Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Ứng dụng phần mềm quay phim màn hình – camstudio trong dạy học môn tin học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.25 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
1. PHẦN I: MỞ ĐẦU........................................................................................................................................2
1.1 Lí do chọn đề tài............................................................................................................................ 2
1.2 Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................... 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................ 3
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...............................................................................4
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................................................4
2.2 Thực trạng trước khi thực hiện giải pháp của đề tài........................................................................5
2.3 Các giải pháp giải quyết vấn đề...................................................................................................... 5
1. Công cụ E_learning hỗ trợ dạy học.................................................................................................. 6
2. Tổ chức quá trình ứng dụng phần mềm Camstudio...........................................................................8
3. Ứng dụng phần mềm quay phim màn hình – Camstudio trong một số tiết dạy cụ thể......................11
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................................................13
Ưu điểm:........................................................................................................................................... 15
Hạn chế:........................................................................................................................................... 16

PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ......................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................19


1.

1.1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

Lí do chọn đề tài.

Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra quá trình tin học hóa trong nhiều lĩnh
vực hoạt động của xã hội loài người và đem lại nhiều hiệu quả to lớn. Sự phát


triển mạnh mẽ như “vũ bão” của tin học đã làm cho xã hội có nhiều nhận thức
mới về cách tổ chức các hoạt động. “Nhiều quốc gia trên thế giới ý thức được rất
rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho lĩnh vực này, đặc biệt
trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích hợp với ngành khoa học này,
vì thế chúng ta hi vọng có thể sớm hoà nhập với khu vực và trên thế giới”[4].
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Tin học và
đã đưa môn học này vào nhà trường phổ thông như những môn khoa học khác
bắt đầu từ năm học 2006-2007.
Môn Tin học là một môn học mới nên học sinh cũng có hứng thú tìm hiểu.
Bên cạnh đó, các em cũng gặp không ít khó khăn, kể cả đối với giáo viên. Dạy
học thực hành tại phòng máy với chương III – Tin học 10 (Soạn thảo văn bản)
và chương II – Tin học 12 (Hệ quản trị cơ ở dữ liệu Mcrosoft Access) còn gặp
hạn chế:
Thời lượng các tiết thực hành còn ít, khả năng tự nghiên cứu của học sinh
(học tại trường) chưa cao, khả năng tiếp thu và nhớ các thao tác hướng dẫn của
giáo viên chưa đồng đều. Trong khi đó, cơ sở vật chất hiện có của nhà trường
khá thuận lợi. Một số lớp có máy chiếu (Projector), phòng máy có kết nối mạng
nội bộ, có cài đặt phần mềm hỗ trợ dạy học.
Để có thể truyền tải lượng kiến thức để đạt được mục tiêu môn học, đòi
hỏi giáo viên phải đổi mới hình thức tổ chức dạy học để học sinh có thể tiếp cận
môn học một cách hiệu quả nhất.
Là giáo viên đứng lớp, tôi nhận thấy sự cần thiết của ứng dụng một số
phần mềm hỗ trợ quá trình dạy học. Điều này sẽ rút ngắn “lộ trình truyền đạt”
của giáo viên đến học sinh.
Tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến kinh nghiệm:"Ứng dụng phần mềm
quay phim màn hình – Camstudio trong dạy học môn Tin học THPT".
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm này hướng tới giải quyết một số vấn đề: Các biện
pháp để tổ chức tốt dạy học thực hành với chương III – Tin học 10 (Soạn thảo

văn bản) và chương II – Tin học 12 (Hệ quản trị cơ ở dữ liệu Mcrosoft Access).
Phân tích sự cần thiết và vai trò của việc :"Ứng dụng phần mềm quay
phim màn hình – Camstudio trong dạy học môn Tin học THPT".
2


Một số phương pháp dạy học đã được sử dụng có hiệu quả trong trường
THPT Như Xuân.
1.3 Đối tượng nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng phần mềm quay
phim màn hình – Camstudio trong dạy học môn Tin học THPT" tôi đã thử
nghiệm ở các lớp 10A9, 10A10 thuộc khối 10 và các lớp 12B 6, 12B7 thuộc khối
12 của trường THPT Như Xuân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa trong năm
học 2016 – 2017.
1.4

Phương pháp nghiên cứu.

Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu thực tế:
- Phương pháy điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.

3


PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định trí tuệ nhân loại là điểm xuất phát

từ thực tiễn, từ đó xây dựng nên những khái niệm, lý luận và quay trở lại thực
tiễn kiểm nghiệm. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy đến
thực tiễn đó là con đường nhận thức của nhân loại. Phương tiện trực quan, kể cả
ngôn ngữ lời nói sinh động làm cho người học cảm giác, tri giác được và sự khai
thác gợi mở của người dạy thông qua quan sát các sự vật hiện tượng từ riêng lẻ
đến bộ phận, học sinh sẽ nắm bắt nhận thức nhanh chóng.
Về cơ sở phương pháp dạy học kết hợp với trực quan sinh động: Trước
hết phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của người dạy nhằm
tổ chức các hoạt động nhận thức của học sinh để người học lĩnh hội các thành
phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Phương pháp dạy học quan hệ với các thành tố khác của quá trình dạy
học như: mục tiêu - nội dung - phương pháp - phương tiện và người chỉ huy.
Nếu ta coi mục tiêu là cái đích cần đạt đến, nội dung cần truyền tải, phương
pháp là con đường thì phương tiện phải tốt để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Song người “chỉ huy” đó là người dạy cần phải biết sử dụng triệt để mới có hiệu
quả. Trong thời kỳ đổi mới, giáo dục đào tạo con người toàn diện, đáp ứng yêu
cầu mới. Nội dung kiến thức có chỉnh lý cho phù hợp thì yêu cầu phương pháp
cần được đổi mới. Phương tiện phục vụ nó càng được coi trọng để nâng cao chất
lượng. [1]
Trong hoạt động dạy và học: phương pháp - phương tiện có vị trí hết sức
quan trọng: nó là loại công cụ và công việc có tổ chức, có trật tự, hệ thống, kế
hoạch. Nó tuân theo những qui luật tâm lý: nhu cầu, hứng thú, năng lực của
người học. Được coi như là công cụ hữu hiệu, có hiệu quả tiết kiệm thời gian
giúp cho người dạy và người học thuận lợi.
Các phương pháp dạy học tổ chức và thực tiễn được phân thành các nhóm
lôgíc truyền thụ và tri giác thông tin (quy nạp - suy diễn).
Nhóm theo nguồn tri thức và đặc điểm tri giác thông tin (đàm thoại - diễn
giảng trực quan, minh họa, biểu diễn, thực hành).
Nhóm theo mức độ tư duy độc lập, tích cực độc lập của học sinh (tái tạo,
sáng tạo).

Các phương pháp khác như xây dựng động cơ học tập, phương pháp kiểm
tra.
Cùng với phương pháp là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo như vậy hệ
thống này phản ánh cấu trúc như một hệ thống kinh nghiệm xã hội cần truyền
lại cho thế hệ sau. Để chiếm lĩnh tri thức nhà giáo dục phải cùng với phương
4


pháp cùng với phương tiện giúp học sinh thực hiện hoạt động, nhận thức được
dễ dàng dưới 2 dạng cơ bản: tái tạo và sáng tạo.
2.2 Thực trạng trước khi thực hiện giải pháp của đề tài.
Theo khảo sát thực tế, trạng dạy – học môn Tin học hiện nay tại trường
THPT Như Xuân đã có nhiều đổi mới, song vẫn còn phương pháp dạy học
truyền thống. Cụ thể, toàn bộ thời lượng chương trình lý thuyết, giáo viên giảng
dạy tại phòng học – có một số giáo viên sử dụng máy chiếu hướng dẫn thao tác.
Và đến buổi học tiếp theo học sinh tập trung tại phòng thực hành Tin học để làm
bài tập thực hành. Học sinh thực hành theo từng tiết mà phân phối chương trình
đã qui định. Giáo viên đánh giá kết quả học tập thông qua các bài thực hành học
sinh thực hiện.
Tôi có thể đánh giá hiệu quả và nguyên nhân của quá trình dạy – học theo
phương pháp dạy học truyền thống như sau:
- Giáo viên phải trình chiếu và chỉ từng thao tác. Mặc dù các thao tác này
đã được trình bày mẫu trên lớp. Nhưng đến giờ thực hành, các em quên, lại hỏi
thầy cô, bạn bè nhiều, kết quả là mất thời gian, không đủ thời gian thực hành hết
bài tập. Vô hình chung, không phát huy được hiệu quả của giờ học lý thuyết.
- Học sinh thường chỉ quan sát giáo viên thao tác trên máy chiếu và được
nghe giáo viên hướng dẫn rồi làm theo. Do vậy, các em không theo dõi kịp,
không bắt kịp kỹ năng xử lý tình huống. Kết quả là, một số em chưa hoàn thành
được bài thực hành, chưa hoàn thiện về kỹ xảo thực hành. Ví dụ như kỹ xảo
soạn thảo văn bản hay một số bài tập thực hành khác. Các em chưa phát huy

được tính tự tìm tòi. Sức ì trong học tập dần hình thành. Học sinh trở nên rất thụ
động trong quá trình khám phá môn học.
- Với thời lượng thực hành các bài tập bị rút ngắn, việc hoàn thành các bài
tập rất khó khăn cho tất cả các đối tượng học sinh đặc biệt là các em có tư duy
chậm, khả năng phân tích kém.
Tóm lại, việc đề ra giải pháp giúp các em kết hợp với thời gian khác ngoài
giờ học hiệu quả (mà có thể không cần giáo viên hướng dẫn) là rất cần thiết. Tôi
mạnh dạn đưa ra Sáng kiến kinh nghiệm"Ứng dụng phần mềm quay phim màn
hình – Camstudio trong dạy học môn Tin học THPT" để khắc phục những tồn
tại nêu trên.
2.3 Các giải pháp giải quyết vấn đề.
Việc sử dụng phần mềm dạy học trong tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh làm cho các hình thức tố chức dạy học có những đối mới và việc kết
hợp giữa các hình thức dạy học này nhuần nhuyễn hơn. “Với phần mềm dạy
học, hoạt động dạy và học không còn chỉ hạn chế ở trường - lớp, ở sách giáo
khoa - bảng nữa, mà cho phép giáo viên có thể dạy học phân hóa theo đối tượng,
5


học sinh học theo nhu cầu và khả năng của mình. Phần mềm dạy học giúp học
sinh tự học tại trường hoặc tại nhà bằng hình thức trực tuyến để năng cao trình
độ nhận thức phù hợp với khả năng cá nhân”[2].
Việc sử dụng phần mềm dạy học sẽ tạo điều kiện để việc học tập của học
sinh được diễn ra sinh động, hấp dẫn, dễ tiếp thu, giúp cho giáo viên có điều
kiện dạy học phân hóa, cá thể hóa nhằm năng cao tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của mỗi học sinh.
Với phần mềm dạy học, học sinh được hoạt động trong môi trường dạy
học mới, giàu thông tin làm tăng kỹ năng giao tiếp, khả năng hợp tác và năng
lực áp dụng công nghệ thông tin. Vì vậy, phần mềm dạy học góp phần hình
thành được kĩ năng học tập có hiệu quả cho học sinh. Do học sinh chiếm lĩnh tri

thức đã được cô đọng, tinh giản nên thời gian dành cho lĩnh hội lí thuyết giảm đi
nhiều, thời gian luyện tập được tăng lên. Như vậy học sinh được hoạt động
nhiều hơn, rèn luyện kỹ năng thực hành nhiều hơn và tư duy suy nghĩ nhiều
hơn.
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, bên cạnh đó là giá
thành của các thiết bị, máy móc giảm đáng kể, giáo viên có nhiều cơ hội tiếp xúc
với nhiều phần mềm dạy học. Có thể kể đến một số các phần mềm thông dụng
mà giáo viên bộ môn nào cũng có thể sử dụng trong quá trình soạn thảo nội
dung dạy học của mình.
1. Công cụ E_learning hỗ trợ dạy học.
Những công cụ E-learning hữu ích cho giáo viên. Các công cụ này được
chia làm 6 nhóm, bao gồm :
Nhóm 1: Các công cụ trình chiếu
Zoho Show là chương trình hỗ trợ trình chiếu trực tuyến cho phép người
dùng tạo các slide trình chiếu, hoặc nhập từ thư viện Microsoft PowerPoint
(định dạng .ppt, .pps) hoặc của OpenOffice (định dạng .odp, .sxi). Người dùng
có thể chia sẻ, chiếu slideshow, đồng bộ chia sẻ hoặc nhúng vào blog hoặc
website.
280 Slides là ứng dụng trình chiếu trực tuyến thay thế cho các phần mềm
trên Desktop với đặc điểm xử lí nhanh, đa chức năng và rất trực quan. Với công
cụ này, bạn có thể tạo buổi trình chiếu, ghi chủ đề, bổ sung đồ họa và video,
trình chiếu và chia sẻ qua Slideshare hoặc tải về theo định dạng của PowerPoint
hoặc định dạng PDF.
PowerPoint là một công cụ trình chiếu phổ dụng, nhiều tính năng, rất
quen thuộc với đa phần người dùng. Đây là lựa chọn lí tưởng trong việc tạo các
slideshow trình chiếu chuyên nghiệp, hỗ trợ hiển thị chữ, biểu đồ, ảnh...
Wondershare PPT2Flash Professional đây là công cụ không yêu
cầu người dùng phải có kĩ thuật cao để tạo các trình chiếu ấn tượng bằng Flash,
các khóa học eLearning từ Powepoint với nhiều nội dung đa phương tiện, ô
chữ... Nội dung xuất từ PPT2Flash có thể chạy trên bất kì máy chủ web, LMS

6


nào. Người dùng còn có thể hệ thống hóa để tạo các nội dung theo khóa học
SCORM và AICC, giúp theo dõi kết quả của người học.
Nhóm 2 : Các công cụ hỗ trợ mô phỏng
ScreenToaster là một công cụ ghi màn hình trực tuyến miễn phí khá hữu
ích. Đây là công cụ hoàn hảo để tìm kiếm các thủ thuật, bài viết hướng dẫn, giới
thiệu, các mẫu e-learning...
CamStudio là công cụ có thể ghi tất cả các hoạt động và âm thanh trên
màn hình máy tính của bạn và xuất tập tin video định dạng chuẩn công nghiệp
AVI, có thể sử dụng công cụ SWF Producer được tích hợp bên trong để biến các
tập tin AVI thành SWF tiện dụng và tiết kiệm băng thông, dung lượng hơn khi
sử dụng vào mục đích giảng dạy.
DemoCreator là công cụ ghi màn hình chuyên nghiệp, có thể tạo các thủ
thuật hướng dẫn bằng video, slideshow trình chiếu, và các khóa học thực hành.
Adobe Captive là một công cụ e-learning dành cho Microsoft Windows,
có thể được sử dụng để thuyết minh bằng định dạng swf
Nhóm 3: Các công cụ đánh giá.
Hot Potatoes mang đến một bộ công cụ giúp người dùng tạo các hoạt
động với mục đích tự đánh giá dựa trên nền web tương tác. Bộ ứng dụng này
hoàn toàn miễn phí với người dùng sử dụng vào mục đích giáo dục, phi thương
mại, các quĩ phúc lợi công.
Qedoc Quiz Maker là một công cụ hỗ trợ giảng dạy miễn phí để tạo các
bài học và bài tập có tính tương tác cũng như công việc chuẩn bị cho các bài thi.
Online Quiz-Creator là một công cụ đánh giá đầy sức mạnh giúp người
dùng tạo các bài thi, câu đố, bài kiểm tra và bảng lấy ý kiến trực tuyến bằng
Flash. Công cụ này kết hợp các nội dung đa phương tiện với những hoạt động
được thiết kế có tính tương tác nhằm hỗ trợ người học trong suốt quá trình tìm
hiểu tri thức, hỗ trợ khả năng theo dõi kết quả và báo cáo điểm học tập linh hoạt.

Articulate QuizMaker là một công cụ thương mại giúp tạo các bài tập
và bảng thống kê ý kiến dựa trên nền web.
Nhóm 4 : Các công cụ tạo lớp học ảo
WiZiQ mang đến một công cụ e-learning trực tuyến miễn phí. Công cụ hỗ
trợ e-learning này giúp tạo các buổi hội thảo qua mạng rất hiệu quả.
Adobe Acrobat Connect Pro là giải pháp hội thoại hoàn toàn qua
web, có thể tạo các cuộc học trực tuyến trực tiếp, các lớp học ảo và các nhóm có
khả năng đồng bộ, chia sẻ.
Nhóm 5: Hệ thống quản lí khóa học
Moodle là hệ quản trị nội dung (CMS) mã nguồn mở, được rất nhiều
người sử dụng để tạo, quản lí các khóa học tuyến.
Nhóm 6: Các công cụ Blog

7


Blogger là nền tảng trứ danh, đơn giản và rất dễ sử dụng để duy trì một
trang blog miễn phí. Bạn có thể sử dụng nó để viết nhật kí, xây dựng các khóa
học hoặc giúp học sinh của bạn có thể tiếp cận thường xuyên với nguồn dữ liệu
dành cho việc học tập mà bạn cung cấp.
Edublogs được coi là “cộng đồng chuyên về giáo dục lớn nhất trên
mạng”. Bạn có thể đăng kí để sở hữu một trang blog chạy WordPress.[3]
2. Tổ chức quá trình ứng dụng phần mềm Camstudio.
- Tổ chức dạy – học cho lớp 10A 9, lớp 10A10 với chương III – Tin học 10
(Soạn thảo văn bản)
Mục tiêu: Học sinh cần có được kĩ năng nhập văn bàn và trình bày văn bản:
biết các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản, các đơn vị xử lí trong văn
bản, thao tác soạn thảo văn bản, thao tác tìm kiếm và thay thế, tạo bảng, thao tác
trên bảng và soạn thảo văn bản trong bảng.…
- Tổ chức dạy - học cho lớp 12B 6, lớp 12B7 với và chương II – Tin học 12

(Hệ quản trị cơ ở dữ liệu Mcrosoft Access).
Mục tiêu: Học sinh có các kĩ năng: Tạo cấu trúc bảng và các thao tác cơ
bản trên bảng, tạo biểu mẫu, mẫu hỏi và báo cáo …
• Hoạt động của giáo viên:
Yêu cầu:

Giáo viên sử dụng máy tính cá nhân và được trình chiếu
bằng Projector.
Máy tính giáo viên được cài đặt phần mềm quay phim
màn hình CamStudio (version 2.0 trở lên).

Nội dung áp
Nội dung ứng dụng phần mềm: Giáo viên cần thao tác
dụng phương chuẩn xác, kết hợp linh hoạt các thao tác, tạo ra những đoạn
pháp
phim chuẩn, các File *.avi có giá trị như một tài liệu học tập
và tham khảo.
- Soạn thảo văn bản:
Kĩ năng nhập văn bản, trình bày văn bản. Các thao tác khi
làm việc với một phần mềm cụ thể…
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access:
Kĩ năng tạo cấu trúc bảng (cách tạo và sửa đổi cấu trúc bảng,
liên kết giữa các bảng) và các thao tác cơ bản trên bảng (cập
nhật, sắp xếp và lọc dữ liệu…), tạo biểu mẫu, mẫu hỏi và
báo cáo …
Giải pháp:

+ Đối tượng sử dụng: Giáo viên giảng dạy môn học.
8



+ Thực hiện: Giáo viên tổ chức các nội dung thành
nhóm thao tác.
+ Bật CamStudio.
Chọn chế độ quay phim
toàn
bộ
màn
hình
Region/Full Screen
Khi giảng dạy nội
dung, mỗi nội dung giáo
viên có phần thao tác mẫu
trên lớp. Tiến hành thực
hiện theo các bước sau:
Bắt đầu, Nhấn nút
quay phim
(Record).
Thao tác mẫu nội dung giảng dạy. Phần mềm sẽ quay lại toàn
bộ màn hình máy tính.
Xong nhóm thao tác, giáo viên chọn nút kết thúc
(Stop), Save đoạn phim trên thành một File (kiểu *.avi).
Lưu ý, trong quá trình quay phim, giáo viên có thể
không cần ghi lại một số thao tác phụ bằng cách dừng– nhấn
nút
(Pause)
Tùy theo mức độ khó của thao tác mẫu, giáo viên có thể
có chạy tự động đoạn phim trên một hoặc nhiều lần.
+ Sau bài dạy, giáo viên có thể cung cấp File cho học
sinh, coi đó là tài liệu học tập.

• Hoạt động của học sinh:
Yêu cầu:

Phòng máy kết nối mạng nội bộ tốt, cài đặt phần mềm
dạy học Netop School hoặc phần mềm Netsupport School
10. Các máy tính có cổng kết nối thiết bị USB.
Máy tính giáo viên và máy tính học sinh thực hành
được cài đặt phần mềm quay phim màn hình CamStudio
(version 2.0 trở lên).
Mỗi học sinh tự trạng bị USB hoặc thẻ nhớ.

Nội dung áp
Nội dung ứng dụng phần mềm: Thu lượm lượng kiến
dụng phương thức giáo viên đã truyền đạt qua phần lí thuyết, các thao tác
pháp
hướng dẫn trên máy tính, các đoạn phim, File *.avi mà giáo
viên cung cấp. Đó là cơ sở để các em làm bài thực hành, tạo
9


các đoạn phim, các File *.avi cho riêng mình.
- Soạn thảo văn bản:
Các thao tác khi làm việc với một phần mềm cụ thể.
Kĩ năng nhập văn bản, trình bày văn bản: Soạn thảo văn bản
đơn giản, thực hiện các thao tác định dạng văn bản theo
mẫu, tìm kiếm và thay thế, tạo bảng và các thao tác trên
bảng…
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access:
Kĩ năng tạo cấu trúc bảng và các thao tác cơ bản trên
bảng, tạo biểu mẫu, mẫu hỏi và báo cáo, …

Giải pháp:

+ Đối tượng sử dụng:
Học sinh sử dụng
phần mềm để quay phim
lại các thao tác giáo viên
hướng dẫn làm bài tập.
+ Bật CamStudio.
Chọn chế độ quay phim
toàn bộ màn hình.
Region/Full Screen
Tùy theo mức độ tiếp
thu kiến thức của mỗi học sinh thì nhu cầu cần quay phim,
chụp hình lại các thao tác của giáo viên cũng có những điểm
khác nhau. Giáo viên không bắt buộc, việc sử dụng phần
mềm là tự nguyện. Không nhất thiết các em phải quay phim
lại tất cả các thao tác của giáo viên mà sự lựa chọn quay
phim, chụp màn hình tùy thuộc ở các em.
Quy trình thực hiện: Các em thấy cần quay, ghi lại thao
tác nào thì thực hiện lần lượt theo các nút sau.
Bắt đầu, Nhấn nút quay phim
(Record). Đồng thời
theo dõi thao tác của giáo viên. Phần mềm sẽ quay lại toàn
bộ màn hình máy tính.
Khi giáo viên kết thúc quá trình trình diễn (Show) thì
học sinh chọn nút kết thúc
(Stop), Save đoạn phim trên
thành một File (kiểu *.avi). Lưu các File đoạn phim trên
USB. Hoặc cho tạm dừng – nhấn nút
(Pause). Sau đó,

quay tiếp các thao tác tiếp theo.

10


+ Sử dụng:
Trong thời gian thực hành thường xuyên, học sinh có
thể sử dụng các File mà các em ghi lại như là tài liệu tham
khảo. Được xem lại các thao tác mẫu của giáo viên nhiều lần
mà không cần có sự trợ giúp trực tiếp của giáo viên.
+ Đặc biệt, học sinh có thể tham khảo ngoài giờ thực
hành trên lớp, trên bất cứ máy tính nào.
* Đặc biệt, phần mềm Netsupport School 10 còn có
chức năng cho học sinh có thể gửi thông điệp yêu cầu cho
giáo viên. Giáo viên và học sinh có thể trao đổi trực tiếp với
nhau bằng thông điệp. Nếu có thắc mắc, giáo viên giảng lại
vấn đề học sinh yêu cầu cho riêng học sinh đó mà không ảnh
hưởng đến công việc của các học sinh khác trong lớp.
3. Ứng dụng phần mềm quay phim màn hình – Camstudio trong
một số tiết dạy cụ thể.
Bài tập và thực hành 9: BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH TỔNG HỢP
<Tiết ppct 55, Tin học 10>
a. Làm việc với bảng.
a1) Hãy tạo thời khóa biểu theo mẫu dưới đây:
Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4


Thứ 5

Thứ 6

Thứ 7

Tiết 1

Chào cờ

Toán

Toán

Sinh Học

Toán

Tiếng anh

Tiết 2

Tiếng anh

Lịch Sử

Toán

Thể Dục


Toán

Hóa học

Tiết 3

GDCD

Thể Dục

Lịch Sử

Tin Học

Địa Lí

Sinh Học

Tiết 4

Văn

Tin Học

Tiếng anh

Vật Lý

Hóa học


Công Nghệ

Tiết 5

Văn

Văn

Địa Lí

Văn

Vật Lý

Sinh Hoạt

a2) Hãy điền tên các môn học theo đúng thời khóa biểu của lớp em.
Hướng dẫn:
Các em hãy cho biết để tạo bảng thời khóa biểu gồm những thao tác nào?
Tạo TKB.avi

(Giáo viên trình chiếu đoạn phim:
và học sinh chuẩn bị câu trả
sau khi xem xong đoạn phim).
Giáo viên đưa ra đánh giá, nhận xét và chốt lại nội dung:
Tạo bảng thời khóa biểu gồm những thao tác:
B1: Tạo bảng gồm 6 hàng 7 cột.
11



B2: Nhập dữ liệu cho bảng.
B3: Căn chỉnh độ rộng các hàng và cột.
B4: Định dạng văn bản trong ô.
B5: Hoàn thiện bảng.
Học sinh thực hành tạo bảng thời khóa biểu theo mẫu.
a3) Hãy trình bày bảng so sánh Đà Lạt theo mẫu dưới đây:
Nhiệt độ ( oC )

Địa danh

Cao độ
trung bình
Trung
Cao nhất Thấp nhất
(m)
bình

Lượng
mưa trung
bình năm
(mm)

Số ngày
mưa trung
bình năm
(ngày)

Đà Lạt (Việt Nam)

1500


31

5

18

1755

170

Dac-gi-ling (Ấn Độ)

2006

29

3

12

3055

150

Sim-la (Ấn Độ)

2140

34


6

12

1780

99

1650

28

9

18

2100

195

Ba-gui-o(Phi-Lip-Pin)

Hướng dẫn:
Các em hãy cho biết để tạo bảng so sánh Đà Lạt ở trên gồm những thao tác
nào?
Tạo Bảng .avi

(Giáo viên trình chiếu đoạn phim:
và học sinh chuẩn bị câu trả sau

khi xem xong đoạn phim).
Tạo bảng sánh Đà Lạt ở trên gồm những thao tác:
B1: Tạo bảng gồm 6 hàng 7 cột.
B2: Gộp ô.
B3: Nhập dữ liệu cho bảng.
B4: Căn chỉnh độ rộng các hàng và cột.
B5: Định dạng văn bản trong ô.
Học sinh thực hành tạo bảng so sánh Đà Lạt theo mẫu.

Bài tập và thực hành 8: TẠO BÁO CÁO <Tiết ppct 32, Tin học 12>
Nội dung:
Bài 1. Từ bảng HOC_SINH trong CSDL QuanLi_HS, tạo báo cáo để in danh
sách các học sinh gồm họ tên, ngày sinh, địa chỉ. Hãy nhóm theo giới tính (nam,
nữ) và tính số học sinh man, số học sinh nữ.
Bài 2. Tạo báo cáo in danh sách học sinh khá (có điểm trung bình môn từ 6,5
trở lên).[5]

12


Hướng dẫn:
Sử dụng bảng HỌC SINH trong CSDL QuanLi HS, hãy thực hiện các yêu cầu
sau:
Bài 1:
- Tạo một bảng báo cáo danh sách các học sinh gồm họ tên, ngày sinh, địa
chỉ.
- In ra danh sách các học sinh gồm họ tên, ngày sinh, địa chỉ.
- Hãy nhóm theo giới tính: nam, nữ.
- Sử dụng hàm Count để tính số học sinh nam, số học sinh nữ.
(Giáo viên thực hiện các thao tác thực hành Tạo báo cáo danh sách học sinh

theo tổ. Học sinh thực hiện quay phim. Chẳng hạn, học sinh Nguyễn Văn Dũng
Tao bao cao.avi

ở lớp 12B6 đã quay được đoạn phim
. Đó là tài liệu để các em học
sinh làm bài thực hành).
Bài 2:
- Tạo báo cáo danh sách học sinh khá có điểm trung bình mỗi môn từ 6,5
trở lên.
- In ra danh sách học sinh khá có điểm trung bình mỗi môn từ 6,5 trở lên.
(Giáo viên thực hiện các thao tác thực hành Tạo báo cáo học sinh khá.
Học sinh thực hiện quay phim. Chẳng hạn, học sinh Lê Duy Hiếu ở lớp 12B7 đã
quay được đoạn phim
bài thực hành).

Bao cao HS Kha.avi

. Đó là tài liệu để các em học sinh làm

Chinh sua bao cao.avi

Bài tập về nhà: Giáo viên cung cấp File
là tài liệu học
tập. Đó là cơ sở để học sinh hoàn thiện công việc tạo các báo cáo của mình.
2.4.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

Trong quá trình trao đổi, thảo luận, trình bày học sinh được thể hiện khả
năng vận dụng, hiểu biết của bản thân mình nên các em tỏ ra hăng hái trong

việc phát biểu và tranh luận. Đồng thời tiết học trở nên sinh động hơn, hiệu
quả hơn và giáo viên không đóng vai trò là người xây dựng lý luận mà học
sinh là người chủ động để giải quyết các vấn đề.
Năm học 2016 – 2017 kết quả khảo sát ở các lớp 10A9 (41 – HS),
10A10 (42 – HS),12B6 (32 – HS), 12B7 (34 – HS) trước và sau khi áp dụng đề
tài :"Ứng dụng phần mềm quay phim màn hình – Camstudio trong dạy học môn Tin học THPT".

13


Lớp 10A9 (41 – HS)
Kết quả sau khi áp dụng

Kết quả trước khi áp dụng
Điểm
Điểm
dưới 5
Điểm
trên 5

Số học sinh

Tỉ lệ %

20

49%

21


51%

Điểm
Điểm
dưới 5
Điểm
trên 5

Số học sinh

Tỉ lệ %

08

20%

33

80%

Lớp 10A10 (42 – HS)
Kết quả trước khi áp dụng
Kết quả sau khi áp dụng
Điểm
Điểm

Điểm
dưới
5Số
học

sinhTỉ
lệ %

Điểm
trên 5

19

45%

23

55%

Điểm
dưới 5
Điểm
trên 5

Lớp 12B6 (32 – HS)
Kết quả trước khi áp dụng

Số học sinh

Tỉ lệ %

07

17%


35

83%

Kết quả sau khi áp dụng
Điểm
Điểm
dưới 5
Điểm
trên 5

Số học sinh

Tỉ lệ %

07

22%

25

78%

14


Điểm

Điểm
dưới

5Số
học
sinhTỉ
lệ %

Điểm
trên 5

16

50%

16

50%

Lớp 12B7 (34 – HS)
Kết quả trước khi áp dụng
Điểm
Điểm
dưới 5
Điểm
trên 5

Số học sinh

Tỉ lệ %

15


44%

19

56%

Kết quả sau khi áp dụng
Điểm
Điểm
dưới 5
Điểm
trên 5

Số học sinh

Tỉ lệ %

05

15%

29

85%

Phương pháp ứng dụng phần mềm quay màn hình Camstudio, tôi đã áp
dụng tại các lớp 10A9, 10A10, 12B6, 12B7 được thể hiện qua số liệu thực tế. Tôi tự
đánh giá kết quả thực hiện như sau:
Ưu điểm:
Thực tế khả năng tiếp thu bài của học sinh rất chậm, là trở ngại lớn khi các

em phải đồng thời kết hợp nghe, nhìn, nhớ và tư duy khi tham gia học môn học
này. Nhưng việc ứng dụng phương pháp này đã có những ưu điểm vượt trội, cụ
thể như sau:
+ Học sinh đã rất hứng thú sử dụng phần mềm để quay phim lại phần
hướng dẫn của giáo viên một cách tự nguyện với mục đích để có thể tự làm bài
tập đáp ứng yêu cầu hoàn chỉnh.
+ Các em nắm bắt kịp thời tất cả các ý tưởng, cách xử lý tình huống, xu
hướng phát triển chung của phần mềm trong phạm vi môn học.

15


+ Khắc phục được khó khăn lớn nhất là: trong thực hành học sinh còn lung
túng chưa nhớ hết các thao tác cần làm mà không có giáo viên hướng dẫn trực
tiếp, giải quyết kịp thời.
+ Các em có thể học mọi lúc, mọi nơi mà không nhất thiết phải có giáo
viên giảng dạy trực tiếp. Rèn luyện tác phong công nghiệp: chủ động, tích cực
và tự tin trong công việc.
+ Nếu học sinh không tham gia buổi học thì các em vẫn có cơ hội được tiếp
cận bài học tránh tình trạng bị hổng kiến thức gây khó khăn với việc tiếp thu
kiến thức bài tiếp theo.
+ Các em không bị áp lực về thời gian, đã khuyến khích, động viên tạo tâm
lí thoải mái có hứng thú trong học tập.
+ Học sinh được rèn luyện phong cách làm việc có tính tập thể biết chia sẻ
tài nguyên, biết học hỏi bạn bè, biết khám phá. Phù hợp với tác phong làm việc
theo nhóm. Rèn luyện tính độc lập trong học tập.
Hạn chế:
Để có những đoạn phim chuẩn, có giá trị như là một tài liệu tham khảo đòi
hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian chuẩn bị kỹ lưỡng. Khi thao tác phải chọn
lọc, chuẩn xác, kết hợp linh hoạt, uyển chuyển, nhuần nhuyễn. Nếu không, hiểu

ứng ngược dễ xảy ra.
Khi đã có những đoạn phim tài liệu học tập có giá trị, học sinh cần biết
cách sử dụng chúng một cách hiệu quả. Hoàn thành tốt bài thực hành giáo viên
đã giao nhiệm vụ.
Tuy nhiên, nếu có sự nỗ lực, quyết tâm của cả giáo viên và học sinh thì sẽ
khắc phục được các hạn chế đó, hiệu quả tích cực được phát huy. Từ đó, chúng
ta nhận thấy được vai trò của giáo viên và học sinh đối với Quá trình ứng dụng
phần mềm Camstudio.
Đối với giáo viên, các giờ dạy lý thuyết, giáo viên cần chuẩn bị trước
những đoạn phim mô phỏng các thao tác mẫu một cách hoàn chỉnh, đầy đủ đáp
ứng mục tiêu bài dạy.Với giờ dạy thực hành, giáo viên cần tổ chức nội dung bài
tập có các mức độ dễ, khó phù hợp.
Khuyến khích động viên học sinh sử dụng phần mềm này một cách tự
nguyện, tự giác để khắc phục yếu điểm trong quá trình dạy – học thực hành ở
môn Tin học.
Với hình thức học tập này, giáo viên cần sát sao, tinh tế trong quá trình
đánh giá kết quả học tập của các em thông qua sản phẩm thực hành. Cần nghiêm
túc thực hiện hình thức đánh giá đảm bảo chính xác, công bằng và thuyết phục.
Thông qua quá trình đánh giá kết quả học tập. Giáo viên giảng dạy cần
biểu dương, động viên, khuyến khích kịp thời các em có kết quả học tập tốt với
tinh thần tích cực, tự giác. Kịp thời nhắc nhở học sinh học tập với thái độ đối
phó, không tích cực.
16


Đối với học sinh, khi sử dụng phương pháp dạy – học này, vai trò của học
sinh rất quan trọng, là yếu tố quyết định chất lượng đạt được. Để có thể học tập
với sự hỗ trợ của phần mềm trên một cách hiệu quả.
Tích cực tham gia giờ học đầy đủ, tiếp cận cách sử dụng phần mềm
Camstudio, phần mềm Netsuport linh hoạt nhanh nhạy và kịp thời.

Chuẩn bị những điều kiện tối thiểu: có thiết bị USB.
Biết chia sẻ tài nguyên học tập giữa các thành viên trong lớp học với nhau.
Tận dụng tối đa điều kiện học tập như học nhóm, …
Đặc biệt, rất cần các em tính đam mê, tự nguyện, chủ động sử dụng phần
mềm hợp lý nhằm giải quyết yêu cầu bài tập phù hợp với khả năng tiếp thu của
mình.
Gửi thông điệp – Chát với giáo viên khi có thắc mắc hoặc muốn giáo viên
giảng lại nội dung nào đó. Sau đó ghi lại thành các đoạn phim mà mình cho là
khó, cần chú trọng hơn.

17


PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Tổ chức quá trình dạy - học quyết định hiệu quả dạy học, nâng cao chất
lượng đào tạo . Nếu hình thức dạy học sáng tạo, đổi mới hơn theo xu hướng phù
hợp với đặc điểm môn học thì giờ học sẽ sinh động hơn, học sinh tích cực, chủ
động hơn. Chất lượng dạy học được cải thiện, quá trình đào tạo đạt được mục
tiêu, có hiệu quả cao.
Trong phạm vi nghiên cứu, tôi đề xuất giải pháp có ứng dụng các phần
mềm hỗ trợ giảng dạy phù hợp với môn học, phù hợp với đối tượng học sinh.
Tuy nhiên, để sáng kiến trên có ứng dụng rộng rãi và hiệu quả cao trong
công tác dạy và học, giáo viên giảng dạy và lãnh đạo chuyên môn có vai trò rất
quan trọng.
Đối với giáo viên giảng dạy: Mỗi giáo viên cần đầu tư thời gian, nhiệt tình
trong công tác giảng dạy, đặc biệt là công tác chuẩn bị nội dung bài giảng.
Động viên, kích thích tính tự học, tự tìm tòi, tự khám phá, sáng tạo và tích
cực hóa học sinh.
Đối với lãnh đạo nhà trường: Nhà trường cung cấp trang thiết bị phòng
máy tốt, ổn định đủ điều kiện để cài đặt các phần mềm trên.


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 06 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Trần Thị Bích Thảo

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Module 18 THPT Phương pháp dạy học tích cực, Trần Đình Châu – Đặng
Thu Thủy – Phan Thị Luyến, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.
2. Module 22 THPT Sử dụng một số phần mềm dạy học, Trần Trung, tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên.
3. Những công cụ E_Learning hữu ích dành cho giáo viên, Tạp chí Wired –
Tạp chí thông tin công nghệ.
4. Sách giáo khoa Tin học 10, Hồ Sĩ Đàm (chủ biên), nhà xuất bản giáo dục,
năm 2013.
5. Sách giáo khoa Tin học 12, Hồ Sĩ Đàm (chủ biên), nhà xuất bản giáo dục,
năm 2013.

19




×