Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số bài tập thực hành và chuẩn bị cho tiết học theo phương pháp dạy học tích cực vào tiết 37 tin học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.56 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1

Lý do chọn đề tài

2

1.2

Mục đích của đề tài

3

1.3

Đối tượng nghiên cứu:

4

1.4

Phương pháp nghiên cứu:

4



2. NỘI DUNG
2.1

Cơ sở lý luận:

5

2.2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

6

2.3

Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:

2.4

Kết quả đạt được:

7-17
17

3. KẾT LUẬN
3.1

Những kết luận và bài học kinh nghiệm:


18

3.2

Đề xuất, Kiến nghị

19

Tài liệu tham khảo

20

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GV
HS
SGK
THPT

Nội dung
Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:

Sự phát triển như vũ bão của Công nghệ Thông tin và Truyền thông đóng
vai trò không nhỏ trong sự phát triển chung của nhân loại. Đảng và nhà nước đã
xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học. Công nghệ Thông tin và
Truyền thông cũng như yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng Công nghệ Thông tin,
đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ để
làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên nhà nước đã đưa môn tin
học vào trong nhà trường và ngay từ bậc tiểu học học sinh được tiếp xúc môn tin
học để làm quen dần với lĩnh vực công nghệ thông tin, tạo nền móng ban đầu để
học những phần nâng cao tiếp theo. Mặc dù vậy, việc học tin học ở trường trung
học phổ thông của học sinh vẫn chưa đạt hiệu quả, phần đông học sinh chưa
phát huy tính tích cực, còn thụ động, ỷ lại. Nhằm giúp học sinh tham gia một
cách tích cực, tránh tính thụ động, ỷ lại thì phương pháp dạy học trong nhà
trường có một vai trò rất to lớn. Là giáo viên môn tin học tôi luôn trăn trở làm
thế nào để học sinh hiểu và yêu thích môn học, tích cực và húng thú trong từng
tiết học. Điều trăn trở đó chỉ được thực hiện khi đổi mới cách thức tổ chức hoạt
động học tập của học sinh. Việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tích
tích cực của học sinh là một trong những nhiệm vụ của năm học, năm học với
chủ đề trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Hiện nay, trong phân phối chương trình THPT có sự thay đổi giảm tải, và
môn Tin học cũng vậy. Có những bài học sinh không phải học mà chỉ đọc tham
khảo thêm, hoặc có những bài được lược bớt đi một mục. Nhưng để đảm bảo
đủ số tiết học nên có những tiết được bổ sung như tiết bài tập hoặc bài tập và
thực hành để giúp học sinh hiểu rõ và nắm vững hơn kiến thức lý thuyết đã học.
Tuy nhiên với những tiết bài tập, bài tập thực hành này trong sách giáo khoa và
sách giáo viên chưa có những hướng dẫn cụ thể để được một chuẩn chung
giống như những tiết lý thuyết. Trong những trường hợp như vậy, giáo viên sẽ
linh động dựa vào đối tượng học sinh của mình, để cung cấp cho học sinh
những bài tập làm trên lớp hay những bài tập trong thực hành, nhằm củng cố

cũng như giúp học sinh hiểu rõ hơn những kiến thức đã học ở phần lý thuyết.
Có thể nói Tin học 11 khó nhất đối với học sinh trong khối lượng kiến thức
THPT. Để hiểu được học sinh phải tư duy, và cũng chính điều đó học tin học 11
giúp học sinh phát triển tư duy tốt hơn. Do đó, vận dụng phương pháp dạy học
tích cực vào bài học càng trở nên cần thiết và hữu ích hơn để học sinh hiểu rõ
hơn những kiến thức đã học ở phần lý thuyết, từ đó có kỹ năng vận dụng lý
thuyết vào các bài tập thực hành cụ thể.
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp tôi không ngừng phấn đấu trau dồi kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức các môn liên quan, thường xuyên học
hỏi kinh nghiệm để hoàn thiện hơn trong quá trình giảng dạy. Trong quá trình
2


giảng dạy bản thân đã rút ra kinh nghiệm nhỏ trong việc tổ chức hoạt động dạy
học là: tôi đã đưa ra “Một số bài tập thực hành và chuẩn bị cho tiết học theo
phương pháp dạy học tích cực vào tiết 37 – Tin học 11”, nhằm phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh [4], giúp HS hiểu và
nắm vững hơn đầu vào và đầu ra của một chương trình kiểu tệp, có kỹ năng sử
dụng được các thủ tục liên quan kiểu tệp để giải quyết bài toán đặt ra. [7]
Tuy giờ dạy dựa vào trọng tâm kiến thức của chương trình và đối tượng
học sinh, nhưng vẫn là mang tính chất dựa trên những kinh nghiệm cá nhân,
mong được sự góp ý của đồng nghiệp.
1.2. Mục đích của đề tài:
Hiện nay các thành tựu của tin học được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực
hoạt động của xã hội và đem lại nhiều thành quả to lớn. Mối quan hệ tương tác
giữa các nhu cầu của xã hội ngày càng đa dạng và những tiến bộ của khoa học kĩ
thuật đã dẫn đến sự phát triển như vũ bão của tin học. Nhiều quốc gia (trong đó
có Việt Nam) ý thức được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư
lớn cho lĩnh vực này, đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.

Đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là
yêu cầu đặt ra cho bộ môn tin học nói riêng và toàn ngành giáo dục nói chung.
Làm thế nào để học sinh được đào tạo tốt nhất, có chất lượng nhất luôn là mối
quan tâm của nhiều thầy cô.
Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh [4], giúp học sinh có kỹ năng
phân tích, xử lý các vấn đề liên quan đến kiểu dữ liệu tệp trong quá trình thực
hành. Giáo viên hướng cho học sinh vận dụng kiến thức đã học ở tiết trước
chuyển một số bài toán mà hoc sinh đã hiểu và thực hành các chương trình
của các bài toán đã học trước đó sang bài toán kiểu tệp. Từ đó giúp học sinh
sử dụng thuần thục, linh động khi xử lý kiểu tệp, học sinh sẽ thấy dễ hiểu và
việc làm quen với các chương trình ở dạng tệp không còn là vấn đề khó nữa.
Tại sao cần phải yêu cầu học sinh chuyển một số bài toán mà hoc sinh đã hiểu
và thực hành các chương trình của các bài toán đã học trước đó sang bài toán
kiểu tệp mà không lấy một bài toán mới? Nếu chúng ta đưa ra một bài toán
mới, thì chúng ta phải cùng học sinh đưa ra input, output, ý tưởng, thuật toán,
chương trình kiểu lâu nay vẫn làm, rồi chuyển chương trình đó sang chương
trình sử dạng tệp và thao tác với tệp. Như vậy, thời gian cho 1 tiết học cũng chỉ
giải quyết được một bài tập thì không đạt được mục tiêu đưa ra. Cũng nếu ta
yêu cầu học sinh chuyển một số bài toán mà hoc sinh đã hiểu và thực hành các
chương trình của các bài toán đã học trước đó sang bài toán kiểu tệp, nhưng
không sử dụng phương pháp dạy học tích cực (có sử dụng máy chiếu), thì trong
thời gian 1 tiết học sinh cũng chỉ thực hành được 2 bài tập.
Chính vì điều đó, để tiết học có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu của bài
học một cách tốt nhất ta cần cho học sinh: “Chuyển một số bài toán mà hoc
3


sinh đã hiểu và thực hành các chương trình của các bài toán đã học trước
đó sang bài toán kiểu tệp và chuẩn bị cho tiết học theo phương pháp dạy học

tích cực vào tiết 37 – Tin học 11”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các phương pháp đổi mới việc dạy và học.
Chất lượng giáo dục môn tin học qua các năm.
Học sinh lớp 11 Trường THPT Đông Sơn 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp thu thập thông tin.
Các bài kiểm tra đánh giá khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của học
sinh. Phân loại học sinh theo khả năng.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp ghi chép, thống kê, xử lý số liệu, đánh giá kết quả.

4


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra quá trình tin học hóa trên nhiều lĩnh
vực hoạt động của xã hội loài người. Cũng giống như cuộc cách mạng công
nghiệp, cuộc cách mạng thông tin đang dẫn đến những thay đổi quan trọng trong
cách sống và ngay cả cách suy nghĩ của chúng ta. Ngoài sự tò mò, ham hiểu biết
càng sớm càng tốt mỗi người phải ý thức được rằng nếu không có hiểu biết về
tin học thì khó có thể hòa nhập vào cuộc sống hiện đại.
Chính vì vậy việc học môn tin học lại càng quan trọng, nó là hành trang
cho các em để tiến xa hơn vào cuộc cách mạng công nghệ thông tin hiện nay.
Cấu trúc được xây dựng hợp lý cùng với những bài giảng sinh động, cộng thêm
vào đó là sự hứng thú tìm hiểu, trao đổi của học sinh sẽ làm cho chất lượng môn
tin học được nâng lên.
Giáo viên tin học là người giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức một giờ

học, là yếu tố căn bản để các em phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của có thêm động lực, hứng thú khi học môn tin học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999),
đặc biệt tái khẳng định trong điều 5, Luật Giáo dục (2005): “Phương pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê học tập và ý chí vươn lên.”[6]
Như vậy, có thể nói, phương pháp dạy học tích cực là hướng tới các hoạt
động học tập chủ động, sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động, giáo điều.
Chú ý tới việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận dụng vào thực tiễn,
hình thành và phát triển các phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo, tạo nên các
trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực .
Điều 24 của Luật Giáo dục (12/1998) đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo cửa HS; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vuì, hứng thú học tập cho HS" [5].
Khi phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của HS trong
học tập thì thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt
được vấn đề, tức là hiểu được bài thì HS lại có thêm hứng thú. Trên thực tế,
những người không thích, không phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt
môn học đó. Chính vì vậy, việc tạo phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư

5



duy sáng tạo của cho người học được xem là yêu cầu bắt buộc đối với bất cứ ai
làm công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa học nào.
Khi học sinh học xong bài học : Bài 14 – 15: Kiểu dữ liệu tệp - Thao tác
với tệp và 2 ví dụ Bài 16. Nếu yêu cầu học sinh chuyển một chương trình đã
hiểu và thực hành ở những tiết trước đấy sang chương trình sử dụng kiểu tệp,
thì hầu hết học sinh đều cảm thấy lung túng, khó khăn và dễ nhầm lẫn trong
việc xác định các thao tác xử lý tệp. Tiết 37- Bài tập thực hành này trong sách
giáo khoa và sách giáo viên chưa có những hướng dẫn cụ thể để được một
chuẩn chung giống như những tiết lý thuyết. Trong những trường hợp như vậy,
giáo viên sẽ linh động dựa vào đối tượng học sinh của mình, để cung cấp cho
học sinh những bài tập trong thực hành, nhằm củng cố cũng như giúp học sinh
hiểu rõ hơn những kiến thức đã học ở phần lý thuyết. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn
đề xuất, đưa ra “Một số bài tập thực hành và chuẩn bị cho tiết học theo
phương pháp dạy học tích cực vào tiết 37 – Tin học 11 ” để giúp HS hiểu và
nắm vững hơn cách làm việc với tệp và thao tác với tệp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiệm:
Vấn đề là làm thế nào để học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học về
tệp và thao tác với tệp vào lập trình cho từng bài toán đưa ra một cách linh hoạt
khi giảng dạy tin học?
Đây là một vấn đề khó, không có một cách thức, con đường chung cho mọi
người. Sự hoạt động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và hướng
dẫn đúng mực của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần
hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo
niềm tin và niềm vui trong học tập, phụ thuộc nhiều yếu tố như phương pháp
giảng dạy, phong cách, ngôn ngữ, cách thức tổ chức quá trình học tập của giáo
viên; chương trình, còn phụ thuộc rất nhiều vào học sinh.
Vậy, thực tế vấn đề này như thế nào? Để tìm hiểu kết quả của học sinh
xung quanh vấn đề vận dụng kiến thức lý thuyết đã học về tệp và thao tác với
tệp vào lập trình trong một bài kiểm tra sau tiết 37 với 2 lớp 11A5 và lớp 11A6:
+ Lớp 11A5: Giáo viên cho học sinh tìm hiểu một dạng bài tập mới và

hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết đã học về tệp và thao tác với
tệp vào lập trình bài toán này ở tiết 37.
+ Lớp 11A6: Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết
đã học về tệp và thao tác với tệp vào lập trình bài toán đã học trước đó ở tiết 37,
nhưng sử dụng phương pháp truyền thống.

6


Kết quả bài kiểm tra:
Lớp

Giỏi(%
)

Khá(%)

11A5

25

35

32,5

7,5

0

11A6


23,91

52,14

21,74

2,17

0

TB(%)

Yếu(%)

Kém (%)

Kết quả điều
tra cũng cho thấy, để kỹ năng của học sinh trong làm việc với tệp và thao tác với
tệp đươc tốt hơn ta cần phải có phương pháp tốt hơn, nhằm phát huy tính tích
cực của người học, dạy học hướng về người học. Cụ thể hơn, cơ bản vẫn là ở
cách thức tổ chức giờ dạy của giáo viên, ở sự cuốn hút, hay nói cách khác là
nghệ thuật của giáo viên khi lên lớp. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn
kích thích hổ trợ học sinh lĩnh hội kiến thức bằng kinh nghiệm giáo dục của
mình.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
a. Chuẩn bị:
Giáo viên:
- Lập kế hoạch bài dạy:
+ Đọc kỹ bài dạy nắm mục tiêu cần đạt

+ Kịch bản sư phạm
+ Dự kiến các tình huống xảy ra trong khi thảo luận nhóm.
- Dự kiến:
+ Cách chia nhóm, số lượng nhóm (vì là tiết bài tập thực hành nên mỗi
máy là một nhóm)
+ Nhiệm vụ của các nhóm.
+ Thời gian thảo luận, trình bày
- Thiết kế bài giảng: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở nhằm khuyến khích
học sinh tích cực, hào hứng suy nghĩ ở mức độ cao và sâu hơn.
- Chuẩn bị: chuẩn bị chu đáo đồ dùng và thiết bị dạy học.
- Thực hiện kế hoạch dạy học
Học sinh:
- Giáo viên giao việc cho học sinh trước khi kết thúc một tiết học.
- Đưa ra câu hỏi cần thảo luận để học sinh chuẩn bị.
- Chuẩn bị kĩ kiến thức giáo viên yêu cầu.
b. Các bước tổ chức:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ:
- Nêu và giải thích rõ ràng mục tiêu làm việc, giao nhiệm vụ một cách rõ
ràng cho từng nhóm làm việc để mỗi thành viên trong nhóm hiểu được công
việc cần phải làm và mô tả một cách cụ thể cách thực hiện các nhiệm vụ đó. Cần

7


lưu ý là nếu không đề ra nhiệm vụ rõ ràng thì không có được kết quả thuyết
phục. Những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung làm việc theo nhóm.
- Định thời gian làm việc của mỗi nhóm
- Nêu cách thức làm việc của nhóm
- Cung cấp các thông tin liên quan với chủ đề.
- Thông báo công việc của giáo viên trong thời gian các nhóm làm việc.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thảo luận.
Bước 2: Chia nhóm
Những học sinh ngồi tại mỗi máy là một nhóm.
Cung cấp những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận nhóm
- Các nhóm tiến hành làm việc theo nhóm
- Giáo viên tham gia quản lý và định hướng làm việc cùng các nhóm, hỗ trợ
cho các nhóm khi cần thiết.
- Giáo viên tổ chức hướng dẫn các hoạt động, gợi mở -vấn đáp[4], khuyến
khích học sinh tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thảo luận nhóm
+ Trong quá trình học sinh thảo luận giáo viên theo dõi, quan sát và bổ
sung khi cần.
+ Phát hiện các nhóm hoạt động không có hiệu quả uốn nắn điều chỉnh
+ Nắm chắc đặc điểm tâm lý của từng học sinh để kịp thời động viên
khuyến khích nhằm tạo không khí phấn khởi tự tin trong học tập.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế
khả năng độc lập, sáng tạo của học sinh.
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, giữa trò với trò
Bước 4: Tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh
+ Học sinh đại diện nhóm trình bày kết quả, thành viên trong nhóm có thể
bổ sung.
+ Nhóm khác nghe để phát hiện – giải quyết vấn đề [4] nếu nhóm phát
biểu trước đó chưa đúng lắm hoặc gần đúng…, bổ sung kiến thức còn thiếu. từ
đó làm nảy sinh ý thức vươn lên trước bạn bè của mỗi thành viên trong nhóm
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh.
+ Giáo viên tổng kết ngắn gọn theo từng nội dung thảo luận.
Bước 5: Tổng kết rút kinh nghiệm thảo luận nhóm:
Khen thưởng các nhóm, các thành viên hoạt động tích cực, sáng tạo, nhắc
nhở tinh thần, thái độ cộng tác trong việc thảo luận nhóm. Trình chiếu kết quả

đúng.

8


Sau đây là giáo án cụ thể mà tôi đã đưa ra “Một số bài tập thực hành và
chuẩn bị cho tiết học theo phương pháp dạy học tích cực vào tiết 37 – Tin học
11”.
I. GV trình chiếu Slides1 để HS nắm được mục tiêu của bài học.
Tin học 11

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên tin học 11
- Máy tính, máy chiếu
- 4 bảng phụ, nam châm
- Những nội dung có liên quan đến bài học
2. Học sinh:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị nội dung, kiến thức liên quan giáo viên yêu cầu từ tiết trước
III. Phương pháp dạy học : gợi mở - vấn đáp, phát hiện và giải quyết vấn đề,
so sánh, làm việc theo nhóm.

9


-

-


IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Ổn định lớp (1’).
2. Kiểm tra bài cũ (7’): GV trình chiếu Slides2 với nội dung:
Câu hỏi: Hãy nêu cách khai báo và các thao tác đối với tệp văn bản trong
Pascal? Cho ví dụ?
(GV cho học sinh ghi câu trả lời vào 1 góc bảng)
Đáp án:
Khai báo biến tệp văn bản có dạng :
VAR <Tên biến tệp> : TEXT;
Gắn tên tệp:
ASSIGN(< Tên biến tệp>,<Tên tệp>);
Ví dụ: ASSIGN(F2,'bai1.out');
- Câu lệnh mở tệp để ghi kết quả có dạng :
ASSIGN(F2,'bai1.out');
REWRITE(<Tên biến tệp>);
Ví dụ
REWRITE(F2);
Để chuẩn bị đọc dữ liệu từ tệp đã có ta mở tệp bằng câu lệnh :
RESET(<Tên biến tệp>);
Ví dụ: Để đọc dữ liệu từ tệp DL.INP ta có thể mở tệp bằng :
ASSIGN(F1,’bai1.inp’);
RESET(F1);
- Đọc/ghi tệp định kiểu WRITE(<Tên biến tệp>,<Tên Biến >); {ghi xong
không xuống dòng}
Hoặc WRITELN(<Tên biến tệp>,<Tên Biến >); {ghi xong xuống dòng}
Trong đó Tên biến là biến cùng kiểu với kiểu phần tử tệp.
Ví dụ: WRITE(F2,S);
Nếu tệp được mở bằng thủ tục RESET thì có thể đọc thông tin. Câu lệnh đọc có
dạng:
READ(<Tên biến tệp>,<Tên biến >); { đọc xong không xuống dòng}

Hoặc READLN(<Tên biến tệp>,<Tên biến >); { đọc xong xuống dòng}
Vd: readln(F1,n)
- Đóng tệp
CLOSE(<Tên biến tệp>);
VD: CLOSE(F1);

10


3. Nội dung bài học
a. Phương pháp : gợi mở - vấn đáp, phát hiện và giải quyết vấn đề, so
sánh, làm việc theo nhóm.
b.Hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt động 1(12’): Rèn luyên kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học về
khai báo và thao tác với tệp văn bản trong Pascal vào chương trình quen
thuộc đã học ở các bài thực hành trước đó.
Hoạt động HS
Nội Dung
Hoạt động của GV
- GV chiếu nội dung
bài tập 1 (slides3) lên
bảng

- Chia mỗi máy là 1
nhóm và yêu cầu từng
nhóm suy nghĩ, vận
dụng kiến thức đã học
về tệp( được GV ôn lại
thông qua kiểm tra bài
cũ và nội dung chính

cũng đã viết lên góc
bảng) điền vào những
chỗ giáo viên gợi ý,
hướng cho học sinh
cách
làm
trên
(Slides4).
- Trong lúc các nhóm
vừa thực hành trên máy
vừa suy nghĩ cách làm,
giáo viên sử dụng
phương pháp gợi mở vấn đáp [4] có thể gọi
một số HS ở các nhóm
khác nhau đứng tại chỗ
trả lời để các nhóm còn
lại có thể phát hiện và

(Slides3):

- Học sinh mở
sách giáo khoa,
bài tập thực hành
3 trang 64 ra xem
lại chương trình
đã học và thực
hành. Ghi nội
dung Bài tập 1
vào vở.
- Mỗi nhóm suy

nghĩ, vận dụng
kiến thức đã học (Slides4):
về tệp (được GV
ôn lại thông qua
kiểm tra bài cũ và
nội dung chính
cũng đã viết lên
góc bảng) điền vào
những chỗ giáo
viên gợi ý cách
làm trên bảng.

(Slide5):
- HS ở các nhóm
khác nhau đứng tại
chỗ trả lời, các
nhóm còn lại có
thể phát hiện và
giải quyết vấn đề
11


giải quyết vấn đề [4] tốt hơn
tốt hơn.
- GV đi qua các máy để
kiểm tra kết quả của
các nhóm, gọi đại diện
một số nhóm trả lời và
giải thích.
- Giáo viên góp ý bổ

sung cho câu hỏi phân
tích và trả lời phân tích,
trình chiếu bài giải
tham khảo trên bảng
(Slides5).
Sau đó hướng dẫn HS
nhấn phím F3 tạo tệp
bai1.inp, nhập dữ liệu
theo đề bài, lưu lại.
Quay lại chương trình,
chạy chương trình, rồi
mở tệp bai1.out cho
học sinh thấy kết quả
(quá trình này có thể
quan sát trên (Slides6).

- Đại diện một số
nhóm trả lời và
giải thích.
- HS quan sát, so
sánh bài giải tham
khảo trên bảng,
cách
tạo
tệp
bai1.inp, nhập dữ
liệu theo đề bài,
lưu lại. Quay lại (Slides6)
chương trình, chạy
chương trình, rồi

mở tệp bai1.out
thấy kết quả hoàn
thiện chương trình
trên máy của mình.

- Yêu cầu học sinh
hoàn thiện chương trình
trên máy. Giáo viên tiếp
cận từng học sinh để
sửa lỗi cần thiết.

12


Hoạt động 2(11’): Rèn luyên kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học về
khai báo và thao tác với tệp văn bản trong Pascal cùng kiến thức đã thực
hành ở bài tập 1 vừa xong vào bài toán 2.
Hoạt động của HS
Nội Dung
Hoạt động của GV
- GV chiếu nội dung
bài tập 2 (slides7)
lên bảng

- Chia mỗi máy là 1
nhóm và yêu cầu
từng nhóm suy nghĩ,
vận dụng kiến thức
đã học về tệp, điền
vào những chỗ giáo

viên gợi ý, hướng cho
học sinh cách làm
trên (Slides8).
- Trong lúc các nhóm
vừa thực hành trên
máy vừa suy nghĩ
cách làm, giáo viên
sử dụng phương
pháp gợi mở - vấn
đáp [4] có thể gọi
một số HS ở các
nhóm khác nhau
đứng tại chỗ trả lời
để các nhóm còn lại
có thể phát hiện và
giải quyết vấn đề [4]
tốt hơn.

(Slides7)

Học sinh mở sách
giáo khoa, bài tập
thực hành 4 trang 65;
66 ra xem lại chương
trình đã học và thực
hàn. Ghi nội dung
Bài tập 2 vào vở.
- Mỗi nhóm suy nghĩ,
vận dụng kiến thức đã
học về tệp (được GV

ôn lại thông qua kiểm
tra bài cũ và nội dung
chính cũng đã viết lên
góc bảng) và Bài tập
1 điền vào những chỗ
giáo viên gợi ý cách
làm trên bảng của (Slides8):
Bài tập 2.

- HS ở các nhóm khác
nhau đứng tại chỗ trả
lời, các nhóm còn lại
có thể phát hiện và
giải quyết vấn đề tốt
hơn
(Slides9)

- Đại diện một số
- GV đi qua các máy nhóm trả lời và giải
để kiểm tra kết quả thích.
của các nhóm, gọi đại
- HS quan sát, so sánh
13


diện một số nhóm trả bài giải tham khảo
lời và giải thích.
trên bảng, cách tạo
tệp bai2.inp, nhập dữ
- Giáo viên góp ý bổ liệu theo đề bài, lưu

sung cho câu hỏi lại. Quay lại chương
phân tích và trả lời trình, chạy chương
phân tích, trình chiếu trình, rồi mở tệp
bài giải tham khảo bai2.out thấy kết quả
trên
bảng hoàn thiện chương
(Slides9).Sau
đó trình trên máy của
hướng dẫn HS nhấn mình.
phím F3 tạo tệp
bai1.inp, nhập dữ
liệu theo đề bài, lưu
lại. Quay lại chương
trình, chạy chương
trình, rồi mở tệp
(Slides 10):
bai1.out cho học sinh
thấy kết quả (quá
trình này có thể quan
sát trên (Slides10).
- Yêu cầu học sinh
hoàn thiện chương
trình trên máy. Giáo
viên tiếp cận từng
học sinh để sửa lỗi
cần thiết.

14



Hoạt động 3(9’): Rèn luyên kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học về
khai báo và thao tác với tệp văn bản trong Pascal cùng kiến thức đã thực
hành ở bài tập 1;2 vừa xong vào bài tập 3.
Hoạt động của HS
Nội Dung
Hoạt động của GV
- GV chiếu nội dung
bài tập 3 (Slides11)
lên bảng

- Chia mỗi máy là 1
nhóm và yêu cầu
từng nhóm suy nghĩ,
vận dụng kiến thức
đã học về tệp( được
GV ôn lại thông qua
kiểm tra bài cũ và nội
dung chính cũng đã
viết lên góc bảng)
điền vào những chỗ
giáo viên gợi ý,
hướng cho học sinh
cách làm
trên
(Slides12).
- Trong lúc các nhóm
vừa thực hành trên
máy vừa suy nghĩ
cách làm, giáo viên
sử dụng phương

pháp gợi mở - vấn
đáp có thể gọi một
số HS ở các nhóm
khác nhau đứng tại
chỗ trả lời để các
nhóm còn lại có thể
phát hiện và giải

(Slides11):

- Học sinh mở sách
giáo khoa, bài tập
thực hành 5 trang 73
ra xem lại chương
trình đã học và thực
hành ở đầu học kỳ 2.
Ghi nội dung Bài tập
3 vào vở.
- Mỗi nhóm suy nghĩ,
vận dụng kiến thức đã
học về tệp( được GV
ôn lại thông qua kiểm
tra bài cũ và nội dung
chính cũng đã viết lên
góc bảng) điền vào
những chỗ giáo viên (Slides12):
gợi ý cách làm trên
bảng của Bài tập 3.

- HS ở các nhóm khác

nhau đứng tại chỗ trả
lời, các nhóm còn lại
có thể phát hiện và
giải quyết vấn đề tốt
hơn

15


quyết vấn đề tốt hơn.

- Đại diện một số
nhóm trả lời và giải
- GV đi qua các máy thích.
để kiểm tra kết quả
của các nhóm, gọi đại - HS quan sát, so sánh
diện một số nhóm trả bài giải tham khảo (Slides13):
lời và giải thích.
trên bảng, cách tạo
tệp bai3.inp, nhập dữ
- Giáo viên góp ý bổ liệu theo đề bài, lưu
sung cho câu hỏi lại. Quay lại chương
phân tích và trả lời trình, chạy chương
phân tích, trình chiếu trình, rồi mở tệp
bài giải tham khảo bai3.out thấy kết quả
trên bảng (Slides13). hoàn thiện chương
Sau đó hướng dẫn HS trình trên máy của
nhấn phím F3 tạo tệp mình.
bai3.inp, nhập dữ
liệu theo đề bài, lưu

lại. Quay lại chương
trình, chạy chương
trình, rồi mở tệp
bai3.out cho học sinh
thấy kết quả.
- Yêu cầu học sinh
hoàn thiện chương
trình trên máy. Giáo
viên tiếp cận từng
học sinh để sửa lỗi
cần thiết.
Hoạt động 4: Tổng kết rút kinh nghiệm thảo luận nhóm: (2 phút)
Nhận xét, đánh giá quá trình làm việc của các nhóm và kết quả thảo luận
của các nhóm.
Khen thưởng các nhóm, các thành viên hoạt động tích cực, sáng tạo, nhắc
nhở tinh thần, thái độ cộng tác trong việc thảo luận nhóm ở mỗi máy.

16


c. Củng cố và giao bài tập về nhà(3’):
- Củng cố: (2’):
GV củng cố lại các kiến thức chính trong tiết học cùng nhấn mạnh các lỗi
mà học sinh gặp phải khi thao tác với tệp.
- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học sau: (1’)
Xem lại chương trình vừa học và vận dụng chuyển các chương trình đã
học sang dạng tệp. GV trình chiếu Slides bài tập về nhà:

ơ
2.4. Kết quả đạt được

Nhờ các biện pháp trên đã được thực hiện nên chất lượng học tập của học
sinh ở tất cả các lớp đều được nâng lên rõ rệt. Tôi thấy các em đã nắm chắc và
khắc sâu được cho mình cách làm việc với tệp và các thao tác với tệp. Giúp các
em có kỹ năng, kỹ xảo khi làm các bài tập về tệp và thao tác với tệp.
Sau ba năm vận dụng “Một số bài tập thực hành và chuẩn bị cho tiết học
theo phương pháp dạy học tích cực vào tiết 37 – Tin học 11 ”, tuy chưa được
hoàn toàn như mong muốn, nhưng tôi nhận thấy phần đông học sinh sử dụng
thuần thục, linh động khi xử lý kiểu tệp, học sinh sẽ thấy dễ hiểu và việc làm
quen với các chương trình ở dạng tệp không còn là vấn đề khó nữa.
Để thấy được kết quả của học sinh về môn tin học sau khi học tiết 37, tôi
đã tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên một số lớp như sau:
Lớp

Giỏi(%
)

Khá(%
)

TB(%)

Yếu(%)

Kém (%)

11A
2

62,79


27,91

9,3

0

0

11A
3

48,89

33,33

17,78

0

0

11A

34,09

47,73

18,18

0


0
17


4
Kết quả học tập bộ môn tin học của học sinh được nâng lên rõ rệt qua 3
năm:

Điều đó, để một lần nữa khẳng định vai trò của “Một số bài tập thực hành
và chuẩn bị cho tiết học theo phương pháp dạy học tích cực vào tiết 37 – Tin
học 11”, là cần thiết . Điều đặc biệt quan trọng là phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, giúp học sinh có kỹ năng phân tích, xử
lý các vấn đề liên quan đến kiểu dữ liệu tệp trong quá trình thực hành. Lập trình
các bài toán liên quan đến tệp và xử lý tệp không còn khó đối với học sinh nữa.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Những kết luận và bài học kinh nghiệm
Để học sinh yêu thích và hứng thú tìm hiểu môn tin học đòi hỏi người
Giáo viên phải luôn quan tâm, tìm hiểu mong muốn nguyện vọng của học sinh.
Giải quyết kịp thời các vướng mắc của học sinh. Phải nhìn ra được mặt mạnh,
mặt yếu của từng học sinh, từng lớp để từ đó đưa ra những phương pháp dạy học
hợp lí.
Giáo viên dạy môn tin học phải thường xuyên cập nhật, nghiên cứu về bộ
môn và mình giảng dạy, những thay đổi của thế giới có liên quan đến môn học.
Thương xuyên tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
Rèn luyện cho học sinh luôn luôn đọc kỹ yêu cầu của đầu bài, có kỹ
năng, kỹ xảo khi làm từng dạng của bài tập về tệp. Cho học sinh nắm chắc các
18



thao tác với tệp, từ đó học sinh sẽ nhận biết rất nhanh về xử lý bài toán liên
quan đến tệp.
Giáo viên phải có tính sáng tạo, phải linh hoạt kết hợp hài hòa các phương
pháp dạy học sao cho phù hợp.
Giáo viên phải luôn luôn tìm tòi và học hỏi để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, xứng đáng là một người giáo viên mẫu mực để học sinh noi
theo.
Tăng cường bồi dưỡng các dạng bài tập cho học sinh, luôn luôn đổi mới
phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên là người đưa ra vấn
đề và học sinh phải tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề đó.
Mặc dù bản thân đã có gắng rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài được
hoàn thiện và đạt hiệu quả cao hơn.
3.2. Đề xuất, kiến nghị
Bên cạnh sự nỗ lực của giáo viên thì sự quan tâm của toàn ngành và của
xã hội là điều không thể thiếu. Do đó, để nâng cao chất lượng dạy học, cần có sự
quan tâm của các cấp, của ngành và đặc biệt là của Ban giám hiệu và hội đồng
sự phạm nhà trường. Sự chỉ đạo, tập huấn của ngành về đổi mới phương pháp
dạy học nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Việt


19


Tài liệu tham khảo:
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.

Nguyễn Hải Châu (2007), “Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá môn tin học 11”, Nhà xuất bản Hà Nội.
Hồ Sỹ Đàm (2007), “Sách Giáo viên Tin học 11”, Nhà xuất bản Giáo
Dục.
Quách Tuấn Ngọc (2001), “Ngôn ngữ lập trình Pascal”, Nhà xuất bản
Thống Kê.
Mô đun THPT18 - Nội dung bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên.
Luật giáo dục (12/1998).
Luật giáo dục (2005).
Th.S Lê Thủy Thạch (2007), “Thiết kế bài giảng Tin học 11”, Nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.

20




×