặp gen qui định 2 cặp
tính trạng không phân li độc lập. Số kiểu tổ hợp giao tử ở F2 = 4= 2x2 → Mỗi
bên F1 cho 2 loại giao tử mà F1 dị hợp về 2 cặp gen → Phép lai di truyền theo
qui luật liên kết gen
BT4. Ở đậu, alen A quy định tính trạng cây cao, alen a quy định tính trạng cây
thấp; alen B quy định tính trạng quả tròn, alen b quy định tính trạng quả bầu dục.
Tạp giao các cây F1 thu được kết quả sau: 140 cây cao, quả tròn: 40 cây thấp,
quả bầu dục: 10 cây cao, quả bầu dục: 10 cây thấp, quả tròn. Biết các gen nằm
trên NST thường. Xác định qui luật di truyền chi phối phép lai trên? [1]
Hướng dẫn giải:
- Xét riêng từng cặp tính trạng ở đời sau của F1:
+ Cao/ thấp = 3/1
+ Tròn/ bầu dục = 3/1
- Xét đồng 2 cặp tính trạng:
9



+ (3:1)(3:1) = 9:3:3:1 ≠ Tỉ lệ 4 KH thu được ở đời con → 2 cặp gen qui định 2
cặp tính trạng không phân li độc lập → Phép lai di truyền theo qui luật hoán vị
gen (liên kết gen chỉ cho tối đa 3 loại kiểu hình)
Dạng 2: Xác định kiểu gen, kiểu hình
BT 5. Khi lai 2 thứ lúa thuần chủng với nhau được F1. Cho F1 lai với nhau được
F2 gồm 10880 cây, trong đó có 6120 cây thân cao, hạt gạo đục. Biện luận, xác
định kiểu gen và kiểu hình của P. Cho biết ngược với tính trạng thân cao, hạt gạo
đục là thân thấp, hạt gạp trong. [ 2]
Hướng dẫn giải:
- Ở F2 cây cao, hạt gạo đục chiếm tỉ lệ: 6120/10880 = 0,5625 = 9/16 → Số kiểu
tổ hợp giao tử =16 = 4x4 → Mỗi bên F1 cho 4 loại giao tử → F1 dị hợp tử về 2
cặp gen và các cặp gen di truyền theo quy luật phân li độc lập.
- F1 dị hợp tử về 2 cặp gen, có kiểu hình thân cao, hạt vàng → thân cao, hạt vàng
là những tính trạng trôi hoàn toàn so với thân thấp, hạt gạo trong.
- Quy ước: A: thân cao, a: thân thấp; B: hạt gạo đục, b: hạt gạo trong.
→ KG của F1: AaBb x AaBb → KG và KH của P:
+ TH1: Pt/c: AABB (Cao, đục) x aabb (Thấp, trong)
+ TH2: Pt/c: AAbb (Cao,trong) x aaBB (Thấp, đục)
BT6. Ở một loài thực vật, khi cho các cây thuần chủng (P) có hoa màu đỏ lai với
cây có hoa màu trắng, F1 thu được tất cả các cây có hoa màu đỏ. Cho các cây F1
lai với một cây có hoa màu trắng, thế hệ sau thu được tỉ lệ kiểu hình là 5 cây hoa
màu trắng: 3 cây hoa màu đỏ. Ở loài thực vật này, để kiểu hình con lai thu được
là 3 cây hoa màu trắng: 1 cây hoa màu đỏ thì kiểu gen của cơ thể đem lai phải
như thế nào? [ 2]
Hướng dẫn giải:
- Cho các cây F1 lai với một cây có hoa màu trắng, thế hệ sau thu được tỉ lệ kiểu
hình là: 5: 3 → Số tổ hợp giao tử = 8 =4x2 → Cơ thể cho 4 loại giao tử chứa 2
cặp gen dị hợp mà chỉ quy định 1 tính trạng màu sắc hoa → Màu sắc hoa di
truyền theo quy luật tương tác bổ trợ kiểu 9:7
- Quy ước: A-B-: hoa đỏ; A-bb, aaB-, aabb: hoa trắng → KG của F1 và cây hoa

trắng đem lai là: AaBb x Aabb (hoặc aaBb)
- Để kiểu hình con lai thu được tỉ lệ: 3: 1 → Số tổ hợp giao tử = 4 = 4x1 hoặc
2x2 → KG của cơ thể đem lai là: AaBb x aabb hoặc AabbxaaBb
BT7. Cho lai 2 thứ cây cà chua thuần chủng thân cao, quả đỏ và thân lùn, quả
vàng ở thế hệ F1 nhận được toàn cây thân cao, quả đỏ. Cho cây F1 tự thụ phấn ở
thế hệ F2 nhận được tỉ lệ phân tính: 75% cây thân cao, quả đỏ: 25% cây thân
thấp, quả vàng. Muốn ở F2 có ít KG, KH nhất thì phải cho cây F1 lai với cây có
KG như thế nào?Biết 1 gen qui định 1 tính trạng và gen nằm trên NST thường.

[1]

Hướng dẫn giải:
- F1 đồng tính thân cao, quả đỏ → Thân cao, quả đỏ là những tính trạng trội hoàn
toàn so với thân thấp, quả vàng.
10


Qui ước: A: thân cao,
a: thân thấp
B: quả đỏ,
b: quả vàng
- F2 thu được tỉ lệ:3:1
+ Xét riêng từng cặp tính trạng:
Cao/ thấp = 3/1 → F1 : Aa x Aa
Đỏ/ vàng = 3/1 → F1 : Bb x Bb
→ F1 :(Aa, Bb)x (Aa, Bb)
+ Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
(3:1)(3:1) = 9: 3: 3: 1 ≠ tỉ lệ thu được ở F2 : 3: 1 → 2 cặp gen qui định 2 cặp tính
trạng không phân li độc lập. Số kiểu tổ hợp giao tử ở F2 = 4= 2x2 → Mỗi bên F1
cho 2 loại giao tử mà F1 dị hợp về 2 cặp gen → Đã xảy ra LKG

→ KGF1: AB/ab x AB/ab
- Muốn F2 có ít KG nhất thì cá thể lai với F1 phải cho ít giao tử nhất, do đó KG
phải là đồng hợp.
- Muốn được ít KH nhất thì cá thể lai với F1 phải đồng hợp về gen trội
→ Cây F1 đem lai với cây có KG là: AB/ab x AB/AB
BT8. Ở một loài thực vật, alen A quy định tính trạng cây cao trội hoàn toàn so
với alen a quy định tính trạng cây thấp; alen B quy định tính trạng quả tròn trội
hoàn toàn so với alen b quy định tính trạng quả dài. Các cặp gen này nằm trên
cùng một cặp NST. Cây dị hợp tử về hai cặp gen giao phấn với cây thân thấp,
quả tròn thu được đời con phân li theo tỉ lệ : 310 cây thân cao, quả tròn : 190 cây
thân cao, quả dài : 440 cây thân thấp, quả tròn : 60 cây thân thấp, quả dài. Cho
biết không xảy ra đột biến. Xác định KG của bố mẹ nói trên? [1]
Hướng dẫn giải:
- Xét riêng từng cặp tính trạng ở đời con:
+ Cao/ thấp = 1/1 → P: Aa x aa
+ Tròn/ dài = 3/1 → P: Bb x Bb
→ P: (Aa, Bb) x (aa, Bb)
- Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
(1: 1)(3: 1) = 3: 3: 1: 1 ≠ Tỉ lệ 4 KH thu được ở đời con → Đã xảy ra HVG
- Ở đời con cây thân thấp, quả dài (aa, bb) chiếm tỉ lệ = 6%
- Ta có : 6%ab/ab = 12%ab x 50%ab → ab = 12% 〈 25% → ab là giao tử hoán vị
→ KG của P: Ab/aB x aB/ab
Dạng 3: Xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình
BT9. Ở cây đậu Hà Lan gen A: quy định hoa vàng, a: quy định hoa xanh; B: quy
định vỏ hạt trơn, b: quy định vỏ hạt nhăn. Các gen trội, lặn hoàn toàn và phân li
độc lập. Cho lai hai cơ thể mang kiểu gen AaBb với nhau thu được kết quả F1.
Tìm xác suất để lấy ra 4 cây trong đó có 3 cây có kiểu gen AAbb? [1]
Hướng dẫn giải:
P: AaBb x AaBb
F1: (1/4AA: 2/4Aa: 1/4aa)(1/4BB: 2/4Bb: 1/4bb)

- Xác suất để 3 cây đều có KG AAbb là: ( 1/16)3
11


- Xác suất các cây còn lại không phải KG AAbb là: 1-1/16 = 15/16.
→ Xác suất để lấy ra 4 cây trong đó có 3 cây có kiểu gen AAbb:
C34 . (

1 3 15
) .( ) = 15/16384
16
16

BT10. Một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa cây quả dẹt với cây quả bầu
dục (P), thu được F1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho cây F1 lai với cây đồng hợp lặn
về các cặp gen, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây quả dẹt: 2
cây quả tròn : 1 cây quả bầu dục. Cho cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Cho tất cả
các cây quả tròn F2 giao phấn với nhau thu được F3. Lấy ngẫu nhiên một cây F3
đem trồng, theo lí thuyết, xác suất để cây này có kiểu hình quả bầu dục là bao
nhiêu? [ 3]
Hướng dẫn giải:
- Cho cây F1 lai với cây đồng hợp lặn, thu được đời con có kiểu hình phân li theo
tỉ lệ: 1: 2: 1 → Số kiểu tổ hợp giao tử = 4 = 4x1 → Cây F1 chứa 2 cặp gen dị hợp
mà chỉ quy định một tính trạng → Hình dạng quả di truyền tuân theo quy luật
tương tác giữa 2 cặp gen không alen, kiểu bổ sung 9: 6: 1
Quy ước: A-B-: quả dẹt; A-bb, aaB-: quả tròn; aabb: quả bầu dục
→ KG F1: AaBb
- Khi cho F1 tự thụ phấn:
F1 xF1: AaBb x AaBb → F2: (1AA: 2Aa: 1aa)(1BB:2Bb:1bb)
- Các cây quả tròn F2 có các kiểu gen: 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb → tạo các

giao tử: 1/3Ab, 1/3aB, 1/3ab
- Khi tất cả các cây quả tròn F2 giao phấn với nhau thu được tỉ lệ quả bầu dục
(aabb) ở F3 = (1/3)2 = 1/9
BT11. Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen quy định, tính
trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây hoa đỏ, quả tròn
thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng, quả bầu dục thuần chủng (P) thu được
F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2 gồm
4 loại kiểu hình, trong đó cây hoa đỏ, quả bầu dục chiếm tỉ lệ 9%. Biết rằng
trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với
tần số như nhau. Số cá thể ở F2 có kiểu gen giống kiểu gen của F1 chiếm tỉ lệ bao
nhiêu? [ 3]
Hướng dẫn giải:
- F1 thu được 100% cây hoa đỏ, quả tròn → hoa đỏ, quả tròn là những tính trạng
trội hoàn toàn so với hoa vàng, quả bầu dục
Quy ước: A: đỏ , a: vàng; B: tròn, b: bầu dục
- F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây hoa đỏ, quả bầu dục (A-bb) chiếm tỉ 9%
≠ 3/16 → Đã xảy ra hoán vị gen
- Ta có: A-bb = 9% → aabb = 25% - 9% = 16% → 16%
→ ab là giao tử liên kết → KGF1:

ab
= 40%ab x 40%ab
ab

AB
AB
x
với f = 20%
ab
ab


- Ở F2 số cá thể có kiểu gen giống kiểu gen của F1 chiếm tỉ lệ là:
12


%

AB
ab
= 2.%
= 2.16% = 32%
ab
ab

Dạng 4: Bài tập tổng hợp có sự tích hợp các quy luật di truyền trên
BT12. Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa trắng; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy
định quả dài; alen D quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen d quy định quả
chua; alen E quy định lá bình thường trội hoàn toàn so với alen e quy định lá xẻ.
Biết rằng không xảy ra đột biến, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái
đều xảy ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e
với tần số 40%. Phép lai AB/abDE/de x AB/abDE/de cho đời con có kiểu hình
hoa đỏ, quả tròn, ngọt, lá bình thường chiếm tỉ lệ bao nhiêu? [1]
Hướng dẫn giải:
- Xét phép lai:
P: AB/ab x AB/ab, f = 20%
F1: A-B- = 50% + %aabb = 50%+ 40%x40% = 66% (1)
- Xét phép lai:
P: DE/de x DE/de, f = 40%
F1: D-E- = 50% + %ddee =50%+ 30%x30% = 59% (2)

- Từ (1) và (2) → Đời con có kiểu hình hoa đỏ, quả tròn, ngọt, lá bình thường
(A-B-D-E-) chiếm tỉ lệ: 66%x59% = 38,94%
BT13. Ở một loài thực vật, trong kiểu gen có mặt cả hai gen trội (A, B) quy định
kiểu hình hoa đỏ, chỉ có một gen trội A hoặc B quy định kiểu hình hoa hồng,
không chứa alen trội nào quy định kiểu hình hoa trắng. Alen D quy định quả
ngọt trội hoàn toàn so với alen d quy định quả chua. Các gen nằm trên NST
thường. Cho F1 dị hợp 3 cặp gen tự thụ phấn, F2 thu được tỉ lệ kiểu hình như sau:
37,5% đỏ, ngọt: 31,25% hồng, ngọt: 18,75% đỏ, chua: 6,25% hồng, chua: 6,25%
trắng, ngọt. Biện luận, xác định kiểu gen của F1? [ 3]
Hướng dẫn giải:
- Xét riêng từng tính trạng:
+ Màu sắc hoa: 9 đỏ: 6 hồng: 1 trắng → Màu sắc hoa do 2 cặp gen không alen
tương tác với nhau quy định → KGF1: AaBb x AaBb
+ Vị quả: 3 ngọt: 1 chua → Vị quả di truyền theo quy luật phân ly, một gen quy
định một tính trạng → KGF1: Dd x Dd
- Xét đồng thời hai tính trạng: (9:6:1)(3:1) ≠ Tỉ lệ phân li của F2 là: 6:5:3:1:1 →
Gen quy định vị quả liên kết hoàn toàn với 1 trong 2 gen quy định màu sắc hoa
- Do đời con không xuất hiện kiểu hình lặn trắng, chua (aabbdd) → không tạo
Ad
Bd
giao tử abd → KG của F1 có thể là:
Bb hoặc
Aa
aD

bD

BT14. Ở một loài thực vật, A-B- và A-bb: hoa đỏ; aaB-: hoa vàng; aabb: hoa
trắng. Tính trạng chiều cao cây do một gen quy định D quy định thân cao trội
hoàn toàn so với d quy định thân thấp. Cho cây F 1 tự thụ phấn được F2 có 6 kiểu

hình phân li theo tỉ lệ sau: 56,25% thân cao, hoa đỏ: 18,75% thân thấp, hoa đỏ:
13


6% thân cao, hoa trắng: 6% thân thấp, hoa vàng: 12,75% thân cao, hoa vàng:
0,25% thân thấp, hoa trắng. Biết mọi diễn biến của nhiễm sắc thể ở hai giới
giống nhau, không phát sinh đột biến. Xác định kiểu gen của cây F1? [1]
Hướng dẫn giải:
- Xét riêng từng tính trạng ở F2:
+ Chiều cao cây: Cao/ thấp = 3/1 → KG F1: Dd x Dd
+ Màu sắc hoa: Đỏ/ vàng/ trắng = 12: 3: 1 → KG F1: AaBb x AaBb
- Xét đồng thời hai tính trạng ở F2:
(3:1)(12:3:1) = 36: 9: 3: 12: 3: 1 ≠ Tỉ lệ kiểu hình ở F2 → cặp gen quy định
chiều cao cây liên kết không hoàn toàn với 1 trong 2 gen quy định màu sắc hoa
Vì aabbD- = aaB-dd → B(b) phải thuộc nhóm liên kết với D(d)
Mặt khác: aabbdd = 0,25% → bbdd = 1% → 1%bbdd = 10%bd x 10%bd → bd là
giao tử hoán vị và F1 dị hợp tử chéo → KGF1: Aa

Bd
bD

Bước 5: Giáo viên xây dựng bài tập theo chuyên đề cho học sinh ôn luyện qua
đó đánh giá sự tiến bộ trong kết quả làm bài của học sinh.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, bản thân, đồng nghiệp
và nhà trường
- Đối với hoạt động giáo dục: Do các em đã được giáo viên quan tâm cung cấp
kiến thức cơ bản, chỉnh sữa và cũng cố ngay từ đầu nên qua thời gian rèn luyện
tôi nhận thấy những hạn chế của học sinh đã từng bước được khắc phục, số
lượng học sinh làm bài đạt kết quả cao tăng lên rõ dệt mặc dù mức độ khó của
bài tập ngày càng tăng.

Kết quả cụ thể trong năm học 2016-2017:
Lớp
Kết quả làm bài của học sinh
Các bài tập giao viên ra ban đầu Các bài tập giáo viên ra chuyên đề
Giỏi
Khá
Trung
Yếu
Giỏi
Khá
Trung
Yếu
bình
bình
12A2
7%
32,4% 54,6% 6.0% 32,86% 49,51% 17,63% 0%
12A8
3,7% 25,5% 60,3% 10,5% 11,36% 52,27% 36,37% 0%
12A10 5,7% 35,5% 50,3% 8,5% 26,65% 61,22% 12,13% 0%
- Đối với bản thân: Thông sự phân dạng giúp bản thân tội dễ dàng nhân thấy
những hạn chế bước đầu của các học sinh để từng bước khắc phục, đồng thời tạo
điều kiên thuận lợi hơn cho tôi trong quá trình giảng dạy để cung cấp kién thức
cho các em một cách có hệ thống và hoàn chỉnh.
- Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Đề tài được đồng nghiệp và nhà trường
đánh giá cao và có hiệu quả thông qua các bài kiểm tra, các kì thi của học sinh
và các đợt thảo luận của tổ bộ môn.
3. Kết luận, kiến nghị:
- Kết luận: Như vậy, thông qua việc ra bài tập ban đầu cho học sinh làm. Trên
cơ sở đó, tôi nhận thấy sự lúng túng của học sinh khi các em làm bài tập ở phần

học này. Do đó, tôi đã chú ý khắc phục từng bước những hạn chế của các em
thông qua sự phân dạng bài tập và ra bài tập theo chuyên đề cho các em làm để
14


rèn luyện, bản thân tôi đã nhận thấy kết quả làm bài của các em có sự tiến bộ rõ
dệt. Do vậy, đề tài đã có tính khả thi cao khi đưa vào giảng dạy trong nhà
trường.
- Kiến nghị: Do tính chất xúc tích của đề tài nên bản thân chỉ nêu những bài tập
có tính chất minh hoạ. Do vậy, để đề tài được thành công trước mỗi nhà trường
cần để ý quan tâm hơn trong việc sưu tầm các đầu sách tham khảo có chất lượng
và hệ thống các phòng máy tính nối mạng internet để cho người dạy và người
học tìm hiểu và tra cứu các tài liệu tham khảo. Mặt khác, giáo viên cần xây dưng
các bài tập theo chuyên đề từ dễ đến khó dần giúp học sinh từng bước nắm bắt
kiến thức, đồng thời giáo viên có thể phân dạng thêm các dạng bài tập khác để
học sinh có được kiến thức hoàn chỉnh giúp các em làm bài đạt kết quả cao.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hà Văn Thế

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tài liệu khác tham khảo qua mang internet.
2. Sách LTĐH của Trần Đức Lợi – GV. Chuyên sinh – trường THPT chuyên Lê
Hồng Phong TP.HCM.
3. Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm trọng tâm sinh học 12 cảu Huỳnh
Quốc Thành – Nhà xuất bản ĐHSP
4. SGK sinh học 12

16



×