Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn bản truyện ngắn hiện đại việt nam tiêu biểu trong chương trình ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.36 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY – HỌC
VĂN BẢN TRUYỆN NGẮN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TIÊU BIỂU
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 11

Người thực hiện: Hoàng Thị Hảo
Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

Quảng Xương, tháng 05 năm 2017

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................2

I.

MỞ ĐẦU.

I.1 Lí do viết sáng kiến
Việc dạy học môn Ngữ văn trong các nhà trường hiện nay cần thấy rõ được
tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh có thể tiếp cận


và chiếm lĩnh tri thức của bộ môn một cách dễ dàng . Đặc biệt cần chú trọng việc
hình thành, rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự đọc, tự học các thể loại văn bản đặc
biệt là thể loại truyện ngắn, giúp các em học tập chủ động, say mê hơn với bộ môn
vẫn thường bị nhiều học sinh coi là khó học này.
Tuy nhiên, thực tế dạy học truyện ngắn trong các trường trung học phổ thông
nói chung và ở lớp 11 hiện nay còn gặp nhiều bất cập, khó khăn:
Thứ nhất, khi đọc hiểu văn bản truyện ngắn nhiều giáo viên chỉ chú tâm
truyền đạt kiến thức cho học sinh mà chưa chú trọng đến việc hình thành, rèn luyện
kĩ năng tìm hiểu, thu thập, xử lí thông tin, đọc và tóm tắt trước ở nhà của các em.
Do đó học sinh còn học tập một chiều, thụ động, đa phần đều có chung tình trạng,
giáo viên dẫn dắt đến đâu, học sinh hiểu đến đó, nếu dừng lại học sinh sẽ không
biết đi tiếp như thế nào.
Thứ hai, trong quá trình dạy thể loại truyện ngắn nhiều giáo viên còn áp đặt
kiến thức, coi đó là “hiển nhiên”, học sinh ít bám sát văn bản, chưa tự mình suy
luận để tìm ra kiến thức.
2


Thứ ba, qua dự giờ nhiều đồng nghiệp, tôi nhận thấy, nhiều giáo viên khi dạy
chỉ chú trọng khai thác phương diện văn chương, chưa chú ý liên hệ thực tiễn, đến
ý nghĩa xã hội và tính thời sự của văn bản được học.
Về phía học sinh chưa chủ động tìm hiểu kiến thức,thu, thu thập thông tin và
đọc, tóm tắt trước văn bản ở nhà mà chỉ thụ động chờ đợi vào sự hướng dẫn của
giáo viên trong 45 phút trên lớp dẫn đến kết quả học tập không cao, không hứng
thú với bộ môn.
Trong khi đó thể loại truyện ngắn, một thể loại của văn học tái hiện cuộc
sống, khắc họa một hiện tượng, phát hiện một nét bản chất trong quan hệ nhân sinh
hay đời sống tâm hồn.
Từ những lí do trên, tôi thiết nghĩ cần phải có một phương pháp dạy học văn
bản thuộc thể loại truyện ngắn đặc biệt là ở lớp 11 như thế nào để học sinh có thể

nắm bắt văn bản một cách chủ động, dễ dàng nhất. Vì thế tôi chọn đề tài nghiên
cứu: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy - học văn bản truyện ngắn Việt
Nam hiện đại tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn lớp 11”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đáp ứng việc dạy và học có chất lượng theo yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học mà Đảng, nhà nước và ngành giáo dục luôn quan tâm và đề cao hiện nay.ai
Trên cơ sở đó bài viết ( sáng kiến) đưa ra những bước, những thao tác cụ thể
theo tiến trình bài dạy đọc- hiểu một văn bản truyện ngắn. Góp phần hình thành nên
phương pháp, kĩ năng đọc - hiểu thể loại văn bản này. Từ đó giúp giáo viên có
hướng đi rõ ràng, cụ thể trong việc khai thác những tác phẩm truyện ngắn Việt Nam
hiện đại tiêu biểu trong chương trình lớp 11 . Đồng thời giúp học sinh phát huy
tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập, hứng thú yêu thích với bộ môn .
I.2 .Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn bản truyện
ngắn Việt Nam hiện đại.
* Phạm vi nghiên cứu: Một số truyện ngắn hiện đại Việt Nam tiêu biểu trong
chương trình lớp 11 như truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, truyện ngắn
“Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và truyện ngắn “ Chí Phèo của Nam Cao.
3


1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp chủ yếu
sau:
+ Phương pháp thống kê;
+ Phương pháp phân tích, chứng minh, bình luận
+ Các phương pháp nghiên cứu văn học khác
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp loogic,tông hợp
II. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Trong dạy học, phương pháp dạy học được coi “là những hình thức và cách
thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định
nhằm đạt mục đích dạy học” [8; 9].
Trong dạy học truyện ngắn ở lớp 11 hiện nay, sự đổi mới phương pháp dạy
học đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực. Nhiều giáo viên trong những bài dạy một
văn bản cụ thể đã đưa ra được nhiều phương pháp dạy học linh hoạt, tích cực giúp
học sinh học tập chủ động,hứng thú: phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, phương
pháp đàm thoại, trao đổi nhóm, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học…
Vai trò quan trọng của phương pháp dạy học văn bản truyện ngắn trong việc
phát huy tính tích cực, chủ động, rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh
2.1.2. Một số khái niệm
* Khái niệm về giải pháp
Thuật ngữ “giải pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, “Methodos”- có nghĩa là
con đường, công cụ nhận thức. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lê nin đặc
biệt coi trọng vai trò của giải pháp, Hê- ghen khẳng định “giải pháp là linh hồn của
đối tượng”, có thể nói, giải pháp chính là chiếc chìa khóa vạn năng để làm sáng tỏ
vấn đề, không có giải pháp không thể đi đến chân lí.

4


Trước một đối tượng có thể đưa ra nhiều giải pháp khác nhau, nhưng tùy
thuộc vào đặc điểm cụ thể, vào mục đích hướng đến để lựa chọn những giải pháp
tối ưu và đem lại hiệu qủa.
* Hiệu quả dạy học:[2;4]
Hiệu quả dạy học có thể được xác định là:
(1) Hiệu quả dạy học là kết quả học tập đạt được theo yêu cầu cao hơn nhưng
trong cùng thời gian, công sức và nguồn lực như nhau.
(2) Hiệu quả dạy học là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả

thực hiện các mục tiêu, hoạt động của GV và HS và chi phí mà họ bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định.
Theo đó, khái niệm hiệu quả dạy học được hiểu gồm đầy đủ các khía cạnh cụ
thể sau:
Thứ nhất, phép so sánh chỉ mối quan hệ: đó là sự so sánh trước-sau, cao-thấp,
nhiều-ít giữa kết quả đạt được của quá trình dạy - học (đầu ra) và chi phí thời gian,
công sức và nguồn lực hiện có (đầu vào). Như vậy, thương số giữa các yếu tố “đầu
vào” và “đầu ra” càng lớn thì hiệu quả càng cao. Cụ thể, coi việc dạy - việc học
luôn song hành trong một bài học thì từng HS được học nhiều, càng sâu và hiểu bài
hơn thì việc dạy càng có hiệu quả cao. Ngược lại, việc dạy làm cho mỗi HS được
học thực sự, có ý nghĩa thì hiệu quả hơn.
Thứ hai, kết quả thực hiện các mục tiêu, hoạt động của GV (việc dạy) và HS
(việc học): Trong mỗi bài học, từng HS thực hiện hoạt động học và đạt được những
yêu cầu (về năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ) đặt ra trong chương trình, môn
học, bài học ở mức cao nhất thông qua việc dạy của GV (thiết kế, tổ chức, điều
khiển, hướng dẫn cho HS học tập).
* Văn bản truyện ngắn
Truyện ngắn là hình thức ngắn của tự sự “hàm chứa cái thú vị của những điều
sâu sắc trong một hình thức nhỏ gọn, có nhiều ưu việt trong sự khám phá nghệ
thuật đời sống”[9;67]. Hơn thế, do đặc thù cơ bản của truyện ngắn là “ngắn” nên
truyện ngắn vừa có sự hàm súc cô đọng, tinh chất của thơ ca lại có khả năng bao
quát đời sống của tiểu thuyết. Với quy luật đặc thù này nên truyện ngắn chính là thể
5


loại tiêu biểu nhất của văn học giúp người đọc- học sinh bồi đắp nhận thức về cuộc
đời, về con người, thắp lửa những xúc cảm thẩm mĩ tốt đẹp [5;72].
Trong sách giáo khoa Ngữ văn hiện nay, một trong những thay đổi lớn so với
sách giáo khoa cũ là việc sắp xếp các tác phẩm không tuân theo trình tự thời gian
ra đời của tác phẩm mà sắp xếp theo tiêu chí cùng thể loại, bởi vậy khi dạy từng

văn bản cụ thể giáo viên cần lưu ý phải gắn liền nó với đặc trưng thi pháp của từng
thể loại, dạy truyện ngắn cũng không nằm ngoài quy luật đó . Ở khuôn khổ của bài
viết này tôi chỉ xin trình bày ngắn gọn những đặc trưng cơ bản nhất của thể loại
truyện ngắn, đây là những đặc trưng tiêu biểu của thể loại mà khi dạy giáo viên
không thể bỏ qua.
2.2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
2.2.1. Về phía giáo viên
Thực tế dạy học truyện ngắn lớp 11 trong các trường trung học phổ thông
hiện nay giáo viên còn gặp nhiều bất cập, khó khăn.
Thứ nhất, khi đọc hiểu văn bản truyện ngắn nhiều giáo viên chưa tìm ra được
phương pháp dạy truyện ngắn hiệu quả , sao cho vừa truyền đạt kiến thức vừa rèn
luyện được cho học sinh các kĩ năng, các năng lực tìm hiểu, thu thập, xử lí thông
tin, và hình thành những phẩm chất của người học.
Thứ hai, trong quá trình dạy giáo viên quá chú trọng đến việc tổ chức hoạt
động của người dạy mà không chú trọng đến hoạt động của người học, nên khi để
cho các em tự hoạt động, làm việc một mình hay hợp tác trong một nhóm với nhau
để trình bày trao đổi thảo luận về nhiệm vụ học tập thì các em còn lúng túng, chưa
biết hợp tác để tìm ra kiến thức mà trông chờ nhiều vào người dạy.
Thứ ba, qua dự giờ một số đồng nghiệp, tôi nhận thấy có giáo viên khi dạy truyện
ngắn đã chú trọng đến cả hoạt động của người dạy và hoạt động của người học
nhưng các hoạt động đó cũng chưa thật sự phù hợp, chưa đạt hiệu quả cao.
Bản thân tôi với khoảng thời gian 8 năm giảng dạy, vấn đề mà tôi luôn trăn
trở là làm thế nào để học sinh của mình yêu thích bộ môn văn. Đặc biệt là khi dạy
thể loại truyện ngắn. Muốn như vậy trước hết người giáo viên phải truyền cho các

6


em ngọn lửa say mê với bộ môn bằng chính kiến thức vững vàng của bản thân,
bằng phương pháp dạy học hiệu quả nhất.

2.2.2. Về phía học sinh
Một thực trạng đáng báo động hiện nay là tình trạng học sinh chán học, lười
tìm hiểu và lười đọc tác phẩm truyện ngắn trước khi đến lớp, không chủ động tìm
hiểu kiến thức,thu, thu thập thông tin và đọc, tóm tắt trước văn bản ở nhà mà chỉ
thụ động chờ đợi vào sự hướng dẫn của giáo viên trong 45 phút trên lớp thì kết quả
không cao, dẫn đến không hứng thú với bộ môn.
Qua việc khảo sát tìm hiểu về tình hình và chất lượng học tập của học sinh ở các
lớp 11B1, 11B6, 11B7 năm học 2016-2017 của trường phổ thông Nguyễn Xuân
Nguyên ,huyện Quảng Xương, tôi nhận thấy như sau:
Câu hỏi về việc em có hứng thú học những tiết học về truyện ngắn hay không và
kết quả như sau.
Lớp
11B1
11B6
11B7

Sĩ số
40
41
37

Rất hứng thú
3
3
2

Bình thường
12
14
13


Không hứng thú
20
21
20

Hứng thú
5
3
2

Các bài kiểm tra có liên quan đến truyện ngắn như phân tích nhân vật, phân tích
tình huống truyện thì kết quả cũng không cao .
2.2.3. Về chương trình
Riêng trong chương trình môn Ngữ văn trung học phổ thông hiện nay, sách giáo
khoa mới đã đưa vào rất nhiều các thể loại văn học, trong đó, văn bản thuộc thể
loại truyện ngắn được chú trọng ở cả hai cấp học (lớp 11 và 12), chiếm thời lượng
khá lớn so với chương trình, riêng lớp 11 là 9 tiết) chưa kể các truyện ngắn thuộc
phần văn học nước ngoài. Có thể nói, đây là một thể loại không mới nhưng có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc giáo dục nhận thức, giáo dục nhân cách, giáo dục tư
tưởng tình cảm, thẩm mĩ cho các em.
Do đó giáo viên dạy văn khi dạy đến thể loại văn học này không thể không
chú trọng đến việc dạy như thế nào đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là những tác phẩm
truyện ngắn của chương trình lớp 11 với những nhà văn lớn có đóng góp không nhỏ
cho nền văn học hiện đại nước nhà: Thạch Lam, Nguyễn Tuân, Nam Cao.
7


2.3. Các giải pháp thực hiện đề tài
Ở khuôn khổ của bài viết này tôi xin trình bày những hoạt động, những bước,

những thao tác cụ thể theo tiến trình bài dạy góp phần hình thành nên phương pháp,
kĩ năng đọc - hiểu văn bản truyện ngắn:
2.3.1. Giải pháp 1: Khái quát các bước tiến trình giảng dạy
*Hoạt động : Khởi động
Ở hoạt động này từ xưa đến nay nhiều giáo viên hay áp dụng hình thức giới
thiệu ngắn gọn bài mới (lời giới thiệu): Giới thiệu tác giả( phong cách, đóng góp
của nhà văn cho nền văn học dân tộc), tác phẩm, hay đoạn trích cần tìm hiểu,trong
đó nhấn mạnh vị trí, tầm quan trọng của tác phẩm được học.
Tuy nhiên tôi thiết nghĩ hình thức này giúp học sinh ngay từ đầu đã có cái
nhìn chung về tác giả và tác phẩm cần tìm hiểu nhưng chưa thực sự kích thích được
trí tò mò, động não, thu hút sự chú ý của người học vào bài mới.
Do đó ở hoạt động này giáo viên không nên xem nhẹ mà cần quan tâm vì
công việc này dù là sự khởi đầu nhưng có ý nghĩa to lớn trong việc tạo sự chú ý của
người học, kích thích sự suy nghĩ trước một vấn đề đặt ra, tạo tâm thế tiếp nhận,
khơi dậy những cảm xúc , ấn tượng tốt đẹp về tác phẩm, nếu giáo viên làm làm tốt
hoạt động này thì học sinh sẽ bị cuốn hút ngay vào bài học .
*Hoạt động : Hình thành kiến thức [4;34]
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
Trong hoạt động này giáo viên dẫn dắt các em tìm hiểu những nét cơ bản về tác
giả và tác phẩm với những ý cơ bản sau:
- Tìm hiểu về tác giả:
- Tìm hiểu chung về tác phẩm:
Hoạt động 2: Đọc-hiểu văn bản
Đây là phần trọng tâm nhất của bài học, giáo viên định hướng học sinh tìm
hiểu tác phẩm qua các bước sau:
Bước 1 : Phân tích bức tranh đời sống được tái hiện trong tác phẩm.
Bước 2: Phân tích hệ thống nhân vật trong dòng lưu chuyển của cốt truyện.

8



* Thao tác 1:Tìm hiểu cách giới thiệu nhân vật của tác giả. Giáo viên đặt ra các câu
hỏi? học sinh động não suy nghĩa trả lời(có thể trao đổi theo nhóm)
*Thao tác 2:Tìm hiểu về cuộc đời, số phận, phẩm chất của nhân vật. Giáo viên
cũng đặt ra các câu hỏi? học sinh động não suy nghĩa trả lời
Với những nhân vật xảy ra biến cố, bước ngoặt lớn trong cuộc đời( nhân vật Chí
Phèo, Huấn Cao) cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu những biến cố này.
*Thao tác 3: Tìm hiểu bước ngoặt, biến cố xảy ra với nhân vật.
*Thao tác 4: Đánh giá chung về nhân vật.
Bước 3: Đánh giá chung về văn bản, rút ra ý nghĩa xã hội, ý nghĩa thời sự của
văn bản.
Hoạt động 3: Tổng kết
Giáo viên nêu vấn đè, gợi ý để học sinh đánh giá lại giá trị nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm, rút ra bài học cho bản thân.
- Em rút ra điều gì khi học xong văn bản? (giá trị nội dung, nghệ thuật).
- Với bản thân em, điều em cần đạt đến ở đây là gì? (liên hệ thực tế, bản thân)
*Hoạt động: Củng cố kiến thức , luyện tập vận dụng
Giáo viên đặt ra các vấn đề liên quan đến nội dung bài học để học sinh giải đáp
bằng những câu hỏi tự luận ngắn hoặc các câu hỏi trắc nghiệm để từ đó giúp học
sinh hiểu sâu hơn về kiến thức bài học.
*Hoạt động: Hướng dẫn học sinh học bài và chuẩn bị bài ở nhà
Hoạt động này thường bị các giáo viên không chú trọng nhiều, giáo viên chỉ giao
nhiệm vụ chung chung cho các em về nhà như : xem lại bài học, đọc kĩ để nắm
chắc nội dung và nghệ thuật tác phẩm và dặn dò các em chuẩn bị bài mới hôm sau
bằng việc trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa.
Có thể mô hình hóa phương pháp dạy học truyện ngắn theo cách đọc – hiểu
văn bản theo hệ thống các bước sau, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh từng
hoạt động, từng bước cụ thể để các em chủ động đọc – hiểu văn bản dần tạo
thành kĩ năng cho mình:


9


KHÁI QUÁT CÁC BƯỚC
Hoạt động
Khởi động

Nội dung
Đưa ra vấn đề để dẫn dắt vào bài mới
Hoạt động1 : Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
Bước 1
Phân tích bức tranh đời sống được
Hình
thành
Hoạt động
tái hiện trong tác phẩm.
kiến thức
Phân tích hệ thống nhân vật trong
2: Đọc- hiểu Bước 2
văn bản

Bước 3

dòng lưu chuyển của cốt truyện.
Đánh giá chung về văn bản, rút ra ý
nghĩa xã hội, ý nghĩa thời sự của
văn bản.

Hoạt động
Hoạt động


Hoạt động 3: Tổng kết
Củng cố kiến thức , luyện tập vận dụng
Hướng dẫn học sinh học bài và chuẩn bị bài ở nhà

2.3.2. Giải pháp 2: Vận dụng, chứng minh giải pháp qua: Hướng dẫn đọc –
hiểu văn bản “Chí Phèo”- Nam Cao [7;53]
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức [6;42]
- Hiểu và phân tích được các nhân vật trong truyện: Bá Kiến, Thị Nở, đặc biệt là
Chí Phèo, qua đó hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của tác
phẩm.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình, miêu tả tâm lí nhân vật.
2. Kĩ năng [6;42]
- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản, kĩ năng phân tích nhân vật, kĩ năng đánh giá tác
phẩm.
- Tích hợp kỹ năng sống : giao tiếp , trình bày , trao đổi , nhận thức.
3. Thái độ
- Qua tác phẩm học sinh nhận thức được cần biết sống chan hòa mọi người, biết
đồng cảm chia sẻ với những mảnh đời bất hạnh trong cuộc sống.
* Tích hợp môi trường: Môi trường sống thiếu tình thương của làng Vũ Đại đầy
thành kiến đã đẩy Chí vào con đường tha hóa.
4. Năng lực
10


- Thu thập thông tin, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác...
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên : Sách giáo khoa, sách chuẩn kiến thức kĩ năng, bài soạn, các tài liệu
khác, máy chiếu.

2. Học sinh : Sách giáo khoa, vë ghi, vë so¹n.
III. Tổ chức các hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ :
2. Tiến trình bài học
Hoạt động : Khởi động
Giáo viên có thể cho học sinh xem một đoạn phim ngắn về bối cảnh làng Vũ Đại
hoặc về nhân vật Chí Phèo lúc mới xuất hiện sau đó đặt ra các câu hỏi nêu vấn đề,
gợi mở để học sinh suy nghĩ rồi dẫn dắt vào bài mới.
Hoạt động : Hình thành kiến thức
*Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét cơ bản về tác phẩm với những bội
dung:
1. Xuất xứ.
2. Nhan đề
3. Đề tài.
Xác định đề tài của truyện?bối cảnh xã hội ra đời tác phẩm? tóm tắt cốt truyện?
*Hoạt động 2: Giáo viên dẫn dắt học sinh đi vào tìm hiểu tác phẩm [7;54]
Đọc – hiểu văn bản
Bước 1:Tìm hiểu bức tranh hiện thực - Hình ảnh làng Vũ Đại
Bước 2:Phân tích nhân vật trong dòng lưu chuyển của cốt truyện
1. Nhân vật Chí Phèo.:
*Thao tác 1:Tìm hiểu cách giới thiệu nhân vật Chí Phèo.
*Thao tác 2:Tìm hiểu về cuộc đời, số phận, phẩm chất nhân vật.
a)Chí Phèo trước khi đi tù:
b)Chí Phèo khi ở tù về:
c)Chí Phèo khi làm tay sai cho Bá Kiến
11


d Diễn biến tâm trạng Chí phèo sau khi gặp Thị Nở

*Đánh giá chung:
Giáo viên vấn đáp : Nhìn lại cuộc đời của Chí Phèo từ khi sinh ra đến khi trở
thành tay sai cho Ba Kiến , em có nhận xét gì? Qua đó cho thấy cái nhìn mới nào
của nhà văn khi viết về người nông dân?
*Thao tác 3: Tìm hiểu biến cố xảy đến với nhân vật:
- Biến cố lớn: Chí gặp Thị Nở và bị Thị cự tuyệt
-Tác động của biến cố
Tìm hiểu kết thúc của tác phẩm:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách kết thúc tác phẩm và ý nghĩa của cách
kết thúc đó bằng các câu hỏi gợi mở. Học sinh động não trả lời.
* Thao tác 4:Đánh giá chung về nhân vật.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá hình tượng nhân vật Chí Phèo qua các câu
hỏi thảo luận nhóm nhỏ( học sinh ngồi cạnh nhau) : Ý nghĩa của hình tượng nhân
vật Chí Phèo? Thông điệp của nhà văn, thành công trong nghệ thuật xây dựng
nhân vật.
2. Nhân vật Bá Kiến
Giáo viên cho học sinh nhận ra một phần bản chất cáo già của Bá Kiến qua cách
ứng xử với Chí Phèo khi Chí đền nhà ăn vạ.
Bước 3: Đánh giá ý nghĩa của văn bản:
Qua việc phân tích văn bản giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra nhận xét khái quát
và tìm hiểu về ý nghĩa xã hội, ý nghĩa thời sự của văn bản bằng các câu hỏi gợi mở.
Tác phẩm Chí Phèo đã đặt ra những vấn đề gì? Cách khám phá riêng của tác giả
trước hiện thực?Ý nghĩa của tác phẩm?
* Hoạt động : Tổng kết bài học( Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết kiến

thức về bài học)
III.Tổng kết
Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Liên hệ với thực tế, bản thân. Gọi một vài cá nhân trả lời
*Hoạt động: Củng cố kiến thức , luyện tập vận dụng [4;45]

12


Giáo viên củng cố nội dung bài học bằng một số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận:
A.Trắc nghiệm: Giáo viên chiếu các câu hỏi trắc nghiệm trên máy chiếu, học
sinh trả lời nhanh, giáo viên chốt đáp án.
Câu 1. Truyện ngắn “ Chí Phèo” của Nam Cao trước đó đã có nhan đề là:
A. Cái lò gạch cũ.
B. Cái lò gạch bỏ hoang ; Đôi lứa xứng đôi.
C. Cái lò gạch cũ ; Đôi lứa xứng đôi.
D. Trước, sau chỉ có tên là Chí Phèo.
Câu 2. Câu chuyện về cuộc đời Chí Phèo đã được Nam Cao tái hiện trong
không gian và thời gian như thế nào?
A. Không gian là làng Vũ Đại và thời gian là từ sáng đến tối.
B. Không gian là làng Vũ Đại và thời gian là suốt cuộc đời của Chí Phèo từ lúc bị
bỏ rơi cho đến lúc tự sát.
C. Không gian là làng quê và thời gian là suốt cuộc đời của nhân vật trung tâm.
D. Không gian là làng Vũ Đại và thời gian là suốt cuộc đời của Chí Phèo sau khi ở
tù về.
Câu 3. Nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao đã trải
qua những bi kịch chính nào?
A. Bi kịch làm người.
B. Bi kịch tha hóa.
C. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
D. Ý (B) và (C) đúng.
B. Tự luận:
Giáo viên có thể cho học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ( hai học sinh ngồi cạnh
nhau) , sau đó gọi một nhóm bất kì trả lời, các nhóm còn lại bổ sung, giáo viên
chốt vấn đề .
Câu hỏi: Nêu những cái mới trong sáng tạo truyện ngắn “Chí Phèo” của nhà văn

Nam Cao?
*Hoạt động: Giáo viên hướng dẫn học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới ở
nhà
13


Phần này giáo viên cần hướng dẫn các em cụ thể về cách học bài cũ như thể nào,
chuẩn bị bài mới ra sao.
1.Bài cũ:
Đọc lại tác phẩm một , hai lần, nắm được cốt truyện, nắm được nội dung ý
nghĩa tư tưởng của tác phẩm, tập viết các bài làm văn phân tích các nhân vật trong
truyện đặc biệt nhân vật Chí Phèo
2.Chuẩn bị bài mới:
Thực hành về lựa chọn các bộ phận trong câu: Xem lại kiến thức lí thuyết về
câu đơn, câu ghép. Chuẩn bị làm các bài tập trong sách giáo khoa về hai kiểu câu
trên).
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, tôi đã tiến hành áp dụng
phương pháp dạy học trên vào khảo sát dạy văn bản “Chí Phèo”- Nam Cao ở lớp
11B6 ( Năm học 2016-2017), sau đó tiến hành đối chứng hai phương pháp dạy và
thấy rằng :
Trước khi dạy theo phương pháp trên:
Trong quá trình học học sinh còn học tập một chiều, thụ động, phụ thuộc theo sự
dẫn dắt của giáo viên. Khi đứng trước một truyện ngắn mới các em không hình
dung được mình phải làm gì? phải làm như thế nào? để tiếp cận được văn bảnnghĩa là các em chưa hình thành được kĩ năng đọc - hiểu thể loại truyện ngắn.
Trong quá trình dạy nhiều kiến thức còn mang tính áp đặt.Học sinh ít bám sát văn
bản, chưa chủ động tìm ra kiến thức. Hơn nữa, do không hình thành được kĩ năng
nên các em chưa biết cách nhận diện chi tiết tiêu biểu, chưa đưa ra được những
nhận xét, đánh giá quan trọng cho nên mỗi truyện ngắn sau khi học thường ít lưu
lại những ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn các em.

Kết quả dạy theo những các thức, phương pháp cũ qua lớp dạy cụ thể với kết quả
như sau (Lớp 11B1)
Loại
Số học sinh
Tỉ lệ %

Giỏi
0
0

Khá
05
12,2

Trung bình
23
56
14

Yếu
13
31,8


Sau khi dạy theo phương pháp trên:
Với việc hình thành phương pháp đọc -hiểu thể loại truyện ngắn, sau khi hướng
dẫn học sinh các kĩ năng cơ bản như trên trong quá trình học các văn bản truyện
ngắn các em luôn bám sát văn bản, nắm vững từng chi tiết trong tác phẩm, qua sự
hướng dẫn của giáo viên các em đã có thể tự mình tìm ra ra kiến thức, biết rút ra ý
nghĩa xã hội, ý nghĩa thời sự của văn bản và rút ra được những bài học bổ ích, lí thú

cho bản thân, và điều quan trọng hơn cả là các em đã “ hình dung” được cách đọchiểu đúng về thể loại truyện ngắn dần hình thành được ở các em kĩ năng đọc văn
bản và rất chủ động nắm bắt kiến thức, các em đã học tập hứng thú, chủ động hơn
rất nhiều.
Cụ thể kết quả sau khi thực nghiêm phương pháp mới qua bài kiểm tra
và thấy được kết quả như sau:
Lớp 11B6: Tổng số 41 học sinh
*Kết quả trước khi dạy theo phương pháp trên.
*Kết quả sau khi dạy phương pháp trên.
Loại
Số học sinh
Tỉ lệ %

Giỏi
05
12,2

Khá
19
46,3

Trung bình
14
34.1

Yếu
03
7,4

Với sáng kiến này nếu được áp dụng vào giảng dạy tôi thiết nghĩ giáo viên sẽ
không phải lúng túng trước những tiết dạy về truyện ngắn, học sinh sẽ biết cách

khai thác tìm hiểu tác phẩm tốt hơn ở thể loại này, hứng thú với bộ môn hơn.

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Bài viết đã đưa ra những bước, những thao tác cụ thể theo tiến trình bài dạy
đọc- hiểu một số truyện ngắn hiện đại Việt Nam tiêu biểu chương trình lớp 11 . Đã
áp dụng cụ thể phương pháp đó vào dạy truyện ngắn Chí Phèo thành công. Tuy
nhiên để thực hiện có hiệu quả phương pháp trên đòi hỏi giáo viên phải có sự sáng
tạo linh hoạt các bước các thao tác trên lớp, lòng yêu nghề , học hỏi đồng nghiệp,
có các phương tiện hiện đại hỗ trợ trong quá trình dạy. Có như thế chất lượng học
15


tập sẽ nâng lên, học sinh sẽ không bao giờ sợ hoặc chán học văn đặc biệt là học
truyện ngắn.
3.2. Kiến nghị
Để tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình học tập của các em học sinh cũng như quá
trình đổi mới phương pháp của giáo viên tôi xin được mạnh dạn đề xuất ý kiến như
sau:
Đối với nhóm bộ môn cần có thêm nhiều tiết dạy thực nghiệm về truyện ngắn
để rút ra nhiều kinh nghiệm hơn nữa về phương pháp dạy học. Có thêm nhiều
chuyên đề sinh hoạt chuyên môn hơn nữa để các thành viên trong nhóm đóng góp ý
kiến, đưa ra các ý tưởng về phương pháp mới.
Nhà trường cần trang bị nhiều hơn nữa các tài liệu tham khảo phục vụ cho bộ
môn Ngữ văn như : Tuyển tập các truyện ngắn hay của các tác giả: Thạch Lam,
Nam Cao, Nguyễn Tuân… Khuyến khích các em mượn tài liệu nghiên cứu vì chỉ
có như vậy mời dần dần tạo cho các em thói quen , kĩ năng đọc sách phục vụ học
tập. Tạo mọi điều kiện tốt nhất để các em tiếp cận với tài liệu để tạo tiền đề cho các
em hướng tới cách học chuyên nghiệp từ đó phát huy hết các khả năng và năng lực
của bản thân.

Tuy nhiên, thiết nghĩ những trình bày của tôi ở đây cũng chỉ là những suy nghĩ
còn chủ quan, là những tìm tòi bước đầu cho nên không tránh khỏi những bất cập,
thiếu sót. Hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp, chia sẻ của các đồng nghiệp
để bài viết được tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn!

16


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quảng Xương, ngày 28 tháng 05 năm
2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Hoàng Thị Hảo

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Câu hỏi trắc nghiệm kiến thức ngữ văn 11 tập 1, nhà xuất bản giáo dục
năm 2006.
[2]. Các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các công văn của Bộ giáo dục Việt
Nam, sở giáo dục Thanh hóa
[3]. Kiến thức cơ bản ngữ văn 11, nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà nội.
[4]. Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 ban cơ bản, nhà xuất bản giáo dục năm

2006.
[5]. Sách lí luận văn học – Trần Đình Sử chủ biên – NXB Văn Học 2006
[6]. Sách chuẩn kiến thức, kỹ năng – NXB Giáo Dục 2012
[7]. Thiết kế bài giảng Ngữ văn11 tập 1 -Nguyễn Văn Đường chủ biên NXB Giáo Dục 2008
[8]. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chường trình sách giáo khoa –
NXB Giáo Dục 2006
[9]. Từ điển thuật ngữ văn học – Lê Bá Hán chủ biên - NXB Giáo Dục 2005

18


KẾT QUẢ NHỮNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
STT
Tên sáng kiến kinh nghiệm
1
Một số cách thức tổ chức giờ ôn tập
văn lớp 12 nhằm phát huy tính chủ
động, tích cực của học sinh
2
Kinh nghiệm giảng dạy tác phẩm “Chữ
người tử tù” của Nguyễn Tuân Theo
đặc trưng thể loại
3
Một số phương pháp nhằm rèn luyện
và nâng cao khả năng viết mở bài, kết
bài trong bài văn nghị luận

19

Đánh giá xếp loại

B
C
C



×