Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn Cách xác định trọng âm của từ trong tiếng Anh dành cho học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.11 KB, 24 trang )

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: LÊ TẤN PHÁT
2. Ngày tháng năm sinh:02/ 04/ 1979
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Bình Sơn
5. Điện thoại: 01224448544
6. E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp 11B10, Giáo viên bộ
môn khối 11, 12
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Bình Sơn
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại Học
- Năm nhận bằng: 2001
- Chuyên ngành đào tạo: Tiếng Anh
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Tiếng Anh
- Số năm có kinh nghiệm: 12 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Phương pháp
giảng dạy Writing lớp 10,
Tên SKKN : CÁCH XÁC ĐỊNH TRỌNG ÂM CỦA TỪ TRONG TIẾNG
ANH DÀNH CHO HỌC SINH LỚP 12

1


PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Ngữ âm là một lĩnh vực không thể thiếu trong việc dạy và học tiếng Anh, và


đặt biệt là phần không thể thiếu trong các đề thi TNTHPT, thi tuyển sinh Đại Học
và Cao Đẳng theo định hướng thi trắc nghiệm khách quan của Bộ GD & ĐT từ
năm 2006. Tuy nhiên đa số học sinh còn ngỡ ngàng và gặp nhiều khó khăn khi
gặp dạng bài tập trắc nghiệm ngữ âm. Trong khi đó tài liệu phù hợp phục vụ cho
việc học tập ngữ âm đối với đối tượng học sinh THPT – đặc biệt là học sinh khối
12- ở Việt Nam hầu như rất hiếm. Vì thế tôi nghiên cứu bài sáng kiến kinh nghiệm
này nhằm giúp các em học sinh THPT giảm đi bớt một phần gánh nặng khi làm
bài trắc nghiệm trong các kỳ thi, đặc biệt là kỳ thi TNTHPT cấp Quốc gia sắp đến.
Phương pháp dạy học ngoại ngữ theo hướng CLT (đường hướng giao tiếp)
được cho là hiệu quả ngày nay. Người học và người dạy đều hướng tới mục đích
cuối cùng đó là giao tiếp. Qua quá trình tự tìm tòi, học hỏi trau dồi chuyên môn
nghiệp vụ, và qua nhiều năm tham gia công tác giảng dạy môn tiếng Anh trong
trường THPT Bình Sơn, tôi nhận thấy rằng trọng âm của một từ chính là chìa khóa
diệu kỳ để hiểu và giao tiếp bằng tiếng Anh thành công. Người bản ngữ sử dụng
trọng âm rất tự nhiên, trong khi đó người học rất lúng túng, khó khăn khi giao tiếp
một phần do chưa biết cách sử dụng trọng âm đúng cách. Thực tế cho thấy đa số
học sinh trong trường THPT Bình Sơn còn nhiều hạn chế trong phát âm và đánh
dấu trọng âm của từ. Vì vậy có nhiều từ các em không biết phát âm và tìm trọng
âm như thế nào cho đúng. Kết quả là các em lúng túng khi áp dụng vào bài chọn
từ có trọng âm khác loại. Không những thế việc phát âm sai còn dẫn đến hiện
tượng từ bị hiểu nhầm, hiểu sai.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Cách xác định trọng âm của từ trong tiếng
Anh dành cho học sinh lớp 12" làm vấn đề nghiên cứu trong sáng kiến kinh
nghiệm của mình.

II. Mục đích nghiên cứu
2


Khi viết sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ mong giúp cho các em học sinh

trong trường THPT Bình Sơn nói riêng và các em học sinh nói chung khắc phục
được một phần nào đó khó khăn trong việc phát âm và đánh dấu trọng âm.
III. Đối tượng nghiên cứu
Trong chương trình tiếng Anh THPT hệ 7 năm, trọng âm từ được đưa vào
giảng dạy ở khối 12. Vì vậy trong nghiên cứu của mình, tôi chỉ tập trung vào một
số vấn đề lý thuyết về trọng âm từ như âm tiết, tầm quan trọng của trọng âm từ,
quy tắc đánh dấu trọng âm từ và một sô thủ thuật làm bài tập xác định trọng âm từ
nhằm giúp các em học sinh khối 12 có thể làm tốt các bài tập về trọng âm phục vụ
cho thi tốt nghiệp, thi đại học, áp dụng kiến thức vào thực hành ngôn ngữ cũng
như chia sẻ vốn hiểu biết của mình về trọng âm với đồng nghiệp.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 12 trường THPT Bình Sơn, năm học 2014 - 2015
V. Cơ sở nghiên cứu
Tôi nghiên cứu đề tài này dựa trên các cơ sở sau:
- Dựa vào thực tế giảng dạy
- Dựa vào một số tài liệu tham khảo về phát âm và trọng âm
- Dựa vào một số ý kiến đóng góp của đồng nghiệp
VI. Tóm tắt nội dung
Nội dung sáng kiến này gồm các phần như sau:
I. Thực trạng nhận biết trọng âm từ của học sinh lớp 12 trường THPT Bình sơn
II. Âm tiết và trọng âm từ trong tiếng Anh
1. Âm tiết
2. Trọng âm từ
3. Tầm quan trọng của trọng âm từ
4. Vị trí đánh dấu trọng âm
5. Quy tắc của trọng âm từ trong tiếng Anh
III. Một số thủ thuật nhận biết trọng âm từ
IV. Gợi ý một số phương pháp dạy và học trọng âm từ

PHẦN NỘI DUNG

3


I. Thực trạng nhận biết trọng âm từ của học sinh lớp 12 trường THPT Bình
Sơn:
Theo điều tra ngày 25/ 09/ 2014 tại 4 lớp 12B1, 12B2, 12B3, 12B4 với tổng
số học sinh là 200 em, kết quả cho thấy có 15 học sinh (chiếm tỉ lệ 7,5%) học sinh
thấy bài tập trọng âm dễ, 50 học sinh (chiếm tỉ lệ 25%) thấy bài tập trọng âm hơi
khó, 70 học sinh (chiếm tỉ lệ 35%) thấy bài tập trọng âm khó, còn lại 65 học sinh
(chiếm tỉ lệ 32,5%) thấy bài tập trọng âm rất khó.
Như vậy lâu nay trọng âm vẫn là nỗi ám ảnh của nhiều học sinh. Việc học
trên lớp đa số giáo viên thường tập trung vào ôn tập ngữ pháp khiến cho các bài
tập trọng âm trong các đề thi trở nên tương đối khó đối với học sinh. Đặc biệt
trong chương trình tiếng Anh của THPT học sinh chỉ làm quen với trọng âm của
từ ở lớp 12. Các em thường không biết cách xác định trọng âm của từ như thế nào
nên các em gặp rất nhiều khó khăn khi làm bài tập xác định trọng âm của từ hay
chọn từ có trọng âm khác loại. Để hiểu rõ được bản chất, đặc điểm của trọng âm
từ học sinh cần nắm được các kiến thức liên quan đến nó.
II. Âm tiết và trọng âm từ trong tiếng Anh
1. Âm tiết (Syllables)
Để hiểu được trọng âm của một từ, trước hết học sinh phải hiểu được thế
nào là âm tiết. Mỗi từ đều có âm tiết riêng, có thể là một âm tiết, hai, ba hoặc
nhiều hơn thế.
Ví dụ:
Từ

Số âm tiết

Dog


Dog

1

Green

green

1

Quite

quite

1

Quiet

Qui-et

2

Orange

or-ange

2

Table


ta-ble

2

Expensive

ex-pen-sive

3

4


Interesting

in-ter-est-ing

4

Realistic

re-al-is-tic

4

unexceptional un-ex-cep-tion-al 5
2. Trọng âm từ (Word Stress?)
Trọng âm từ là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một
từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết
khác. (Celce-Murcia, Brinton & Goodwin (1996: 131)).

Chúng ta không bao giờ phát âm các âm tiết với một lực giống nhau trong
một từ, sẽ có một âm tiết được nhấn mạnh. Âm tiết đó được phát âm to, mạnh hơn
các âm còn lại.
Hãy lấy ba từ: photograph, photographer and photographic làm ví dụ. Âm
tiết được nhấn của mỗi từ là khác nhau. Vì vậy vỏ âm thanh của mỗi từ là không
giống nhau.
Word

Số âm tiết Trọng âm

PHO to graph

3

âm tiết 1

pho TO graph er

4

âm tiết 2

pho to GRAPH ic 4

âm tiết 3

Điều này luôn luôn xảy ra với tất cả các từ có từ hai âm tiết trở lên:
TEACHer, JaPAN, CHIna, aBOVE, converSAtion, INteresting, imPORtant,
deMAND.
Những âm tiết không được nhấn âm là những âm “yếu”, âm “nhỏ” hoặc âm

câm. Người bản ngữ chỉ nghe lấy âm được nhấn chứ không phải là âm”yếu”. Nên
để nói giống như người bản ngữ thì ngay từ bây giờ học sinh cần phải tập phát âm
trọng âm của từ. Trong quá trình nghe, nhất là nghe đài, xem phim, các trọng âm
đó cần được chú ý: Bước đầu tiên là lắng nghe và nhận diện, rồi sau đó mới là sử
dụng nó.
3. Tầm quan trọng của trọng âm từ (The importance of word stress)
5


Không phải ngôn ngữ nào cũng có trọng âm ví dụ: tiếng Nhật, tiếng Pháp
hay tiếng Việt. Đối với tiếng Anh, trọng âm của từ không phải là lựa chọn ngẫu
nhiên. Điều đó có nghĩa là chúng ta không thể nhấn trọng âm vào chỗ nào chúng
ta thích hoặc không thích. Người bản xứ sử dụng trọng âm của từ để giao tiếp một
cách nhuần nhuyễn và chính xác thậm chí cả trong tình huống hội thoại khó. Ví dụ
chúng ta không nghe rõ một từ nào đó nhưng chúng ta vẫn có thể hiểu được là nhờ
trọng âm của từ.
Quay trở lại với ví dụ về hai từ photograph và photographer. Bây giờ hãy
tưởng tượng chúng ta đang nói chuyện với ai đó qua điện thoại và đường dây bị
chập chờn. Chúng ta không thể nghe rõ được mà chỉ nghe thấy hai âm tiết đầu của
một trong hai từ trên: photo…Vậy đó là từ nào: photograph hay photographer?
Trong trường hợp này nếu nghe thấy trọng âm của từ thì chắc chắc ta sẽ biết đó là
từ nào vì trên thực tế ta sẽ nghe thấy hoặc là PHOto... hoặc là phoTO. Vì thế
không cần phải nghe hết cả từ ta vẫn biết đó là PHOto...graph hay
phoTO...grapher.
4. Vị trí đánh dầu trọng âm (Position of stress)
Vị trí trọng âm của từ sẽ được kí hiệu trong tất cả các cuốn từ điển. Khi tra
một từ ta cần lưu ý âm tiết có dấu "" ở trên chính là trọng âm chính của từ, âm tiết
có dấu "," ở dưới là trọng âm phụ của từ. Từ có 2 hoặc 3 âm tiết thì có trọng âm
chính; từ có 4 âm tiết trở lên có cả trọng âm chính và trọng âm phụ. Ví dụ: Với
phiên âm của từ photograph là /'foutəgrɑ:f/ thì trọng âm rơi vào âm Pho. Phiên

âm của từ communication là /kə,mju:nI'keI∫n/ thì trọng âm chính rơi vào Ca, trọng
âm phụ rơi vào Mu.
5. Quy tắc của trọng âm từ trong tiếng Anh (Rules of Word Stress in English)
Có hai quy tắc cơ bản sau:
1. Một từ có một trọng âm chính. (Một từ không thể có hai trọng âm chính,
nên nếu ta nghe thấy hai trọng âm thì đó chắc chắn là hai từ).
2. Trọng âm của từ luôn rơi vào nguyên âm chứ không phải phụ âm.
Ngoài ra còn có thêm một số quy tắc sau (Xin lưu ý là quy tắc không đúng cho tất
cả các trường hợp vì vẫn có ngoại lệ).
6


1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Quy tắc

Ví dụ

Với hầu hết các danh từ có hai âm tiết PREsent, EXport, CHIna, TAble
Với hầu hết các tính từ có hai âm tiết PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy
2) Trọng âm rơi vào âm cuối
Quy tắc

Ví dụ

Với hầu hết các động từ có hai to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN
âm tiết
3) Trọng âm rơi vào âm thứ hai tính từ cuối lên
Quy tắc

Ví dụ


Với các từ kết thúc là : -ic

GRAPHic, scienTIfic

Với các từ kết thúc là : -sion và -tion

television, reveLAtion

4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên
Quy tắc

Ví dụ

Với các từ kết thúc là : -cy, -ty, deMOcracy,

dependaBIlity,

-phy and -gy

geology

Với các từ kết thúc là : - al

CRItical, geological

phoTOgraphy,

5) Với các từ ghép
Quy tắc


Ví dụ

Với các danh từ ghép, trọng âm rơi vào phần BLACKbird, GREENhouse
đầu tiên của từ.
Với các danh từ ghép, trọng âm rơi vào phần thứ bad-TEMpered,
hai của từ.

old-

FASHioned

Với các động từ ghép, trọng âm rơi vào phần
thứ hai của từ.
6) Trọng âm trong từ hai âm tiết (Unit 3: Ways of socializing, p. 30, English 12)
+ Động từ hai âm tiết:
7


Nếu âm tiết thứ 2 của động từ chứa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi (trừ /ə Ʊ/)
hoặc từ kết thúc là hơn 1 phụ âm thì âm tiết thứ hai mang trọng âm.
Ví dụ: attract /ə’trækt/; suppose /sə’pəƱ/.
Nếu âm tiết cuối cùng của từ chứa 1 nguyên âm ngắn hoặc 1 (hoặc không có) phụ
âm cuối thì âm tiết đầu tiên của từ mang trọng âm.
Ví dụ: walking /’wkIŋ/
+ Danh từ hai âm tiết:
Nếu âm tiết thứ hai của từ chứa 1 nguyên âm dài hoặc 1 nguyên âm đôi (trừ
âm /əƱ/), âm tiết đó sẽ mang trọng âm.
Ví dụ: police /pə’li:s/.
Nếu âm tiết này chứa 1 nguyên âm ngắn thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: student /’stju:dnt/
+ Tính từ hai âm tiết: quy tắc trọng âm của tính từ hai âm tiết giống như của danh
từ hai âm tiết.
Ví dụ: polite /pə’laIt/.
Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ.
Ví dụ: honest /’ɒnIst/, perfect /’pзfIkt, cả hai từ đều kết thúc là hai phụ âm
nhưng trọng âm lại rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ Động từ ba âm tiết: Nếu âm tiết cuối của từ chứa 1 nguyên âm ngắn và từ kết
thúc không có hơn 1 phụ âm thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ.
Ví dụ: encounter /Iŋ’kaƱntə/.
Nếu âm tiết cuối chứa 1 nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi (trừ âm /ə Ʊ/) hoặc
động từ có 1 hoặc hơn 1 phụ âm cuối thì âm tiết đó sẽ mang trọng.
Ví dụ: introduce /,Intrə’dju:s/.
Nếu âm tiết cuối chứa âm "ate" /e It/ hoặc "fly" /flaI/ hoặc "ize" (ise) /aIz/, thì trọng
âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: concentrate /’kɒnsəntreIt/.
+ Danh từ ba âm tiết:

8


Nếu âm tiết cuối của từ là 1 nguyên âm ngắn hoặc âm /ə Ʊ/ và âm tiết ngay trước
nó là 1 nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc từ kết thúc là hơn 1 phụ âm thì
âm tiết ở giữa sẽ mang trọng âm.
Ví dụ: September /sep’tembər/.
Nếu âm tiết cuối là 1 nguyên âm ngắn hoặc âm /ə Ʊ/ và âm tiết thứ hai chứa 1
nguyên âm ngắn thì âm tiết thứ nhất sẽ mang trọng âm.
Ví dụ: mimosa /mI’məƱzə/.
Nếu âm tiết cuối là 1 nguyên âm ngắn và âm tiết giữa chứa 1 nguyên âm ngắn, từ
đó không có hơn 1 phụ âm ở cuối thì âm tiết thứ nhất mang trọng âm.

Ví dụ: chemistry /’kemIstri/.
Nếu âm tiết cuối chứa 1 nguyên âm dài hoặc 1 nguyên âm đôi hoặc từ kết thúc là
hơn 1 phụ âm thì âm tiết đầu tiên sẽ mang trọng âm.
Ví dụ: photograph /’fəƱtəgra:f/.
+ Trọng âm ở từ hơn ba âm tiết (Unit 5: Higher education, page 58, English 12)
Nếu từ kết thúc là các hậu tố: ‘_ic’ ‘_logy’ ‘_graphy’ ‘_ion’ ‘_ious’ ‘_ity’ ‘_ive’
‘_ative’ ‘_itive’, thì trọng âm rơi vào âm tiết ngay trước các hậu tố này.
Những hậu tố mang trọng âm:
‘__ain’ /__eIn/ (for verb only)
Ví dụ: ‘entertain’ /entə’teIn/
‘__ee’ /i:/
Ví dụ: ‘refugee’ /refju’i:/
‘__eer’ /__Iər/
Ví dụ: ‘mountaineer’ /,mɑƱntə’nIər/
‘__ese’ /__i:z/
Ví dụ: ‘journalese’ /з:nl’i:z/
‘__ette’ /__et/
Ví dụ : ‘cigarette’ /sIgr’et/
‘__esque’ /__ɪque/, /__esk/, /__Ik/, /__i:k/
Ví dụ : ‘pisturesques’ /pIkʧə’resk/
9


‘unique’ /ju:’ni:k/
'______oo' /___u:/
Ví dụ: Balloon /bə'lu:n/
Những hậu tố không ảnh hưởng đến trọng âm của từ
‘__able’

‘__age’


‘__al’

‘__en’

‘__ful’

‘__ing’

‘__ish’

‘__like’

‘__less’

‘__ly’

‘__ment’

‘__ness’

‘__ous’

‘__wise’

‘__y’

* Quy tắc riêng I:
- Những từ có hai âm tận cùng bằng _ANT hay _ENT thường được nhấn mạnh ở
âm tiết đầu.

Ví dụ : constant, distant, instant, absent, accent, current
- Những từ có tận cùng bằng _ENT thường có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ : to ac'cent, to con'sent, to fre'quent, to pre'sent
Ngoại lệ:
Những từ có hai âm tiết tận cùng bằng _ENT sau đây có trọng âm rơi vào âm tiết
thứ hai dù nó là danh từ, động từ hay tính từ: e'vent, la'ment, des'cent, des'cend,
con'sent, to la'ment, to des'cent, to con'sent, to con'tent
* Quy tắc riêng II:
- Những từ có hai âm tiết tận cùng bằng _ER thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu
Ví dụ : 'father, 'mother, 'flower, to 'enter, to 'suffer
Ngoại lệ:
Những động từ sau đây tận cùng bằng _ER nhưng lại được nhấn mạnh ở âm tiết
sau : to con'fer, to pre'fer, to re'fer
* Quy tắc riêng III:
- Những từ có hai âm tiết mà âm tiết đầu là âm tiết yếu /ə/ thì trọng âm rơi vào âm
tiết thứ hai: a'bed, a'baft, a'live, a'lone, a'bout, a'bove, a'back, a'go, as'leep,
a'gain, a'broad, a'side, a'chieve, a'buse, a'byss, a'fraid, a'like...
* Quy tắc riêng IV:
- Những từ có tận cùng là _ETY, _ITY, _ION, _IC, _ICAL, _OUS, có trọng âm
rơi vào âm tiết đứng ngay trước chúng
10


Ví dụ : 'guiety,'piety, e'quality, fer'tility, dic'tation, e'lection, 'public, 'civic,
his'toric, his'torical, e'lectrical, 'famous, 'nervous...
Ngoại lệ:
'catholic, 'lunatic, 'arobic, 'rhetoric, 'politics, a'rithmetic
* Quy tắc riêng V:
- Trong nhiều từ có trên 3 âm tiết (bốn hoặc năm âm) mà tận cùng là _Y, _AR,
_ER thường trọng rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.

VD: fa'miliar, par'ticular, in'terpreter, ge'ography, go'emetry...
* Quy tắc riêng VI:
- Những từ có tận cùng bằng _ATE, nếu là từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm
tiết thứ nhất, nếu là từ có 3 âm tiết trở lên thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tình
từ cuối lên.
Ví dụ : Từ 2 âm tiết: 'climate, 'private, 'senate, 'nitrate...
Từ có từ 3 âm tiết trở lên: con'gratulate, o'riginate, com'municate, 'concentrate,
'regulate...
* Quy tắc riêng VII:
- Những từ có tận cùng bằng _URE thường có trọng âm rơi vào âm tiết trước nó.
Ví dụ : cre'ature, 'feature, 'fixture, 'lecture, 'nature, ad'venture, 'pressure...
Ngoại lệ: 'literature, 'temperature, ma'ture, unma'ture
* Quy tắc riêng VIII:
- Những từ có tận cùng là _ADE, _ESE, _EE, _EER, _OO, _OON có trọng âm
rơi vào chính những âm tiết này
Ví dụ : lemon'ade, colon'nade, balus'trade, Vietnam'ese, Japan'ese,
Absen'tee, refu'gee, engi'neer, bam'boo, ta'boo, ty'phoon, ty'coon, sa'loon,
bal'loon..
* Quy tắc riêng IX:
- Những trạng từ chỉ thể cách (adverbs of manner) tận cùng bằng _LY thì trọng âm
theo tính từ gốc (radical adjective) của nó.
Ví dụ : 'patiently, 'differently, 'difficultly, com'paratively, con'tinuously
MỘT SỐ QUY TẮC KHÁC
11


1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
- Hầu hết danh từ và tính từ hai âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
VD: Danh từ PREsent, EXport, CHIna, TAble
Tính từ PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy

- Đối với động từ nếu âm tiết thứ hai chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không
nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ : ENter, TRAvel, Open...
- Các động từ có âm tiết cuối là _ow thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ : FOllow, BOrrow...
- Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chứa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi
hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhấn trọng âm.
Ví dụ : PAradise, EXercise
2) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
- Hầu hết động từ hai âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ : to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN
- Nếu động từ hai âm tiết, âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi
hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó mang trọng âm.
Ví dụ : proVIDE, proTEST, aGREE...
- Đối với động từ 3 âm tiết, quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm
ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ hai sẽ nhấn
trọng âm.
Ví dụ : deTERmine, reMEMber, enCOUNter...
3) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính từ cuối lên
- Những từ có tận cùng bằng _ic, _sion, _tion thì trọng âm rơi vào âmt tiết thứ hai
tính từ cuối lên.
Ví dụ : GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic, suggestion, reveLAtion...
Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên
- Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy, -ical thì trọng âm rơi vào âm tiết
thứ ba tính từ cuối lên.
12





dụ :

deMOcracy,

dependaBIlity,

phoTOgraphy,

geOLogy,

CRItical,

geoLOgical
5) Từ ghép có hai vần
- Đối với các danh từ ghép, trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird,
GREENhouse...
- Đối với tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ hai: bad-TEMpered, oldFASHioned...
- Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ hai: to OVERcome, to
overFLOW...
Lưu ý:
1. Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm từ: -able, -age, -al, -en, -ful,
-ing, -ish, -less, -ment, -ous.
2. Các phụ tố bản thân mang trọng âm: -ain(entertain), -ee(refugee,trainee),
-ese(Portugese, Japanese),
-ique(unique),

-ette(cigarette,

laundrette),


-esque(picturesque),

-eer(mountaineer), -ality (personality), -oo
(bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)
Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine
3. Trong các từ có hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở ngay trước hậu tố: -ian
(musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous
(advantageous), -ial (proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability,
tranquility).
4. Quy tắc khác
- Đa số những từ hai âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết đầu, nhất là khi có tận
cùng bằng: er, or, y, ow, ance, ent , en, on.
Ví dụ : ciment/ si'ment/: ximăng; event /i'vent/: sự kiện.
- Đa số những từ có ba âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết đầu, nhất là khi tận
cùng là các âm: ary, erty, ity, oyr
- Đa số những từ có hai âm tiết trọng âm mà âm đầu tiên là /I/ thì trọng âm rơi vào
âm tiết đầu.
13


Ví dụ : repeat / ri'pi:t/
- Những từ kết thúc là những vần sau đây thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính
từ cuối lên: -cial, -tial, -cion, -sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious
Ví dụ : 'special, di'cussion, 'nation, poli'tician
- Những từ 3 âm tiết kết thúc là các âm sau thì trọng âm rơi vào âm tiết trước nó:
-ic, -ical, -ian,-ior, -iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive.
Ví dụ : 'regular, expensive,
- Danh từ chỉ các môn học trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết.
Ví dụ : ge'ology, bi'ology

- Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết.
Ví dụ : institute / 'institju/
- Đa số danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ : 'raincoat
- Tính từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ : ‘homesick
- Trạng từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ : down’stream
- Tính từ ghép có tính từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ
thứ hai, tận cùng bằng _ed.
Ví dụ : well-dressed/ wel'drest/
III. Gợi ý một số phương pháp dạy và học trọng âm từ
Trọng âm từ dường như là khái niệm tương đối lạ đối với học sinh. Học sinh
thường không thể nhận trọng âm trong quá trình phát âm từ. Các em thường nói từ
tiếng Anh với cùng một ngữ điệu vì vậy các em không thể xác định được từ loại
khi nghe. Chính vì vậy, giáo viên nên giúp các em nắm bắt được trọng âm của từ
và tầm quan trọng của nó.
Để giúp học sinh nhân biết được trọng âm từ dễ dàng hơn, giáo viên nên cố
gắng sử dụng sự kết hợp giữa phương pháp cũng như thủ thuật giảng dạy. Bên
cạnh đó, tạo cho học sinh tinh thần thoải mái, tự tin bằng cách tập cho học sinh

14


cách chú trọng vào âm tiết cũng như trọng âm từ và nhấn mạnh tầm quan trọng
của chúng.
Để giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng của trọng âm từ cũng như
khả năng tự tin khi nói, giáo viên nên sử dụng phương pháp diễn đạt và mô phỏng
trên bảng cũng như phiếu học tập cho học sinh một cách dễ hiểu và dễ nhớ.
(BBC/teachingenglish.org.uk); ví dụ như phương pháp dùng vòng tròn lớn nhỏ để

xác định trọng âm (0o). Phương pháp này dễ nhận biết và thuận lợi trong việc xác
định số lượng âm tiết trong từ cũng như các âm tiết mang trọng âm.
Học sinh cũng cần nắm được các kí hiệu trọng âm trong từ điển. Bằng cách
này học sinh sẽ có thể tự mình kiểm tra trọng âm từ.
Hơn nữa, giáo viên không cần tách biệt bài giảng về trọng âm. Thay vì đó,
giáo viên có thể kết hợp dạy trọng âm từ với các kĩ năng ngôn ngữ.
Hướng dẫn học sinh tìm ra các mẫu tự trọng âm từ một cách nhanh chóng
và đơn giản, và đánh dấu lên bảng cũng là một phương pháp tốt giúp học sinh nhớ
được trọng âm từ lâu. (Underhill, 1994)
Học sinh có thể sử dụng các kí hiệu trọng âm để nhận biết và phân loại từ
vựng. Ví dụ, trong sách từ vựng kí hiệu 0o là dành cho danh từ và tính từ hai âm
tiết, ki hiệu o0 là dành cho động từ hai âm tiết. .
Nhấn mạnh vào âm tiết mang trọng âm trong quá trình nói là một phương
pháp hiệu quả giúp học sinh hình thành được khả năng nhận biết trọng âm. Giáo
viên phát âm từ với nhiều cách khác nhau phân biệt giữa âm tiết mang trọng âm
và âm tiết không mang trọng âm, sau đó yêu cầu học sinh chỉ ra cách phát âm tự
nhiên nhất của từ. Bằng cách nghe phát âm từ không chính xác, học sinh có thể dễ
dàng xác định được trọng âm của từ.
Ví dụ : o o 0 compuTER
o 0 o comPUter
0 o o COMputer
Hơn nữa học sinh có thể phát hiện được những từ đồng âm nhưng lại có
trọng âm khác nhau. Một phương pháp hiệu quả là giáo viên giúp học sinh phát
hiện ra sự liên kết của các từ cùng loại.
15


0 o NEUtral

Ví dụ :


o 0 o o neuTRAlity

0oo

NEUtralise

o o o 0 o neutraliZAtion
Như chúng ta biết, từ tiếng Anh mang trọng âm, nhưng không có quy tắc
đánh dấu trọng âm cố định cho tất cả các từ. Vì vậy, giáo viên chỉ đưa ra những
trường hợp trọng âm thường gặp cho học sinh nhận biết, và khuyến khích học sinh
tập thói quen tra từ điển.
Theo Roach (2000: 76-84), để xác định được trọng âm của từ cần phải nắm
được các thông tin sau:
• Từ đó có đơn giản và có mang tính chất hình thái học hay không hay
đó là từ phức tạp có chứa một hoặc nhiều phụ tố để tạo thành từ ghép
hay không.
• Thành phần chức năng ngữ pháp của từ.
• Số lượng âm tiết trong từ.
• Cấu trúc âm vị của các âm tiết đó.
IV. Một số bài tập mẫu về trọng âm từ
Học sinh dựa vào những kiến thức đã học về trọng âm từ có thể luyện tập bằng
cách làm các bài tập sau đây:
Exercise 1: Chọn từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với
những từ còn lại
1.

A. study

B. reply


C. apply

D. rely

2.

A. deficiency

B. deficit

C. reference

D. deference

3.

A. employee

B. referee

C. committee

D.refugee

4.

A. tenant

B.common


C. rubbish

D.machine

5.

A. company

B. atmosphere

C.customer

D. employment

6.

A. animal

B. bacteria

C. habitat

D.pyramid

7.

A. neighbour

B.establish


C. community

D. encourage

8.

A. investment

B. television

C. provision

D. document

16


9.

A.writer

B.teacher

C.builder

D. career

10.


A. decision

B. deceive

C. decisive

D. decimal

Exercise 2: Xác định trọng âm chính và trọng âm phụ (nếu có) trong các từ sau
decide

determine

apology

communication

farmer

engineer

bamboo

technology

photographical

interesting

defeat


compulsory

picturesque

international

nation

KÕt qu¶ cô thÓ:
Häc kú I
§iÓm kiÓm tra kü n¨ng
Líp




0–2

3-4

5-6

7-8

9 - 10

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

12B1

44

13

28,9

22

48,9

7


16,5

2

4,6

0

0

12B2

44

12

26,7

30

66,7

2

4,5

0

0


0

0

45
12B3
12B 40

15

33,3

22

48,9

7

16,5

1

2,2

0

0

18


45

17

38,7

5

4

12.
5

17

0

0

0

0


Häc kú II
§iÓm kiÓm tra kü n¨ng


Líp


0-2



3-4

5-6

7–8

SL

%

SL

%

SL

%

SL

12B1

44

7


15,5

11

22,2

22

48,8

5

12B2

44

8

17,7

16

35,5

14

31,1

6


12B3

45

10

22,3

16

35,5

14

53,3

4

40
12B4

10

25

10

25


15

37.

5

5

%

9 – 10
SL

%

1

2,2

11,
1
13,

1

3
8,8
12.

1

0

2,2
2,2
0

5

PHẦN KẾT LUẬN
Trong quá trình giảng dạy môn tiếng Anh lớp 12, tôi đã giới thiệu cho các
em học sinh những kiến thức cơ bản về trọng âm từ trong tiếng Anh. Đối với từng
đối tượng học sinh khác nhau thì yêu cầu về kiến thức cũng khác nhau. Đối với
những học sinh yếu hoặc chỉ học để phục vụ cho thi học kỳ và thi tốt nghiệp
THPT thì tôi chỉ giới thiệu những quy tắc đơn giản và thường gặp nhất như trọng
âm trong từ hai âm tiết, trọng âm trong từ từ ba âm tiết trở lên với các phụ tố tiêu
biểu _tion, _sion, _ic, _graph, _al, _logy, etc. Còn đối với học sinh khá, giỏi, học
18


sinh học khối D, A1 thì tôi giới thiệu cụ thể quy tắc liên quan đến các âm tiết như
Roach đã đưa ra. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng hầu hết các em học
sinh đã nắm được phần cơ bản của kiến thức và áp dụng làm bài tập trắc nghiệm
phục vụ cho việc làm bài kiểm tra và thi. Tuy nhiên, đối với học sinh yếu thì các
em vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và lúng túng vì trọng âm từ là phần kiến thức
không phải dễ trong tiếng Anh. Vì vậy khi dạy về trọng âm từ tôi thường lồng
ghép trong tất cả các tiết kỹ năng, hướng dẫn học sinh xác định trọng âm từ và
khắc sau cho học sinh nhớ bằng cách nhắc lại các quy tắc cơ bản.

Đề xuất
Là một giáo viên trẻ, tham gia giảng dạy chưa lâu, kinh nghiệm chưa nhiều

nên tôi biết vấn đề mình đưa ra còn nhiều hạn chế. Vì vậy tôi mong nhận được sự
tham gia xây dựng của Quý các thầy cô, Quý đồng nghiệp để vấn đề tôi đưa ra
được hoàn thiện hơn, có hiệu quả hơn trong quá trình giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn!
Bình Sơn, ngày 20 tháng 3 năm 2015
19


Người thực hiện

Lê Tấn Phát

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để phục vụ cho nghiên cứu tôi đã tham khảo một số tài liệu như sau:
1. Phạm Thu Dung. 2007. Approaches to teach English Pronunciation. Retrieved
from on March 28th, 2009. Hanoi.
2. Trần Thị Lan. 2008. Some difficulties Vietnamese students face in English
pronunciation learning. Retrieved from on
March 28th, 2009. Danang.
3. Hoàng Văn Vân. 2007. Tiếng Anh 12. Bộ GD-ĐT.
20


4. Adult Migrant English Program Research Centre. Pronunciation. Retrieved
from on April 23rd, 2009.
5. Baker, A. 1981. Ship or Sheep? An intermediate pronunciation course.
Cambridge University Press.
6. Baker, A. 1999. Pronunciation pairs. Cambridge: Cambridge University Press.
7. Celce-Murcia, M., Briton, D.M., Goodwin, J.M. 1996. Teaching Pronunciation.
A reference for teachers of English to speakers of other languages. Cambridge:

CUP.
8. Dale, P. & Poms, L. 2005. English pronunciation made simple. Longman.
15. Dalton, C., Seidlhfor, B. 1994. Pronunciation. Oxford: Oxford University
Press.
9. Dalton, C. 2002. Some techniques for teaching pronunciation. Retrieved from
on May 1st, 2009.
10. Flores, C.B. 2001. Pronunciation. An integrative approach. IRA.
11. Kaocheng, Z. 1990. An introduction to English phonetics. Sichuan University
press.

MỤC LỤC
Tên đề mục
Trang
Phần mở đầu................................................................................1
I. Lý do chọn đề tài...................................................................1
21


II. Mục đích nghiên
cứu.............................................................................................1
III. Đối tượng nghiên cứu..........................................................1
IV. Phạm vi nghiên cứu.............................................................2
V. Cơ sở nghiên cứu...................................................................2
VI. Tóm tắt nội dung..................................................................2
VII. Tài liệu tham khảo..............................................................2
Phần nội dung...........................................................................4
I. Thực trạng nhận biết trọng âm từ của học sinh lớp 12
trường THPT BÌNH SƠN.....................................................4
II. Âm tiết và trọng âm từ trong tiếng Anh................................4
1. Âm tiết....................................................................................4

2. Trọng âm từ............................................................................5
3. Tầm quan trọng của trọng âm từ.............................................6
4. Vị trí đánh dấu trọng âm từ trong tiếng Anh...........................6
5. Quy tắc của trọng âm từ trong tiếng Anh................................6
III. Gợi ý một số phương pháp dạy và học trọng âm từ.............13
IV. Một số bài tập mẫu về trọng âm từ......................................15
Phần kết luận............................................................................16
Đề xuất........................................................................................17

* ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHUYÊN MÔN CẤP TRƯỜNG:
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------22


------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

23


24



×