SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ĐỂ DẠY
CHƯƠNG 3: “VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM”, SINH HỌC
10 – CƠ BẢN
Họ tên:
Lương Thị Thuận
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác:
Trường THPT Nga Sơn
SKKN thuộc môn: Sinh học
THANH HÓA, NĂM 2017
MỤC LỤC
I. Mở đầu.......................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................2
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm....................................................2
2.1. Cơ sở lí luận.............................................................................2
2.1.1. Phương pháp dạy học dự án.....................................................2
2.1.2. Tiến trình thực hiện dạy học dự án............................................3
2.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án......................................4
2.1.4. Cơ sở của việc vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy chương 3:
“Virut và bệnh truyền nhiễm”...................................................................................4
2.2. Thực trạng công tác dạy và học môn Sinh học tại trường THPT Nga Sơn........5
2.3. Tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án chương “Virut và bệnh
truyền nhiễm”............................................................................................................6
2.3.1. Cấu trúc của chương: “Virut và bệnh truyền nhiễm”......................................6
2.3.2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án chương:“Virut và bệnh truyền nhiễm” .....9
2.3.2.1. Một số tiết dạy dự án....................................................................................9
2.3.2.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động và sản phẩm của học sinh..............................15
2.4. Kết quả thực hiện..............................................................................................17
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................................18
3.1. Kết luận.............................................................................................................18
3.2. Kiến nghị.....................................................................................19
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”[1]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản
chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Trong nội dung chương trình học, Sinh học là môn khoa học tự nhiên có liên qua
đến nhiều các bộ môn khác nhau, không những vậy các vấn đề thực tiễn, các hiện
tượng trong tự nhiên, các vấn đề xã hội cũng liên quan đến Sinh học. Do vậy cần
một phương pháp dạy học thật sự có chất lượng, hiệu quả, giúp người học có thể tự
học suốt đời, đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày nay. Là môn học thực nghiệm, môn
Sinh học nói chung và chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” nói riêng cần có
phương pháp dạy học giúp cho học sinh hình thành, khắc sâu kiến thức một cách
chủ động, gắn với thực tế để nâng cao hiệu quả học tập.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành
và đánh giá kết quả. Kết quả của dự án là một sản phẩm hành động có thể giới thiệu
được. Sử dụng dạy học theo dự án không chỉ giúp học sinh hứng thú, chủ động
trong học tập mà còn rèn luyện, củng cố rất nhiều kĩ năng. Tuy nhiên việc sử dụng
dạy học dự án mới chỉ được áp dụng ở các trường đại học và cao đẳng. Hiện nay có
rất ít giáo viên phổ thông hiểu biết về dạy học dự án và rất hiếm giáo viên sử dụng
hình thức này trong giảng dạy.
Căn cứ vào đặc điểm môn học, đặc điểm của phương pháp dạy dự án , tôi chọn
đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học dự án để dạy chương 3: “Virut và
bệnh truyền nhiễm”, sinh học 10 – cơ bản” nhằm trau dồi thêm kỹ năng trong
dạy học và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức dạy học theo dự án chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 –
cơ bản, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hình thành
[1] Nghị quyết Hội nghị TW8 – Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
1
kỹ năng nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ thuật thực hành, giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dự án trong dạy học chương “Virut và
bệnh truyền nhiễm”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Phương pháp dạy học dự án
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh và ngày
nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch,
trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề
ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản
lý xã hội...[2].
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo
không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như
một phương pháp hay hình thức dạy học. Đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ đã
xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án (The Project Method) và coi đó là
PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, nhằm
khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban
đầu, phương pháp dự án (PPDA) được sử dụng trong dạy học thực hành các môn
khoa học kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn
khoa học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị lãng quên, hiện nay PPDA được sử
dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những
nước phát triển[2].
Ở Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng
trong đào tạo đại học, các hình thức này gần gũi với dạy học theo dự án. Tuy vậy
trong lĩnh vực lý luận dạy học, PPDH này chưa được quan tâm nghiên cứu một
cách thích đáng, nên việc sử dụng chưa đạt hiệu quả cao[2].
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Dạy học theo
dự án được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án,
[2].Lưu Thu Thủy, Phương pháp dạy học dự án, Viện KHGD Việt Nam.
2
có nhiều PPDH cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi không phân biệt giữa hình thức
và PPDH, người ta cũng gọi là PP dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa
rộng, một PPDH phức hợp.
“Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có
tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với
tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế
họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án”[3].
2.1.2. Tiến trình thực hiện dạy học theo dự án
Trong dạy học, một dự án có thể được chia làm 5 giai đoạn như sau:
- Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề xuất, xác
định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng
một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ
với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học
cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học
viên lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác
định đề tài có thể xuất phát từ phía HS[2].
- Xây dựng kế hoạch thực hiện: trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV
xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây
dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm[2].
- Thực hiện dự án: các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho
nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt
động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn
nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua
thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra[2].
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: kết quả thực hiện dự án có thể được
viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn... Trong nhiều dự án các sản phẩm vật
chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là
những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức
một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được
trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường[2].
- Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như
kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự
[2] Lưu Thu Thủy, Phương pháp dạy học dự án, Viện KHGD Việt Nam.
[3] Nguyễn Văn Cường (2006), Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT – dự án
phát triển GDTHPT
án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài[2].
3
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực
tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác
nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn
4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (kết thúc dự án).
2.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án
- Ưu điểm: Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
+ Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
+ Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
+ Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
+ Phát triển khả năng sáng tạo;
+ Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
+ Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
+ Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
+ Phát triển năng lực đánh giá.
- Nhược điểm
+ Dạy học theo dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang
tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
+ Dạy học theo dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP
thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH
truyền thống;
+ Dạy học theo dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
2.1.4. Cơ sở của việc vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy chương
3: “Virut và bệnh truyền nhiễm”.
- Phương pháp dạy học dự án có khả năng ứng dụng cao trong dạy học
chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”.
Chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” có nhiều nội dung gắn với thực tế đời
sống, điều đó phù hợp với yêu cầu và đặc trưng của PPDHDA, làm cho PPDHDA
có ưu thế hơn so với các PPDH khác. Cụ thể:
- Sử dụng PPDHDA đảm bảo cập nhật hóa mục tiêu kiến thức, thông qua việc thực
hiện các dự án Sinh học về những vấn đề đang diễn ra tại địa phương, hệ thống hóa
kiến thức về “Virut và bệnh truyền nhiễm” sẽ được vận dụng một cách linh hoạt và
sáng tạo hơn.
- Trong chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” có nhiều nội dung thực tiễn, gắn liền
với cuộc sống thông qua giải quyết các nội dung này học sinh sẽ được rèn luyện và
phát triển các kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp. Qua đó, hình thành
“kỹ năng mềm”, là yêu cầu cấp thiết cho hành trang tương lai của các em sau này.
- Dạy học chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” các ví dụ thực tiễn cuộc sống
chính là cơ sở có tính thuyết phục cao, không những khuyến khích học sinh sẽ có ý
4
thức tập trung để tìm hiểu, mà còn khơi dậy cho các em tinh thần trách nhiệm, ý
thức cộng đồng, nghĩa vụ đối với xã hội; bảo vệ người thân và trách nhiệm với
chính bản thân các em trước các vấn đề do virut mang lại.
Chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”, xét về mọi mặt rất thuận lợi để xây dựng
các dự án học tập. Trên cơ sở nội dung của chương và thực tiễn cuộc sống, có thể
đề xuất một số các dự án về virut, bệnh truyền nhiễm, các biện pháp phòng tránh,...
- Dạy học dự án là phương pháp dạy học tích cực và là chủ chương của
nghành Giáo dục trong điều kiện đổi mới.
Từ các đặc trưng của PPDHDA, có thể khẳng định đây là phương pháp dạy học
tích cực, đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai ở một số thành phố lớn.
Trên thế giới, DHDA đã xuất hiện từ lâu và hiện nay vẫn đang được vận dụng rộng
rãi như là một PPDH tích cực ở tất cả các cấp học. Tại Việt Nam, các nhà nghiên
cứu đã có những nghiên cứu về dạy học dự án, theo đó: “Dạy học dự án - một
phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên”[4], cho thấy vai trò của
phương pháp này đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học của giáo viên; hay “Học
để cùng chung sống – một con đường giáo dục nhân cách cho học sinh”[5], đề cập
đến PPDHDA vỡi tư cách là một trong năm phương pháp giáo dục. Lý thuyết về
DHDA cũng được đề cập tới trong “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình sách giáo khoa” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tuy nhiên, thực tế trong các trường phổ thông quá trình triển khai diện rộng
PPDHDA đang còn hạn chế. Do vậy việc vận dụng vào dạy học đang chưa thật sự
phổ biến. Từ những tài liệu nghiên cứu của các tác giả, nhà nghiên cứu và thực tế
việc vận dụng giảng dạy trong các trường phổ thông, đặc biệt là trường PTTH Nga
Sơn, tôi đã mạnh dạn đưa PPDHDA vào dạy chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”.
2.2. Thực trạng công tác dạy và học môn Sinh học tại trường THPT Nga Sơn.
Hiện nay, tại trường THPT Nga Sơn thực tế GV bộ môn đã áp dụng nhiều PPDH
tích cực vào giảng dạy môn Sinh học. Thông qua các hoạt động dự giờ, thảo luận
nghiên cứu bài học, sinh hoạt nhóm chuyên môn, tôi nhận thấy:
- Các PPDH được các GV bộ môn áp dụng nhiều trong quá trình dạy học tại trường
là đàm thoại – vấn đáp, phát hiện – giải quyết vấn đề, trực quan, thực hành, thảo
luận, hoạt động nhóm. Đối với PPDHDA, các thầy cô chưa vận dụng nhiều, điều
này phần nào cho thấy DHDA chưa được triển khai rộng rãi, hiểu biết của GV về
[4] TS Nguyễn Văn Cường – ThS Nguyễn Thị Diệu Thảo, “Dạy học dự án – một phương pháp
có chức năng kép trong đào tạo giáo viên”, Tạp chí Giáo dục số 80.
[5]TS Nguyễn Dục Quang, “Học để cùng chung sống – một con đường giáo dục nhân cách cho
học sinh”, Tạp chí giáo dục số 155.
phương pháp này còn hạn chế, nên việc áp dụng và đánh giá gặp khó khăn.
- Lý do được các thầy cô đưa ra, đó là các phương pháp truyền thống như: thuyết
trình, vấn đáp, thảo luận,... dễ sử dụng. Còn các phương pháp mới, đòi hỏi người
5
dạy và người học cần phải đầu tư thì được đánh giá ít thuận lợi, nhất là trong điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được hết các trang thiết bị phục vụ
cho việc dạy học. Do đó, dù biết một số phương pháp không tích cực nhưng vẫn
được các giáo viên sử dụng thường xuyên.
- Trong một số tiết dạy, cũng có những phần được dạy học theo PPDA bằng nhiều
hình thức khác nhau như bài tập nhóm, bài sưu tầm, bài thí nghiệm,... tuy nhiên
cũng chưa tuân theo quy trình đầy đủ của PPDHDA. GV biết được PPDHDA chủ
yếu từ tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình SGK và internet, sách báo, tài liệu
tham khảo, chứ chưa được tiếp cận một tài liệu nào hướng dẫn cụ thể về PPDHDA,
hay là được tập huấn về phương pháp này.
- Học sinh phần lớn các em cho rằng môn Sinh học là môn phụ, nên nhiều em chưa
đầu tư nhiều vào môn này. Do không hào hứng, chú tâm vào môn học, các em chỉ
học theo kiểu đối phó để lấy điểm. Tuy nhiên, khi vận dụng phương pháp dạy học
dự án vào giảng dạy học sinh rất hứng thú, nhưng số lượng học sinh thực sự hứng
thú đang còn ít, có nhiều em không vận động để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2.3. Tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án chương “Virut và bệnh
truyền nhiễm”
2.3.1. Cấu trúc của chương: “Virut và bệnh truyền nhiễm”.
Chương 3 “Virut và bệnh truyền nhiễm”, thuộc Phần 3, Sinh học Vi sinh vật – Sinh
học 10 - Cơ bản 10. Gồm 4 bài[6]:
Bài 29. Cấu trúc các loại virut
Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
Bài 31. Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
Phân phối tiết dạy theo chương:
Chủ đề được xây dựng 4 tiết theo đúng PPCT Sinh học 10, ban cơ bản. GV
hướng dẫn HS thực hiện các dự án trong 2 tiết, 2 tiết còn lại HS sẽ thực hiện và báo
cáo dự án trước lớp, GV và HS cùng nhận xét, đánh giá.
Bảng mô tả các mức độ mục tiêu của chuyên đề
Mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Nội dung 1: Khái niệm, cấu trúc, hình thái các loại virut.
Vận dụng cao
[6] Nguyễn Thành Đạt và cộng sự, Sách giáo khoa Sinh học 10, NXB Giáo dục 2014.
6
- Nêu được khái - Giải thích được tại
niệm virut, cho ví sao VR có đời sống
dụ phân biệt được kí sinh bắt buộc.
VR với vi khuẩn.
- Nêu được cấu
trúc của virut đơn - Phân tích được sự
giản và virut phức khác nhau giữa VR
tạp; Các loại hình và vi khuẩn.
thái của virut.
- Nêu được lối - Phân loại được
sống kí sinh nội các loại virut dựa
bào bắt buộc của vào cấu tạo (acid
VR trong TB chủ. nucleic và vỏ).
Nội dung 2: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
- Nêu được các
- Giải thích tại sao
giai đoạn trong
gọi là sự nhân lên
chu trình nhân lên của VR mà không
của virut.
gọi là sinh sản.
- Giải thích được tại
- Nêu vai trò của sao VR chỉ có thể
từng thành phần
nhân lên được trong
trong cấu trúc
tế bào chủ.
virut tham gia vào - Giải thích được tại
quá trình nhân lên sao mỗi loại VR chỉ
của virut.
có thể xâm nhập
- Trình bày được vào một số loại tế
diễn biến của các bào nhất định.
giai đoạn nhân lên - Phân biệt được
của virut.
chu trình sinh tan
và tiềm tan; phân
biệt virut độc và
virut ôn hoà
Nội dung 3: Vai trò và tác hại của VR
- Nêu được một - Phân tích được
- Chỉ ra được một
số tác hại của VR một số bệnh do VR số bệnh truyền
đối với vi sinh trên thực vật, côn
nhiễm do VR gây
vật, thực vật côn trùng.
ra trong thực tiễn
trùng, động vật và - Phân tích cơ sở
thông qua triệu
con người.
khoa học của việc
chứng.
- Giải thích được tại
sao những bệnh gây
nên do virut rất dễ
biến thể.
- Giải thích cơ sở
khoa học của việc sử
dụng các chất ức
chế sự nhân lên của
virut.
- Phân tích được vai
trò quan trọng của
đấu tranh sinh học
trong việc xây dựng
một
nền
nông
nghiệp an toàn và
7
- Nêu được một ứng dụng VR trong - Giải thích được bền vững.
số vai trò của VR thực tiễn.
nguyên tắc sản
trong thực tiễn.
- Giải thích được cơ xuất một số chế
sở khoa học của phẩm thế hệ mới
thuốc trừ sâu sinh dùng trong y học
học có chứa VR.
và nông nghiệp.
Nội dung 4: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
- Nêu được khái
- Phân biệt được
- Giải thích được
niệm bệnh truyền các giai đoạn phát
cơ chế phòng
nhiễm.
triển của bệnh.
bệnh của cơ thể
- Nêu được các
- Phân biệt được
dựa vào các hình - Giải thích được cơ
phương thức lây
các hình thức lây
thức miễn dịch.
sở khoa học của việc
truyền.
truyền bệnh truyền
sản xuất vacxin thế
- Nêu được các
nhiễm.
- Xác định được hệ mới.
khái niệm về
- Phân biệt được
các triệu chứng
HIV/AIDS, bệnh miễn dịch dịch thể của người bị bệnh - Thực hiện các biện
Sởi, Ebola
và miễn dịch tế
cúm, HIV/AIDS, pháp phòng ngừa
- Nêu được các
bào.
sởi, Ebola...
HIV/AIDS, sởi,
con đường lây
- Giải thích được ebola... và tuyên
truyền HIV, Sởi,
việc cần thiết phải truyền cách phòng
Ebola...
tiêm vacxin đầy tránh cho cộng
- Nêu được KN
đủ để phòng bệnh. đồng.
miễn dịch: miễn
- Đề xuất được
dịch đặc hiệu và
một số biện pháp - Tìm hiểu các
MD không đặc
phòng và điều trị nghiên cứu khoa học
hiệu. Lấy được ví
một
số
bệnh liên quan đến ứng
dụ minh họa.
truyền nhiễm.
dụng của virut
Nội dung 5: Ngoại khóa: Tìm hiểu một số đại dịch trên thế giới và một số bệnh
truyền nhiễm ở địa phương.
- Tìm hiểu lịch sử, tình hình phát triển
- Tìm hiểu một số
của các đại dịch AIDS, cúm gia cầm,
đại dịch trên thế
SARS và sốt Ebola.
giới : VR cúm gia
- Cơ chế xâm nhập của virut các loại cầm, VR Ebola...
virut đó vào tế bào vật chủ. Phương - Tìm hiểu về một
thức lây nhiễm.
số bệnh truyền
- Phân biệt được một số dấu hiệu bệnh nhiễm
ở
địa
lý của cơ thể nhiễm bệnh do virut và cơ phương
trên
thể bình thường.
người như viêm
gan, bệnh dại, đau
8
mắt đỏ, cúm,cúm
gia cầm.
2.3.2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án chương 3: “Virut và bệnh truyền
nhiễm”.
Chương 3: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, cả 4 bài đều phù hợp với PPDHDA.
Trên cơ sở của bảng mô tả mục tiêu của chương tôi chia thành hai hình thức vận
dụng dạy học theo dự án là: Vận dụng dạy học theo dự án vào tìm hiểu kiến thức
mới (gồm nội dung 1, 2, 3 và 4) và vào giờ học ngoại khóa(nội dung 5). Hai hình
thức này về cơ bản giống nhau các bước thực hiện, chỉ khác nhau ở qui mô, thời
gian, địa điểm nên có những thay đổi nhỏ trong thực hiện.
2.3.2.1. Một số tiết dạy dự án:
Tên dự án: KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC VÀ HÌNH THÁI CÁC LOẠI VIRUT
Người soạn: Lương Thị Thuận
Môn: Sinh học
Trường: THPT Nga Sơn
Tỉnh: Thanh Hóa
Tóm tắt bài dạy: Bài dạy nhằm cung cấp cho HS kiến thức cơ bản về virut: khái
niệm, cấu trúc, hình thái virut, phân biệt được virut và vi khuẩn. Nếu như trước đây,
việc tiếp thu kiến thức hoàn toàn phụ thuộc vào việc truyền thụ một chiều từ GV,
thì trong thời đại CNTT phát triển, HS được tiếp cận với nhiều kênh thông tin từ đó
có thể chủ động để tiếp cận kiến thức. Với PPDHDA, lớp được chia thành các
nhóm, các nhóm chủ động tìm hiểu thông tin và biên tập thành sản phẩm trình bày
theo yêu cầu của GV trước lớp. GV đóng vai trò là người định hướng; và là người
nhận xét, đánh giá cuối cùng.
Thời gian thực hiện: 2 tuần
Lĩnh vực bài dạy: Sinh học
Lớp: Lớp 10 – THPT.
Mục tiêu cơ bản của bài dạy: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng:
Kiến thức:
- Nêu được khái niệm virut, cho ví dụ phân biệt được virut với vi khuẩn.
- Nêu được cấu trúc của virut đơn giản và virut phức tạp.
- Nêu được các loại hình thái của virut.
- Nêu được lối sống kí sinh nội bào bắt buộc của virut trong tế bào vật chủ.
- Vận dụng kiến thức để giải thích được:
+ Tại sao virut có đời sống kí sinh bắt buộc.
+ Phân tích được sự khác nhau giữa virut và vi khuẩn.
+ Phân loại được các loại virut dựa vào cấu tạo (acid nucleic và vỏ).
+ Giải thích được tại sao những bệnh gây nên do virut rất dễ biến thể.
Kỹ năng: Rèn luyện được các kĩ năng sau:
9
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng
- Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng khoa học: quan sát, phân loại, định nghĩa.
- Kĩ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu, hợp tác nhóm, xây dựng và trình bày dự
án, giao tiếp.
Thái độ:
- Biết vận dụng được kiến thức đã học để phòng tránh các bệnh do virut gây nên.
Bộ câu hỏi định hướng:
Câu hỏi
- Tại sao một số virut có tốc độ biến đổi rất cao?
khái quát
- Giải thích vì sao virut là ranh giới giữa thế giới vô sinh và hữu sinh?
- Phân biệt các nhóm virut gây bệnh ở người, thực vật và vi khuẩn.
Câu hỏi
- Vỏ ngoài của virut có nguồn gốc từ đâu?
bài học
- Virut có phải là thực thể sống hay không?
- Đặc điểm chung của virut?
- Cấu tạo chung của virut?
- Thế nào là capsome, capsit, nucleocapsit?
Câu hỏi
- Thế nào là virut trần, virut có vỏ ngoài?
nội dung
- Vỏ ngoài của virut có nhiệm vụ gì?
- Nêu đặc điểm các kiểu hình thái của virut?
- Người ta phân loại virut dựa trên các tiêu chí nào?
Kế hoạch đánh giá:
* Trước khi bắt đầu triển khai dự án:
- Giáo viên cung cấp cho học sinh những mục tiêu cần đạt được, những nội dung
chính của dự án (kiến thức, kỹ năng).
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá và phổ biến cho học sinh.
* Trong quá trình thực hiện dự án:
- Trong quá trình triển khai, học sinh dựa vào các tiêu chí của phiếu đánh giá của
giáo viên để thực hiện các nhiệm vụ về nội dung và kỹ năng.
- Nhóm tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình, sau đó các nhóm còn lại sẽ phản hồi
và đánh giá về hình thức, nội dung, cách trình bày của dự án theo biểu mẫu.
* Ngày trình bày:
- Giáo viên làm việc với cả lớp, từng nhóm sẽ trình bày sản phẩm, các nhóm tự
đánh giá thành quả của nhóm mình và nhận xét, đánh giá nhóm khác.
- Trên cơ sở trình bày dự án của học sinh, giáo viên là người nhận xét, đánh giá
cuối cùng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
* Sau khi hoàn thành dự án:
10
- Học sinh ghi chép vào phiếu phản hồi ý kiến, giáo viên thu lại và kết hợp với ghi
chép theo dõi của bản thân trong quá trình quan sát học sinh thực hiện dự án để
đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của các nhóm.
- Cho học sinh làm một bài kiểm tra ngắn để kiểm tra mức độ nhận thức.
Chi tiết bài dạy:
* Kỹ năng cần thiết
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng.
- Kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn thông tin
- Kỹ năng hợp tác nhóm.
- Kỹ năng thiết kế sản phẩm và trình bày sản phẩm.
* Tiến trình bày dạy
Mục đích
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Trước khi bắt đầu triển khai dự án
- Giúp học sinh
- Giới thiệu sơ lược về dạy học - Lựa chọn nội dung (dự án
xác định được
dự án.
nhỏ) của dự án để thực hiện
mục tiêu của dự
- Nêu mục tiêu, ý nghĩa của bài bằng bằng cách bốc thăm.
án
học và dự án.
- Tham khảo tài liệu liên quan
- Giúp học sinh
- Phổ biến các quy định về việc đến dự án.
chuẩn bị được
thực hiện dự án.
- Nghiên cứu cách thực hiện
các kiến thức liên - Hướng dẫn cách tiếp cận tài
dự án.
quan đến dự án.
liệu.
- Chọn nhóm trưởng và thư
- Chia nhóm thực hiện.
ký.
Trong quá trình thực hiện dự án
- Xây dựng được - Định hướng cho học sinh
- Thảo luận đưa ra ý tưởng
đề cương nghiên thực hiện bằng bộ câu hỏi định thực hiện.
cứu.
hướng (như trên).
- Phân công tìm hiểu các nội
- Vận dụng các
- Theo dõi quá trình thực hiện dung kiến thức trong dự án.
kỹ năng và
của học sinh.
- Thống nhất cách thức thực
phương tiện để
- Hỗ trợ học sinh thiết kế các
hiện dự án.
thực hiện dự án. sản phẩm dự án.
- Thu nhập các tài liệu, số liệu
- Yêu cầu học sinh ghi chép lại từ thực tế.
quá trình thực hiện của các
- Thiết kế được dự án.
thành viên trong nhóm.
Ngày trình bày
Đánh giá kết quả - Hướng dẫn học sinh trình bày - Báo cáo kết quả dự án.
thực hiện dự án. kết quả của dự án.
- Giải thích được các kết luận
- Hướng dẫn học sinh tự đánh rút ra từ dự án.
giá sản phẩm.
- Tổng kết nội dung bài học; ý
- Nhận xét, đánh giá ý tưởng,
nghĩa và hành động thực tiễn.
11
tiến trình thực hiện, ý thức cá
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
nhân, kết quả,... từng nhóm.
- Tổng kết nội dung kiến thức
cần đạt được.
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
Sau khi hoàn thành dự án
Kiểm tra, đánh
- Hướng dẫn học sinh viết báo - Viết báo cáo ở nhà và nộp lại
giá mức độ nhận cáo kết quả đạt được trên cơ sở cho giáo viên.
thức của học sinh từ bộ câu hỏi định hướng.
thông qua dự án. - Chấm bài báo cáo.
Hiệu chỉnh để thực hiện việc dạy học phân hóa đối tượng:
Trong quá trình dạy học, chú ý giúp đỡ học sinh chậm tiến, hướng dẫn cụ thể các
mục tiêu cần đạt, cách khai thác và tiếp cận kiến thức. Đối với những học sinh học
tốt, cần cung cấp thêm kiến thức mở rộng để học sinh tìm hiểu.
Tên dự án: TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẠI DỊCH TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ
BỆNH TRUYỀN NHIỄM Ở ĐỊA PHƯƠNG
Người soạn: Lương Thị Thuận
Môn: Sinh học
Trường: THPT Nga Sơn
Tỉnh: Thanh Hóa
Tóm tắt bài dạy: Trong chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”, dự án này được
xây dựng trên cơ sở là nội dung bao quát của cả chương. Mục tiêu của dự án giúp
học sinh tìm hiểu lịch sử, tình hình phát triển của các đại dịch AIDS, cúm gia cầm,
SARS và sốt Ebola,...Cơ chế xâm nhập của các loại virut đó vào tế bào vật chủ.
Phương thức lây nhiễm. Phân biệt được một số dấu hiệu bệnh lý của cơ thể nhiễm
bệnh do virut và cơ thể bình thường.
Thời gian thực hiện: 2 tuần (Thực hiện ngoài giờ lên lớp).
Lĩnh vực bài dạy: Sinh học
Lớp: Lớp 10 – THPT.
Mục tiêu cơ bản của bài dạy: Sau khi học xong chuyên đề này HS có khả năng:
- Tìm hiểu lịch sử, tình hình phát triển của các đại dịch AIDS, cúm gia cầm, SARS
và sốt Ebola.
- Cơ chế xâm nhập của các loại virut đó vào tế bào vật chủ. Phương thức lây nhiễm.
- Nhận biết một số dấu hiệu bệnh lý của cơ thể nhiễm bệnh do virut gây nên.
- Tìm hiểu về một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương trên đối tượng người như
viêm gan, bệnh dại, đau mắt đỏ, cúm, cúm gia cầm.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng liên hệ thực tiễn; kỹ năng khai thác
kiến thức trên các kênh thông tin; kỹ năng thuyết trình trước tập thể,...
12
- Biết cách phòng chống các bệnh truyền nhiễm do virut gây nên cho bản thân, gia
đình.
- Tuyên truyền phòng chống các bệnh truyền nhiễm do virut gây nên cho người
thân, cộng đồng (Bệnh HIV/AIDS; Sởi; Cúm…).
Bộ câu hỏi định hướng:
Câu hỏi
Con người cần phải làm gì để bảo vệ mình trước những tác hại từ
khái quát virut gây nên?
Câu hỏi bài - Tác hại về con người, về kinh tế do virut gây ra cho con người?
học
- Con người đã làm những gì để giảm thiểu tác hại mà virut gây ra?
- Thế nào là bệnh truyền nhiễm? Em biết những bệnh truyền nhiễm
nào?
Câu hỏi nội - Phương thức lây truyền, biểu hiện bệnh, cách phòng tránh
dung
HIV/AIDS và một số bệnh do virut gây ra?
- Kể tên và nêu hậu quả một số đại dịch do virut gây ra trên thế giới?
- Nêu một số bệnh và hậu quả do virut gây ra ở địa phương?
Kế hoạch đánh giá:
* Trước khi bắt đầu triển khai dự án:
- Giáo viên cung cấp cho học sinh những mục tiêu cần đạt được, những nội dung
chính của dự án(kiến thức, kỹ năng).
* Trong quá trình thực hiện dự án:
- Trong quá trình triển khai, học sinh dựa vào các tiêu chí của phiếu đánh giá của
giáo viên để thực hiện các nhiệm vụ về nội dung và kỹ năng.
- Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện và giúp đỡ khi cần thiết.
- Nhóm hoàn thành sản phẩm và tự đánh giá theo các tiêu chí đánh giá GV đưa ra.
* Ngày trình bày:
- Giáo viên làm việc với cả lớp, từng nhóm sẽ trình bày sản phẩm, các nhóm tự
đánh giá thành quả của nhóm mình và nhận xét, đánh giá nhóm khác.
- Trên cơ sở trình bày dự án của học sinh, giáo viên là người nhận xét, đánh giá
cuối cùng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
* Sau khi hoàn thành dự án:
- Học sinh ghi chép vào phiếu phản hồi ý kiến, giáo viên thu lại và kết hợp với ghi
chép theo dõi của bản thân trong quá trình quan sát học sinh thực hiện dự án để
đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của các nhóm.
- Hướng dẫn học sinh viết bài luận về suy nghĩ của bản thân trước đại dịch do virut
Ebola gây nên vào năm 2014.
Chi tiết bài dạy:
* Kỹ năng cần thiết
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng.
- Kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn thông tin.
13
- Kỹ năng liên hệ thực tế.
- Kỹ năng hợp tác nhóm.
- Kỹ năng thiết kế sản phẩm và trình bày sản phẩm.
* Tiến trình bày dạy
Mục đích
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Trước khi bắt đầu triển khai dự án
- Giúp học sinh
- Giới thiệu sơ lược về DHDA. - Tiếp thu hướng dẫn của giáo
xác định được
- Nêu mục tiêu, ý nghĩa của
viên, trao đổi để tìm biện pháp
mục tiêu của dự
việc tìm hiểu về các bệnh
thực hiện.
án
truyền nhiễm.
- Chọn nhóm trưởng và thư
- Giúp học sinh
- Phổ biến các quy định về việc ký.
chuẩn bị được
thực hiện dự án.
- Tham khảo tài liệu liên quan
các kiến thức liên - Hướng dẫn cách tiếp cận tài
đến dự án.
quan đến dự án.
liệu.
- Nghiên cứu cách thực hiện
- Chia nhóm thực hiện.
dự án.
Trong quá trình thực hiện dự án
- Xây dựng được - Nêu ra các hướng nghiên cứu - Thảo luận đưa ra ý tưởng
đề cương nghiên về các đại dịch trên thế giới và thực hiện.
cứu.
tại địa phương.
- Phân công tìm hiểu các nội
- Vận dụng các
- Theo dõi quá trình thực hiện dung kiến thức trong dự án.
kỹ năng và
của học sinh.
- Thống nhất cách thức thực
phương tiện để
- Hỗ trợ học sinh thiết kế các
hiện dự án.
thực hiện dự án. sản phẩm dự án.
- Thu nhập các tài liệu, số liệu
- Yêu cầu học sinh ghi chép lại từ thực tế.
quá trình thực hiện của các
- Thiết kế được dự án.
thành viên trong nhóm.
Ngày trình bày
Đánh giá kết quả - Hướng dẫn học sinh trình bày - Báo cáo kết quả dự án.
thực hiện dự án. kết quả của dự án.
- Giải thích được các kết luận
- Hướng dẫn học sinh tự đánh rút ra từ dự án.
giá sản phẩm.
- Tổng kết nội dung bài học; ý
- Nhận xét, đánh giá ý tưởng,
nghĩa và hành động thực tiễn.
tiến trình thực hiện, ý thức cá
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
nhân, kết quả,... từng nhóm.
- Tổng kết nội dung kiến thức
cần đạt được.
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
Sau khi hoàn thành dự án
Kiểm tra, đánh
- Hướng dẫn học sinh viết báo - Viết báo cáo ở nhà và nộp lại
14
giá mức độ nhận cáo kết quả đạt được trên cơ sở cho giáo viên.
thức của học sinh từ bộ câu hỏi định hướng.
thông qua dự án. - Chấm bài báo cáo.
Hiệu chỉnh để thực hiện dạy học phân hóa học sinh:
Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên quan tâm tới học sinh, kịp thời phát
hiện những khó khăn mà các em gặp phải. Nếu nhóm nào chưa kịp thời nắm bắt
kiến thức, hoặc chưa có ý tưởng thực hiện dự án, giáo viên cần quan tâm hướng
dẫn cụ thể; nhóm có nhiều ý tưởng, tiếp thu kiến thức nhanh, cần giúp các em chọn
ý tưởng hay nhất và cung cấp thêm kiến thức mở rộng để các em hoàn thành dự án.
2.3.2.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động và sản phẩm của học sinh:
Cần điều
Tốt
Khá
Tạm được
chỉnh
Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm
Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được: 10 điểm.
1,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
Tiêu chí
2 điểm
1. Tham gia
Tham gia đầy
Tham gia đầy
đủ, chăm chỉ,
đủ và chăm chỉ
làm việc trên
làm việc trên
lớp hầu hết
lớp.
thời gian.
2. Lắng nghe
Thường lắng
Lắng nghe cẩn
nghe cẩn thận
thận các ý kiến
các ý kiến của
của những
những người
người khác.
khác.
3. Phản hồi
4. Hợp tác
Tham gia
nhưng thường
lãng phí thời
gian và ít khi
làm việc.
Đôi khi không
lắng nghe các
ý kiến của
những người
khác.
Đưa ra sự phản
Đưa ra sự
Đưa ra sự phản hồi có tính xây
phản hồi chi
hồi có tính xây dựng nhưng
tiết có tính xây
dựng khi cần
lời chú thích
dựng khi cần
thiết.
chưa thích
thiết.
hợp.
Tôn trọng
Thường tôn
Thường tôn
những thành
trọng những
trọng những
viên khác và
thành viên
thành viên
chia sẻ công
khác và chia sẻ khác và không
việc một cách công việc một chia sẻ công
công bằng.
cách công
việc một cách
Tham gia
nhưng thực
hiện những
công việc
không liên
quan.
Không lắng
nghe ý kiến
của những
người khác.
Đưa ra sự phản
hồi không có
ích.
Không tôn
trọng những
thành viên
khác và không
chia sẻ công
việc một cách
15
bằng.
công bằng.
công bằng.
Không hoàn
Thường hoàn
Không hoàn
thành nhiệm
thành công
thành nhiệm
vụ được giao
Hoàn thành
việc được giao
vụ được giao
đúng thời gian
công việc
đúng thời gian,
5. Thời gian
đúng thời gian và thường
được giao
không làm
và làm đình trệ xuyên buộc
đúng thời gian. đình trệ tiến
công việc của nhóm phải
triển công việc
nhóm.
điều chỉnh
của nhóm.
hoặc thay đổi.
Tiêu chí đánh giá các sản phẩm được trình bày của dự án
Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được: 10 điểm.
Tiêu chí
2 điểm
1,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
Đảm bảo tính
Đảm bảo tính
chính xác, hệ
Đảm bảo tính Nội dung chưa
chính xác, vận
thống, vận
chính xác, việc chính xác,
dụng được
dụng được
vận dụng kiến không vận
kiến thức cơ
1. Nội dung
kiến thức cơ
thức cơ bản
dụng được
bản, khai thác
bản và khai
chưa đầy đủ,
kiến thức cơ
được từ nhiều
thác được từ
thông tin còn
bản, thông tin
nguồn thông
nhiều nguồn
sơ sài.
còn sơ sài.
tin.
thông tin.
- Các tranh
- Các tranh
- Nhiều tranh
- Không có
ảnh sử dụng
ảnh được sử
ảnh sử dụng
tranh ảnh minh
đúng mục đích dụng đúng
không chính
họa, font chữ
và lựa chọn kĩ mục đích, font xác, có một số khó đọc.
càng, font chữ, chữ khá rõ
font chữ khó
màu chữ, cỡ
ràng.
đọc.
2. Hình thức
chữ hợp lí.
- Các slide dễ
- Cấu trúc các
hiểu, được sắp - Các slide dễ - Các slide dễ slide không rõ
xếp hợp lí, làm hiểu, sắp xếp
hiểu, có chỗ
ràng, sắp xếp
nổi bật nội
hợp lí, không
chưa hợp lý,
không hợp lí.
dung.
quá tải.
không quá tải.
Khai thác
Khai thác
Không khai
3. Sử dụng
Dùng sai
được nhiều
được một số ít thác được các
công nghệ
chương trình
tính năng của tính năng của
tính năng của
thông tin
và ứng dụng.
chương trình. chương trình. chương trình.
4. Làm việc
- Có bằng
- Có bằng
- Có bằng
- Chưa có
16
chứng làm
chứng làm
chứng làm
bằng chứng
việc nhóm
việc nhóm
việc theo
làm việc theo
chặt chẽ.
chặt chẽ.
nhóm.
nhóm.
- Các thành
nhóm
- Phân công và - Có phân
- Phân công
viên phân
chia sẻ công
công nhưng
không rõ ràng
công và chia
việc tương đối hiệu quả công và chưa đạt
sẻ công việc rõ
rõ ràng.
việc chưa cao. hiệu quả.
ràng.
- Thuyết trình - Giọng thuyết - Thuyết trình - Thuyết trình
rõ ràng, trình
trình rõ ràng,
thỉnh thoảng
chưa mạch lạc,
5.Trình bày
bày sáng tạo.
mạch lạc.
còn lúng túng. khó hiểu.
bài thuyết
- Trả lời tốt
- Trả lời khá
- Trả lời được - Không trả lời
trình
các câu hỏi khi tốt các câu hỏi các câu hỏi khi được các câu
thảo luận.
khi thảo luận. thảo luận.
hỏi thảo luận.
- Điểm dự án là điểm trung bình của hoạt động nhóm và sản phẩm trình bày.
- Điểm tự đánh giá của nhóm chiếm 30% số điểm; điểm đánh giá chéo của các
nhóm chiếm 30%; điểm đánh giá của giáo viên sẽ là 40%. Do đó, điểm của mỗi
nhóm sẽ được tính:
Điểm nhóm = điểm của nhóm đó x 30% + điểm TB các nhóm x 30% + điểm của
giáo viên.
Ví dụ: Nhóm 1, tự đánh giá cả 2 tiêu chí trung bình được 9 điểm; đánh giá cả 2
tiêu chí của các nhóm trung bình được 8; điểm của giáo viên là 8.
Vậy điểm của nhóm 1 là: 9 x 30% + 8 x 30% + 8 x 40% = 8.3
2.4. Kết quả thực hiện.
Sau khi vận dụng PPDHDA vào giảng dạy chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”
tôi thấy đạt kết quả tương đối tốt. Bản thân tôi là người đưa ra các dự án, hướng
dẫn HS cùng tìm hiểu, thực hiện dự án đã giúp tôi biết thêm nhiều cái mới; với
phương pháp này cô trò có thời gian tiếp xúc nhiều hơn, tương tác nhiều và hiểu
nhau hơn. Các giờ dạy hầu hết được GV trong nhóm dự giờ và đánh giá cao.
Về phía học sinh, đã có hiệu ứng tích cực, các em hào hứng với các dự án, chủ
động tìm hiểu thông tin, tài liệu để xây dựng dự án. Qua quá trình hoàn thành dự
án, các em không những chủ động tiếp thu được kiến thức, tình bạn các em cũng
khăng khít hơn, kỹ năng làm việc nhóm được nâng cao; ngoài ra khi thực hiện các
dự án, các em bộc lộ được những khả năng của mình, như tính sáng tạo, mẹo sử
dụng công nghệ thông tin,...đặc biệt qua trình bày và đánh giá các dự án, các em
được rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông, được tự nhận xét đánh giá
chính những sản phẩm của mình theo các tiêu chí cụ thể, điều mà trước đây các em,
chưa được làm.
17
Kết quả cụ thể thông qua bài kiểm tra của chương giữa lớp áp dụng phương pháp
dạy dự án (10C và 10 E) và lớp không áp dụng như sau (10D và 10H):
Xếp loại
Lớp 10C, 10E
Lớp 10D, 10H
Giỏi
40%
20%
Khá
50%
50%
Trung bình
10%
28%
Yếu
0%
2%
Tóm lại, tuy vất vả hơn phương pháp dạy truyền thống, nhưng phương pháp này
đã tạo hứng thú học tập cho học sinh: từ những định hướng từ giáo viên, học sinh
chủ động, sáng tạo trong việc tiếp cận tri thức, từ đó các em có cơ hội phát huy
năng lực của mình, và nâng cao chất lượng dạy và học.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Dựa trên đóng góp ý kiến của đồng nghiệp qua các buổi dự giờ, kinh nghiệm rút ra
từ bản thân, và đặc biệt là thái độ và kết quả học tập của học sinh các lớp thực hiện,
tôi rút ra một số kết luận sau:
- Về ưu điểm: Phương pháp dạy học dự án phù hợp với quan điểm đổi mới
trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tính tự chủ, sáng
tạo của học sinh.
+ Dạy học theo phương pháp dự án là người giáo viên đóng vai trò định hướng,
theo dõi và giúp đỡ các em hoàn thành dự án. Do đó, cách tiếp cận kiến thức không
còn theo một màu hoàn toàn mang màu sắc giáo viên như trước đây, mà mang tính
chất của người học.
+ Giúp học sinh hứng thú hơn trong quá trình học, tìm hiểu và lĩnh hội tri thức,
đồng thời học sinh có trách nhiệm hơn với công việc mình được giao.
+ Từ các nhiệm vụ học sinh cần thực hiện để hoàn thành dự án, giúp học sinh hình
thành các kỹ năng, như: kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tiếp cận thông tin, xử lý
tình huống, kỹ năng thuyết trình,...thông qua dự án năng lực xây dựng, triển khai
thực hiện kế hoạch, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cũng
được phát triển.
+ Truyền tải được nhiều nội dung kiến thức hơn, đặc biệt là những vấn đề thực tiễn.
+ Phương pháp còn tăng cường công tác xã hội hóa, gia đình có thể giúp học sinh
tích cực tìm hiểu các vấn đề xã hội, đồng thời giáo viên và học sinh có nhiều cơ hội
phối hợp với nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Về khó khăn:
18
+ Năng lực lĩnh hội tri thức ở các em học sinh không đồng đều, qua theo
dõi vẫn còn một bộ phận học sinh (bao gồm một số bạn do khả năng tiếp
cận kiến thức chậm và một số ỷ lại vào nhóm) hoạt động ít.
+ Phương tiện hỗ trợ việc thực hiện dự án, cũng như phục vụ cho công tác
thuyết trình – trình bày sản phẩm chưa đáp ứng đủ yêu cầu nên việc thực
hiện dự án gặp khó khăn.
3.2. Kiến nghị
Thử nghiệm cho thấy, phương pháp dạy dự án có tiềm năng để áp dụng
vào giảng dạy tại các trường phổ thông. Tuy nhiên, để phương pháp này
phát huy tối đa những ưu điểm của nó, tôi đề xuất một số ý kiến sau:
- Đối với đồng nghiệp: Nên áp dụng rộng rãi phương pháp này trong
giảng dạy, để tạo hứng thú học tập cho học sinh, rèn luyện các “kỹ năng
mềm” cho các em và để nâng cao chất lượng dạy học.
- Đối với nhà trường: Đầu tư đầy đủ các trang thiết bị nhằm phục công tác
dạy và học; linh hoạt trong thời gian thực hiện phân phối chương trình, có
thể tổ chức các buổi ngoại khóa cho học sinh toàn khối cho dự án ngoại
khóa.
- Đối với Sở Giáo dục: Cần tập huấn thêm cho giáo viên về các phương
pháp dạy học mới nói chung và phương pháp dạy học dự án nói riêng.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Lương Thị Thuận
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Hội nghị TW8 – Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo.
2. Lưu Thu Thủy, Phương pháp dạy học dự án, Viện KHGD Việt Nam.
3. Nguyễn Văn Cường, Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT –
dự án phát triển GDTHPT, 2006.
4. TS Nguyễn Văn Cường – ThS Nguyễn Thị Diệu Thảo, “Dạy học dự án – một
phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên”, Tạp chí Giáo dục số 80.
5. TS Nguyễn Dục Quang, “Học để cùng chung sống – một con đường giáo dục
nhân cách cho học sinh”, Tạp chí giáo dục số 155.
6. Nguyễn Thành Đạt và cộng sự, Sách giáo khoa Sinh học 10, NXB Giáo dục,
2014.
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
GV
HS
PPDH
PPDA
PPDHDA
SGK
PPCT
VR
CNTT
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp dạy học
Phương pháp dự án
Phương pháp dạy học dự án
Sách giáo khoa
Phân phối chương trình
Virut
Công nghệ thông tin