Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tổ chức hoạt động học bài sóng (tiết 37, ngữ văn 12) nhằm phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.6 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THCS&THPT THỐNG NHẤT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC BÀI SÓNG
(TIẾT 37, NGỮ VĂN 12) NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH

Người thực hiện: Lê Văn Thắng
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2017
1


MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.3. Thiết kế bài học Sóng theo hình thức tổ chức hoạt động học nhằm phát

Trang


1
1
2
2
2
3
3
5
6

triển năng lực học sinh
2.4. Hiệu quả của việc tổ chức hoạt động học bài Sóng nhằm phát triển

14

năng lực học sinh
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI

15
15
15
17

2



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học từ phổ thông đến Đại học
đang là vấn đề bức thiết của nhà trường và xã hội. Nghị quyết số 29- NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8, khóa XI
“về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu tổng quát của giáo dục
và đào tạo là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả” [1]. Đồng thời Nghị quyết cũng xác định mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo
dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn” [1].
Trong sự phát triển của nhà trường, vấn đề “đổi mới phương pháp dạy học
luôn được đặt ra và được ý thức như một yêu cầu tự nhiên, bức thiết, một động
lực của sự phát triển, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con
người” [8]. Những năm đầu thế kỉ XXI, khi thành tựu to lớn của cuộc cách mạng
khoa học– công nghệ tác động mạnh mẽ đến của cuộc sống con người, khi hệ
thống giáo dục đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
triển năng lực của người học lại được đặt ra một cách cấp thiết. Năng lực là khả
năng làm chủ và vận dụng hợp lí các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và
hứng thú để hành động một cách hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc
sống. Năng lực gồm năng lực chung như: Hợp tác (cùng tìm hiểu, cắt nghĩa, thảo

luận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm; cùng giải quyết những vấn đề thực
tiễn đặt ra từ tác phẩm; tương tác trong quá trình tạo lập văn bản, chỉnh sửa văn
bản và đánh giá chéo; hỗ trợ nhau về kinh nghiệm, tri thức đọc hiểu, tạo lập văn
bản); Tự quản bản thân (điều chỉnh thái độ, cách ứng xử, hành vi của bản thân
trong và sau khi học tác phẩm; độc lập, chủ động khám phá giá trị của tác phẩm;
thích ứng với các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau) và các năng lực đặc thù như:
Giao tiếp tiếng Việt (sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp, hiệu quả trong quá
trình đọc hiểu; qua các bài học tiếng Việt và qua các bài học tạo lập văn bản…);
Cảm thụ thẩm mĩ (cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ, hình tượng văn học; đánh
giá được ý nghĩa, giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học; có quan điểm sống và hành
động hướng theo cái đẹp, cái thiện). Dạy học phát triển năng lực chính là việc phát
huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; học sinh là bạn đọc–
sáng tạo; thực hiện “học đi đôi với hành” (vận dụng kiến thức vào thực tiễn); tăng
3


cường dạy cách đọc, cách viết, cách giải quyết vấn đề; tổ chức các hoạt động học
tập ở học sinh theo lý thuyết kiến tạo và thuyết đa trí thông minh.
Theo hướng phát triển năng lực học sinh, một trong những phương
pháp dạy học được lựa chọn là tổ chức hoạt động học. Điều đó đòi hỏi mỗi
giáo viên Ngữ văn trong nhà trường phổ thông phải nỗ lực tiếp cận những lí
thuyết và phương pháp dạy học mới để xây dựng, thiết kế các giờ dạy theo
hướng tổ chức hoạt động học của học sinh. Từ suy nghĩ đó, tôi chọn đề tài
Tổ chức hoạt động học bài “Sóng” (Tiết 37, Ngữ văn 12) nhằm phát triển
năng lực học sinh làm sáng kiến kinh nghiệm để tiếp tục đi sâu nghiên cứu
phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực văn cho học sinh ở nhà
trường phổ thông.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn nói chung và dạy học
bài thơ Sóng nói riêng.

2. Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Ngữ văn và phát triển
năng lực.
3. Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lí thuyết về dạy học định hướng phát triển năng lực, kĩ thuật tổ chức
hoạt động học.
- Thiết kế bài dạy Sóng theo hướng tổ chức hoạt động học.
- Biện pháp tổ chức hoạt động học khi dạy bài Sóng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài Tổ chức hoạt động học bài “Sóng” (Tiết 37, Ngữ văn
12) nhằm phát triển năng lực học sinh tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lí thuyết, Phương pháp so sánh, đối
chiếu, Phương pháp liên ngành. Những phương pháp đó không phải được sử dụng
một cách độc lập, mà trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng phối
hợp các phương pháp nghiên cứu để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Việc sử
dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài này giúp người
nghiên cứu có cái nhìn hệ thống về đối tượng nghiên cứu để từ đó đánh giá khách
quan, khoa học.

4


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động học của học sinh
Khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học theo định hướng năng lực là
tổ chức cho học sinh hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể
nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động học tập của học
sinh một cách hợp lí sao cho học sinh tự chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình

dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác
thống nhất giữa giáo viên- học sinh và tư liệu hoạt động dạy học.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học,
sự trao đổi, thảo luận với nhau và trao đổi thảo luận với giáo viên. “Hành động
học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là hành động chiếm lĩnh, xây
dựng tri thức cho bản thân mình” [2]. Sự trao đổi tranh luận giữa học sinh với
nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm tăng cường sự hỗ trợ từ phía giáo viên
và những học sinh khác trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt
động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó, giáo viên thu được
những thông tin phản hồi cần thiết để có các giải pháp hỗ trợ hoạt động học của
học sinh một cách hợp lí và hiệu quả.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự
trao đổi, hỗ trợ trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt
động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh.
Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ
hoạt động học của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi, tranh luận của học
sinh với nhau.
Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù
hợp với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tiến trình này được thực
hiện theo các bước: Đề xuất vấn đề, Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề,
Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề, Trình bày, đánh giá kết quả.
2.1.2 Kế hoạch bài học
Trong mỗi bài học, các hoạt động được thiết kế gồm: Tình huống xuất phát,
Hình thành kiến thức mới, Luyện tập, Vận dụng, Phát triển ý tưởng sáng tạo.
Tạo tình huống xuất phát là hoạt động thay thế cho việc kiểm tra bài cũ –
một hoạt động có thể gây ức chế, căng thẳng cho lớp học ngay từ ban đầu. Muốn
đạt mục đích ấy, tình huống phải tạo sự kết nối tri thức với bài mới và có thể nêu
ra bằng cách đặt câu hỏi hoặc giao một nhiệm vụ, tổ chức một trò chơi,... Chẳng
hạn, khi dạy Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, có thể đặt câu
hỏi: Vì sao cuối tác phẩm, An Dương Vương lại chém Mị Châu? Hành động đó

là đúng hay sai? Với câu hỏi này, học sinh có thể bộc lộ quan điểm nhưng giáo
viên không chốt kiến thức mà chỉ định hướng cho học sinh thấy được rằng,
muốn trả lời được câu hỏi này, cần phải giải quyết từng vấn đề khi tìm hiểu nội
dung bài học, tức là bước hình thành, kiến tạo tri thức mới.
Hình thành, kiến tạo tri thức mới. Trong quá trình tổ chức dạy học, giáo
viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh, để học sinh hoạt động, thành thục thao
tác, tránh cảm giác nhàm chán. Trong quá trình hình thành tri thức mới, học sinh
5


phải thực hiện các nhiệm vụ học tập. Đó là (giáo viên) giao – (học sinh) nhận và
thực hiện các nhiệm vụ học tập; làm việc với tư liệu học tập; tạo ra sản phẩm, báo
cáo kết quả; phản biện, bổ sung lẫn nhau; giáo viên chốt kiến thức hoặc định hướng
tiếp nhận. Trong bước này, mỗi nhiệm vụ học tập đều phải rõ ràng để học sinh biết
mình phải làm gì, làm như thế nào, sử dụng tư liệu học tập nào, sản phẩm là gì và
báo cáo dưới hình thức nào. Với mỗi nhiệm vụ học tập, giáo viên phải lường trước
tình huống có thể xảy ra, quan sát và hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
Luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng. Học sinh vận dụng những kiến
thức, kĩ năng vừa học được để giải quyết nhiệm vụ học tập tương tự. Thông qua
đó, giáo viên củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Chẳng hạn, sau
khi học xong một tác phẩm văn học, học sinh sẽ được luyện tập, củng cố những
kiến thức về chính tác phẩm ấy. Các nhiệm vụ học tập được sắp xếp theo cấp độ
từ dễ đến khó, từ nhận diện thông tin, tái hiện kiến thức đến giải thích, cắt nghĩa
các nội dung kiến thức theo quan điểm cá nhân. Tùy đối tượng học sinh, giáo
viên có thể giao những nhiệm vụ đảm bảo vừa sức giúp học sinh thuần thục kĩ
năng, hiểu sâu hơn về những tri thức vừa chiếm lĩnh. Mặt khác cũng cần thiết kế
những bài tập nâng cao nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh và chuẩn
bị cho các bước tiếp theo của bài học.
Vận dụng kiến thức đã học vào tình huống cụ thể. Học sinh sử dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. Điều này

sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết
của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết
vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập. Trong đọc hiểu văn
bản, có thể thiết kế “các nhiệm vụ học tập vận dụng kiến thức vể thể loại để
hướng dẫn học sinh đọc hiểu một văn bản mới hoặc vận dụng những kiến thức
trong bài đọc hiểu tại lớp để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống” [3]. Với
phân môn Làm văn và Tiếng Việt, “có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã
học để tạo lập các văn bản theo yêu cầu của cuộc sống” [3]. Chẳng hạn, sau khi
học về kĩ năng viết văn thuyết minh, học sinh chọn giới thiệu một di tích lịch sử
hoặc một danh lam thắng cảnh,... của địa phương với mục đích quảng bá hình
ảnh địa phương với du khách,...
Phát triển ý tưởng sáng tạo. Học sinh tiếp tục mở rộng những ý tưởng
sáng tạo dựa trên những kiến thức, kĩ năng đã học được, tạo cho học sinh phát
huy khả năng liên tưởng, trí tưởng tượng. Để làm được điều này, có thể thiết kế
những nhiệm vụ học tập mang tính gợi mở, hướng dẫn học sinh sử dụng nhiều
loại tư liệu học tập.
2.1.3. Các bước tổ chức một hoạt động học
Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Giáo viên xác định nội dung thảo luận,
nhiệm vụ học tập, yêu cầu hình thức trình bày, thời gian cho thảo luận. Việc
chuyển giao nhiệm vụ học tập đòi hỏi phải tường minh, ngắn gọn, không gây
hiểu lầm.
Thực hiện nhiệm vụ học tập. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, học sinh thực
hiện nhiệm vụ (nhiệm vụ đó có thể thực hiện cá nhân, cặp đôi, nhóm). Đối với
hoạt động nhóm, trong quá trình các nhóm thảo luận, giáo viên quan sát, điều
6


chỉnh chỗ ngồi, nhắc nhở hay hỗ trợ khi nhóm nào cần. Trong quá trình thảo luận,
mỗi thành viên trong nhóm đều được tham gia bàn luận, được lắng nghe và tôn
trọng, tránh để xảy ra tranh cãi căng thẳng; những băn khoăn về ý nghĩa, kết quả

của bài tập được giải đáp kịp thời; thời gian làm bài tập phải phù hợp với khả năng
làm việc của học sinh và yêu cầu của bài tập. Khi quan sát, nếu thấy một hoặc một
số thành viên trong nhóm có biểu hiện khó khăn khi tiếp nhận nhiệm vụ, giáo viên
cần hướng dẫn những thành viên đã hiểu giải thích, hỗ trợ. Nếu một trong số các
nhóm đã hoàn thành trước, có thể đề nghị thành viên trong nhóm hỗ trợ các nhóm
khác hoặc giao thêm nhiệm vụ cho nhóm.
Báo cáo kết quả và thảo luận. Khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ,
giáo viên hoặc một học sinh được giao nhiệm vụ tổ chức thảo luận chỉ định các
nhóm báo cáo kết quả. Trong thảo luận nhóm phải tránh tình trạng một cá nhân
trình bày ý kiến của riêng mình (chứ không phải ý kiến cả nhóm). Để phát huy
tiềm năng cá nhân, giáo viên có thể cho học sinh bổ sung ý kiến cá nhân sau khi
đã trình bày kết quả thảo luận của cả nhóm. Tiếp đó dành một khoảng thời gian
cho các nhóm nhận xét, trao đổi, phản biện. Thông qua đó, góp phần hình thành
cho học sinh những kĩ năng phản biện và tư duy phản biện.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Sau khi các nhóm đã trình
bày xong kết quả, giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và mở ra những hướng suy
nghĩ tiếp theo đối với học sinh. Trong trường hợp, với những nhiệm vụ học tập
mang tính mở, các ý kiến có thể không giống nhau. Khi ấy vai trò giáo viên là
định hướng cho học sinh suy nghĩ và nhìn nhận đánh giá vấn đề từ nhiều góc độ.
Thậm chí, có thể hướng dẫn, đề nghị học sinh thử suy nghĩ và lập luận về vấn đề
từ quan điểm đối lập với mình. Trên cơ sở đó, gợi mở cho học sinh những ý tưởng
mới trong việc tiếp nhận kiến thức.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và dạy học Ngữ văn nói riêng trong nhà trường phổ thông đã được
chứng minh trong thực tiễn thời gian qua. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang
thực hiện nhiều giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng, mà khâu then chốt
là không ngừng đổi mới phương pháp dạy học. Xét một cách tổng thể, “nhiều
vấn đề về lí thuyết dạy học đã được phổ biến, rút kinh nghiệm, song đôi lúc
chưa phù hợp ở một số địa phương” [8]. Mối quan tâm đối với những người

trực tiếp giảng dạy Ngữ văn ở nhà trường phổ thông là làm thế nào để phát
huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm
mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập, định hướng phát triển năng lực
học sinh. Đã nhiều thập kỉ nay, “không ngớt lời than phiền về thái độ lạnh
nhạt thờ ơ của học sinh trước những bài văn, ngay cả những bài văn hay. Lời
giảng bình say sưa của thầy cô về một câu thơ, một ý văn hay, có khi bị đáp
lại bằng những tiếng “đế” rất lạc lõng” [6].
2.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông nói
chung theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh đang
đặt ra nhiều nội dung cần tiếp tục nghiên cứu, trao đổi, tổng kết đánh giá. Đó là
công việc chung của cả một hệ thống, nhưng quan trọng nhất là giáo viên. Đề tài
7


sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức hoạt động học bài “Sóng” (Tiết 37, Ngữ văn 12)
nhằm phát triển năng lực học sinh được đúc rút với mong muốn xâydựng kế
hoạch bài học theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm tạo hứng thú học tập cho
học sinh, góp phần quan trọng vào đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực.
2.2.3. Để tổ chức hoạt động học cho học sinh khi dạy bài Sóng, bản thân tôi
đã không ngừng đổi mới về tư duy, nhận thức từ khâu thu thập, xử lý tài liệu, xây
dựng kế hoạch bài học, sử dụng thiết bị dạy học đến xây dựng các nhiệm vụ học.
Mỗi khâu trong quá trình tổ chức hoạt động học đều được chuẩn bị chu đáo, chặt
chẽ, hướng đến hình thành năng lực học sinh.
2.3. Thiết kế bài học Sóng (Tiết 37, Ngữ văn 12) theo hướng tổ chức hoạt
động học nhằm phát triển năng lực học sinh
2.3.1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
a. Về kiến thức
- Qua hai hình tượng sóng và em, cảm nhận được những cung bậc tình

cảm, tâm trạng và vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
- Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: kết cấu, xây dựng hình
ảnh, nhịp điệu, ngôn từ ...
b. Về kĩ năng: đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
c. Về thái độ: có những nhận thức đúng về tình yêu, về những khát vọng
hạnh phúc chân chính.
d. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tư duy, năng lực giao tiếp;
- Năng lực đặc thù môn học: Năng lực phân tích các hiện tượng, tác giả,
tác phẩm văn học; năng lực đánh giá, so sánh.
2.3.2. CHUẨN BỊ
Giáo viên: Máy chiếu. Video ngâm bài Thuyền và biển, tài liệu tham
khảo (tư liệu về nhà thơ Xuân Quỳnh, tập thơ Hoa dọc chiến hào)
HS: Sách giáo khoa, bài soạn, tư liệu về bài thơ Sóng và nhà thơ
Xuân Quỳnh.
2.3.3. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Hoạt động tạo tình huống xuất phát (5 phút)
a. Mục tiêu
- Tạo cho học sinh tâm lý tiếp nhận chủ động, tích cực qua việc làm quen
với thơ Xuân Quỳnh- tập thơ Hoa dọc chiến hào.
- Từ việc làm quen với thơ Xuân Quỳnh, học sinh thấy được những điều
đã biết, chưa biết về thơ Xuân Quỳnh, nhất là ở mảng thơ tình và có nhu cầu
tìm hiểu về bài thơ Sóng.
b. Phương pháp/kĩ thuật
- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt câu hỏi
c. Hình thức tổ chức hoạt động
8



Học sinh làm việc cá nhân
d. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu
- Loa đài
- Tập thơ Hoa dọc chiến hào
Bước 1. Giao nhiệm vụ
Trong chương trình Ngữ văn THCS, các em đã được học bài Tiếng gà
trưa của Xuân Quỳnh. Cảm xúc đọng lại trong các em là gì?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Làm việc độc lập
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân và phát biểu
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
Sau khi làm việc độc lập, viết ra giấy nháp, học sinh phát biểu trước lớp.
Các học sinh còn lại, lắng nghe, ghi chép và phát biểu bổ sung
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ
năng trình bày)
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến
Giáo viên chốt vấn đề: Bên cạnh những vần thơ viết về tình cảm gia đình
như Tiếng gà trưa, Xuân Quỳnh còn nổi tiếng với những bài thơ tình như Tự
hát, Hoa cỏ may, Thuyền và biển...Các em cùng lắng nghe bài thơ Thuyền và
biển qua giọng ngâm của Tuyết Minh.
Học sinh: nghe bài ngâm của Tuyết Minh: Thuyền và biển
Giáo viên: Thuyền và biển đưa chúng ta đến với khát vọng tình yêu
mãnh liệt, da diết trong trái tim người phụ nữ. Để hiểu hơn về trái tim da diết,
sâu thẳm ấy chúng ta cùng đến với những cung bậc cảm xúc của người phụ
nữ đang yêu qua bài Sóng.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt

Hướng dẫn HS tìm hiểu phần I. Tiểu dẫn
tiểu dẫn
1. Tác giả
1. Mục tiêu: Học sinh hiểu được - Xuân Quỳnh (1942 - 1988) ở Hà Tây
vị trí và đặc điểm thơ Xuân Quỳnh trong một gia đình công chức. Ở Xuân
2. Phương pháp/Kĩ thuật
Quỳnh, khát vọng sống, khát vọng tình
- Phương pháp: So sánh, nêu vấn yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn với
đề.
cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ,
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt những dự cảm bất trắc.
câu hỏi
- Xuân Quỳnh tiêu biểu cho lớp nhà thơ
3. Hình thức tổ chức hoạt động
trẻ thời chống Mỹ, cũng là gương mặt
Học sinh làm việc cá nhân
nhà thơ nữ đáng chú ý của nền thơ ca Việt
4. Phương tiện dạy học
Nam hiện đại.
- Máy chiếu
- Các tác phẩm tiêu biểu: Hoa dọc chiến
Nhiệm vụ 1
hào, Gió lào cát trắng, Hoa cỏ may, Bầu
Bước 1. Giao nhiệm vụ: Dựa vào trời trong quả trứng...
9


tiểu dẫn ở SGK, em hãy nêu
những hiểu biết của mình về Xuân - Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một
Quỳnh?Phát biểu vị trí và đặc tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn

điểm thơ Xuân Quỳnh?
nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm
và luôn da diết trong khát vọng về hạnh
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
phúc đời thường.
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân và phát biểu
- Học sinh: Làm việc độc lập
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo
Sau khi làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, học sinh phát biểu 2. Bài thơ “Sóng”
trước lớp
Bài thơ viết năm 1967- thời điểm cuộc
Bước 4. Phương án kiểm tra, kháng chiến chống Mỹ cứu nước diễn ra
đánh giá
ác liệt trên cả hai miền Nam- Bắc- thời
- Giáo viên đánh giá qua phần điểm xuất hiện những vần thơ “lửa cháy”
trình bày của học sinh
hào hùng. Song Sóng vẫn đi vào lòng
- Học sinh đánh giá từ phần trình người đọc, trở thành bài thơ được yêu
bày của bạn trong lớp và bổ sung thích bởi cái “tươi xanh” của nó. Nói
ý kiến
cách khác, với sự xuất hiện của bài thơ,
GV chốt vấn đề đặt ra trong người ta thấy được những vần thơ tươi
nhiệm vụ 1
xanh bên cạnh những vần thơ lửa cháy
Nhiệm vụ 2
Bước 1. Giao nhiệm vụ: Sáng tác
năm 1967, trong chuyến đi công

tác tại vùng biển Diêm Điềm- Thái
Bình, được in trong tập thơ Hoa
dọc chiến hào (1968), ra đời trong
hoàn cảnh đó bài thơ có ý nghĩa
như thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân, trao đổi cặp và phát
biểu
- Học sinh: Làm việc cá nhân, trao
đổi cặp
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo
Sau khi làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, trao đổi cặp và phát
biểu trước lớp
Bước 4. Phương án kiểm tra,
đánh giá
10


- Giáo viên đánh giá qua phần
trình bày của học sinh (làm việc
của học sinh, cách trình bày)
- Học sinh đánh giá từ phần trình
bày của bạn trong lớp và bổ sung
ý kiến
GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 2
Hướng dẫn HS đọc- hiểu văn

bản
1. Mục tiêu: Học sinh hiểu được ý
nghĩa hình tượng sóng, vẻ đẹp tâm
hồn người phụ nữ đang yêu
2. Phương pháp/Kĩ thuật
- Phương pháp: nêu vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt
câu hỏi
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân
4. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu
Nhiệm vụ
Bước 1. Giao nhiệm vụ
(Yêu cầu học sinh đọc văn bản)
Hình tượng nào bao trùm và
xuyên suốt bài thơ? Theo em hình
tượng đó có ý nghĩa gì ?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân, trao đổi cặp và phát
biểu
- Học sinh: Làm việc cá nhân, trao
đổi cặp
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo
Sau khi làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, học sinh phát biểu
trước lớp
Bước 4. Phương án kiểm tra,

đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần
trình bày của học sinh
- Học sinh đánh giá từ phần trình

II. Đọc– hiểu văn bản
1. Hình tượng sóng
- Bao trùm và xuyên suốt toàn bộ bài thơ.
+ Nghĩa thực: con sóng với nhiều trạng
thái mâu thuẫn trái ngược nhau.
+ Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có
tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những
cung bậc tình cảm trong tâm hồn của
người phụ nữ đang yêu.- là hình tượng ẩn
dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình
“em”
- Sóng và em: song hành, khi tách rời, khi
hoà nhập- nét độc đáo trong cấu trúc hình
tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh
liệt khát vọng của Xuân Quỳnh.

11


bày của bạn trong lớp và bổ sung
ý kiến
GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 1
Sóng và vẻ đẹp tâm hồn người
phụ nữ đang yêu.

(Gọi HS đọc khổ 1, 2, 3, 4)
- - Hình tượng sóng được tác giả
miêu tả như thế nào?
- - Từ những trạng thái của sóng
tác giả liên tưởng đến điều gì ? Sự
liên tưởng đó có phù hợp?
- Em hiểu 2 câu thơ “Sông không
hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận
bể” như thế nào ?
Gợi ý :
“sông”? à không gian nhỏ
“bể” ? à không gian rộng lớn

Gọi HS đọc khổ 2 .
- Nhà thơ đã phát hiện ra điều gì
tương đồng giữa sóng và tình yêu
?
- Biện pháp tu từ được sử dụng
trong câu thơ “ Nỗi khát vọng tình
yêu/ Bồi hồi trong ngực trẻ”
- Một tình yêu mãnh liệt và nhiều
khát vọng đã được Xuân Quỳnh
bộc lộ như thế nào?

- Nhà thơ Xuân Diệu viết :
“ Làm sao cắt nghĩa được tình
yêu”; nhà toán học Pascan cũng
cho rằng : “trái tim có những lí lẽ

2. Sóng và vẻ đẹp tâm hồn của người

phụ nữ đang yêu.
* Niềm khao khát một tình yêu lớn
- Khổ 1:
+ Tiểu đối: dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng
lẽ - mở đầu bằng 4 tính từ: miêu tả trạng
thái đối lập của sóng và liên tưởng đến
tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu
(khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu
lắng).
+ Phép nhân hoá:
“Sông - không hiểu mình”
“Sóng - tìm ra bể”
- Con sóng mang khát vọng lớn lao:
“Sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt
khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận
bể”, tìm đến không gian rộng lớn, mênh
mông.
=> Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng
cũng chính là quá trình tự khám phá, tự
nhận thức, chính bản thân, khát khao sự
đồng cảm, đồng điệu trong tình yêu..
- Khổ 2:
+ Quy luật của sóng:
Sóng- ngày xưa, ngày sau: vẫn thế - sự
trường tồn của sóng trước thời gian vẫn
dạt dào, sôi nổi.
+ Quy luật của tình cảm:
“Khát vọng tình yêu”, “ bồi hồi trong
ngực trẻ”
+ Biện pháp tu từ ẩn dụ “ ngực trẻ”- sức

sống, tình yêu, tuổi xuân.
à Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh
hằng của tuổi trẻ và nhân loại.
=> Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi
trẻ với con sóng đại dương. Cũng như
sóng, con người đã đến và mãi mãi đến
với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.
- Khổ 3:
Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi
12


riêng mà lí trí không thể nào hiểu
nổi”. Còn Xuân Quỳnh quan niệm
thế nào về nguồn gốc của tình
yêu?

nào sóng lên” à quay về lòng mình, nhu
cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình
yêu
- Khổ 4: với những câu hỏi tu từ:
- Gió bắt đầu từ đâu?
- Khi nào ta yêu nhau
Xuân Quỳnh dựa vào quy luật tự nhiên
để tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng
nguồn gốc của sóng, gió cũng như tình
( Học sinh đọc 2 khổ thơ 5, 6)
yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí
- Trái tim em thông qua sóng để giải.
biểu hiện vẻ đẹp của tình yêu, đó => Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất

là gì?
chân thành , trực cảm và đầy nữ tính.
- Nỗi nhớ của nữ sĩ Xuân Quỳnh
được thể hiện như thế nào ? Biện * Nỗi nhớ, lòng thủy chung và niềm tin
pháp tu từ được sử dụng để tác
trong tình yêu
giả thể hiện nỗi nhớ?
- Khổ 5: Nỗi nhớ
+ Bao trùm cả không gian: “sóng dưới
lòng sâu”, “sóng trên mặt nước”
+ Thao thức trong mọi thời gian: “ Ngày
đêm không ngủ được”
=> Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức,
mãnh liệt, diễn tả nỗi nhớ da diết, không
thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như
sóng biển triền miên.
+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn
em nhớ anh đắm say hơn bội phần :
“Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
=> Cách nói cường điệu nhưng hợp lí
- Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm nhằm tô đậm nỗi nhớ: không chỉ trong ý
xúc tự nhiên của con người, đã thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức.
được miêu tả rất nhiều trong ca => Bày tỏ tình yêu một cách chân thành,
dao, trong thơ ca xưa và nay. Em tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt.
hãy đọc một số bài ca dao, bài thơ
biểu hiện nỗi nhớ trong tình yêu?
( HS lấy ví dụ)
- Tình yêu của Xuân Quỳnh không - Khổ 6: Lòng chung thuỷ
chỉ gắn liền với nỗi nhớ mà còn + Cách nói khẳng định : “Dẫu xuôi về

hướng tới điều gì ?
phương bắc”; “Dẫu ngược về phương
- “xuôi về phương bắc – ngược về nam”, em vẫn “ Hướng về anh - một
phương nam” cách nói có gì khác phương”
thường? Nhằm nhấn mạnh điều gì + Các điệp ngữ : “dẫu xuôi về”, “dẫu
?
ngược về”, điệp từ “ phương”, các từ “em
13


- Câu thơ “Hướng về anh một
phương” cho thấy cách thể hiện
tình cảm của tác giả như thế nào?
- - Nếu ở khổ 5 là “sóng nhớ bờ”
thì đến đây là “sóng tới bờ” dù cho
muôn vời cách trở. Từ cách nói ấy
đã toát lên vẻ đẹp gì trong tình
yêu?

( Học sinh đọc khổ 8, 9 )
- Trái tim tình yêu của “em” tan
vào sóng để biểu hiện điều gì?
- Khép lại bài thơ Sóng, nhà thơ
bộc lộ cảm xúc gì ?
- Khổ thơ này có những cách hiểu
nào?
- Suy nghĩ của em về điều đó?

- Em hiểu thế nào về hai câu thơ
kết bài?


cũng nghĩ ” , “ hướng về anh” → Lời thề
thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù
đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình
đang thương nhớ đợi chờ.
+ Xuân Quỳnh đã nói ngược với cách nói
của mọi người và tạo thêm một phương
mới: “phương anh”. Cái nghịch lý trên
chỉ là bên ngoài, ẩn bên trong là cái hợp
lý của quy luật tâm lý người đang yêu.
Hướng về anh một phương- phương của
tình yêu thủy chung.
- Khổ 7: Niềm tin tưởng
+ Mượn hình ảnh của sóng : “Ở ngoài kia
đại dương” , “Con nào chẳng tới bờ” =>
quy luật tất yếu.
+ Sóng tới bờ dù cách trở. Tình yêu là sức
mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao,
thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc.
=> XQ thể hiện cái tôi của một con người
luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.
* Những trăn trở lo âu và khát khao
tình yêu vĩnh cửu
- Khổ 8
+ Khổ thơ có hai cách hiểu: một là, sự
khẳng định sức mạnh của tình yêu; hai là,
dự cảm lo âu trước cái mong manh, hữu
hạn của tình yêu
+ Cả hai cách hiểu đều có lý, đều chấp
nhận được.

=> Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về
sự hữu hạn của đời người và sự mong
manh của hạnh phúc. Đó là trái tim đầy nữ
tính.
- Khổ 9: dùng từ chỉ số lượng lớn : làm
sao tan ra → trăm con sóng → ngàn năm
còn vỗ.
+ “Làm sao …..
khao khát sẻ chia và
hòa
Thành trăm ”
nhập vào cuộc đời.
+ “Giữa biển …..
khát vọng đc sống
mãi
Để ngàn …..” trong tình yêu, bất tử
với tình yêu
=> Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất
14


diệt.
1. Mục tiêu: Học sinh nắm vững
ND và nghệ thuật bài thơ Sóng
2. Phương pháp/Kĩ thuật
- Phương pháp: nêu vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt
câu hỏi
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân

4. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu
Nhiệm vụ
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- Em cảm nhận được vẻ đẹp gì
trong tâm hồn của nhà thơ qua bài
thơ Sóng?
- Đánh giá về nghệ thuật của bài
thơ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ
và hình tượng “sóng” ?
- Các yếu tố ấy có hiệu quả gì
trong việc thể hiện nội dung, cảm
xúc của bài thơ ?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân, trao đổi cặp và phát
biểu
- Học sinh: Làm việc cá nhân, trao
đổi cặp
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo
Sau khi làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, học sinh phát biểu
trước lớp
Bước 4. Phương án kiểm tra,
đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần
trình bày của học sinh
- Học sinh đánh giá từ phần trình
bày của bạn trong lớp và bổ sung

ý kiến
GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 1

III. Tổng kết
1. Nội dung
- Sóng là một bài thơ hay thể hiện vẻ đẹp
tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.
- Sóng là bài thơ giàu chất nữ tính: đằm
thắm, đôn hậu, thủy chung...
2. Nghệ thuật
- Thể thơ 5 chữ tạo nên âm hưởng nhịp
nhàng vừa mô phỏng được nhịp điệu dào
dạt của sóng vừa diễn tả được những
trạng thái tinh tế của tình yêu.
- Hình tượng “sóng” có sự gợi cảm
phong phú bất ngờ trong sự đối sánh với
nhân vật trữ tình “em” -> Khát vọng tình
yêu của nhà thơ.

15


2.3.4. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP Ở NHÀ
- Hình tượng sóng và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài
thơ có nét gì giống – khác với vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam?
- Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ
- Sưu tầm những câu thơ, bài thơ sử dụng hình ảnh sóng và biển để diễn
tả tình yêu (ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài)
- Bài thơ được kết theo cách triển khai hai hình tượng sóng đôi là sóng và

em . Hãy nhận xét về ý nghĩa và hiệu quả của cách kết cấu ấy.
- Soạn bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong
bài văn nghị luận.
2.4. Hiệu quả tổ chức hoạt động học bài học Sóng nhằm định hướng phát triển
năng lực học sinh
Thông qua hoạt động học, học sinh có dịp được bộc lộ cảm nhận, trau dồi
khả năng giao tiếp. Đồng thời giáo viên cũng có cơ hội để nắm được trình độ
tiếp nhận của học sinh với những mặt mạnh, mặt yếu cần điều chỉnh, biểu
dương, phát huy. Không khí giờ học thực sự dân chủ.
Trong mấy năm gần đây khi tổ chức cho học sinh lớp12 của Trường
THCS&THPT Thống Nhất học tập theo thiết kế bài học trên, bản thân tôi thấy
rất có hiệu quả, có những phản hồi tích cực từ học sinh và đồng nghiệp. Nhiều
học sinh đã thực sự trưởng thành khi được hoạt động qua các hoạt động học tập,
không còn thụ động mà đủ tự tin tham gia tranh luận, thảo, phản biện. Học sinh
có những thay đổi nhất định trong nhận thức, hành vi ứng xử, hình thành những
kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm... Sự chuyển biến
của học sinh cần có quá trình lâu dài, nhưng để quá trình đó diễn ra thuận chiều
thì đây là thực tế khả quan.
Tổ chức hoạt động học khi dạy bài Sóng nhằm phát triển năng lực học sinh
có ý nghĩa thực tiễn cao. Điều đó được biểu hiện trước hết ở ý thức tham gia và
hiệu quả đạt được bằng những sản phẩm cụ thể. Các em học sinh đã có ý thức học
tập tích cực bằng việc chủ động tham gia giờ học, say mê tìm kiếm những tri thức
có liên quan đến bài học, vận dụng vào cuộc sống. Nhìn vào thái độ học tập của
học sinh, rõ ràng các em không phải không thích học văn mà do chúng ta chưa tìm
đúng phương pháp dạy học phù hợp, tối ưu.
Tổ chức hoạt động học khi dạy bài Sóng nhằm phát triển năng lực học sinh
giúp giáo viên nâng cao ý thức sử dụng có hiệu quả các phương tiện và thiết bị
dạy học, dự kiến các tình huống dạy học và phương án giải quyết, sử dụng công
nghệ thông tin. Giáo viên có điều kiện khai thác hệ thống kênh hình trên mạng
Internet, biên tập thành hệ thống kênh hình dạy học có hiệu quả, đó cũng là một

cách bổ sung kiến thức và phương pháp từ những giờ dạy.

16


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Mục đích tổ chức hoạt động học khi dạy bài Sóng nhằm phát triển năng lực
học sinh là làm sao để chủ thể học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cảm
nhận khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm. Do đó tạo được một sự phát triển toàn
diện về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách và năng lực.
Tổ chức hoạt động học khi dạy bài Sóng nhằm phát triển năng lực học sinh
thể hiện hướng đi phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới giáo dục và phương
pháp dạy học trong nhà trường phổ thông, phù hợp với sự đổi mới chương trình,
sách giáo khoa, đổi mới về phương pháp kiểm tra đánh giá, trong dạy học Ngữ văn
hiện nay. Cách làm này thực chất là biến những gì công thức khô cứng thành
phương pháp kích thích tư duy sáng tạo– con đường nhanh nhất, đúng đắn nhất
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực học sinh. Nhìn
một cách tổng thể, tổ chức hoạt động học khi dạy bài Sóng nhằm phát triển năng
lực học sinh đã tạo ra một môi trường hoạt động- giao lưu kích thích hứng thú học
tập của học sinh. Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao hiệu quả học
tập, phát huy tính tích cực sáng tạo, tôn trọng chủ thể học sinh thì đây sẽ là cách
làm có thể coi là hiệu quả bởi nó phù hợp với trình độ, tâm lý lứa tuổi của đa số
học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang đạt được hiệu quả nhất định.
Chỉ có đổi mới phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi
mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động sáng
tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luật Giáo
dục ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học;

bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Như thế, có thể thấy cách làm của chúng tôi,
một mặt đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học, mặt khác
còn là cách làm kết hợp hài hoà nhiều yếu tố của quá trình giáo dục.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên và học sinh
a. Đối với giáo viên
Tổ chức hoạt động học khi dạy bài Sóng nhằm phát triển năng lực học sinh
đòi hỏi giáo viên phải nắm được diễn biến tình cảm học sinh qua sự tự bộc lộ của
chính các em thông qua những biện pháp sư phạm có tính toán, có sắp đặt rất công
phu của giáo viên. Giáo viên phải nắm được những câu hỏi, những tình huống có
vấn đề từ tác phẩm, từ tầm đón nhận của học sinh, theo dự báo, theo điều tra của
giáo viên để cho học sinh trao đổi, thảo luận…
Giáo viên phải vững vàng về chuyên môn- nghiệp vụ. Có khả năng tổng hợp
những vấn đề mới, hợp với chủ đề thảo luận sẽ tạo được hứng thú và xúc cảm cho
học sinh. Chuẩn bị tốt về tư liệu, thiết bị dạy học để chủ động tổ chức hoạt động
học. Hơn nữa, trong quá trình tổ chức hoạt động học sẽ có những tình huống ngoài
17


dự liệu xảy ra. Khi đó, nếu không chuẩn bị tốt, thầy cô lúng túng thì coi như giờ
dạy không thành.
Xác định và giao nhiệm vụ cho học sinh một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi
nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: mục đích, nội dung, cách thức
hoạt động và sản phẩm học tập phải hoàn thành. Quan sát, phát hiện những khó
khăn mà học sinh gặp phải; hỗ trợ kịp thời cho từng học sinh và cả nhóm. Khi
giúp đỡ học sinh, cần gợi mở để học sinh tự lực hoàn thành nhiệm vụ; khuyến
khích để học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học
tập; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước. Hướng dẫn việc

tự ghi bài của học sinh: kết quả hoạt động cá nhân, kết quả thảo luận nhóm,
những kết luận của giáo viên…
Giáo viên cần tích cực trao đổi trong nhóm, tổ chuyên môn, với các giáo
viên có kinh nghiệm, giáo viên chủ nhiệm để tạo được tiếng nói chung thống
nhất. Đồng thời từng bước rút kinh nghiệm cho việc tổ chức hoạt động đạt hiệu
quả cao nhất.
b. Đối với học sinh
Tham gia tích cực chủ động, có ý thức học hỏi trong quá trình học tập. Có
chủ động, nghiêm túc các em mới tạo được hứng thú hoạt động, cũng từ đó mới
đặt niềm tin vào những gì mình hiểu.
Chuẩn bị tốt các nội dung học tập, sẵn sàng đối thoại những vấn đề có
liên quan. Khi có kế hoạch, mỗi học sinh, nhóm học sinh và tập thể học sinh cần
tập trung nghiên cứu chuẩn bị bài học chu đáo. Chính trong quá trình chuẩn bị
các em đã hiểu được phần nào vấn đề. Tiết học Sóng sẽ kém hiệu quả nếu chỉ
đơn phương thầy cô nói, nó phải là sự tương tác giữa thầy và trò, cùng nhau trao
đổi bổ sung làm giàu tri thức và tình cảm.
3.2.2. Đối với nhà trường phổ thông
Nhà trường phổ thông phải luôn có kế họach định hướng, giao việc và giao
trách nhiệm cho những giáo viên có đủ trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Đồng thời tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất.
Tổ chức giờ dạy qua các hoạt động học đòi hỏi sự cố gắng không mệt mỏi
và lòng yêu nghề của mỗi giáo viên. Vì thế nếu nhà trường phổ thông không làm
tốt khâu quản lí, động viên, biểu dương kịp thời sẽ rất khó có thể thực hiện.
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 5 năm 2017
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Vũ Văn Thành


Lê Văn Thắng

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI “Về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, www.thuvienphapluat.vn
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Tài liệu tập huấn Đổi mới tổ chức và quản lý
hoạt động giáo dục ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên
trung học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật xây dựng ma trận
đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn.
4. Hoàng Dục (2008), Chuyên đề dạy học Ngữ văn- Sóng, NXB Giáo dục
5. Phan Trọng Luận (Chủ biên, 2010), Phương pháp dạy học văn, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nôi.
6. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên, 2010), Ngữ văn 12, NXB Giáo dục Việt Nam.
7. Phan Trọng Luận (Chủ biên, 2000), Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà
trường phổ thông, tập 1, NXB Giáo dục.
8. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh Hóa“Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề tự chọn văn học dân gian Thanh Hóa cho
học sinh lớp 10 Trường THCS&THPT Thống Nhất theo hướng phát triển năng
lực”- SKKN năm học 2015- 2016.

19


DANH MỤC

CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Thắng
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn, Trường THCS&THPT
Thống Nhất, Yên Định

TT
1
2
3
4
5

6

Tên đề tài SKKN
Tổ chức giờ ôn tập văn học nước
ngoài theo hướng học sinh là chủ
thể sáng tạo
Một số yêu cầu chính khi dạy thơ
ca trung đại giúp học sinh hình
thành tư duy sáng tạo
Tổ chức giờ dạy thơ văn Phan Bội
Châu theo hướng học sinh là chủ
thể cảm thụ sáng tạo
Tổ chức hoạt động ngoại khóa
nhằm giáo dục tinh thần yêu nước
cho học sinh lớp 12
Tổ chức ôn tập phần văn học trong

chương trình Ngữ văn THPT theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh
Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề
tự chọn văn học dân gian Thanh
Hóa cho học sinh lớp 10 Trường
THCS&THPT Thống Nhất theo
hướng phát triển năng lực

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2004- 2005


Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2005- 2006

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2006- 2007

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2008- 2009

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2009- 2010

Sở GD&ĐT

Thanh Hóa

B

2015- 2016

20



×