Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Luận văn: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian và dự đoán thống kê trong việc phân tích biến động và dự đoán Du Lịch Việt Nam trong những năm tớ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.48 KB, 35 trang )



………… o0o…………






Luận văn



Vận dụng phương pháp dãy
số thời gian và dự đoán
thống kê trong việc phân tích
biến động và dự đoán Du
Lịch Việt Nam trong những
năm tới

§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

1

LỜI NÓI ĐẦU

Theo xu hướng phát triển chung của thế giới, nền kinh tế của nước ta
đang ngày một đổi mới .Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung ,quan liêu bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chúng ta đã
gặt hái được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực mà nổi bật là lĩnh vực kinh tế .
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển rất nhanh nhịp


độ tăng trưởng khá cao . Tuy nhiên đó chỉ là con số tưng đối , còn thực tế thì
chưa cao . Bởi lẽ nền kinh tế nước ta có xuất phát điểm rất thấp so với các
nước trên thế giới . Do đó kết quả mà chúng ta đạt được về mặt lượng thực sự
vẫn chưa cao . Vì vậy để đưa nền kinh tế nước ta vào giai đoạn mới , hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực , chúng ta cần phải nỗ lực nhiều .
Du lịnh nước ta là một trong những nghành kinh tế con non trẻ , nhưng
được xem là một nghành kinh tế mũi nhọn . Tỷ xuất doanh lợi của nghành Du
Lịch thường cao hơn rất nhiều lần so với các nghành khác . Lợi nhuận mang
lại từ hoạt động của nghành Du Lịch chiếm một tỷ trọng rất lớn trong thu
nhập quốc dân . Đấy là một dấu hiệu tốt , song trong thực tế thì những gì
chúng ta đạt được chỉ là con số rất khiêm tốn nó chưa cân xứng với những
tiềm năng mà ta có . Vì vậy chúng ta cần phải xây dựng một kế hoạch phát
triển trước mắt cũng như lâu dài sao cho hợp lý nhất và mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất cho nghành mình . Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài "
Dãy số thời gian trong việc phân tích và dự đoán thống kê về Du Lịch " .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu gồm : tổng doanh thu của các đơn vị
hoạt động kinh doanh Du Lịch và số lượt khách nghành Du Lịch phục vụ.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận đề án của em gồm có ba chương :
- Chương I. Du Lịch và vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về Du
Lịch.
- Chương II . Những vấn đề lý luận chung về phương pháp dãy số thời gian
và dự đoán thống kê .
- Chương III . Vận dụng phương pháp dãy số thời gian và dự đoán thống kê
trong việc phân tích biến động và dự đoán Du Lịch Việt Nam trong những
năm tới .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa thống kê ,
đặc biệt là thầy giáo Trần Quang đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Do
trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi sai sót . Vì
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A


2

vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Hà nội . 5/2001.

CHƯƠNG I. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA THỐNG KÊ TRONG
VIỆC NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH
I. Thực trạng về du lịch thế giới và nước ta trong những năm gần
đây.
Quan hệ kinh tế quốc tế đang chuyển từ lưỡng cực sang đa cực, thế
giới đã và đang hình thành các trung tâm kinh tế và liên kết kinh tế mới. Xu
hướng đối thoại và hợp tác đang thay cho xu hướng đối đầu và biệt lập. Do
vậy các quốc gia vừa phải biết chủ động tham gia và khai thác các mặt tích
cực, vừa phải biết đấu tranh và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của quá
trình này. Tuy nhiên khối lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi giữa các quốc gia
và hoạt động du lịch quốc tế, kể cả giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác
nhau, đều tăng lên hàng năm. Kinh tế dịch vụ du lịch của mỗi nước phát triển
đều gắn liền với xu thế vận động của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế : Hiện nay trên thế giới có 8 cường quốc phát triển mạnh mẽ về kinh
tế du lịch :Mỹ, Italia, Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Đức, Autralia và Trung Quốc.
Riêng về Trung Quốc hiện xếp thứ 8 vì trước khi cải cách mở cửa thì Trung
Quốc là quốc gia khép kín mọi mặt, không những không mở cửa giao lưu
kinh tế mà còn hạn chế khách nước ngoài vào thăm. Năm 1978, trước cải cách
mở cửa một năm, trên đất nước mênh mông đầy danh lam thắng cảnh và các
di tích lịch sử-văn hoá này, chỉ có 1,8 triệu lượt khách với thu nhập vỏn vẹn
260 triệu USD. Nhờ cải cách mở cửa, Trung Quốc đã phát huy được tiềm
năng to lớn và phong phú của ngành du lịch. Ngày nay, nghành “công nghiệp
không khói” của Trung Quốc đã trở thành một trong những nghành có nhịp
độ tăng trưởng nhất. Số du khách đến thăm Trung Quốc năm 1997 là 57,588

triệu lượt người, tăng 31 lần so với năm 1978, số ngoại tệ thu được đạt 12,1 tỷ
USD. Từ một nước chậm mở cửa nghành du lịch, sau 20 năm cải cách, Trung
Quốc đã đứng hàng thứ 8 trên thế giới vì thu nhập do du lịch mang lại.
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

3

Thế còn du lịch của nước ta thì sao? Thực tế sau đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI trong cuộc thực hiện đổi mới,trong sự chuyển mình đi lên
chung của cả nước,cả sự phát triển năng động đáng tự hào về kinh tế Văn hoá
Du lịch Việt Nam
Ngành du lịch Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công, sốlượt
khách du lịch, doanh thu du lịch hàng năm tăng lên rắt đáng kể. Song nhịp độ
tăng trưởng của nghành Du lịch nước ta thực tế vẫn chưa cao so với tiềm năng
và thuận lợi mà tạo hoá và lịch sử đã để lại trên đất nước ta.Với chủ đề “Việt
Nam điểm đến của thiên niên kỷ mới” của chương trình hành động quốc gia
theo quan điểm em đây là một định hư ớng đúng đắn và nội dung thích hợp
.Tuy nhiên tiến độ triển khai chưa như mong muốn và dự kiến mức độ triển
khai chưa đến khắp ở tất cả các nội dung, chính vì vậy chưa tạo ra bước đột
phá mang tính chất tạo đà và chưa huy động được tối đa nguồn lực trong và
ngoài nước trong việc thực hiện thành công chương trình này. Đương nhiên
cũng có những nguyên nhân khách quan nhất định mà chúng ta cần phải nhận
thấy và khắc phục.
II. Vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về du lịch .
Chúng ta biết mọi sự vật hiện tượng luôn biến đổi qua thời gian và
không gian theo những quy luật nhất định, mà chúng ta biết rằng quy luật
không tự sinh ra và nó cũng không tự mất đi mà chỉ tồn tại ở dạng này hay
dạng khác.Chúng ta không thể tạo ra quy luật khi chúng ta cần mà điều kiện
của các quy luật chưa xuất hiện,hay loại bỏ quy luât đi khi các điều kiện quy
luật vẫn đang tồn tại. Cụ thể như một năm gồm có bốn mùa Xuân-Hạ-Thu-

Đông cứ sau mỗi năm thì hiện tượng này lại được lặp lại(đây là quy luật) dù
khoa học có phát triển như thế nào đi chăng nữa thì cũng không bao giờ tạo ra
được hai mùa Xuân trong một năm,hay loại bỏ mùa đông đi để trong một năm
chỉ còn lại ba mùa.Mà chúng ta cần phải biết rằng một năm có bốn mùa,chúng
ta cần phải biết được đặc điểm biến động của từng mùa và từ đó vạch ra xu
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

4

hướng phát triển.Vấn đề đặt ra đối với chúng ta là làm thế nào để tìm được
quy luật vận động của các hiện tượng.
Trong thống kê để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng,người ta
dưa vào dãy số thời gian.Với việc thống kê các hiện tượng số lớn qua thời
gian cùng với các phương pháp phân tích thống kê chúng ta sẽ tìm ra quy luật
vận động của mỗi hiện tượng.Vì vậy việc phân tích thống kê các hiẹn tượng
sôthông qua thời gian có vai trò rất quan trọng trong việc tìm ra các quy luật
biến động của hiện tượng.Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu về đặc
điểm,về sự biến động của hiện tượng từ đó vạch rõ xu hướng và tính quy kuật
của sự phát triển đồng thời qua đó ta cũng có thể dự đoán mức độ của hiện
tượng trong tương lai.
Du lịch là một trong những nghành kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
cao, tỷ suất doanh lợi của nó thường cao gấp từ 2 đến 4 lần so với các nghành
khác và lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của nghành Du lịch trong
những năm gần đây chiếm một phần rất lớn trong GDP và trong sự phát triển
của nền kinh tế. Song tốc độ tăng của doanh thu về du lịch hàng năm trong
thực tế là chưa cao so với tiềm năng và điều kiện mà ta có. Nguyên nhân
khách quan là chúng ta chưa tìm thấy quy luật vận động của nó, chưa đánh giá
nghiêm túc thực chất để tìm được những ưu, nhược điểm, chưa nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, hiệu quả quản lý của nhà nước và nâng cao cơ sở vật
chất phục vụ du lịch

Vì vậy việc nghiên cứu tính quy luật của nghành du lịch là một vấn đề
tất yếu, nó giúp chúng ta tìm ra được xu hướng vận động từ đó vạch rõ xu
hướng phát triển và qua đó chúng ta có thể khai thác tối đa mọi tiềm năng
nhằm đưa du lịch Việt Nam lên tầm cao mới, đưa Việt Nam trở thành trung
tâmdu lịch - thương mại có tầm cỡ trong khu vực cũng như trên thế giới.



§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

5






CHƯƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG
PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN
I. Khái niệm dãy số thời gian, ý nghĩa và cấu tạo.
1. Khái niệm:
-Tính tất yếu: mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua
thời gian. Trong thống kê, để nghiên cứu sự biến động này người ta thường
dựa vào dãy số thời gian.
-Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê
được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
2. Ý nghĩa của dãy số thời gian
Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu các đặc điểm vè sự biến động
của hiện tượng, vạch ra xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời
dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.

3. Cấu tạo của dãy số thời gian
Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là: thời gian về
chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu.
a. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm đi dài giữa hai thời
gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian.
b. Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương
đối, số bình quân ,trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số.
4. Các dạng dãy số thời gian
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có:
a. Dãy số thời kỳ.
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

6

Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô(khối lượng) của hiện tượng trong từng
khoảng thời gian nhất định.
VD: Có tài liệu về số lượng khách tham quan đến Việt Nam qua một số
năm như sau:
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Lượt người

1351296

1607155 1715673 1520128 1781754
Ví dụ trên là một dãy số thời kỳ phản ánh số lượt khách quốc tế đến
Việt Nam qua từng năm. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt
đối thời kỳ,do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến
trị số của chỉ tiêu và cũng có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy
mô của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài hơn
b. Dãy số thời điểm

Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng )của hiện tượng lại
những thời điểm nhất định
VD. Có tài liệu về số lượng khách du lịch của một DNKDDL vào các
ngày đầu tháng 1,2,3,4,5 năm 1999 như sau:
Ngày 1-1 1-2 1-3 1-4 1-5
Số lượng
khách (người)

8500

7960 8437 8309 8257
Các số liệu trên chỉ phản ảnh số lượng khách du lịch vào ngày đầu của
các tháng. Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ
hoặc một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Vì nếu chúng
ta cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh được quy mô của hiện tượng.
Đây cũng chính là điểm mấu chốt để phân biệt lịch sử khác nhau giữa dãy số
thời kỳ và dãy số thời điểm.
II. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiên tượng nghiên
cứu người ta thường tính các chỉ tiêu sau đây:
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

7

1) Mức độ trung bình theo thời gian .
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đaị biểu của các mức độ tuyệt đối trong
một dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có các
công thức khác nhau
a) Đối với dãy số thời kỳ mức độ trung bình theo thời gian được tính :



b) Đối với dãy số thời điểm .
Có khoảng cách thời gian bằng nhau thì mức độ trung bình được tính
băng công thức:



Khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ trung bình theo
thời gian được tính bằng công thức :


2) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời
gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng này tăng lên thì trị số của hai
chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại mang dấu âm(-). Tuỳ theo mục đích
nghiên cứu mà ta có các chỉ tiêu về lượng tăng(hoặc giảm) sau đây:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) gọi là hiệu số
giữa mức độ kỳ nghiên cứu (y
i
) và mức độ kỳ đứng liền trước nó (y
i-1
) chỉ
tiêu này phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian
liền nhau (thời gian i-1 và thời gian i).
Công thức tính:
(2.1)

i
: là lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn.
)1.1(

n
y
n
y yy
y
n
1i
i
n21





)2.1(
1
n
2
y
y
2
y
y
1n
1i
n
i
1








)3.1(
t
t.y
t tt
t.y t.yty
y
n
1
i
i
n
1i
yi
n21
nn221.1









1

iii
yy




n,2i 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

8

- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa
mức độ kỳ nghiên cứu (y
i
) và mức độ của một kỳ nào đó được chọn làm gốc,
thường là mức độ đầu tiên trong dãy số (y
1
) chỉ tiêu này phản ánh mức
tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài.
Công thức tính:

i
= y
i
- y
1
(i=2,3 n) (2.2)
Trong đó:

i

: là các lượng tăng (hoặc giảm tuyệt đối định gốc)
Ta nhận thấy rằng :

Tức là tổng các lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn bằng lượng tăng
(hoặc giảm) tuyệt đối định gốc.
-Lượng tăng (hoặc giảm )tuyệt đối trung bình là mức trung bình của các
lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn.



Trong đó :


: là lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trung bình.
3) Tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển là một số tương đối ( thường được biểu hiện bằng lần
hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian
tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
-Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa
hai thời gian liền nhau.
Công thức tính như sau:


Trong đó:
ii
n
2i


(i=2,3 n)


1
n
yy
1
n
1
n
1nn
i
n
2i










(2.3)

1i
i
i
y
y
t



(i=2,3 n) (3.1)

§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

9

t
i
: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1.
- Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tượng trong
những khoảng thời gian dài.
Công thức tính như sau:


Trong đó:
T
i
:là tốc độ phát triển định gốc.
Chú ý:
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các
mối liên hệ sau đây:
+Tích tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc tức là:
t
2
. t
3
t
n

=T
n
(i= (2,3 n)
t
i
= T
i

+ Thương của hai tốc dộ phát triển định gốc liền nhau băng tốc độ phát
triển định gốc liên hoàn giữa hai thời gian đó.Tức là:
i
i
i
t
T
T

1
(i=1,2, ,n).
-Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển
liên hoàn
Công thức:


Trong đó
t
là tốc độ phát triển trung bình.


Suy ra


1
i
i
y
y
T 
(i=2,3 n) (3.2)

i
1n
n
2i
1n
n32
tt t.tt




(3.3)

1
n
ni
n
2i
y
y
Tt 


)4.3(
y
y
t
1n
1
n


§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

10


Từ công thức (3.4) cho ta thấy chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển
trung bình đối với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
4) Tốc độ tăng (hoặc giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ của hiện tượng giữa hai thời gian đã
tăng(+) hoặc giảm(-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với các
tốc độ phát triển ta có tốc độ tăng hoặc giảm sau đây:
-Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng kỳ) là tỷ số giữa lượng
tăng hoặc giảm liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn.



Suy ra a
i
=t
i

-1 (i=2,3, ,n)
Trong đó:
a
i
: là tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn.
-Tốc độ tăng hoặc giẩm định gốc là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) định
gốc với mức độ kỳ gốc cố định.
Công thức


A
i
=T
i
-1 hoặc A
i
(%) =T
i
(%) -100( %)
Trong đó:
A
i
: là tốc độ tăng hoặc giảm định gốc.
-Tốc độ tăng hoặc giảm trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng hoặc
giảm đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu.
Công thức:
Hoặc

1i
1i

1i
i
1i
1ii
1i
i
i
y
y
y
y
y
yy
y
a










)n, ,3,2i(
y
y
y
y

y
yy
y
A
1
1
1
i
1
1i
1
i
i





1
t
a


%
100
%
t
%
a



§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

11

5) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc Giảm) của tốc độ tăng hoặc
giảm liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Công thức:
Trong đó:
g
i
: là giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm:
Ta cũng có thể biến đổi:


Chú ý : Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn. Vì đối với
tốc độ tăng hoặc giảm định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi
y
1
/100.
III. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của
hiện tượng.
1) Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian.
Phương pháp này được sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách
thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được
xu hướng biến động của hiện tượng.
2) Phương pháp số trung bình trượt (di động).
Số trung bình trượt là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các
mức độ của dãy số được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đầu,

đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo, sao cho nó bằng tổng các mức độ
tiếp theo, sao cho tổng só lượng các mức độ tham gia tích số trung bình không
thay đổi.
Giả sử có dãy số thời gian: y
1
,y
2
,y
3
, ,y
n-2
,y
n-1,
,y
n
.
Nêú tích trung bình trượt cho nhóm ba mức độ , ta có.
3
321
2
yyy
y




)n, ,3,2i(
%a
g
i

i
i



100
y
100*
y
yy
yy
g
1i
1i
1ii
1ii
i








§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

12

3

432
3
yyy
y







3
12
1
nnn
n
yyy
y







Trung bình trượt càng được tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng
san bằng ảnh hưởng các nhân tố ngẫu nhiên . Nhưng mặt khác lại làm giảm số
lượng các mức độ của dãy trung bình trượt.
3) Phương pháp hồi quy .
-Phương pháp hồi quy là phương pháp được sử dụng để biểu hện xu

hướng phát triển cơ bản của hiện tượng có nhiều dao động ngẫu nhiên , mức
độ giảm thất thường. Nội dung của phương pháp này là người ta tìm một
phương trình hồi quy được xây dựng trên cơ sở dãy số thời gian gọi là hàm xu
thế .
-Hàm xu thế tổng quát có dạng .
), ,,,(
10 nt
aaatfy 

Trong đó :


y
t
mức độ lý thuyết .
a
0 ,
, a
1
,a
n
các tham số của phương trình hồi quy và thường được xác định
bình phương nhỏ nhất tức là.
min)(
2


t
t
yy


t: thứ tự thời gian .
- Một số phương trình thường gặp .
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

13

3.1 .Phương pháp tuyến tính.
.
10
taay
t



Phương trình này thường được sử dụng khi các lượng tăng hoặc giảm
tuyệt đối liên hoàn 
i
(còn gọi là sai phân bậc một) xấp xỉ nhau .
Có hai cách xác định tham số a
0
, a
1
.
- Bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất a
0
, a
1
thoả mãn hệ phương trình
sau .






2
10
10
.

tataty
taany

- Ta cũng có thể tìm a
0
, a
1
:
Bằng cách tính :
 

 



n
1i
n
1i
2

n
1i
i
2
i
2
i
n
)x(
x
)xx()x(SS

 

 




n
1i
n
1i
2
n
1i
i
2
i
2

i
n
)y(
y
)yy()y(SS

 
 
 
 



n
1i
n
1i
n
1i
n
1i
ii
i
i
ii
n
y.x
yx
)yy()xx()y.x(SS


Khi đó:
)(
).(
1
xSS
yxSS
a 


 xaya .
10

§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

14

3.2. Phương trình bậc 2 .
2
210
. tataay
t


Phương trình này được sử dụng khi các sai phân bậc hai( tức là sai phân
của sai phân bậc một) xấp xỉ nhau .
1
1
1
1
2



ii


T
I
t
y

1
i


2
i


1 a
0
a
1
a
2

2 a
0
2a
1
4a

2
a
1
3a
2

3 a
0
3a
1
9a
2

a
1
5a
2
2a
2

4 a
0
4a
1
16a
2
a
1
7a
2

2a
2

các tham số a
0
, a
1
, a
2
được xác định bởi hệ phương trình :











4
3
3
1
2
0
2
3
2

2
10
2
210
tatatayt
tatataty
tatanay

3.3. Phương trình hàm mũ
Phương trình hàm mũ được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn
xấp xỉ bằng nhau .
Theo phương pháp bình phương nhỏ nhất ta tìm a
0
,a
1
thông qua hệ
phương trình sau:




taany
10
lglg.lg

§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

15






2
10
.lglglg. tatayt

3.4) Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ:
Biến động thời vụ là biến động mang tính chất lặp đi lặp lại trong từng
thời gian nhất định của từng năm.
-Nếu biến động thời vụ qua thời gian nhất định của từng năm có các
năm tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số
biến động thời vụ được tính theo công thức:
100.
0
y
y
I
i
i


Trong đó :
i: thứ tự thời gian(tháng hoặc quý).
i
y
Số bình quân của các mức độ thời gian cùng tên i
o
y
Số bình quân chung của tất cả các mức độ trong dãy.

I
i
: Chỉ số thời vụ của thời gian thứ i.
- Nếu biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm có
sự tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số biến động thời vụ được xác định:
n
y
y
i
t
i
I


100.

Trong đó:
Y
i
: các mức độ thực tế trong dãy số.

t
y
: Mức độ lý thuyết bằng phương pháp hồi quy.
N: Số năm.
3.5). Phương pháp phân tích các thành phần của dãy số thời gian.
Phương pháp phổ biến nhất là phân tích dãy số thời gian gồm ba thành
phần.
-Thành phần thứ nhất là hàm xu thế (f
t

) phản ánh xu hướng cơ bản của
hiện tượng kéo dài qua thời gian.
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

16

-Thành phần thứ hai là biến độnh thời vụ (s
t
) nó là sự lặp lại của hiện
tượng trong khoảng thời gian nhất định hàng năm
-Thành phần thứ ba là biến động ngẫu nhiên (z
t
).
- Ba thành phần trên có thể kết hợp với nhau thành hai dạng.
+Dạng kết hợp nhân phù hợp với biến động thời vụ có biên độ biến
đổi tăng:

tttt
zsfy 

+Dạng kết hợp cộng phù hợp với biến độngthời vụ có biến động ít
tttt
zsfy 

Thông thường ta dùng bảng Buys-Ballot (Bảng B.B) để phân tích các
thành phần của dãy thời gian.
Giả sử hàm xu thế là dạng tuyến tính:
tbaf
t
.




Biến động thời vụ theo tháng
S
t
=e
i
( tháng

 12,1i , năm

 nj ,1 ).

Biến động ngẫu nhiên có độ lệch bằng 0.
Z
t
=0
Và ba thành phần được kết hợp theo dạng cộng ta có:
tit
zctbay  .

Trong thực tế Z
t
rất khó xác định vì vậy nên ta có:
it
ctbay  .

Các tham số a,b,c
i

được xác định băng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Dạng tổng quát.
Tháng,
quý
1 i m



m
1i
ijj
yT

m
T
y
j
j


j.T
j
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

17

Năm
1 Y
11
y

il
y
m1


j Y
1j
y
ij
y
mj


n y
1n
y
in
y
mn




m
1i
ijj
yT






m
1i
i
TT





m
1j
j
T.jS

n
T
y
i
i



n
.
m
T
y 



C
j


Trong đó :









 T
m
n
m
S
nnm
b .
.2
1
.
)1.(.
12
2



2
1.
.
.


mn
b
m
n
T
a
)
2
1
(


m
jbyyC
j

nj ,1

IV) Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn trên cơ sở dãy
số thời gian.
Dự đoán thống kê ngắn hạn (DĐTKNH) là việc dự đoán quá trình tiếp
theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp
với hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các
phương pháp thích hợp.

-Mục đích của DĐTKNH là nhằm đưa ra kết quả từ đó làm căn cứ để
tiến hành điều chỉnh lập các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm sao cho có
hiệu quả nhất và kịp thời nhất.
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

18

1)Dự đoán dựa vào phương trình hồi quy bằng phương pháp ngoại
suy phương trình hồi quy.
), ,,,(
10
^
nht
aaahtfy 


Trong đó:
h=1,2,3,

:
^
ht
y

Mức độ chỉ đoán ở mức t+h
2) Dự đoán dựa vào lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân.
Ta có mô hình sau:
hyy
n
hn

.
^




Trong đó:

1
1



n
yy
n

: là lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân.
Y
n
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.
3) Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
Phương pháp này được áp dụng khi tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ
nhau.
Mô hình của dự đoán theo năm:


h
n
hn

tyy .
^



1
1


n
n
y
y
t

Trong đó:
Y
1
: Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian.
Y
n
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.
h:Tầm xa của dự đoán.

t
: Tốc độ phát triển liên hoàn.
Trong trường hợp có tài liệu của từng quý ta có thể sử dụng mô hình
dự đoán.
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A


19



t
j
iij
t
yy

1
.







22
1


n
t
ttts

Trong đó:
y
i,j

:Mức độdự đoán của quý i(i=
4,1
) của năm J


nj ,1

Y
i
: Tổng các mức độ của quý i.
4) Dự đoán dựa vào bảng Buys.Ballot (bảng B.B).
Mô hình có dạng:
Y=a+b.t+c
j

Trong đó:
a: là tham số tự do.
b: hệ số hồi quy
c
j
:hệ số thời vụ
CHƯƠNG III. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN
VÀ DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ TRONG VIỆC PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG
CỦA DU LỊCH VIỆT NAM.
I) Khái niệm và vai trò của Du lịch.
1) Khái niệm.
- Khái niệm du lịch là những hoạt động của con người đi tới một nơi
(ngoài môi trường thường xuyên của mình) trong một khoảng thời gian đã
dược các tổ chức du lịch quy định trước mục đích của chuyến đi không phải
là để kiếm tiền trong phạm vi của vùng tới thăm.

2)Vai trò của du lịch:
- Khi đời sống của xã hội ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhu cầu
xã hội của con người ngày càng tăng thì du lịch đã trở thành một món ăn tinh
thần không thể thiếu được đối với cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta.
Không những thế du lịch còn trở thành một ngành kinh tế quan trọng của
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

20

nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ở nước ta nền kinh tế về
du lịch tuy còn khá mới mẻ nhưng nó cũng đã và đang góp một phần rất lớn
trong thu nhập quốc dân. Song thực tế là chưa cao. Bởi lẽ Việt Nam của
chúng ta được coi là một đất nước có nhiều tiềm năng về du lịch, có nhiều
cảnh quan đẹp, đó là một trong những thế mạnh mà thiên nhiên ưu đãi xong
chúng ta chưa biết khai thác hoặc chỉ mới khai thác được một phần rất nhỏ.
Với xu thế chung của thế giới du lịch ngày đã trở thành một tiềm năng kinh tế
mũi nhọn của đất nước chúng ta. Song việc khai thác những tiềm năng về du
lịch là một vấn đề mà chúng ta cần phải đặt dấu chấm hỏi (?). Để có thể trả lời
được câu hỏi đó chúng ta cần phải đi sâu vào hai vấn đề đó là:
+ Số lượt khách mà ngành du lịch phục vụ
+ Tổng doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch.
Thông qua việc nghiên cứu hai vấn đề này ta có thể dự đoán được sự biến
động của thị trường du lịch trong tương lai để từ đó đưa ra những chính sách
quản lý hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất. Để có thể đưa du lịch Vệt
Nam chúng ta lên một tầm cao mới, để Việt Nam trở thành một trung tâm du
lịch thương mại – dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực cũng như trên thế giới.
II) Dãy số thời gian trong việc phân tích biến động về tổng doanh thu của
các đơn vị kinh doanh du lịch.
1) Phân tích đặc điểm sự biến động tổng doanh thu qua thời gian.
Tổng doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu

quả hoạt động kinh doanh của ngành du lịch. Nó là căn cứ quan trọng để
chúng ta lập các kế hoạch hoạt động trong những năm tới .Vì vậy việc nghiên
cứu tổng doanh thu của nghành Du Lịch là một điều tất yếu khi chúng ta sử
dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích và dự đoán thống kê về Du
Lịch Việt Nam . Từ số liệu về tổng doanh thu của nghành Du Lịch Việt Nam
từ số liệu ở niên giám thống kê 1997- 2000 ta lập được bảng số liệu qua các
năm , thông qua bảng số liệu ta thấy được sự biến động tổng doanh thu theo
thời gian qua một số chỉ tiêu :
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

21

Năm

Tổng DT du
lịch (triệu
đồng)
Lượng tăng (giảm)
tuyệt đối hàng
năm(triệu đồng)
Tốc độ phát
triển liên
hoàn(%)
Tốc độ tăng
(giảm) liên
hoàn (%)
1995

5653169 - - -
1996


5954155 300986 105,32 5,32
1997

6430175 476020 107,99 7,99
1998

6631049 200874 103,12 3,12
1999

6519761 -111188 98,32 -1,68
Tổng

31188409

*) Các chỉ tiêu bình quân giai đoạn 1995 – 1998
+ Tổng doanh thu du lịch bình quân.
6167137
4
48,246685



n
y
y
i
( Triệu đồng/năm)
+ Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân:
25960

3
977380
1
1




n
yy
n

(triệu đồng / năm)
+ Tốc độ phát triển bình quân
0546,1
1
1
1
1





n
n
n
n
i
i

y
y
tt (Lần/năm)
*) Các chỉ tiêu bình quân giai đoạn 1995 - 1999
+Tổng doanh thu du lịch bình quân
8,6237681
5
31138409



n
y
y
i
(triệu đồng/ năm)
+ Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân
216673
4
866692
1
1




n
yy
n


(triệu đồng/năm)
+ Tốc độ phát triển bình quân
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

22

0363,1
1
1
1
1





n
n
n
n
i
i
y
y
tt (lần/ năm)
Qua kết quả tính toán ta thấy tổng doanh thu của ngành du lịch ngày
càng tăng song không đạt được mức cao, thậm chí có lúc còn giảm như năm
1999. Tổng doanh thu du lịch bình quân trong giai đoạn 1995- 1999 là
6237681(triệu đồng/năm) còn giai đoạn 1995-1998 là 6167137 (triệu
đồng/năm) điều này có nghĩa là tổng doanh thu du lịch của năm 1999 vẫn cao

hơn so với tổng doanh thu trung bình của giai đoạn 1995-1998 nên nó đã làm
cho doanh thu trung bình của giai đoạn 1995-1999 tăng lên mặc dù tổng
doanh thu du lịch năm 1999 là thấp hơn so với năm 1998. Trong giai đoạn
1995-1998 trung bình một năm tăng 325.966 (triệu đồng), trong khi đó giai
đoạn 1995-1998 trung bình một năm tăng 325.966 (triệu đồng) điều này cho
thấy lượng tăng tuyệt đối bình quân của giai đoạn 1995-1999 là thấp hơn so
với giai đoạn 1995-1998 nguyên nhân là do: Do tổng doanh thu của ngành du
lịch năm 1999 thấp hơn so với năm 1998. Tốc độ phát triển bình quân của giai
đoạn 1995-1999 là 1,0363 (lần) trong khi đó giai đoạn 1995-1998 là 1,0546
(lần) ta thấy tốc độ phát triển bình quân của giai đoạn 1995-1999 là thấp hơn
giai đoạn 1995-1998. Nguyên nhân chính của vấn đề này cũng là do tổng
doanh thu của nghành du lịch 1999 thấp hơn 1998.
Qua đây ta thấy ngành du lịch hoạt động thực sự chưa có hiệu quả, do
đó doanh thu của ngành du lịch còn thất thường chưa ổn định. Nguyên nhân
của tình trạng này không chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan mà một
phần là do sự biến động của các nhân tố kinh tế - xã hội, không chỉ ở nước ta
mà cả các nước trong khối và các nước trên thế giới cũng bị tác động.
2) Phân tích xu hướng biến động của doanh thu qua thời gian.
Để phân tích sự biến động của hiện tượng qua thời gian có nhiều
phương pháp khác nhau: Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian,
phương pháp số bình quân trượt, phương pháp hồi quy, phương pháp biến
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

23

động thời vụ Do đặc điểm về nguồn số liệu nên trong phần này ta nên sử
dụng phương pháp hồi quy.
Trong phương pháp hồi quy ta có thể gặp nhiều dạng hàm hồi quy khác
nhau. Vì vậy chúng ta phải lựa chọn dạng hàm nào cho thích hợp và phản ánh
đúng xu hướng biến động của hiện tượng một cách tốt nhất; có nhiều cách lực

chọn các hàm khác nhau như dựa vào đồ thị thống kê, các chỉ tiêu phản ánh
mức độ tăng hoặc giảm Ngoài ra ta có thể dựa vào tỷ số tương quan, sai số
mô hình, hệ số biến thiên dạng hàm tốt nhất là dạng hàm có tỷ số tương
quan lớn nhất sai số mô hình nhỏ nhất và hệ số biến thiên nhỏ nhất.
Dựa trên cơ sở nguồn số liệu về tổng doanh thu của các đơn vị kinh
doanh du lịch ta thấy được một số dạng hàm sau:
Hàm tuyến tính Hàm Paratol
Dạng hàm
t
y = 5.514.548,9 + 241.041,3t
t
y = 4.964.664,4 + 712.338,0143 t
- 78.557,78571t
2

Tỷ số tương quan

0,914975 0,980859
Sai số mô hình 193.662,20 114.381,41

Qua bảng trên ta thấy hàm Parabol có sai số mô hình nhỏ hơn và tỷ số
tương quan lớn hơn. Do đó ta chọn hàn Parabol làm hàm chuẩn và sự biến
động của doanh thu du lịch của các đơn vị kinh doanh du lịch.
Ta có: Bảng tổng doanh thu lý thuyết của ngành Du Lịch từ năm 1995 - 1999.
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
tổng doanh thu
(Triệu đồng)
5598474 6075189 6394788 6557272 6562640

3). Dự đoán chỉ tiêu doanh thu.

Vì các mức độ trong dãy số biểu diễn tổng doanh thu của sự biện động
lớn do đó việc dự đoán chỉ mang tính tương đối. Ở đây ta dự đoán dựa vào
hàm Parabol đã lựa chọn.

t
y
= 4.964.664,4 + 712.338,0143.t - 78.557,78571.t
2

§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A

24

Do đó tổng doanh thu dự đoán điểm cho các năm 2000, 2001, 2002 như
sau:
- Năm 2000:

y
2000
= 4.964.664,4 + 712.338,0143 x 6 - 78.557,78571 x 36
y
2000
= 6.410.892,2 (triệu đồng)
- Năm 2001:

y
2001
= 4.964.664,4 + 712.338,0143 x 7 - 78.557,78571 x 49
y
2001

= 6.102.629 (triệu đồng)
Đối với dự đoán khoảng

ptntnptn
S.tyyS.ty







Trong đó
S
p
sai số của dự đoán.

)1n(n
)1l2n(3
n
1
1SS
2
2
ep




S

e
sai số mô hình.

pn
)yy(
S
2
tt
e




= 114.381,41
n: mức độ của dãy số.
P: số thám số.
Do đó ta có sai số của dự báo S
p
.
- Năm 2000:
S
p
= 114.381,41.
)125(5
)125(3
5
1
1





S
p
= 132.894,189 (triệu đồng)
- Năm 2001:

×