Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCSTHPT như thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.73 KB, 18 trang )

SỞ GD&ĐT TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG THCS VÀ THPT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC VỀ MẠCH ĐIỆN CHO HỌC SINH
THCS Ở TRƯỜNG THCS VÀ THPT NHƯ THANH

Người thực hiện: Nguyễn Thế Thân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật lí

THANH HÓA NĂM 2016

1


Mục lục
Trang
1. MỞ ĐẦU. …………………………………………...........
3
1.1.

Lí do chọn đề tài. …………………………............

3

1.2.


Mục đích nghiên cứu……………………………..

3

1.3.

Đối tượng nghiên cứu…………………….............

4

1.4.

Phương pháp nghiên cứu………………………...

4

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM……………

5

2.1.

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .............

5

2.2.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm …………………………...................


6

2.3.

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề....

6

2.4.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với
hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp
và nhà trường. …………………………………...

15

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..…………….......…………..

16

3.1.

Kết luận…………………………………………..

16

3.2.

Kiến nghị.…………… ……………………….......


16

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………

18

2


1. MỞ ĐẦU.
1.1.

Lí do chọn đề tài.
Trường THCS và THPT Như Thanh là một trường mới được thành lập theo
quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa. Trường đóng tại thôn Bái Đa 1 xã Phượng Nghi, huyện Như
Thanh, tỉnh Thanh Hóa với mô hình 2 cấp học THCS và THPT. Phượng Nghi
là một xã nghèo, thuộc xã 135. Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó kăn, trình
độ dân trí còn thấp. Một số không ít các bậc phụ huynh còn chưa ý thức được
sự cần thiết của dạy học và giáo dục, chưa có sự quan tâm cần thiết đến việc
học tập của con em mình. Đa số học sinh của trường đều thuộc diện hộ ngèo,
cận nghèo, ngoài việc đến trường tham gia học tập thì các em còn phải tốn
nhiều thời gian phụ giúp công việc gia đình. Cơ sở vật chất của nhà trường
hiện nay chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tiển: thiếu phòng học; không có
phòng thí nghiệm thực hành cho bộ môn; thiết bị phục vụ dạy học kém về chất
lượng, ... Kết quả học tập của học sinh chưa cao.
Hiện nay chúng ta đã và đang day – học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng và dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Bên cạnh
đó nhu cầu học tập của học sinh ngày càng cao, nhằm đáp ứng với sự phát triển

của xã hội. Vậy làm thế nào để học sinh có thể chiếm lĩnh tốt các nội dung kiến
thức và rèn luyện được đầy đủ các kĩ năng theo chuẩn, từ đó phát triển được
các năng lực cần thiết, đồng thời biết và áp dụng được kiến thức vào phục vụ
đời sống sản xuất. Bộ môn Vật lí trung học cơ sở mục tiêu chủ yếu tập chung
vào việc hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kĩ năng và những
năng lực cụ thể, cần thiết cho việc nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên, cho
cuộc sống hằng ngày và cho việc lao động trong nhiều ngành kĩ thuật. Thế
nhưng thực tế hiện nay ở các trường trung học cơ sở nhiều học sinh còn chưa
nắm được những kiến thức cơ bản đó. Nguyên nhân là do Vật lí có rất nhiều
nội dung kiến thức khó, mang tính trừu tượng; các bài học thường có những
công thức, những con số và liên quan nhiều đến việc tính toán nên đa số các
em ngại học, đặc biệt là những học sinh học trung bình và yếu. Trong nội dung
về điện học học sinh thường nhầm lẫn giữa kiến thức về đoạn mạch nối tiếp
với những kiến thức về đoạn mạch song song nên hiệu quả dạy học các bài học
về mạch điện không cao, từ đó làm cho kết quả học tập bộ môn còn thấp. Với
sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài
học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như
Thanh” này tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giải quyết vấn đề trên.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các
bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như
Thanh” nhằm mục đích sau:
3


- Giúp học sinh lĩnh hội một cách tốt nhất những kiến thức về mạch điện; sơ
đồ mạch điện; cường độ dòng điên; hiệu điện thế; điện trở của đoạn mạch nối
tiếp và đoạn mạch song song. Từ đó học sinh vận dụng một cách thành thạo
những kiến thức đó để trả lời được các câu hỏi, giải được các bài tập có liên
quan, vận dụng kiến thức đã học về mạch điện vào thực tế cuộc sống: mắc

mạch điện đơn giản; tính toán lắp đặt thiết bị điện; đo các đại lượng trong
mạch điện; …Tạo cho học sinh các kĩ năng: chiếm lĩnh tri thức; vận dụng kiến
thức; kĩ năng tính toán, phân tích số liệu, sử dụng các dụng cụ đo. Hình thành ở
học sinh các năng lực cần thiết cho quá trình học tập đặc biệt đó là năng lực
giải quyết các tình huống mới từ việc giải quyết các tình huống trong bài học
cụ thể. Học sinh có hứng thú học tập, yêu thích môn học, tích cực trong việc
tìm tòi, khám phá khoa học Vật lí.
- Nâng cao hiệu quả dạy học môn Vật lí nói chung và những bài học về
mạch điện trong chương trình vật lí THCS ở trường THCS và THPT Như
Thanh nói riêng.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các
bài học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như
Thanh” nghiên cứu và tổng kết các vấn đề đó là: Nội dung kiến thức, kĩ năng
và các năng lực cơ bản cần phát triển trong các bài học về mạch điện thuộc
chương trình Vật lí lớp 7 và Vật lí lớp 9 trung học cơ sở; Các phương pháp,
phương tiện dạy học đem lại kết quả cao nhất cho quá trình dạy học các bài
học đó.

1.4.

Phương pháp nghiên cứu.
Với sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã sử dụng phối hợp các
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí thuyết: Nghiên cứu nội dung
chương trình, đặc biệt là những bài học có liên quan đến mạch điện trong bộ
môn vật lí THCS; xác định chuẩn kiến thức kĩ năng và các năng lực cần phát
triển ở học sinh thông qua dạy và học các bài học; tổng hợp, hệ thống hóa kiến

thức; xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh;…
- Phương pháp điều tra thực tế, thu thập thông tin, thống kê, xử lí số liệu:
Khảo sát chất lượng học sinh sau khi đã học song các bài học về mạch điện, từ
kết quả khảo sát thu được thông tin cụ thể về chất lượng học sinh; phân loại đối
tượng theo các mức độ nhận thức; so sánh kết quả thống kê qua các năm học;
tự đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trong. Sự
phát triển của khoa học vật lí gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại trực tiếp với
sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Vì vậy, những hiểu biết và nhận
thức về vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Việc giảng dạy môn vật lí có
nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lí cơ bản ở trình độ
phổ thông, bước đầu hình thành cho học sinh những kĩ năng và thói quen làm
việc khoa học; góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức, năng lực hành
động và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đề ra; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể thích ứng vơi sự phát triển
của khoa học – kĩ thuật; rèn luyện cho học sinh tư duy lôgíc và tư duy biện
chứng, hình thành ở họ niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự
nhiên cũng như khả năng nhận thức của con người, khả năng ứng dụng của
khoa học để đẩy mạnh sản xuất.
Với việc dạy học theo chuẩn kiên thức kĩ năng và hướng tới sự phát triển
năng lực người học thì dạy học môn Vật lí phải giúp học sinh đạt được một hệ
thống kiến thức Vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những quan điểm hiện

đại. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng như: quan sát hiện tượng, sử dụng
dụng cụ đo, phân tích, tổng hợp thông tin, vận dụng kiến thức để giải thích hiện
tượng và giải các bài tập, sử dụng các thuật ngữ vật lí, các bảng biểu,... Hướng
tới sự phát triển các năng lực cụ thể: Năng lực sử dụng kiến thức; năng lực giải
quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực hợp tác; năng lực trao đổi thông tin;
năng lực tính toán, vận dụng được công thức để tính, đưa ra kết quả chính xác;
năng lực sử dụng ngôn ngữ, sử dụng đúng ngôn ngữ vật lí, trả lời câu hỏi lưu
loát, ngắn gọn nhưng đầy đủ dễ hiểu;…Bên cạnh đó dạy học Vật lí còn hình
thành và rèn luyện thái độ tình cảm giúp học sinh hứng thú với môn học yêu
thích tìm tòi khoa học, có thái độ khách quan, trung thực, có ý thức vận dụng
những hiểu biết vật lí vào đời sống.
Cần phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trung học cơ
sở đặc biệt là những kiến thức phần mạch điện. Bởi vì, những kiến thức này là
những kiến thức phổ thông, cơ bản, có tính ứng dụng cao, liên quan nhiều đến
các môn học khác như Toán, Công Nghệ, … nếu học tốt được những nội dung
này học sinh có thể tạo được nền móng vững chắc cho việc học Vật lí ở các lớp
học, bậc học cao hơn, … Không những vậy, học sinh còn có thể vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế của cuộc sống ở gia đình và địa phương: sửa chữa, lắp
đặt những mạch điện đơn giản; tính toán dự trù vật liệu cho mạng điện sinh
hoạt tại gia đình; biết sử dụng tiết kiệm điên năng,

5


2.2.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Bộ môn Vật lí trung học cơ sở bao gồm năm phân môn cơ bản đó là: cơ học,
nhiệt học, âm học, điện học và quang học. Trong mỗi phân môn lại được phân
thành những chương học với mức độ kiến thức khác nhau tuỳ theo từng đối

tượng học sinh, theo các khối lớp. Trong chương trình điện học lớp 9, các kiến
thức về mạch điện được sử dụng rất thường xuyên. Có ba loại mạch điện cơ
bản mà học sịnh trung học cơ sở gặp phải là: đoạn mạch mắc nối tiếp, đoạn
mạch mắc song song và đoạn mạch mắc cả nối tiếp và song song (mạch mắc
hỗn hợp). Học sinh thường nhầm lẫn giữa các kiến thức về đoạn mạch mắc nối
tiếp với các kiến thức trong đoạn mạch mắc song song do các kiến thức này
gần như tương tự nhau.
Kết quả khảo sát, học sinh lớp 9A trường THCS Phương Nghi năm học
2013 – 2014 sau khi học xong các tiết học đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch
song song như sau:
Khả năng Không nắm được Phân biệt được Vận dung thành
kiến thức của từng kiến thức giữa hai thạo kiến thức (cơ
loại mạch điện
loại mạch điện
bản) về mạch điện
Số HS
26

sl
19

%
73,08

sl
6

%
23,08


sl
1

%
3,84

Đa số học sinh chưa nắm được kiến thức có liên quan đến từng loại mạch
điên, nhầm lẫn những kiến thức giữa hai loại mạch điện dẫn đến các em xác
định sai các loại mạch điện, vận dụng kiến thức không phù hợp với mạch điện
cụ thể và vì vậy, việc giải các bài tập có liên quan đến mạch điện cho kết quả
không chính xác. Để hạn chế tình trạng trên, trong quá trình dạy học Vật lí ở
trung học cơ sở, đặc biệt là các tiết dạy về mạch điện lớp 7 và lớp 9 tôi đã áp
dụng một số phương pháp và biện pháp như sau:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Trước hết giáo viên phải xác định được những nội dung kiến thức cơ bản,
các kĩ năng mà học sinh cần đạt được cũng như các nhóm năng lực mà học sinh
có thể hướng tới theo chuẩn kiến thức kĩ năng, sau đó thiết kế tiến trình dạy học,
dùng phương pháp và các phương tiện dạy học phù hợp để giúp học sinh từng
bức lĩnh hội và vận dụng các tri thức đó một cách hiệu quả nhất. Cụ thể là: Để
học sinh nắm vững những kiến thức về đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch
mắc song song từ đó phân biệt được hai loại đoạn mạch này, đồng thời vận dụng
thành thạo kiến thức vào giải các bài tập về mạch điện trong chương trình điện
học lớp 9, giáo viên cần kết hợp tốt các tiết học về đoạn mạch mắc nối tiếp và
đoạn mạch mắc song song trong chương trình vật lí lớp 7 cũng như vật lí lớp 9,
đó là: Tiết 31: Thực hành đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn
6


mạch nối tiếp; Tiết 32: Thực hành đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện đối
với đoạn mạch mắc song song (Vật lí 7). Tiết 4: Đoạn mạch nối tiếp; Tiết 6:

Đoạn mạch song song; Tiết 7: Bài tập vận dụng định luật ôm (Vật lí 9).
2.3.1. Tổ chức hoạt động và hướng dẫn học sinh nắm vững những kiến thức
về mạch điện trong chương trình điện học lớp 7.

Vì đây là những kiến thức cơ bản ban đầu, rất quan trọng trong việc học tập
các bài học về mạch điện sau này. Vì vậy, cần phải làm để học sinh nắm được
về sơ đồ mạch điện, vẽ được sơ đồ mạch điện đơn giản, lắp được mạch điện
đơn giản theo sơ đồ; biết sử dụng vôn kế để đo hiệu điện thế, sử dụng ampe kế
để đo cường độ dòng điện. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách dùng kí hiệu các
phần tử mạch điện để vẽ sơ đồ của các mạch điện đơn giản trong sách giáo
khoa. Từ các sơ đồ mạch điện đã vẽ, giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy được
cách mắc ampe kế và vôn kế vào mạch điện cần đo, bước đầu hình thành ở học
sinh về đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song.

Cần hướng dẫn để học sinh thấy được như thế nào là đoạn mạch nối tiếp.
Đoạn mạch nối tiếp là đoạn mạch mà trong đó các thiết bị điện được mắc với
nhau theo một dãy liên tiếp, điểm cuối của thiết bị điện này lại là điểm đầu của
thiết bị điện khác. Nếu một trong các thiết bị điện trong mạch không hoạt động
thì tất cả các thiết bị khác trong mạch đó khác cũng không hoạt động. Ví dụ
trong sơ đồ mạch điện dưới đây thì các thiết bị điện được mắc nối tiếp với nhau
(ĐntR1nt(A)). Nếu ta xem B là điểm cuối của đèn Đ thì B lại là điểm đầu của
điện trở R1, tương tự như vậy với điểm C. Khi Đ không hoạt động thì R 1 và
ampe kế cũng không hoạt động.



Dùng sơ đồ mạch điện hoặc mạch điện thực tế hướng dẫn để học sinh biết
được đoạn mạch mắc song song là đoạn mạch mà ở đó các thiết bị điện được
mắc với nhau thành các nhánh có chung điểm đầu và điểm cuối. Nếu một trong
các nhánh trong mạch bị hỏng thì các nhánh khác vẫn hoạt động (các nhánh

hoạt động độc lập nhau).

7


Ví dụ như trong sơ đồ mạch điện trên đây các thiết bị điện được mắc song
song với nhau (R1//Đ//M) trong đó A, B là hai điểm nối chung. Khi R1 hỏng thì
động cơ M và đèn Đ vẫn hoạt động.

Bằng thực nghiệm giúp học sinh thấy được đặc điểm của cường độ dòng
điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối tiếp và đoạn mạch
gồm hai đèn mắc song song. Để làm được việc này thì trong các tiết học như
Tiết 31 Thực hành: Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch
nối tiếp và Tiết 32 Thực hành: Đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện đối với
đoạn mạch mắc song song (Vật lí 7), giáo viên phải cùng với học sinh làm tốt
các thí nghiệm thực hành. Học sinh đọc, ghi kết quả đo đạc theo hướng dẫn,
nhận xét kết quả đo. Giáo viên giải thích sai số (nếu có), công nhận kết quả
đúng, phủ nhận kết quả sai và thống nhất được kiến thức cơ bản mà học sinh
cần phải lỉnh hội, ghi nhớ…

-

Đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối tiếp: Sơ đồ mạch điện như hình H-1. Trong
đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối tiếp: dòng điện có cường độ như nhau tại các
vị trí khác nhau của mạch (I = I 1 = I2); hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch
bằng tổng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đèn (U = U1 + U2)
Đoạn mạch gồm hai đèn mắc song song: Sơ đồ mạch điện hình H-2. Trong
đoạn mạch gồm hai đèn mắc song song: cường độ dòng điện mạch chính bằng
tổng các cường độ dòng điện mạch rẽ (I = I 1 + I2); hiệu điện thế giữa hai đầu
các đèn mắc song song là bằng nhau và bằng hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn

mạch (hai điểm nối chung) (U = U1 = U2)
• Chú ý.
- Trong các công thức trên thì: I là cường độ dòng điện mạch chính; I 1 là cường
độ dòng điện qua Đ1; I2 là cường độ dòng điện qua Đ2; U là hiệu điện thế giữa
hai đầu đoạn mạch; U1 là hiệu điện thế giữa hai đầu Đ1; U2 là hiệu điện thế giữa
hai đầu Đ2.
- Cần khắc sâu cho học sinh những kiến thức về đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối
tiếp và đoạn mạch gồm hai đèn mắc song song vì đây là những kiến thức quan
trọng, liên quan đến việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới ở các bài học về mạch
điện ở lớp 9.
2.3.2. Tổ chức hoạt động và hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức về đoạn
mạch nối tiếp thông qua tiết học “Đoạn mạch nối tiếp”.
• Cách thực hiện.
8


- Dùng hai sơ đồ mạch điện: một sơ đồ mạch điện gồm hai đèn mắc nối tiếp và
một sơ đồ đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp cho học sinh so sánh, thấy
được sự tương tự giữa hai mạch điện đó.
- Mắc mạch điện theo sơ đồ sau đây để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế
trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp.

- So sánh số chỉ của các ampe kế khẳng định đặc điểm của cường độ dòng điện.
So sánh số chỉ của vôn kế V với tổng số chỉ của hai vôn kế V 1 và V2 khẳng định
đặc điểm của hiệu điện thế trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp.
- Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm để chứng minh công thức tính điện trở tương
đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp. Sử dụng công thức định
luật Ôm và các biểu thức về cường độ dòng điện, hiệu điện thế cho đoạn mạch
nối tiếp.
- Thông qua kết quả thí nghiệm kiểm tra để rút ra kết luận về điện trở tương

đương trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp.
- Sử dụng câu hỏi C5 để xây dựng công thức tính điện trở tương đương của đoạn
mạch gồm ba điện trở nối tiếp.

Đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp.
- Sơ đồ mạch điện.

(H-3)
- Cường độ dòng điện: trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp, cường độ
dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm. I = I1 = I2.
Hiệu điện thế: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế ở
hai đầu mỗi điện trở.
U = U 1 + U2
Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp, hiệu điện thế ở hai đầu mỗi
điện trở tỉ lệ với điện trở đó:

U
U

1
2

=

R
R

1
2


Điện trở tương đương: Điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở
mắc nối tiếp bằng tổng các điện trở thành phần: R = R1 + R2

Đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp.
Sơ đồ mạch điện.
-

9


Cường độ dòng điện trong đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp: Trong
đoạn mạch mắc nối tiếp, cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm.
I = I1 = I2 = I3
Hiệu điện thế: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế ở
hai đầu mỗi điện trở.
U = U 1 + U2 + U3
Điện trở tương đương: Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp bằng
tổng các điện trở thành phần: R = R1 + R2 + R3.
Nếu có n điện trở mắc nối tiếp thì: I = I1 = I2 = I3 = ...= In;
U = U1 + U2 + U3 + … +Un; và R = R1 + R2 + R3 + …+ Rn
Nếu có n điện trở có trị số R mắc nối tiếp thì:
U = U1 + U2 + … +Un = n.Ui; và Rtđ = n.R
Các dụng cụ tiêu thụ điện có cùng cường độ dòng điện định mức thì ta có thể
mắc nối tiếp chúng với nhau và khi cường độ dòng điện chạy trong mạch bằng
cường dộ dòng điện định mức thì chúng sẽ hoạt động bình thường.
• Ví dụ. Một mạch điện gồm hai điện trở: R1 = 15 Ω và R2 = 15 Ω mắc nối tiếp.
Hiệu điện thế giữa hai đầu R1 là 3V.
a, Vẽ sơ đồ mạch điện. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch, cường độ
dòng điện chạy trong mạch và điện trở tương đương của mạch.
b, Mắc R3 = 15 Ω nối tiếp vào mạch trên. tính điện trở tương đương của mạch.

So sánh điện trở tương đương với mỗi điện trở thành phần
Giải.
a Sơ đồ mạch điện: (H-3)
Hiệu điện thế:
-

Ta có

U
U

1
2

=

R
R

1
2

⇒ U 2 = U 1 R2 =

- Cường độ dòng điện:

R

1


3.15
= 3V ; U = U1 + U2 = 3V + 3V = 6V
15

I = I2 = I1 =

U
R

1

1

=

3
= 0,2 A
15

Điện trở tương đương: R = R1 + R2 = 15 Ω + 15 Ω = 30 Ω
b, Sơ đồ mạch điện. (H- 4)
Điện trở tương đương:
R = R1 + R2 + R3 = 15 Ω + 15 Ω + 15 Ω = 45 Ω
Nhận thấy: Rtđ > R1 ; Rtđ > R2 ; Rtđ > R3.
Trong ví dụ trên ta thấy: R1ntR2ntR3; R1 = R2 = R3 nên: Rtđ = 3.R1 = 45 Ω
2.3.3. Tổ chức hoạt động và hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức về đoạn
mạch song song thông qua tiết học “Đoạn mạch song song”.
10



• Cách thực hiện.
- Dùng hai sơ đồ mạch điện: một sơ đồ mạch điện gồm hai đèn mắc song song và
một sơ đồ đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song cho học sinh so sánh,
thấy được sự tương tự giữa hai mạch điện đó.
- Mắc mạch điện theo sơ đồ sau đây để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế
trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song.

- So sánh số chỉ của ampe kế A với tổng số chỉ của hai ampe kế A 1 và A2 khẳng
định đặc điểm của cường độ dòng điện trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc
song song. Số chỉ của vôn kế chính là hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch,
đồng thời cũng là hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn Đ1 và Đ2.
- Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm để chứng minh công thức tính điện trở tương
đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song. Sử dụng công thức định
luật Ôm và các biểu thức về cường độ dòng điện, hiệu điện thế cho đoạn mạch
song song.
- Thông qua kết quả thí nghiệm kiểm tra để rút ra kết luận về điện trở tương
đương trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song.
- Sử dụng câu hỏi C5 để xây dựng công thức tính điện trở tương đương của đoạn
mạch gồm ba điện trở song song.
• Đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song.
- Sơ đồ mạch điện.

-

-

Hiệu điện thế: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng hiệu điện thế ở hai
đầu mỗi điện trở.
U = U1 = U2.
Cường độ dòng điên: Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song, cường

độ dòng điện mạch chính bằng tổng cường độ dòng điện chạy trong các mạch
rẽ. I = I1 + I2; cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện
trở đó.

I
I

1
2

=

R
R

2

1

11


-

Điện trở tương đương: Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song
nghịch đảo của điện trở tương đương bằng tổng các nghịch đảo của các điện trở
thành phần

1


R

=

td

1

1

+

R R
1


2

R

td

R .R
R +R

=

1

2


1

2

• Đoạn mạch gồm ba điện trở mắc song song.
Sơ đồ mạch điện.
-

-

-

-

Hiệu điện thế: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng hiệu điện thế ở hai
đầu mỗi điện trở. U = U1 = U2 = U3.
Cường độ dòng điên: Trong đoạn mạch gồm ba điện trở mắc song song cường
độ dòng điện mạch chính bằng tổng cường độ dòng điện chạy trong các mạch
rẽ: I = I1 + I2 + I3.
Điện trở tương đương: Trong đoạn mạch mắc song song nghịch đảo của điện
trở tương đương bằng tổng các nghịch đảo của các điện trở thành phần
1

R
-

td

=


1

+

1

R R
1

+
2

1

R

Nếu có n điện trở mắc song song thì: I = I1 + I2 + I3 + … + In
U = U1 = U2 = U3 = … Un; và

-

3

1

R




=

1

+

1

R R
1

+ ... +
2

1

R

n

Nếu có n điện trở có trị số R mắc song song thì: I = n.Ii và Rtđ =

R
n

Các dụng cụ tiêu thụ điện có cùng hiệu điện thế định mức thì ta có thể mắc
chúng song song với nhau và khi hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng
hiệu điện thế định mức thì chúng sẽ hoạt động bình thường
• Ví dụ. Một mạch điện gồm hai điện trở: R1 = 30 Ω và R2 = 30 Ω mắc song song.
Cường độ dòng điện chạy qua R1 là 0,2A.

a, Vẽ sơ đồ mạch điên. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch, cường độ
dòng điện chạy trong mạch chính và điện trở tương đương của mạch.
b, Mắc R3 = 30 Ω song song vào mạch trên. tính điện trở tương đương của
mạch. So sánh điện trở tương đương với mỗi điện trở thành phần
Giải.
a, Sơ đồ mạch điện (H-5)
- Hiệu điện thế: U = U1 = I1.R1 = 0,2A. 30 Ω = 6V.
-

12


I
I

- Cường độ dòng điện mạch chính:

=

1
2

R
R

2



1


I

2

=

1

R

=

td

1

+

1

R R
1


2

R

td


=

1

1

2

I = I1 + I2 = 0,2A + 0,2A = 0,4°
- Điện trở tương đương;

I .R
R

R .R
R +R
1

1

=

2
2

=

0,2.30
= 0,2 A

30

30.30
= 15Ω .
30 + 30

b, Sơ đồ mạch điện (H- 6)
Điện trở tương đương;

1

R



=

1

+

1

R R
1

+
2

1


R

=
3

1
1
1
1
+
+
=

30 30 30 10

Nhận thấy: Rtđ < R1 ; Rtđ < R2; Rtđ < R3.
Trong ví dụ trên ta thấy: R1//R2//R3 và R1 = R2 = R3 nên: Rtđ =

R

R

1

3



=


= 10Ω

30
= 10Ω
3

2.3.4. Tổ chức hoạt động và hướng dẫn học sinh phân biệt đoạn mạch mắc
nối tiếp và đoạn mạch mắc song song.
Để giúp học sinh tránh nhầm lẫn kiến thức giữa các loại đoạn mạch, trong
quá trình dạy học cần tổ chức cho học sinh phân biệt rõ kiến thức của đoạn
mạch nối tiếp với đoạn mạch song song. Trước hết, giáo viên cần xác định các
tiêu chỉ cần thiết để phân biệt đoạn mạch nối tiếp với đoạn mạch song song,
trong đó cần chú ý đến: Sơ đồ mạch điện; Cường độ dòng điện; Hiệu điện thế;
Điện trở. Sau đó tổng hợp lại các kiến thức có liên quan của từng loại mạch
điên, lập bảng so sánh, đối chiếu. Có thể phân biệt theo bảng sau:
Tiêu chí

mạch
điện

Đoạn mạch song song

đồ
...

Cường độ
dòng điện

Hiệu điện

thế
Điện

Đoạn mạch nối tiếp

trở

Trong đoạn mạch mắc nối
tiếp, cường độ dòng điện có
giá trị như nhau tại mọi
điểm.
I = I1 = I2 = ...

Trong đoạn mạch mắc song song,
cường độ dòng điện mạch chính
bằng tổng cường độ dòng điện
chạy trong các mạch rẽ
I = I1 + I2 + ...

Hiệu điện thế giữa hai đầu
đoạn mạch bằng tổng hiệu
điện thế ở hai đầu mỗi điện
trở.
U = U1 + U2 + ...

Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn
mạch bằng hiệu điện thế ở hai
đầu mỗi điện trở.
U = U1 = U2 = ...


Điện trở tương đương của

Trong đoạn mạch mắc song song
13


đoạn mạch nối tiếp bằng
tổng các điện trở thành phần
tương
đương

nghịch đảo của điện trở tương
đương bằng tổng các nghịch đảo
của các điện trở thành phần
1

R = R1 + R2 + ...

R

=
td

1

+

1

R R

1

+ ...
2

2.3.5. Tổ chức cho học sinh tìm hiểu một số mạch điện thường gặp khác.
Đoạn mạch gồm 3 điện trở mắc hỗn hợp:
Ví dụ như: R1nt (R2//R3)

RR
R +R
2

Rtđ = R1 + R23 = R1 +

3

2

; I = I1 = I2 + I3
3

Khi thay đổi vị trí các điện trở R1 với R2 cho nhau ta có: R2nt (R1//R3)

R .R
R +R
1

Rtđ = R2 + R13 = R2 +


3

1

; I = I 2 = I1 + I3
3

Khi thay đổi vị trí các điện trở R1 với R3 cho nhau ta có: R3nt (R1//R2)

R .R
R +R
1

Rtđ = R3 + R12 = R3 +

1

Hoặc: (R1ntR2)//R3

Rtđ =

(R + R ) R
R +R + R
2

1

1

2


3

2

; I = I 3 = I1 + I2
2

; U1 + U2 = U3 = UAB

3

Khi thay đổi vị trí các điện trở R1 với R3 cho nhau ta có: (R2nt R3)//R1
Rtđ =

( R 2 + R 3). R1

R +R +R
1

2

; U3 + U2 = U1 = UAB

3

Khi thay đổi vị trí các điện trở R2 với R3 cho nhau ta có: (R1nt R3)//R2
Rtđ =

( R1 + R 3). R 2


R +R +R
1

-

2

; U1 + U3 = U2 = UAB

3

Mạch cầu điện trở: Giới thiệu hai mạch cầu điện trở thường gặp.
14


+ Mạch thứ nhất có sơ đồ mạch điện như sau:

Do điện trở của ampekế là không đáng kể nên mạch cầu trên có thể phân
tích như sau: (R1//R3)nt(R2//R4) và khi đó ta có:

R



=

R .R + R .R
R +R R +R
1


1

3

2

3

2

4


4

I

A

=

I −1
2

1

=

I −I

3

4

+ Mạch thứ hai:

Vì điện trở của vônkế là rất lớn nên mạch cầu gồm: (R 1ntR2)//(R3ntR4)

R



=

( R1 + R 2)( R 3 + R 4)

R1 + R 2 + R3 + R 4

;

U

CD

=

U

AC


− U AD =

U

BD

Nếu IA = 0, ta có mạch câu cân bằng và khi đó

R
R

1
2

=

R
R

3

− U BC

R
R

1
2

=


R
R

3

. Ngược lại, Khi:

4

ta có mạch câu cân bằng và khi đó IA = 0.

4

2.3.6. Thống nhất các bước giải bài tập có liên quan đến mạch điện.
Bước 1: Tìm hiểu, tóm tắt đề bài, vẽ sơ đồ mạch điện (nếu có).
Bước 2: Phân tích mạch điện, tìm công thức liên quan giữa các đại lượng đã biết
với các đại lượng cần tìm.
Bước 3: Vận dụng các công thức đã học để giải bài toán.
Bước 4: Kiểm tra, biện luận kết quả, trả lời.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Bằng những hiểu biết của bản thân, sự chủ động sáng tạo của học sinh, kết
hợp với việc áp dụng các giải pháp trên vào quá trình dạy học Vật lí phần điện
học lớp 7 và lớp 9 trường THCS và THPT Như Thanh, cụ thể là các tiết học
liên quan đến đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song, tôi đã thu được
những kết quả tương đối tốt. Đó là:
- Học sinh hào hứng, tích cực tham gia giờ học.
- Học sinh nắm vững các kiến thức về đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song.
15



- Học sinh phân biệt được kiến thức về đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song
song từ đó vận dụng được các kiến thức về đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch
song song để giải các bài tập có liên quan và ứng dụng được các kiến thức đó
vào thực tế cuộc sống.
- Năng lực tính toán, năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực
tiển của học sinh được nâng lên rõ rệt.
Kết quả khảo sát học sinh lớp 9A trường THCS và THPT Như Thanh năm
học 2015 – 2016 sau khi áp dụng kinh nghiệm dạy học trên vào các tiết học về
mạch điện như sau:
Khả năng Không nắm được
kiến thức của từng
Số HS
loại mạch điện
sl
%
23
0
0

Phân biệt được
kiến thức giữa hai
loại mạch điện
sl
%
13
56,52

Vận dung thành

thạo kiến thức (cơ
bản) về mạch điện
sl
%
7
43,48

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trong. Sự phát
triển của khoa học vật lí gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại trực tiếp với sự tiến
bộ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức
đúng về vật lí có giá trị rất to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài
học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh”
nếu được áp dụng sẽ giúp học sinh lĩnh hội một cách tốt nhất những kiến thức về
mạch điện. Từ đó học sinh vận dụng một cách thành thạo những kiến thức đó để
trả lời được các câu hỏi, giải được các bài tập có liên quan, vận dụng kiến thức
đã học về mạch điện vào thực tế cuộc sống. Tạo cho học sinh các kĩ năng, hình
thành ở học sinh các năng lực cần thiết cho quá trình học tập đặc biệt đó là năng
lực giải quyết các tình huống mới từ việc giải quyết các tình huống trong bài học
cụ thể.
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài
học về mạch điện cho học sinh THCS ở trường THCS và THPT Như Thanh” nếu
được áp dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học những bài học về mạch
điện trong chương trình Vật lí lớp 7, lớp 9 ở trường THCS và THPT Như Thanh
nói riêng, môn Vật lí THCS cũng như hiệu quả của quá trình dạy học nói chung.
3.2. Kiến nghị.
Để phần nào đáp ứng được nhu cầu dạy học của thực tiễn thì ngay từ bây giờ

chúng ta cần phải chung tay xây dựng, cùng góp phần để ngày một hoàn thiện
16


hơn những bài học, những tiết dạy, … Trong quá trình dạy học hiện nay thì trình
độ kiến thức, phương pháp của người giáo viên và sự chăm chỉ, tích cực, chủ
động học tập của học sinh là những yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự
thành công trong một tiết dạy nói riêng và trong cả quá trình dạy học nói chung.
Bên cạnh đó một yếu tố cũng rất quan trọng và không thể thiếu được trong dạy
học vật lí đó là các phương tiện và thiết bị dạy học. Hiện nay ở trường THCS và
THPT Như Thanh chúng tôi: đồ dùng, thiết bị phục vụ dạy và học tuy đảm bảo
về số lượng song kém về chất lượng, chưa có phòng học thực hành cho bộ môn,
chưa có giáo viên phụ trách thí nghiệm thực hành; kĩ năng làm thực hành của
học sinh chưa tốt, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giờ dạy. Chính vì vậy,
trong thời gian tới, tôi mong rằng trường THCS và THPT Như Thanh sẽ có đầy
đủ các thiết bị, đồ dùng, phòng học bộ môn để phục vụ việc dạy học. Đặc biệt là
các thiết bị dạy học hiện đại, để kết quả giờ dạy và chất lượng dạy học được
nâng cao hơn nữa.
Đây chỉ là kinh nghiệm mà cá nhân tôi rút ra được từ trong quá trình dạy học
tại trường nên sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý
của những người làm công tác quản lí, công tác kiểm tra đánh giá và các đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Như Thanh, ngày 26 tháng 03 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.

Nguyễn Thế Thân

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Vật lí 7
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên Vật lí 9
3. Thiết kế dạy hoc bài học Vật lí 9 – Nguyễn Mĩ Hảo
4. Tài liệu BDTX cho GV THCS chu kì III
– Nguyễn Hải Châu & Nguyễn Phương Hồng
5. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Vật lí
– Nguyễn Hải châu & Nguyễn Trọng Sửu
6. Một số vấn đề đổi mới PP dạy học Vật lí THCS - Đoàn Duy Hinh

18



×