Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích tác phẩm vợ nhặt (kim lân) từ thế giới quan của nhà văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.63 KB, 70 trang )

Mục lục tài liệu tham khảo
Thứ tự
1
2
3
4
5
6

Tên tác phẩm
Từ điển học sinh
Thơ Tố Hữu
Từ điển văn học
Truyện Kiều
Ngữ văn 11
Ngữ văn 12

Tác giả/ nhà xuất bản
Nhà xuất bản giáo dục
Tố Hữu
Nhà xuất bản thế giới
Nguyễn Du
Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
Người tham khảo
Cao Thị Giản

Phân tích tác phẩm Vợ nhặt ( Kim lân) từ thế giới
quan của nhà văn.
A.Đặt vấn đề


1


Phân tích tác phẩm văn học là một khâu khó nhất, có tính thử thách cao nhất
đối với người dạy văn và học văn. Thơng thường lâu nay, phân tích tác phẩm
mới thực hiện thao tác giảng giải thế giới nghệ thuật để tìm nội dung tác phẩm.
Như vậy, phân tích tác phẩm cịn thiếu đi một thao tác quan trọng nữa. Đó là
phải cắt nghĩa là tại sao tác giả phản ánh nội dung như thế?. Như vậy, người
cảm nhận tác phẩm mới khám phá được lớp nghĩa trên bề mặt tác phẩm, còn
chiều sâu của nội dung tác phẩm – lớp trầm tích của nó vẫn cịn thiếu vắng. Để
tìm được lớp trầm tích ấy, người phân tích tác phẩm khi và chỉ khi cắt nghĩa
được theo thế giới quan của nhà văn về con người và cuộc sống của nghƯ sü.
Vì vậy, dạy văn và học văn phải khám phá, phát hiện được thế giới quan của
nhà văn khi phân tích tác phẩm là một điều cần thiết.
Tác phẩm Vợ nhặt ( Kim lân) có vị trí quan trọng trong chương trình Ngữ văn
THTH . Vì vậy, đề tài: Phân tích tác phẩm ấy từ thế giới quan của nhà văn là rất
cần thiết đối với việc dạy văn và học văn.
B. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận :
a. Đối tượng của văn học là thế giới tự nhiên mà trung tâm là con người.
Nhà văn sáng tác nghệ thuật dù ý thức hay không ý thức cũng xuất phát từ thế
giới quan của nhà văn về con người và cuộc sống. Từ đó, nó chi phối toàn bộ thế
giới nghệ thuật của tác phẩm, cả về tổ chức và ý tưởng tác phẩm. Nó chi phối về
thể loại, hình tượng, ngơn ngữ, đề tài, chủ đề, kết cấu…
b. Sự đổi mới của văn học không cho phép ta chỉ dừng ở nội dung xã hội
được phản ánh mà còn phải đề cập đến con người trong chiều sâu miêu tả của
hình tượng nghệ thuật – nghĩa là đề cập đến những quan niệm có tính chất triết
học, thẩm mỹ - một dạng thế giới quan thể hiện sự cảm nhận khái quát mang tính
chủ quan của tác giả về con người và từ đó khám phá ra nguyên tắc thẩm mỹ chi
phối ngòi bút tác giả. Việc nghiên cứu thế giới quan sẽ cho phép ta xác định

được mức độ chiếm lĩnh con người cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của bất kỳ

2


hiện tượng văn học nào. Qua đó, ta cũng sẽ xác định được sự đóng góp đích thực
của nhà văn đó cho lịch sử phát triển của văn học dân tộc.
c. Môn văn học là môn nghệ thuật nhưng cũng là môn khoa học nên cảm nhận
tác phẩm văn học trên cơ sở ấy. Dù hiện tượng văn học nào cũng phải cắt nghĩa,
giải thích trên bình diện khoa học.
d. Xuất phát từ nguyên lý: Văn học là nhân học.Ta có thể đi đến kết luận rằng
giá trị của văn học là ở chỗ nó đã hiểu và cảm nhận được con người sâu sắc đến
mức độ nào. Con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng của sáng tạo văn học. Vì
vậy, muốn xác định giá trị của bất kỳ một hiện tượng văn học nào trong lịch sử
ta không thể bỏ qua vấn đề con người được đề cập trong đó.
2.Cơ sở thực tế
Phần lớn giáo viên khi giảng dạy tác phẩm văn học chỉ mới phân tích nghệ
thuật, giảng giải những yếu tố nghệ thuật để bật ra nội dụng được chuyển tải từ
các yếu tố nghệ thuật ấy. Bài giảng còn thiếu khâu cắt nghĩa các yếu tố nghệ
thuật, nội dung ấy một cách khoa học, chưa cắt nghĩa, lý giải được những nội
dung trong tác phẩm một cách thấu đáo hoặc cịn có tính chất khiên cưỡng, hay
có thể bỏ qua thao tác cắt nghĩa nội dung tác phẩm. Điều đó đã làm giảm đi rất
nhiều sự hứng thú, tư duy của học sinh trong giờ học văn. Bởi chỉ khi học sinh
hiểu bài thì mới say mê học. Muốt vậy, người dạy văn không thể không quan
tâm đến giới quan về con người và cuộc sống của nhà văn.
3. Những giải pháp
a. Thế giới quan là gì?
Thế giới quan là tồn bộ lý luận, quan điểm về cách nhìn nhận, cách giải
thích tồn bộ thế giới xung quanh, toàn bộ các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
( Từ điển học sinh, Trang 552, Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội 1972)

Ví dụ: Thế giới quan cách mạng, thế giới quan của giai cấp tư sản, thế giới quan
duy tâm, thế giới quan duy vật, …
b. Một vài ví dụ về thế giới quan của nhà văn trong văn học.

3


Thế giới quan của nhà văn luôn thay đổi, cũng là một sản phẩm của lịch sử.
Nó chịu sự chi phối của cá tính sáng tạo của nhà văn, truyền thống văn hóa dân
tộc và ảnh hưởng của các mối quan hệ giao lưu văn hóa quốc tế.
Vì thế, mỗi giai đoạn, mỗi trào lưu văn học đều có điểm riêng một thế giới
quan . Quan niệm này luôn biến đổi do sự biến đổi của con người trong thực tại
và quan niệm con người và cuộc sống của tác giả.
Từ thế giới quan của nhà văn, nó chi phối đến tác phẩm về thể loại, hình
tượng, ngơn ngữ, đề tài, chủ đề, kết cấu…
Ví dụ 1: Thế giới quan của tác giả trong truyện thần thoại Sơn Tinh Thủy
Tinh. Thần thoại ra đời từ rất xa xưa- Buổi bình minh của lịch sử loài ngườikhoa học chưa phát triển. Con người lý giải tại sao có hiện tượng bão lụt tháng
bảy, tháng tám hàng năm. Thế giới quan của người xưa là thế giới quan duy vật,
quan niệm về cuộc sống, con người có vạn vật hữu linh:. Sơng có thần sơng, núi
có thần núi. ma cây gạo, cú cáo cây đề. Con người và thần linh sống chung với
nhau, hiểu nhau…và do các vị thần quyết định. Thần linh cai quản tất cả trời
đất, con người. Bởi vậy, nó chi phối sáng tạo nhân vật trong truyện thần thoại
Sơn Tinh, Thủy Tinh là nửa người, nửa thần. Từ đó, người nghệ sỹ dân gian xưa
lý giả : Do thần Sơn Tinh và Thủy tinh đánh nhau để tranh giành Mỵ Nương mà
sinh ra bão lụt tháng bảy, tháng tám hàng năm.
Ví dụ 2:Thế giới quan của Nguyễn Du trong tác phẩm Truyện Kiều mang màu
sắc duy tâm. Nguyễn Du quan niệm tài - mệnh tương đố, số mệnh ngự trị con
người. Mở đầu Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau

Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lịng.
Cái nhìn cuộc đời con người buộc chặt vào vòng số mệnh, Nguyễn Du đã xây
dựng nhân vật Thúy Kiều tài, sắc, đức độ. Nàng đã có người yêu. Vì bị vu oan

4


nên gia đình Thúy Kiều gặp nạn. Kiều phải bán mình chuộc cha. Cuộc đời xơ
đẩy nàng vào 15 năm lưu lạc, phải chịu cảnh thanh y hai lượt, thanh lâu hai lần.
Do xã hội đương thời vạn ác có bọn bn người tự do hồnh hành như Tú bà,
rồi Sở Khanh, Khuyển Ưng, Khuyển Phệ. Bọn quan lại và người nhà của họ
hành hạ, lừa đảo người vô cớ như quan huyện, quan tỉnh, quan Triều đình.
Nguyễn Du mâu thuẫn khi lý giải do bi kịch của nàng Kiều không phải do xã hội
đương thời suy tàn mà do số mệnh. Tác giả viết:
Cho hay muôn sự tại trời
Trời kia đã bắt làm người có thân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao.
Nguyễn Du quan niệm về chữ tâm, tài:
Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài gần với chữ tai một vần
Thiện căn ở tại lịng ta
Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài.
Ví dụ 3: Thế giới quan trong tác phẩm Ê Díp làm vua của nhà văn Hy Lạp cổ đại
là Xôphôclơ. Tác phẩm được trình diễn vào khoảng từ 429 đến 425 tr .CN. Nhà
văn có cái nhìn cuộc sống, con người bằng thế giới quan duy tâm, tin vào số
mệnh và cuộc đấu tranh giữa của con người với số mệnh, chỉ ra sự vô lý và vô
nhân đạo của số mệnh. Điều đáng quý là mặc dù con người chưa thắng được số
mệnh nhưng đã khẳng định được ý chí tự do và nghị lực của con người. Vở kịch

còn ca ngợi lý tưởng dân chủ và anh hùng của một nhà cầm quyền gắn bó số
phận mình với nhân dân, không dùng quyền lực tối cao của một ông vua để che
dấu, lẩn tránh sự thật, khi biết mình phạm tội đã tự trừng phạt, sãn sàng rời ngai
vàng vì hạnh phúc của nhân dân .
Tác phẩm ÊDip làm vua là bi kịch. Vua thành Tebơ là ÊDip đau xót trước
nạn dịch đang giết hại nhân dân. ÊDip cho người đến một đền thờ thiêng hỏi lý

5


do tại sao? Thần Apôlông phán truyền rằng nạn dịc đó do thần linh trừng phạt
kẻ giết vua Laiơx hiện đang ở thành phố này. Người này đã giết vua cha và
chung chăn gối với mẹ. Bị ÊDíp gạn hỏimãi, thần Apơlơng tâu với Êdip sự thật
là chính Êdip là thủ phạm, kẻ giết vua cha và chung chăn gối với mẹ. Ê Dip vô
cùng lo sợ. Nhưng sự thật ngày càng sáng tỏ. Laiôx nguyên là vua của thành
Tebơ, kết duyên với Jôcaxtơ và bị lời sấm truyền của thần Apôlông rằng đứa con
trai của họ về sau mắc tội giết cha và lấy mẹ. Họ sợ quá buộc phải trao đứa con
trai cho người chăn cừu của nhà vua tên là pôlipơ ở thành Côranhtơ. Người chăn
cừu lại dâng đứa bé đó cho nhà vua hiếm muộn ở thành Cơranhtơ. ÊDip lớn lên
khơng biết về gốc tích của mình. Chàng bị thần Apơlơng sấm truyền rằng: Chàng
sẽ bị phạm tội giết bố và lấy mẹ. Chàng bỏ nhà ra đi vì sợ hãi. Dọc đường do
đụng độ, chàng đã giết gần hết người trên một chiếc xe ngựa, trong đó có một
ơng già, đó chính là Laiơx. ÊDip đến thành Tebơ trừ diệt được quái vật Xphanh
nên được nhân dân trong thành tôn làm vua thành Tebơ và được kết duyên với
hoàng hậu Jcaxtơ…ÊDip vẫn điều tra kẻ giết vua Laiơx. Chàng hỏi cặn kẽ về địa
điểm, hình dáng, tuổi tác, thời gian sảy ra cái chết của vua Laiôx, về số người đi
trên xe… Sự việc ngày càng sáng tỏ. Bỗng có người đưa tin vua cha ở thành
bang Pôlipơ qua đời và Ê ---Dip phải trở về để kế vị. Nhưng chàng khơng trở về
vì sợ lời sấm truyền, mẹ chàng vẫn cịn đó. Người đưa tin cho biết chàng là con
nuôi- không phải con đẻ, chính người đưa tin đã đón chàng từ tay người chăn

cừu. Ê Dip cho gọi người chăn cừu, cuộc chất vấn càng sáng tỏ, chính ơng ta
được Jcaxtơ trao cho đứa bé bảo đi giết thì ơng lại trao nó cho người đưa tin
Côranhtơ. Kết thúc vở kịch, Jcax – tơ treo cổ tự tử, Ê Dip tự tay trừng phạt mình
chọc mù mắt mình và rời khỏi ngai vàng đi lang thang.
c.. Thế giới quan niệm con người trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.
Nhân vật Chí Phèo mà Nam Cao xây dựng là một điển hình về bi kịch của con
người Việt Nam trong xã hội phong kiến nửa thực dân.

6


Ban đầu, tuy là đứa trẻ bị bỏ rơi, nhưng Chí được sống trong sự đùm bọc của
những người lao động lương thiện như anh đi thả ống lươn, bác phó cối, người
đàn bà góa mù. Vì vậy, Chí là người lao động lương thiên. Về sau, Tên ác bá
cường hào Bá Kiến và chế độ vạn ác nhà tù lúc đó đã đảy Chí xuống hố thẳm
cuộc đời- Chí bị tha hóa. Chí bị tước đi mất bộ mặt người ngày nào của anh
canh điền hiền lành, chăm chỉ. Thay vào đó là bộ mặt thú vật: Chằng chịt những
vết sẹo do những mảnh sành chai mà chính tay Chí cào mặt, ăn vạ. Chí làm
những việc ấy khi Bá Kiến sai khiến Chí- tự bán rẻ nhân phẩm của mình lấy
dần từng năm hào để uống rượu. Chí đã mất đi bộ mặt người mà tạo hóa nhân từ
cho Chí. Chí cũng mất ln nhân phẩm của con ngươi. Chí đã đạp đổ bao nhiêu
ngơi nhà, phá hoại bao nhiêu gia đình hạnh phúc, làm chảy máu bao nhiêu
người… Chí làm như vậy khi người ta sai khiến Chí và trong lúc say. Cuộc đời
của chí ln gắn với những cơn say dài vô tận.
Đối chiếu với thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn của Nam Cao, ta thấy
đâu đây rất nhiếu những nhân vật mang cái tên không phải của con người như
Lang rận (Trong tác phẩm Lang Rận), chị đĩ chuột( Trong truyện Nghèo), con
người mất hết hết lòng tự trọng như nhân vật người bà trong truyện Một bữa no)

Tại sao xây dựng nhân vật Thúy Kiều mà cuộc đời là một tấn bi kịch nhưng

Nguyễn Du vẫn để cho Thúy Kiều một tuyệt sắc giai nhân, Tâm hồn Kiều tuy bị
phong ba, bão táp vùi đập nhưng vẫn say đắm lòng người?
Cắt nghĩa điều đó là Nam Cao có thế giới quan về con người lúc bấy giờ như
sau: Con người trong xã hội đương thời bị tha hóa, con người mất danh hiệu
cao quý nhất - nhân phẩm.
Từ thế giới quan đó, nó đã chi phối sáng tạo toàn bộ thế giới nghệ thuật
trong tác phẩm Chí Phèo.
d. Cách phân tích tác phẩm văn học từ thế giới quan của nhà văn như sau. Giáo
viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau đây:

7


Bước 1: Phát hiện, khám phá được thế giới quan niệm của tác giả được dựa trên
tác phẩm ấy và hệ thống tác phẩm của chính tác giả ấy, dựa vào hoàn cảnh sáng
tác tác phẩm. Khâu này là định hướng phân tích cho tồn bài.
Bước 2: Chia đoạn rồi tìm các yếu tố nghệ thuật như nhân vật trữ tình, hình
tượng, hình ảnh, từ ngữ, các biện pháp tu từ, chi tiết, tình huống truyện, nhân
vật…
Bước 3: Giảng giải các yếu tố nghệ thuật ấy( Xem như là giải mã) để tìm những
cảm xúc, tình cảm, tư tưởng về cuộc sống mà tác giả muốn phản ánh.
Bước 4: Tóm tắt nội dung toàn đoạn.
Bước 5: Cắt nghĩa những vấn đề mà tác giả phán ánh bằng thế gới quan- cái nhìn
của tác giả về con người, cuộc sống của tác giả.
Bước 6: Nhắc lại nội dung toàn đoạn vừa phân tích.
e. Thực nghiệm phân tích Vợ nhặt ( Tác giả SKKN chỉ đề cặp khâu tìm hiểu
văn bản tác phẩm, phân tích truyện thiên về thảm họa nạn đói 1945 của nhân
dân ta)
Bước 1: Định hướng phân tích-Xác định thế giới quan về con người, cuộc
sống.

+Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân ra đời năm
1952- 1953, thời đại của tác phẩm là viết về nạn đói khủng khiếp của nước ta
1945. Xã hội Việt Nam lúc đó là chế độ thực dân phong kiến, nhân dân ta mất
chủ quyền, mất tự do, mất độc lập, sống kiếp ngựa trâu.
+ Quan niệm về cuộc sống và con người của tác giả Kim Lân: Xã hội đương
thời vạn ác đã làm cho con người Việt Nam đến nạn đói 1945- nạn đói khủng
khiếp. Nạn đói gây tới cảnh chết người như ngả rạ, giá trị con người bị hạ giá
đến tột cùng. Nhà văn Kim Lân đã nhìn thấy được chỉ có lực lượng cách mạng
tiến bộ nhất mới đập tan thế lực phản động lúc bấy giờ- bọn thực dân Pháp, phát
xít Nhật cấu kết với thế lực phong kiến phản động. Lực lượng cách mạng tiến
bộ ấy nhân dân Việt Nam do Đảng cộng sản lãnh đạo nhất định đưa nhân dân

8


Việt Nam giành độc lập, tự do, thoát khỏi nạn đói lịch sử ấy. Tư đó, nó chi phối
tồn bộ kết cấu tác phẩm, xây dựng tình huống truyện, xây dựng nhân vật và chi
tiết nghệ thuật đặc sắc…
 Thế giới quan quyết định sáng tác. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945,
Kim Lân là nhà văn lớp trước, tình nguyện đi theo cách mạng nên có cái
nhìn, thế giới quan cách mạng, nhìn sự vật, sự việc trong quá trình vận
động và phát triển. Tác giả tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Hơn nữa, tác
phẩm viết vào những tháng năm 1952- 1953, âm vang của cách mạng
tháng Tám. Bởi vậy kết thúc truyện, Kim Lân cho xuất hiện lá cờ đỏ sao
vàng bay pháp phới. Đó là hình ảnh cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng
tháng Tám, giành lại độc lập, tự do, hạnh phúc cho nhân dân., giúp nhân
dân ta thốt khỏi nạn đói- nạn diệt chủng do bọn phát xít,đế quốc, thực
dân, phong kiến phản động-> Tác phẩm giàu giá trị nhân văn, nhân đạo.
Đây là thành công của tác phẩm.
Từ hiểu biết trên đây về thế giới quan củả tác giả Kim Lân, giáo viên

hướng dẫn học sinh đi vào cảm nhận tác phẩm như sau:
Học sinh
Giáo viên
-Tác phẩm Vợ nhặt do ai sáng 1 .Tác giả: sinh 1920
tác? Truyện được ra đời trong 2. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
hoàn cảnh xã hội ntn?

- Tác phẩm viết về nạn đói năm1945 của
nhân dân Việt Nam.
3. Tìm hiểu văn bản
+Đế tài : Tác phẩm Vợ nhặt viết về người
nông dân việt Nam trước Cách mạng tháng

-Tác phẩm Vợ nhặt thuộc đề tài, Tám 1945.
thể loại gì? Truyện phản ánh điều +Thể loại truyện ngắn
gì? Tác giả gửi gắm khát vọng gì? +Nội dung: Qua tác phẩm Vợ nhặt,Kim Lân

9


Giá trị ntn?

khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn
Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám:
Nhân dân ta bị xã hội thực dân phong kiến
đẩy vào nạn đói khủng khiếp- bi kịch diệt
vong nòi giống và giá trị con người bị hạ
xuống tột cùng.
+ Giá trị tác phẩm: Vợ nhặt là một kiệt tác
của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Tác phẩm

có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới
mẻ.
+Vượt lên nạn đói (khủng khiếp năm 1945)
con người dạt dào niềm tin và hướng về

- Truyện có kết cấu mấy phần ?

khát sống,khát yêu.
->Kết cấu tác phẩm như sau:
Phần 1: Tình huống truyện: Nạn đói từ đâu
tràn về xóm ngụ cư. Tràng là nhân vật nhà
nghèo mà nhặt được vợ.
Phần 2: Con người hướng về niềm tin, sự
sống.

Tình huống truyện ntn?

Phân tích phần 1: Tình huống truyện. Nạn
đói tràn tới xóm ngụ cư . TRàng nhặt được
vợ.
+Nạn đói tràn vào xóm ngụ cư lúc nào. -----Những người đi lại vật vờ như những bóng
ma. Mỗi ngày có từ bốn đến năm xác chết.
Từng đồn người lũ lượt kéo từ Thái bình,
Nam định đến xóm ngụ cư đi tha hương cầu
thực.

10


+Nhân vật Tràng vừa xấu, vừa dở hơi mà

nhặt được vợ. Tràng gặp cô gái cùng mấy cô
đang ngồi chực chờ ở kho thóc xem có ai
th mướn gì khơng. Tràng chỉ nói cho vui
vài câu vậy thơi chứ khơng chủ chịng ghẹo
cơ nào. Hơm sau gặp lại, cũng cơ gái ấy
trách móc Tràng rồi gạ Tràng đãi mấy bát
bánh đúc. Lần này cũng thế, Tràng chỉ hò
cho vui: Muốn ăn cơm trắng mấy giị này…
Thế là cơ gái ấy theo Tràng về làm vợ.
-Ý nghĩa của tình huống truyện _-> Tác phẩm là bản cáo trạng bọn thực dân
ntn?

phong kiến ở nước ta lúc bấy gời thật độc
ác, đẩy nhân dân ta đến nạn đói đến chết
người và giá trị con người bị hạ xuống tột
cùng.
Phân tích phần 2: : Con người hướng về

Trong tình huống trên đây, Kim niềm tin, sự sống
Lân đã cho các nhân vật bộc lộ + Nhân vật bà cụ Tứ:
tính cách, tư tưởng ntn?

-Tình huống truyện: Nạn đói từ đâu tràn về
xóm ngụ. Con trai đưa người vợ nhặt được
về nhà.
- Tâm lý bà cụ Tứ: Về nhà, bà cụ Tứ thấy
người phụ nữ ở nhà mình, chào bà bằng mẹ.
Tràng nói với bà: Nhà tôi chào mẹ đấy,
chúng tôi lấy nhau chẳng qua là cái số. Ban
đầu bà ngạc nhiên->bà hiểu ra bao nhiêu cơ

sự->bà thấy tủi và thương con, người ta
dựng vợ gả chồng là lúc ăn ra, làm nên, đằng

11


này chúng nó lấy nhau là lúc đói, khơng biết
chúng nó có ni nhau qua kỳ đói này
khơng? -> Bà động viên các con: Năm nay
thì đói to đấy con ạ. Chúng mày bảo nhau
mà làm ăn, không ai giàu ba họ, sau này còn
con chúng mày nữa.
* Vượt lên cái đói đe dọa đến tính mạng, bà
cụ Tứ thương con, lạc quan, hướng về niềm
tin tương lai.
+ Nhân vật Tràng :
-Tình huống truyện: Cái đói khủng khiếp, có
người đàn bà theo mình về làm vợ, xóm ngụ
cư ai cũng bảo: Thời buổi này, ni mình
khơng nổi lại cịn đèo bịng. Tràng vẫn đưa
thị về nhà ra mắt mẹ mình. Từ khi có vợ,
tràng thấy mình nên người, như người nằm
mơ…Tràng nghĩ mình phải có trách nhiệm
với gia đình…-> Qn đi cái đói, cái chết
đến cận kề, Tràng hướng về hạnh phúc gia
đình, sự sống.
+Nhân vật thị:
-Tình huống truyện: Vì đói mà liều lĩnh
theo khơng người đàn ơng mà mình chưa
hiểu rõ làm chồng.

- Khi gắn với gia đình, thị trở thành người
dịu dàng và biết lo toan.-> Khát sống, khát
yêu.
-Liệu cặp vợ chồng trẻ có sống - Cặp vợ chồng trẻ sẽ sống qua được nạn

12


qua được nạn đói, có hạnh phúc đói, và hạnh phúc vì cuối truyện có chi tiết
khơng? Căn cứ vào chi tiết nào hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới. ý
trong truyện?

nghĩa là:
 Thế giới quan quyết định sáng tác.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945,
Kim Lân là nhà văn lớp trước, tình
nguyện đi theo cách mạng nên có cái
nhìn, thế giới quan cách mạng, nhìn
sự vật, sự việc trong quá trình vận
động và phát triển. Tác giả tin vào sự
lãnh đạo của Đảng. Hơn nữa, tác
phẩm viết vào những tháng năm 19521953, âm vang của cách mạng tháng
Tám. Bởi vậy kết thúc truyện, Kim
Lân cho xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng
bay pháp phới. Đó là hình ảnh cuộc
tổng khởi nghĩa cách mạng tháng
Tám, giành lại độc lập, tự do, hạnh
phúc cho nhân dân., giúp nhân dân ta
thốt khỏi nạn đói- nạn diệt chủng do
bọn phát xít,đế quốc, thực dân, phong

kiến phản động gây ra -> Tác phẩm
giàu giá trị nhân văn, nhân đạo. Đây là
thành công của tác phẩm.

13


e. Kiểm tra kết quả áp dụng SKKN
* Kết quả chưa áp dụng SKKK

T.T
1
2

Lớp
12G
12 I

Sĩ số
45
45

Giỏi
SL
5
3

%
11
6.6


Khá
SL
10
11

%
22
24

Trung bình
SL
%
30
67
31
69.4

\* Kết quả đã áp dụng SKKK
T.T

Lớp

1
12 G
2
12 I
C. Kết luận

Sĩ số

45
45

Giỏi
SL
%
15
33
13
28

Khá
SL
%
20
44
19
42

Trung bình
SL
%
10
27
23
30

Phân tích một tác phẩm văn học nói chung, tác phẩm Vợ nhặt(Kim Lân) nói
riêng phải cắt nghĩa vấn đề bằng thế giới quan của tác giả. Như vậy người phân
tích tác phẩm văn học mới đạt hiệu quả cao trong giờ dạy và học văn ở THPT.

Tôi hy vọng SKKN này có thể thực thi được vào giờ giảng văn.Tác giả của
SKKN này rất mong sự góp ý của đồng nghiệp và xin cảm ơn các đồng chí đồng
nghiệp đã đọc SKKN này và xin chân thành cảm ơn các bạn.
Nga Sơn, ngày 22- 5- 2017
Tác giả
Cao Thị Giản

14


Phân tích truyện tác phẩm Tấm Cám
từ quan niệm về con người, thế giới quan
của nhà văn
A.Đặt vấn đề
Phân tích tác phẩm văn học là một khâu khó nhất có tính thử thách cao nhất
đối với người dạy văn và học văn. Thơng thường lâu nay, phân tích tác phẩm
mới thực hiện thao tác giảng giải thế giới nghệ thuật để tìm nội dung tác phẩm.
Như vậy, phân tích tác phẩm còn thiếu đi một thao tác quan trọng nữa. Đó là
phải cắt nghĩa là tại sao tác giả phản ánh nội dung như thế?. Như vậy, người
cảm nhận tác phẩm mới khám phá được lớp nghĩa trên bề mặt tác phẩm, còn
chiều sâu của nội dung tác phẩm – lớp trầm tích của nó vẫn cịn thiếu vắng. Để
tìm được lớp trầm tích ấy, người phân tích tác phẩm khi và chỉ khi cát nghĩa
được quan niệm về con người và cuộc sống, thế giới quan của nghƯ sü.
Vì vậy, dạy văn và học văn phải khám phá, phát hiện được quan niệm về con
người, thế giới quan của tác giả khi phân tích tác phẩm là một điêù cần thiết.
Tác phẩm Chí Phèo của Nâm Cao có vị trí quan trọng trong chương trình Ngữ
văn THTH . Vì vậy, đề tài: Phân tích tác phẩm Chí Phèo Nam Cao) từ quan
niệm về con người, thế giới quan của nhà văn là rất cần thiết đối với việc dạy
văn và học văn.
B. Giải quyết vấn đề

1. Cơ sở lý luận :
a. Đối tượng của văn học là thế giới tự nhiên mà trung tâm là con người.
Nhà văn sáng tác nghệ thuật dù ý thức hay không ý thức cũng xuất phát từ quan
niệm của con người và cuộc sống. Từ đó, nó chi phối tồn bộ thế giới nghệ thuật

15


của tác phẩm. cả về tổ chức và ý tưởng tác phẩm. Nó chi phối về thể loại, hình
tượng, ngơn ngữ, đề tài, chủ đề, kết cấu…
b. Nhưng sự đổi mới của văn học không cho phép ta chỉ dừng ở nội dung xã
hội được phản ánh mà còn phải đề cập đến con người trong chiều sâu miêu tả
của hình tượng nghệ thuật – nghĩa là đề cập đến những quan niệm có tính chất
triết học, thẩm mỹ - một dạng thế giới quan thể hiện sự cảm nhận khái quát mang
tính chủ quan của tác giả về con người và từ đó khám phá ra nguyên tắc thẩm mỹ
chi phối ngòi bút tác giả. Việc nghiên cứu quan niệm con người sẽ cho phép ta
xác định được mức độ chiếm lĩnh con người cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của
bất kỳ hiện tượng văn học nào. Qua đó, ta cũng sẽ xác định được sự đóng góp
đích thực của nhà văn đó cho lịch sử phát triển của văn học dân tộc.
c. Môn văn học là môn nghệ thuật nhưng cũng là môn khoa học nên cảm nhận
tác phẩm văn học trên cơ sở ấy. Dù hiện tượng văn học nào cũng phải cắt nghĩa,
giải thích trên bình diện khoa học.
d. Xuất phát từ nguyên lý: Văn học là nhân học.Ta có thể đi đến kết luận rằng
giá trị của văn học là ở chỗ nó đã hiểu và cảm nhận được con người sâu sắc đến
mức độ nào. Con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng của sáng tạo văn học. Vì
vậy, muốn xác định giá trị của bất kỳ một hiện tượng văn học nào trong lịch sử
ta không thể bỏ qua vấn đề con người được đề cập trong đó.
2.Cơ sở thực tế
Phần lớn giáo viên khi giảng dạy tác phẩm văn học chỉ mới phân tích nghệ
thuật, giảng giải những yếu tố nghệ thuật để bật ra nội dụng được chuyển tải từ

các yếu tố nghệ thuật ấy. Bài giảng còn thiếu khâu cắt nghĩa các yếu tố nghệ
thuật, nội dung ấy một cách khoa học, chưa cắt nghĩa, lý giải được những nội
dung trong tác phẩm một cách thấu đáo hoặc cịn có tính chất khiên cưỡng, hay
có thể bỏ qua thao tác cắt nghĩa nội dung tác phẩm. Điều đó đã làm giảm đi rất
nhiều sự hứng thú, tư duy của học sinh trong giờ học văn. Bởi chỉ khi học sinh
hiểu bài thì mới say mê học. Muốn cắt nghĩa một cách thấu đáo những vấn đề ấy

16


không thể không cắt nghĩa bằng quan niệm về con người và cuộc sống, thế giới
quan của nhà văn
3. Những giải pháp
a. Quan niệm về con người là gì?
"Quan niệm về con người là cách nhìn, cách cảm nhận,cách hiểu, cách cắt
nghĩa cề con người.
b. Một vài ví dụ về quan niệm con người trong văn học Việt Nam thuộc chương
trình PTTH.
Quan niệm con người ln thay đổi, cũng là một sản phẩm của lịch sử. Nó
chịu sự chi phối của cá tính sáng tạo của nhà văn, truyền thống văn hóa dân tộc
và ảnh hưởng của các mối quan hệ giao lưu văn hóa quốc tế.
Vì thế, mỗi giai đoạn, mỗi trào lưu văn học đều có riêng một quan niệm về
con người. Quan niệm này luôn biến đổi do sự biến đổi của con người trong
thực tại và quan niệm con người của tác giả.
Từ quan niệm về con người của nhà văn, Nó chi phối đến tác phẩm về thể
loại, hình tượng, ngơn ngữ, đề tài, chủ đề, kết cấu…
Ví dụ1: “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ.( Văn 10).
Hình ảnh Ngơ Tử Văn có dũng khí, khơng sợ tà ma. Ngơ Tử Văn có hành động
phi thường, kỳ dị là dám đốt đền để địi trả lại sự cơng bằng, diệt trừ cái ác,
mang lại sự bình yên cho dân lành.

Hành động, bản lĩnh của Ngô Tử Văn là do xuất phát từ quan niệm về con
người của tác giả (được phát ngôn qua nhân vật Thổ thần) như sau: “ Người ta
sống ở đời, xưa nay ai không phải chết, miễn là chết đi còn tiếng về sau là đủ”.
Đây là triết lý lập danh của Nho gia mà Nguyễn Dữ tiếp thu được một cách sâu
sắc và cũng là triết lý tiến bộ của nhân dân ta.
Ví dụ 2: Tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.
Nhân vật Chí Phèo mà Nam Cao xây dựng là một điển hình về bi kịch của con
người Việt Nam trong xã hội phong kiến nửa thực dân.

17


Ban đầu, tuy là đứa trẻ bị bỏ rơi, nhưng Chí được sống trong sự đùm bọc của
những người lao động lương thiện như anh đi thả ống lươn, bác phó cối, người
đàn bà góa mù. Vì vậy, Chí là người lao động lương thiên. Về sau, Tên ác bá
cường hào Bá Kiến và chế độ vạn ác nhà tù lúc đó đã đảy Chí xuống hố thẳm
cuộc đời- Chí bị tha hóa. Chí bị tước đi mất bộ mặt người ngày nào của anh
canh điền hiền lành, chăm chỉ. Thay vào đó là bộ mặt thú vật: Chằng chịt những
vết sẹo do những mảnh sành chai mà chính tay Chí cào mặt, ăn vạ. Chí làm
những việc ấy khi Bá Kiến sai khiến Chí- tự bán rẻ nhân phẩm của mình lấy
dần từng năm hào để uống rượu. Chí đã mất đi bộ mặt người mà tạo hóa nhân từ
cho Chí. Chí cũng mất ln nhân phẩm của con ngươi. Chí đã đạp đổ bao nhiêu
ngơi nhà, phá hoại bao nhiêu gia đình hạnh phúc, làm chảy máu bao nhiêu
người… Chí làm như vậy khi người ta sai khiến Chí và trong lúc say. Cuộc đời
của chí ln gắn với những cơn say dài vô tận.
Đối chiếu với thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn của Nam Cao, ta thấy
đâu đây rất nhiếu những nhân vật mang cái tên không phải của con người như
Lang rận (Trong tác phẩm Lang Rận), chị đĩ chuột( Trong truyện Nghèo), con
người mất hết hết lòng tự trọng như nhân vật người bà trong truyện Một bữa no)


Tại sao xây dựng nhân vật Thúy Kiều mà cuộc đời là một tấn bi kịch nhưng
Nguyễn Du vẫn để cho Thúy Kiều một tuyệt sắc giai nhân, Tâm hồn Kiều tuy bị
phong ba, bão táp vùi đập nhưng vẫn say đắm lòng người?
Cắt nghĩa điều đó là Nam Cao quan niệm về con người như sau: Con người
trong xã hội đương thời bị tha hóa, con người mất danh hiệu cao quý nhất - nhân
phẩm.
c. Quan niệm về con người trong Truyện cổ tích thần kỳ.
* Khái niệm về truyện cổ tích
Một thể loại truyện dân gian nảy sinh từ xã hội nguyên thủy nhưng nảy sinh
trong xã hội có giai cấp với chức năng chủ yếu là phản ánh và lý giải các vấn đề

18


xã hội, những số phận khác nhau của con người trong cuộc sống mn màu,
mn vẻ khi đã có chế độ tư hữu về tài sản, có gia đình riêng, có mâu thuẫn giai
cấp và đấu tranh xã hội quyết liệt.( Từ điển thuật ngữ văn học-NXBGD 1992Tr.
250).
* Khái niệm về truyện cổ tích thần kỳ
Truyện cổ tích thần kỳ các nhân vật thường gồm ba loại chính: Nhân vật chính
diện hay phe chính thiện như Thạch Sanh, cơng chúa, hoàng tử, Tấm. Chử Đồng
Tử, Sọ Dừa,...Nhân vật phản diện hay phe ác: Lý Thông, Cám, mẹ Cám... và các
nhân vật thần kỳ hay báu vật có tác dụng kỳ diệu như Tiên, Bụt, Rắn thần, Đàn
thần, Cung thần, Niêu cơm thần...(. Từ điển thuật ngữ văn học-NXBGD 1992Tr.
250).
c.1. Nhân vật của truyện cổ tích thường mang tính đại diện, tiêu biểu cho một
loại người, một từng lớp xã hội. Họ là nhân vật hoạt động theo chức năng của
kiểu nhân vật cổ tích cho phép ta xác định được mức độ chiếm lĩnh con người cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu của bất kỳ hiện tượng văn học nào. Qua đó ta cũng
sẽ xác định được sự đóng góp đích thực của truyện cổ tích cho lịch sử phát triển

của văn học dân tộc.
c.3 Quan niệm con người trong Truyện cổ tích thần kỳ
Tác giả dân gian quan niệm về cuộc sống con người có vạn vật hữu linh:. Sơng
có thần sơng, núi có thần núi. ma cây gạo, cú cáo cây đề. Dân gian có triết lý: Ở
hiền thì gặp lành, ác giả, ác báo.
Từ quan niệm đó, nó đã chi phối tồn bộ thế giới nghệ thuật của Truyện cổ
tích thần kỳ.
*.Về đề tài: Truyện cổ tích thần kỳ thường viết về những người bất hạnh
( như người mồ côi: Tấm trong truyện Tấm Cám, người em út trong truyện
Cây tre trăm đốt), người thấp cổ, bé họng(Nguòi đi ở như nhân vật anh khoai
trong truyện Cây tre trăm đốt, Thạch Sanh trong truyện Thạch Sanh ), người xấu
xí (như Sọ Dừa trong truyện Sọ Dừa, nàng ếch trong truyện Người lấy ếch)...

19


*. Về nội dung.
Truyện cổ tích thần kỳ phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp, thiện ác trong xã
hội đương thời.
* Về nhân vật: Từ quan niệm ấy, tác giả dân gian sáng tạo ra các tuyến nhân
vật đối lập nhau: Thiện, ác; chính diện, phản diện. Trong cuộc đấu tranh ấy, song
hành với sự vận động của các nhân vật người là nhân vật kỳ ảo như bụt, tiên, con
gà biết nói tiếng người, sự biến hóa của nhân vật kỳ ảo …
Nhân vật kỳ ảo đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của truyện và
đứng về phía chính nghĩa, góp phần làm khơng nhỏ để nhân vật thiện, chính
nghĩa giành phần chiến thắng, kẻ ác bị trừng trị, ước mơ tha thiết của con người
là cơng bằng ở đời được thực hiện.
* Cách phân tích một truyện Cổ tích thần kỳ từ quan niệm về con người
Giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau đây:
Bước 1: Phát hiện, khám phá được quan niệm về con người của tác giả được dựa

trên tác phẩm ấy và hệ thống tác phẩm của chính tác giả ấy, dựa vào hoàn cảnh
sáng tác tác phẩm. Khâu này là định hướng phân tích cho tồn bài.
Bước 2: Chia đoạn rồi tìm các yếu tố nghệ thuật như nhân vật trữ tình, hình
tượng, hình ảnh, từ ngữ, các biện pháp tu từ,…vv.
Bước 3: Giảng giải các yếu tố nghệ thuật ấy( Xem như là giải mã) để tìm những
cảm xúc, tình cảm, tư tưởng về cuộc sống mà tác giả muốn phản ánh.
Bước 4: Tóm tắt nội dung tồn đoạn.
Bước 5: Cắt nghĩa những vấn đề mà tác giả phán ánh bằng quan niệm về con
người của tác giả.
Bước 6: Nhắc lại nội dung tồn đoạn vừa phân tích.
*. Thực nghiệm phân tích Truyện cổ tích Tấm Cám.( Tác giả SKKN chỉ đề
cặp khâu tìm hiểu văn bản tác phẩm, phân tích truyện).
Bước 1: Định hướng phân tích-Xác định quan niệm về con người.

20



×