Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn Tích hợp giáo dục ý thức giữ gìn truyền thống văn hóa và trách nhiệm của công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc qua truyện “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.05 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa thế giới (UNESCO) xác định mục
tiêu của giáo dục thế kỉ XXI là: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học
để tự khẳng định mình. Trong đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo
dục phổ thông, cũng khẳng định, mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng bảo vệ Tổ Quốc [1]. Đây chính là mục tiêu chiến lược mà Bộ
Giáo dục đang hướng tới.
Thực tế cho thấy hiện nay, nhiều học sinh vẫn học một cách thụ động, chưa
tích cực trong các hoạt động học. Học sinh vẫn chưa bỏ thói quen chỉ chú trọng
đến việc nghe thầy giảng, ghi chép, làm theo sự định hướng của thầy một cách
máy móc, thiếu chủ động, sáng tạo. Vì thế nhiều kĩ năng của học sinh không
được rèn luyện, dẫn đến học sinh thiếu tự tin, ngại suy nghĩ , ngại làm việc,
không thích sự thay đổi, nhầm lẫn trong việc xác định giá trị, lúng túng trong
việc xử lí tình huống, thiếu kĩ năng ứng phó với hoàn cảnh…
Trong chương trình THPT, môn Ngữ văn là một môn học có vai trò quan
trọng không chỉ giúp học sinh trau dồi kiến thức, rèn luyện tư duy mà còn góp
phần vào quá trình hình thành nhân cách cho các em.
Ngày nay khi việc đổi mới dạy học Ngữ Văn trong nhà trường THPT đang
được thực hiện khá đồng bộ và triệt để thì vấn đề tìm tòi sáng tạo những phương
thức mới mẻ để học sinh thêm hứng thú, say mê với bộ môn ngày càng được các
thầy cô giáo quan tâm.
Văn học với vai trò giáo dục, nhận thức và thẩm mĩ cung cấp cho các em kho
tri thức phong phú về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam cũng như các
quốc gia trên thế giới. Chương trình Ngữ Văn lớp 10 giành phần lớn thời lượng
để truyền tải đến các em tri thức về văn học dân gian – nền văn học gắn bó với
nhiều truyền thống và những nét văn hóa của dân tộc ta từ ngàn đời xưa. Song


việc học những tác phẩm văn học ra đời từ xa xưa, khoảng cách thời gian, lịch
sử, văn hóa, thời đại là rào cản lớn khiến học sinh không tha thiết với các bài
học này.
Vậy nên việc tìm phương pháp dạy học thích hợp nhằm lôi cuốn học sinh vào
các hoạt động học nhằm phát triển các năng lực giúp các em nhận thấy quá trình
học bộ môn cũng là quá trình khám phá, đánh thức các năng lực của bản thân,
đem tri thức trong sách vở ứng dụng vào thực tiễn phục vụ cho cuộc sống của
chính mình là việc làm tối quan trọng, cần thiết của quá trình dạy học. Trong đó
có việc rất quan trọng là giáo dục ý thức giữ gìn những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc cũng như nghĩa vụ công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ Quốc qua từng bài học.
I.

1


Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: Tích hợp giáo dục ý thức giữ gìn truyền
thống văn hóa và trách nhiệm của công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc qua truyện “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”.
Trong đó tôi lựa chọn các giải pháp, phương pháp dạy học nhằm hướng học sinh
vào hoạt động học tập, để học sinh thấy được ý nghĩa của các tác phẩm văn học
nói chung, văn học dân gian nói riêng trong việc xác định các giá trị sống. Đồng
thời làm tư liệu phục vụ thiết thực hơn nữa cho công tác giảng dạy của tôi ở
trường THPT trong những năm học tới. Theo tôi, phương pháp này đáp ứng
được mục tiêu đổi mới dạy học mà sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà đang
đòi hỏi.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm cung cấp cho học sinh lớp 10 một hướng tiếp cận mới về tác phẩm
“truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” trên cơ sở tích hợp
nhiều môn học khác nhau. Đồng thời hình thành ở các em những kĩ năng, thái độ

và việc xác định những giá trị sống đích thực cần thiết qua bài học, đáp ứng nhu
cầu đổi mới của việc học Văn ngày nay.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Với dung lượng của một đề tài nhỏ, để bài viết có sự tập trung, tôi sẽ đi sâu tìm
hiểu vấn đề liên quan đến việc giảng dạy bài Đọc văn “Truyện An Dương Vương
và Mị Châu – Trọng Thủy” trong chương trình Ngữ văn lớp 10. Qua đó giáo dục
cho học sinh lớp 10 ý thức giữ gìn truyền thống văn hóa của dân tộc và nghĩa vụ
công dân với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc.
Cụ thể: Người viết sẽ xuất phát từ đặc trưng của thể loại truyền thuyết Việt
Nam; sử dụng một số phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học, hướng dẫn học
sinh các hoạt động học để tìm hiểu nội dung, nghệ thuật và giá trị của tác
phẩm Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.
Đặc biệt là giúp học sinh qua giờ học, tích hợp với kiến thức của một số môn
học khác như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân,Giáo dục quốc phòng an ninh,
Hoạt động ngoài giờ lên lớp để hiểu được bài học lịch sử mà tác giả dân gian
muốn nhắn nhủ cho muôn đời sau về ý thức gìn giữ những nét đẹp truyền thống
của dân tộc; đề cao cảnh giác với âm mưu kẻ thù xâm lược trong công cuộc
dựng xây và bảo vệ đất nước. Từ đó học sinh áp dụng vào thực tiễn cuộc sống
của cá nhân, của cộng đồng, nhận thức được ý thức trách nhiệm của mình trong
việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Với bài nghiên cứu này, người viết sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau đây
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp giải thích.
- Phương pháp chứng minh.
- Phương pháp tổng hợp.
2



- Phương pháp so sánh đối chiếu.

II.
NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
Khái niệm Tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ
thống, ở những mức độ khác nhau các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học
khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của bộ môn đó.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống;
giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao
thông...
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng trong chương trình giáo dục của nhiều nước trên thế giới
và ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Qua việc hoạt động tích hợp trong một tiết lên lớp, học sinh được rèn
luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống và lôgic, đồng
thời thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong
chương trình.
Nhờ đó sẽ xóa bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách biệt giữa nhà trường và
cuộc sống; cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng vốn có mối liên hệ, bổ sung
cho nhau hay tách rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống
cụ thể mà HS sẽ gặp sau này.
Dạy học tích hợp sẽ phát huy được tính tích cực chủ động và sáng tạo của
HS; buộc HS chủ động tự đọc, tự làm việc độc lập theo SGK, theo hướng dẫn
của giáo viên.

Do đặc thù riêng của môn học, việc tích hợp trong giờ học Ngữ văn là
hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải
quyết nội dung gắn với thực tiễn.
Đó có thể là sự tích hợp tri thức, kĩ năng tiếng Việt và Làm văn để giúp
HS thực sự cảm được cái hay, cái đẹp, sự tinh tế, độc đáo của tiếng mẹ đẻ, bồi
dưỡng cho HS năng lực sử dụng tiếng Việt đúng và hay; chú trọng rèn luyện cho
HS cách diễn đạt giản dị, trong sáng, chính xác, lập luận chặt chẽ, có suy nghĩ
độc lập.
Đó cũng có thể là sự tích hợp những hiểu biết về lịch sử, văn hóa, xã hội,
đạo đức, lối sống để đánh giá, lý giải một hiện tượng văn học, một chi tiết nghệ
thuật hay để đề xuất một thái độ, một quan điểm sống...

3


Như vậy có thể thấy, phạm vi tích hợp trong giờ dạy Ngữ văn rất phong
phú: Có thể tích hợp nội môn (giữa ba phân môn Văn –Tiếng Việt – Làm văn
hay giữa những bài học có cùng chủ đề);
Có thể tích hợp liên môn như: tích hợp Văn – Lịch sử (Tích hợp mở rộng
theo hướng vận dụng những kiến thức về hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, về
nhân vật lịch sử. . để lý giải và khai thác giá trị, thành công cũng như hạn chế
của tác phẩm);
Tích hợp Văn – Địa lý (Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức
hiểu biết về các địa danh để lý giải rõ một số chi tiết hình ảnh nghệ thuật ); Tích
hợp Văn – Âm nhạc (hát, ngâm thơ, diễn kịch); Tích hợp Văn – Mỹ thuật (Khi
dạy học một tác phẩm văn chương GV có thể cho học sinh vẽ tranh minh họa
…)
Khi thiết kế giáo án giờ học Đọc hiểu tác phẩm theo quan điểm tích hợp,
giáo viên cần phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các
hoạt động phức hợp để HS vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các

phân môn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó học sinh chẳng những lĩnh hội
được những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh
tri thức và phát triển năng lực tích hợp.
Trong quá trình soạn giáo án, GV cần xác định rõ :
- Mục tiêu bài dạy .
- Những nội dung cần tích hợp.
- Phương pháp tích hợp và các phương tiên dạy học cần thiết.
- Thiết kế hệ thống câu hỏi theo trình tự hợp lý (định hướng phát triển năng
lực HS)
Trong quá trình lên lớp GV có thể dạy học tích hợp theo nhiều cách khác
nhau. Việc lưa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể của từng
phân môn và từng bài học.[2]

4


2. thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài
a. Thực trạng:
- Học sinh trong các giờ học bài Đọc văn nói chung và đọc văn phần truyền
thuyết dân gian nói riêng còn thờ ơ, chưa thực sự hứng thú với giờ học;
chủ yếu các em nghe giáo viên giảng bài và ghi chép.
- Kiểm tra phần chuẩn bị bài trước khi đến lớp của học sinh, tôi thấy phần
lớn các em trả lời câu hỏi sách giáo khoa một cách chiếu lệ cốt cho đủ bài.
Một số học sinh thì không chuẩn bị bài.
- Trong giờ học, học sinh ít tham gia vào hoạt động học, giáo viên phát vấn
thì có rất ít học sinh giơ tay xung phong phát biểu, chủ yếu là giáo viên
phải chủ động gọi học sinh trình bày. Phần trình bày của học sinh thường
là thể hiện sự thiếu tự tin, kém sức thuyết phục và mất nhiều thời gian.
Học sinh còn lại thì nghe nhưng không có ý kiến phản đối hay bổ sung,
chỉ khi giáo viên gọi thì mới trình bày ý kiến của mình, nhưng cũng lúng

túng.
- Thực tế cuộc sống cũng cho thấy một vấn đề rất đáng lo ngại là ý thức của
giới trẻ hiện nay, (trong đó đa phần là học sinh) đối với truyền thống văn
hóa dân tộc đang ngày càng sa sút. Trách nhiệm của mỗi học sinh trước
cộng đồng, dân tộc không được các em chú trọng. Các em xem đó như là
trách nhiệm của ai khác chứ không phải của mình. Với vai trò là môn học
giáo dục nhân cách con người, môn Ngữ văn trong nhà trường cần nhận
rõ hơn nữa vai trò của bộ môn trong việc lồng ghép những giá trị của đời
sống trong giáo dục học sinh.
b. Kết quả khảo sát tình hình thực tế:
b.1.Đối tượng khảo sát:
- 2 lớp thuộc khối 10. Đó là các lớp: 10G, 10M
- Sĩ số lớp 10G: 42 học sinh, 10 M: 42 học sinh
- Đặc điểm: Học chương trình chuẩn.
- Điều kiện học tập như nhau.
b.2.Hình thức khảo sát:
- Kiểm tra vở soạn văn.
- Quan sát học sinh trong 1 giờ học bài đọc văn “Chiến thắng Mtao
Mxây”
b.3.Kết quả thống kê như sau:
• Về việc soạn bài:
- Có 14/84 em chưa soạn bài.
- Có 70/84 em đã soạn bài theo cách trả lời 4 câu hỏi trong sách giáo khoa.
Trong đó có 38/84 em có nội dung trả lời giống nhau ( Giáo viên cho rằng
học sinh cùng tham khảo tài liệu Để học tốt Ngữ văn 10, hoặc có em chép
của nhau.
• Trong giờ học:

5



- Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt đoạn trích: Không có học sinh nào
xung phong trình bày. Giáo viên gọi mỗi lớp 3 học sinh thì có 2/ 3 học
sinh đó trả lời là không tóm tắt được vì em chưa đọc hết đoạn trích.
- Quan sát lớp học, giáo viên thấy nhìn chung nhiều học sinh chỉ nghe
giảng và ghi chép mà không muốn trình bày ý kiến của mình. Thậm chí có
em không quan tâm đến bài học.
- Số học sinh tích cực phát biểu xây dựng bài là rất ít.
- Nếu giáo viên có chia nhóm hoạt động thì chỉ có số ít trong nhóm là làm
việc, số còn lại ngồi chờ bạn thực hiện; có nhóm chưa hoàn thành công
việc thì hết thời gian. Nhìn chung hiệu quả làm việc nhóm không cao, giờ
học vẫn chưa có nhiều thay đổi.
c. Nguyên nhân của thực trạng
Nguyên nhân của tình trạng học sinh chưa say mê với giờ đọc văn, đặc
biệt là đối với thể loại văn học dân gian, cách học chưa đạt hiệu quả cao:
- Học sinh nắm kiến thức chưa chắc chắn, chưa nhớ rõ bản chất của vấn
đề.
- Học sinh chưa tích cực tham gia vào các hoạt động học tập để khám phá
kiến thức, kĩ năng, đánh thức năng lực tiềm ẩn của bản thân.
- Do ý thức học bộ môn của học sinh chưa tốt, việc chuẩn bị bài chưa chu
đáo.
- Trong giờ dạy đọc văn về thể loại văn học dân gian, giáo viên chưa thực
sự đổi mới phương pháp. Vấn đề giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh trước
khi đến lớp và kiểm tra việc thực hiện của học sinh chưa được chú trọng.
- Việc giảng dạy còn chưa chú trọng đến việc tích hợp các kiến thức thuộc
các bộ môn liên quan nên sức hấp dẫn của bài học đối với học sinh chưa
cao.
3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
Trên cơ sở thực tế giảng dạy người viết đã mạnh dạn áp dụng những giải
pháp mới cho tiết học. Giáo án bài “Truyện An Dương Vương và Mị

Châu – Trọng Thủy” dựa trên tinh thần thay đổi theo hướng tích hợp là
một minh chứng.
a. Xác định mục tiêu bài dạy học:
a.1 Về kiến thức: Giúp học sinh
- Hiểu đặc trưng cơ bản của truyền thuyết.
- Hiểu được giá trị ý nghĩa của Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng
Thuỷ:
 Từ di tích Cổ Loa, lễ hội đền Cổ Loa hàng năm giúp các em hiểu được
những giá trị truyền thống, văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
 Từ bi kịch mất nước của hai cha con An Dương Vương và bi kich tình yêu
của Mị Châu – Trọng Thuỷ, nhân dân muốn rút ra bài học lịch sử cho
6


muôn đời về ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu kẻ thù xâm lược trong
công cuộc dựng xây và bảo vệ đất nước.
a.2. Về kĩ năng : Rèn kĩ năng tóm tắt và đọc hiểu văn bản tự sự dân gian,
kĩ năng phân tích truyện dân gian theo đặc trưng thể loại để có thể hiểu
đúng ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết và dụng ý
sâu xa mà các tác giả dân gian đã giử gắm trong truyện.
a.3. Về thái độ :
- Bồi dưỡng cho học sinh niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc
qua di sản văn học các em được học. Từ đó, học sinh có lòng say mê với
văn học dân gian nói riêng, văn học Việt Nam nói chung, có ý thức giữ
gìn và sáng tạo làm phong phú thêm cho nền văn học của dân tộc
- Khắc sâu bài học giữ nước mà tác giả dân gian muốn nhắn nhủ cho đời
sau. Điều đáng lưu ý là bài học lịch sử đó cần được đặt trong bối cảnh
hiện tại đất nước ta vừa cần mở rộng sự hội nhập cùng các nước trên thế
giới, vừa phải giữ vững an ninh, chủ quyền đất nước.
a.4. Về phát triển các năng lực và kĩ năng sống cho học sinh:

- Bỗi dưỡng và phát triển các năng lực chung : năng lực tự học, năng lực
giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác,
năng lực tự quản lí, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông…
- Bồi dưỡng năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực
thưởng thức văn học, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Bồi dưỡng các kĩ năng sống: kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng, tự tin , kĩ
năng suy nghĩ/ tư duy phê phán, kĩ năng giao tiếp hiệu quả, kĩ năng thể
hiện sự cảm thông, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác, kĩ năng nêu và
giải quyết vấn đề…

b. Xác định nội dung tích hợp trong bài dạy học:
Môn

Bài

Nội
dung
tích hợp
Mục đích

7


Lịch sử lớp
6

Giáo
dục
công dân lớp

11

Giáo
dục
công dân –
lớp 10

Giáo
dục
công dân –
lớp 10

Giáo
dục
công dân –
lớp 12

Sự hình thành
Bài 14, bài và phát triểnGiúp học sinh thấy được vai trò
15 Nước Âu của nhà nươccủa An Dương Vương trong việc
Lạc
Âu Lạc
xây dựng nhà nước Âu Lạc, xây
thành Cổ Loa, chế tạo vũ khí, và
cả sự thất bại của An Dương
Vương.
Một số chính
chính
sách
Bài

13. văn hóa
Chính sách Coi trọng nềnGiúp học sinh thực hiện quyền
văn hóa, giáo văn hóa đậmvà trách nhiệm công dân đối với
dục
đà bản sắcviệc giữ gìn truyền thống văn
dân tộc
hóa dân tộc.
Trách nhiệm
giữ gìn nền
văn hóa dân
tộc
Bài 12: Công
dân với tình
yêu,
hôn
nhân và gia
đình

Bài 14: Công
dân với sự
nghiệp xây
dựng và bảo
vệ Tổ Quốc

– Thế nào làGiúp học sinh hiểu rõ bi kịch
tình yêu
của Mị Châu, biết cắt nghĩa,
– Bản chấtđánh giá thái độ của nhân dân và
của tình yêubài học nhân dân gửi gắm trong
chân chính tác phẩm


– Nguồn cội
của lòng yêu
nước
– Giúp học sinh thấy được ý
– Biểu hiệnnghĩa của tác phẩm
của lòng yêu– Bồi dưỡng lòng yêu nước và
nước.
tinh thần tự hào dân tộc.

Trách– Giáo dục ý thức trách nhiệm
nhiệm
xâyvà hành động xây dựng, bảo vệ
dựng và bảoTổ Quốc ( học tập, lao động
vệ Tổ Quốcsáng tạo, đấu tranh vì lợi ích của
của công dân quốc gia.)

Bài 2:
Pháp lệnh về Học sinh ý thức được các cơ
Thực
hiện bảo vệ bí mậtquan, tổ chức và mọi công dân
pháp luật
nhà nước
đều có nghĩa vụ, trách nhiệm
8


(điều 2, điều
5)
bảo vệ bí mật Nhà nước.

Giáo
dục
quốc phòng
an ninh –
lớp 12

Hoạt động
ngoài
giờ
lên lớp
– lớp 10

Bài 9: Trách
nhiệm của
học sinh với
nhiệm
vụ
bảo vệ an
ninh
Tổ
Quốc

– Nhiệm vụ
bảo vệ anHọc sinh có ý thức sâu sắc về
ninh quốc gia việc bảo vệ an ninh quốc gia
– Bảo vệ antrong đó có an ninh thông tin.
ninh thông tin Chống làm lộ, lọt thông tin bí
mật của nhà nước

Vai trò của

thanh
niênHọc sinh có ý thức bồi dưỡng
Tiết 14 – học sinh trongtình yêu quê hương đất nước và
Chủ đề tháng sự nghiệp xâytinh thần sẵn sàng đem hết khả
12. Diễn đàn dựng và bảonăng của mình phục vụ lợi ích
thanh niên
vệ Tổ Quốc của Tổ Quốc

c. Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện trong giờ dạy học :
*. Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học sử dụng trong bài [3]
PP nêu và GQVĐ
- PP thuyết trình
- PP thảo luận nhóm
- PP DH WebQuest – Khám phá trên mạng
- KT bản đồ tư duy
- Kĩ thuật đặt câu hỏi: câu hỏi biết, câu hỏi hiểu, câu hỏi phân tích, câu hỏi
áp dụng,câu hỏi đánh giá, câu hỏi sáng tạo
- Kĩ thuật động não và kĩ thuật trình bày 1 phút
*. Phương tiện sử dụng trong giờ dạy học:
Phấn, bảng, SGK.
- Máy tính, máy chiếu, màn hình
- Giấy khổ lớn, bút dạ, nam châm…
d. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án word, giáo án điện tử, phiếu học tập
- Phấn, bảng, SGK, giấy khổ A0, bút dạ, nam châm…
- Máy tính, máy chiếu, màn hình

Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài trước khi học

- Học sinh đọc SGK.
9


Tham khảo tài liệu về truyền thuyết, về di tích Cổ Loa (mạng
internet, sánh báo…)[4]
- Tìm hiểu kiến thức liên quan đến truyền thuyết An Dương Vương và
Mị Châu – Trọng Thủy.[5]
- Tìm hiểu bài học theo phiếu học tập giáo viên đã hướng dẫn (Học
sinh chuẩn bị ở nhà )
e. Bài mới.
Tiết 1
Hoạt động thầy – trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1. Tìm hiểu chung
I.Tìm hiểu chung
Trước hết giáo viên tổ chức hoạt động
để học sinh tìm hiểu khái quát về
truyền thuyết:
– GV kiểm tra việc sử dụng sơ đồ tư 1. Khái niệm truyền thuyết là loại
duy nêu nội dung cơ bản của phần tiểu truyện dân gian kể về sự kiện lịch sử và
dẫn trong SGK mà học sinh đã chuẩn nhân vật lịch sử (hoặc liên quan đến lịch
bị ở nhà. Nhận xét và gọi HS trình chiếu sử) theo xu hướng lí tưởng hóa. Qua đó
(nếu HS đã chuẩn bị trên máy tính).
thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của
? Nhắc lại định nghĩa thế nào là truyền nhân dân đối với những người có công
thuyết? Kể tên một số truyền thuyết của với đát nước, dân tộc hay cộng đồng cư
Việt Nam? (học sinh trả lời, giáo viên dân một vùng.
nhận xét và bổ sung nếu cần)
Đặc trưng của truyền thuyết : Có yếu

? Từ khái niệm trên, theo em đặc trưng tố lịch sử và yếu tố tưởng tượng.
của truyền thuyết là gì (học sinh trả lời, Thể hiện quan điểm của nhân dân và
giáo viên nhận xét và bổ sung nếu cần, gắn liền với các lễ hội và tục thờ cúng
đồng thời chiếu slaide sau lên màn hình
để học sinh trực quan)
Giáo viên tổ chức hoạt động giới
2.Cụm di tích Cổ Loa.
thiệu cụm di tích Cổ Loa:
Dựa vào phần học sinh đã chuẩn bị ở
nhà, giáo viên gọi học sinh trình bày, ưu
tiên phần trình bày có hình ảnh, có sơ đồ,
có nội dung trình chiếu.
3.Giới thiệu Văn bản: - Xuất xứ của
Tích hợp kiến thức bài 13 giáo dục công VB Truyện An Dương Vương và Mị
dân lớp 11 về việc xây dựng và bảo vệ Châu – Trọng Thủy được trích
nền văn hóa truyền thống qua các lễ hội. từ Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam
2. Giới thiệu Văn bản
chích quái – tập truyện dân gian được
sưu tập vào cuối thế kỉ XV
-

Hoạt động 2. Đọc hiểu văn bản
Giáo viên tổ chức hoạt động tóm
tắt tác phẩm.
– Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy, hoặc

II. Phần Đọc- hiểu
* Tóm tắt văn bản.
* Nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm.

10


sơ đồ grap
– Gọi học sinh trình bày phần chuẩn bị
của mình:
GV sử dụng PPDH thảo luận nhóm
( còn gọi là dạy học hợp tác, dạy học
theo nhóm).
GV chia 3 nhóm
– Nhóm 1: Thảo luận về vấn đề: Quá
trình xây thành của An Dương Vương
diễn ra như thế nào? Do đâu Vua được
thần linh giúp đỡ?
– Nhóm 2: Thảo luận về vấn đề: Xây
thành xong, An Dương Vương băn khoăn
về điều gì và được giúp đỡ ra sao? Ý
nghĩa của chi tiết này?
– Nhóm 3: Thảo luận về vấn đề: Kể về
việc xây thành, chế nỏ, dân gian sáng
tạo những yếu tố kì ảo nào? Qua đó tác
giả dân gian gửi gắm thái độ đối với nhà
vua như thế nào? (Câu hỏi 1 SGK Ngữ
văn 10, tập 1)
HS làm việc nhóm 5 đến 7 phút, ( trên cơ
sở nội dung cá nhân HS đã chuẩn bị ở
nhà trên phiếu học tập của mình, các
nhóm thảo luận, ghi nội dung thống nhất
vào tờ giấy khổ lớn, sau đó đính sản
phẩm lên bảng và cử đại diện từng nhóm

lần lượt trình bày.)

1.Quá trình xây thành, chế nỏ, thắng
giặc ngoại xâm.

* An Dương Vương xây thành
– Hễ đắp tới đâu lại lở tới đấy.
– Vua lập đàn trai giới.
– Cầu đảo bách thần.
– Nhờ cụ già mách bảo, được Rùa Vàng
giúp đỡ, thành xây nửa tháng thì xong,
thành cao, đẹp, nổi tiếng, gọi là Loa
Thành…
Đó là những khó khăn chồng chất với
những cố gắng của nhà vua và sự giúp
đỡ của các vị thần. Điều ấy chứng tỏ:
+ Dựng nước là việc vô cùng khó.
+ Công việc này đòi hỏi nhà vua phải có
tài, có đức, có ý chí, có lòng quyết tâm,
có sự sáng suốt, có tính kiên trì, biết sử
dụng người tài, được nhân dân tin
tưởng, ủng hộ.
* An Dương Vương chế nỏ, giữ nước
– Thành xây xong, vua băn khoăn hỏi
Rùa vàng: “Có giặc lấy gì mà chống”
– Rùa Vàng cho vuốt, Vua sai Cao Lỗ
làm nỏ (Linh quang Kim Quy thần cơ).
– An Dương Vương có nỏ thần, sức
mạnh tăng, Triệu Đà chịu thất bại,
không dám đối chiến, đành cầu hòa.

Các chi tiết này có ý nghĩa:
+ Nhà vua ý thức cao về việc dựng
nước, gắn liền với giữ nước, lo lắng cho
vận mệnh của xã tắc, chủ động trong
việc phòng bị, chuẩn bị vũ khí, sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ đất nước.
+ Vua có tài, có tâm, coi trọng hiền tài,
một lòng chăm lo cho đất nước nên đất
nước vững mạnh, thanh bình.
11


Qua phần vừa tìm hiểu em hãy trình bày
suy nghĩ của mình về vấn đề vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu quốc
gia (người lãnh đạo)
Muốn thành công trong công việc, con
người cần phải có những kĩ năng gì?
HS bày tỏ ý kiến của mình:
-Có thể có nhiều ý kiến khác nhau.
-GV tập hợp và đánh giá: Tích hợp
kiến thức môn giáo dục công
dân lớp 10, bài 14, Môn Hoạt động
ngoài giờ lên lớp, lớp 10, chủ đề
tháng 10.

Hoạt động 3. GV củng cố và dặn
dò HS học ở nhà và tiếp tục
chuẩn bị cho tiết học sau
Yêu cầu qua tiết học nắm chắc:


Tiết 2.
Hoạt động thầy – trò
Hoạt động 1.
Giáo viên sử dụng PP nêu và giải quyết
vấn đề và kĩ thuật đặt câu hỏi. Trước
hết là dạng câu hỏi biết và hiểu để
hướng dẫn HS tìm hiểu về bi kịch
nước mất, nhà tan qua tác phẩm
– Câu hỏi: Nêu biểu hiện của bi kịch
nước mất, nhà tan, tình yêu tan vỡ được
đề cập đến trong tác phẩm?
HS trình bày trước lớp, HS khác nêu ý
kiến của mình . Sau đó GV nhận xét và
chốt những ý chính như sau:

-Vai trò của người lãnh đạo (nhà vua)
+ Người đứng đầu ( quốc gia, hoặc một
tổ chức nào đó) cần có tài, có tâm, có
đức, có chí ( cụ thể là: cần có trí tuệ
sáng suốt, có tầm nhìn chiến lược, có
tinh thần yêu nước, thiết tha với lợi ích
của cộng đồng, biết coi trọng hiền tài,
biết tập hợp sức mạnh của nhân dân,
luôn chủ động sẵn sàng ứng phó với
mọi hoàn cảnh).
+ Muốn thành công trong bất cứ công
việc gì con người cần có ý chí, có nghị
lực, có lòng quyết tâm, có sự kiên trì,
nhẫn nại, có lòng dũng cảm, có tinh thần

tập thể…
Quốc.
+ Đặc trưng của truyền thuyết.
+ Tóm tắt tác phẩm Truyện An Dương
Vương và Mị Châu, Trọng Thủy theo
nhân vật, tóm tắt bằng sơ đồ.
+ Ý nghĩa của chuyện kể về sự việc An
Dương Vương xây thành, chế nỏ, thắng
giặc ngoại xâm.
+ Bài học về ý thức giữ gìn truyền
thống văn hóa dân tộc. Xây dựng
và bảo vệ nền văn hóa đậm đà bản
sắc dân tộc.
Nội dung cần đạt
2. Bi kịch nước mất, nhà tan và thái
độ của tác giả dân gian gửi gắm trong
tác phẩm.
a. Bi kịch nước mất, nhà tan:
* Biểu hiện của Bi kịch nước mất, nhà
tan :
– Xây dựng đất nước thật khó khăn, đã
thành công: thành cao to, đẹp, ngai
vàng vững, đất nước thanh bình, cha
con bên nhau. Nhưng trớ trêu kết cục :
Vua để Loa Thành thất thủ, phải bỏ
chạy, cùng đường, bị kết tội “để giặc
12


Câu hỏi: Những sai lầm nào của An

Dương Vương và Mị Châu dẫn đến
thảm hoạ mất nước?
+ Sự mất cảnh giác của Vua thể hiện
như thế nào? Câu hỏi 1b SGK Ngữ văn
10, tập 1)

+ Sai lầm lớn nhất của Mị Châu là gì?
HS trình bày trước lớp, HS khác nêu ý
kiến của mình . Sau đó GV nhận xét và

sau lưng”, phải tự tay chém con gái
yêu, rồi đi vào lòng biển. Đất nước vào
tay giặc, dân chúng lầm than.
– Công chúa ngây thơ, trong sáng, một
lòng hiếu nghĩa. Nhưng bị kết tội là
giặc , bị chém đầu.
– Người vợ yêu thương, tin tưởng
chồng tuyệt đối. Kết cục bị chồng lừa
dối, trước khi chết mới nhận ra mình là
nạn nhân của chồng, và coi tình yêu
của mình là mối nhục thù.
– Chồng yêu thương vợ, muốn ấm êm,
hạnh phúc. Nhưng lại lừa vợ, mất vợ,
mất tình yêu, mất hạnh phúc, sống
trong ân hận dày vò rồi cuối cùng phải
tự vẫn.
* Nguyên nhân của Bi kịch
– Sai lầm của An Dương Vương:
+ Chấp thuận lời cầu hòa của Triệu
Đà , nhận lời cầu hôn của Triệu Đà cho

Mị Châu lấy Trọng Thủy.
+ Cho Trọng Thủy ở rể.
+ Để Trọng Thủy và Mị Châu tự do,
không đề phòng, giám sát, không giữ bí
mật quốc gia
Điều đó có nghĩa là : An Dương Vương
chủ quan không nhận ra âm mưu của
địch, nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong
nhà, vô tình tạo điều kiện để kẻ thù phá
từ bên trong.
+ An Dương Vương lơ là việc phòng
thủ, ham vui. Khi giặc đến sát chân
thành vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ, ý
thế vào nỏ thần.
+ An Dương Vương chủ quan coi
thường địch. ( Câu nói : Đà không sợ
nỏ thần sao ? thể hiện rõ điều đó)
Như vậy nguyên nhân mất nước từ phía
An Dương Vương là do chủ quan, mất
cảnh giác, mơ hồ về bản chất của kẻ
thù. Nhà Vua đã thất bại trước mưu kế
thâm hiểm của chúng.
– Sai lầm của Mị Châu:
13


chốt những ý chính như sau:
GV cho HS trình bày ý kiến của mình
giải quyết câu hỏi 2 trong SGK.
Việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy

xem nỏ thần,có hai cách đánh giá:
Ý kiến 1: Mị Châu chỉ thuận theo tình
cảm vợ chồng mà quên nghĩa vụ quốc
gia
Ý kiến 2: Mị Châu làm theo ý chồng là
lẽ tự nhiên, hợp đạo lí.
Ý kiến của em như thế nào?

Giáo viên tiếp tục sử dụng PP nêu và
giải quyết vấn đề và kĩ thuật đặt câu
hỏi. Dạng câu hỏi hiểu và câu hỏi áp
dụng nhằm kiểm tra khả năng liên hệ
áp dụng thông tin đã thu được vào tình
huống mới
Câu hỏi : Từ bi kịch trên tác phẩm gửi
gắm cho thế hệ sau bài học gì? Bài14
môn giáo dục công dân lớp 10, và bài 9
môn Giáo dục quốc phòng, an ninh: có
đề cập đến vai trò và trách nhiệm của
công dân đối với Tổ Quốc như thế nào ?
HS trình bày trước lớp, HS khác nêu ý
kiến của mình . Sau đó GV nhận xét và
chốt những ý chính như sau:

+ Nàng đã đem bí mật nỏ thần kể cho
Trọng Thủy nghe, nàng đã tiếp tay cho
Trọng Thủy đánh tráo lẫy nỏ mà không
biết (Nàng đã để lộ bí mật quốc gia)
+ Hành động rắc lông ngỗng trên đường chạy trốn đánh dấu đường cho
Trọng Thủy tìm nàng. Nàng đã vô tình

tạo điều kiện cho giặc truy đuổi vua
đến tận cùng đường.
Như vậy Mị Châu đã cả tin, ngây thơ,
có tình yêu mù quáng. Nàng đã tiết lộ
bí mật quốc gia. Nhân dân kết tội Mị
Châu, bằng bản án tử hình: chém đầu là
đích đáng. Đành rằng tình cảm vợ
chồng gắn bó , nhưng cũng không thể
đặt lên trên nghĩa vụ với quốc gia.
Nước mất dẫn đến nhà tan, không ai có
thể bảo toàn hạnh phúc. Việc làm của
Mị Châu là một bài học đắt giá.
* Bài học từ bi kịch :
– Cảnh giác cao độ với kẻ thù.
– Cần giải quyết tốt mối quan hệ riêng
– chung, nước – nhà , cá nhân – tập thể.

Nội dung tích hợp : Pháp lệnh về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2, phần những quy định chung ghi rõ :
Bảo vệ bí mật Nhà nước là nhiệm vụ rất quan trọng của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân đều có
nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 5, phần phạm vi bí mật nhà nước ghi rõ :
Bí mật nhà nước trong phạm vi sau đây thuộc độ Tuyệt mật:
– Chiến lược an ninh quốc gia; kế hoạch phòng thủ đất nước; kế hoạch động viên
đối phó với chiến tranh; các loại vũ khí, phương tiện có ý nghĩa quyết định khả
năng phòng thủ đất nước…
14



Hoạt động 2
GV chia 3 nhóm
Nhóm 1: Thảo luận về vấn đề : Thái độ
của nhân dân đối với An Dương Vương
( Sáng tạo chi tiết về Rùa vàng xuất hiện
bảo kẻ ngồi sau lưng nhà vua là giặc,
vua chém đầu con và cầm sừng tê xuống
biển thể hiện thái độ của nhân dân đối
với An Dương Vương như thế nào? So
sánh với hình ảnh Thánh Gióng về trời
em thấy có điểm gì giống và khác nhau?
(Câu hỏi 1c, sgk Ngữ văn 10 tập 1)

Nhóm 2: Thảo luận về vấn đề :Thái độ
của nhân dân đối với nhân vật Mị
Châu? ( Chi tiết máu Mị Châu trai sò ăn
phải đều biến thành hạt châu, xác hoá

3. Thái độ của nhân dân đối với nhân
vật An Dương Vương, Mị Châu và
Trọng Thủy:
* Đối với An Dương Vương: dân gian
có thái độ vừa ngưỡng mộ, kính trọng
vì có công lập nước Âu Lạc, vừa
thương tiếc vì sai lầm dẫn đến mất
nước.
Điều đó thể hiện qua các chi tiết hư
cấu: lời Rùa kết tội An Dương Vương

để giặc ở sau lưng , hành động tuốt gươm chém Mị Châu rồi đi xuống biển
của Vua An Dương Vương
+ Hành động chém con của An Dương
Vương: nghiêm khắc mà đau đớn
chứng tỏ nhà vua đã đứng trên quyền
lợi của dân tộc để thẳng tay trừng trị kẻ
có tội dù đó là đứa con lá ngọc cành
vàng của mình. Cũng là hành động thể
hiện sự tỉnh ngộ muộn màng.
Với công xây dựng và bảo vệ đất nước
Âu Lạc, với hành động dũng cảm khi
lựa chọn nghĩa nước trên tình nhà nên
trong lòng nhân dân, An Dương Vương
không chết mà cầm sừng tê giác bước
vào thế giới vĩnh cửu và được nhân dân
đời đời thờ phụng.
(So với hình ảnh Thánh Gióng về trời
thì hình ảnh An Dương Vương không
rực rỡ, hoành tráng mà lặng lẽ, ngậm
ngùi bởi lẽ An Dương Vương đã để mất
nước. Các vị anh hùng đều bất tử
nhưng với mỗi nhân vật dân gian có
cách đánh giá khác nhau thật chí lí chí
tình)
Những hư cấu đó là lời giải thích lí do
mất nước để xoa dịu nỗi đau mất nước
(Dân gian khẳng định rằng An Dương
Vương và dân tộc Việt mất nước không
phải do kém về tài năng mà bởi kẻ thù
dùng thủ đoạn hèn hạ)

* Đối với Mị Châu: Nhân dân vừa
15


thành ngọc thạch. Chi tiết này thể hiện
thái độ của dân gian như thế nào đối với
Mị Châu? và nhắn nhủ điều gì đối với
thế hệ trẻ đời sau?
(Câu hỏi 3, sgk Ngữ văn 10 tập 1)

Nhóm 3: Thảo luận về vấn đề: Đối với
nhân dân Âu Lạc, Trọng Thủy là người
như thế nào? (Chi tiết ” ngọc trai –
giếng nước ” có phải khẳng định tình
yêu chung thuỷ ở Trọng Thủy hay
không? thái độ của tác giả dân gian đối
với Trọng Thủy? (Câu hỏi 4, sgk Ngữ
văn 10 tập 1)
HS làm việc nhóm 5 đến 7 phút, ( trên
cơ sở nội dung cá nhân HS đã chuẩn bị ở
nhà trên phiếu học tập của mình, các

giận, vừa thương vì gây tội lớn nhưng
do vô tình bị kẻ gian lừa gạt chứ không
phải là chủ đích.
+ Với việc để thần Rùa Vàng kết tội Mị
Châu là giặc và vua cha tuốt kiếm
chém chết nàng, nhân dân đã tuyên án
và thi hành bản án của lịch sử rất
nghiêm khắc. Việc kết tội và trừng trị

Mị Châu xuất phát từ việc đề cao ý
thức công dân, lòng yêu nước, tha thiết
với độc lập dân tộc. Dù vô tình nhưng
Mị Châu đã gây họa, nên vẫn là kẻ có
tội với cha, với dân tộc. Mị Châu cũng
nhận ra tội của mình và cúi đầu chịu tội
(sự nhẹ dạ phải trả một cái giá quá đắt).
+ Đồng thời nhân dân cũng cảm thông
và xót thương với Mị Châu: thể hiện
trong chi tiết hư cấu về sự hóa thân và
phân thân của Mị Châu đúng như lời
nguyền của nàng. « Thiếp là phận
gái, nếu có lòng phản nghịch mưu hại
cha ,chết đi sẽ biến thành cát bụi. Nếu
một lòng trung hiếu mà bị người lừa
dối thì chết đi sẽ biến thành châu ngọc
để rửa sạch mối nhục thù ».
Đồng thời gửi gắm bài học lịch sử cho
trai – gái nước Việt muôn đời sau trong
việc giải quyết mối quan hệ giữa nước
với nhà, giữa tình riêng và nghĩa
chung.
(Hình ảnh ngọc trai – giếng nước minh
oan cho Mị Châu, nàng bị lừa chứ
không phải kẻ phản nghịch) để khẳng
định: người Việt không bao giờ bán
nước mà ở đây chỉ mắc lừa mà thôi.
+ Đối với Trọng Thủy: Dân gian vừa
căm giận, vừa xót xa:
Vì hắn vừa là thủ phạm, vừa là nạn

nhân của chiến tranh xâm lược; hắn có
hai tham vọng:
Về chính trị : hắn muốn thôn tính Âu
Lạc, thực hiện đúng nghĩa vụ của người
con với vua cha.
16


nhóm thảo luận, ghi nội dung thống nhất
vào tờ giấy khổ lớn, sau đó dán sản
phẩm lên bảng và cử đại diện từng nhóm
lần lượt trình bày.)

Về tình yêu: hắn có tình yêu và hạnh
phúc với Mị Châu.
Vì thế, Trọng Thủy, dưới con mắt của
dân gian là tên gián điệp đội lốt con rể,
là rể phản bội, là chồng lừa dối, là kẻ
thù của Âu lạc.
Nội dung tích hợp : Môn Giáo dục công dân lớp 10, Bài 12 : Công dân với tình
yêu, hôn nhân và gia đình chỉ rõ quan niệm về tình yêu chân chính như sau :
– Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới.Ở họ
có sự phù hợp về nhiều mặt. Họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự nguyện
sống và dâng hiến cho nhau cuộc sống.
– Tình yêu chân chính là tình yêu trong sáng và lành mạnh, phù hợp với các quan
niệm đạo đức của xã hội. Đặc điểm của tình yêu chân chính :
+ Có tình cảm chân thực, sự quyến luyến, gắn bó giữa hai người nam và nữ.
+ Có sự quan tâm sâu sắc đến nhau, không vụ lợi
+ Có sự chân thành, tin cậy và tôn trọng từ hai phía
+ Có lòng vị tha và sự thông cảm.

Trọng Thủy có tình yêu với Mị Châu nhưng len lỏi vào tình yêu ấy là sự vụ lợi, sự
dối lừa nên đó không phải là tình yêu chân chính. Bi kịch của Trọng Thủy và cách
giải quyết của dân gian hoàn toàn hợp lí.

Hoạt động 3.
GV hướng dẫn HS hoạt động tìm
hiểu đặc sắc về nghệ thuật của tác
phẩm
GV sử dụng kĩ thuật ra câu hỏi, kĩ thuật
động não và kĩ thuật trình bày 1 phút.
GV ra câu hỏi, yêu cầu HS động não và
trình bày 1 phút.
Câu hỏi : Từ sự phân tích trên hãy cho biết
đâu là cốt lõi lịch sử của truyện ? Cốt lõi
lịch sử đó đã được nhân dân thần kì hoá
như thế nào? (Câu hỏi 5 sgk Ngữ văn 10,
tập1)
GV gọi 2 HS phát biểu ý kiến. HS khác bổ
sung. Sau đó GV nhận xét và định hướng
các ý cơ bản sau:

4.Tìm hiểu đặc sắc về nghệ thuật
của tác phẩm
Phạm Văn Đồng nói: ”Truyền thuyết
của ta đều bắt nguồn từ cái lõi của sự
thật lịch sử. Nhân dân qua các thời đại
đã gửi gắm vào đó tâm hồn thiết tha của
mình cùng với thơ và mộng”.
– Cái lõi lịch sử của truyền thuyết này
là:

+ An Dương Vương xây thành, chế nỏ,
bảo vệ đất nước.
+ An Dương Vương để mất nước.
– Từ cái lõi ấy nhân dân ta đã thần kì
hoá gửi vào đó tâm hồn thiết tha của
mình qua hình ảnh Rùa vàng, bi tình sử
Mị Châu – Trọng Thủy và hình ảnh
”Ngọc trai – giếng nước ”. Chi tiết về
Rùa vàng, chi tiết về sự hóa thân của Mị
Châu, chi tiết « ngọc trai – giếng nước »
17


chỉ là trí tưởng tượng của dân gian làm
tăng thêm mối quan hệ với cốt lõi lịch
sử nhằm mục đích :
Hoạt động 4
Nội dung tích hợp :
+ Môn GDCD 10, Bài 11+12: Công dân
với sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc.
+ Môn GDCD 12 Bài 2: Thực hiện pháp
luật
+ Môn Giáo dục quốc phòng an ninh Bài 9:
Trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ bảo
vệ an ninh Tổ Quốc.
+ Môn Hoạt động ngoài giờ lên lớp, lớp
10 : Chủ đề tháng 10 Trách nhiệm của học
sinh với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc.


III.Tổng kết.
• Ghi nhớ (sgk)
Qua các bài học ấy học sinh nhận thức
rõ trách nhiệm của thanh niên học sinh
là :
– Trung thành với Tổ quốc với chế độ
xã hội chủ nghĩa. Cảnh giác trước mọi
âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của thế lực
thù địch; phê phán, đấu tranh với
những thái độ, việc làm gây tổn hại đến
an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
– Tích cực học tập, rèn luyện thân thể,
giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe.
– Có tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ
với cộng đồng, đặt quyền lợi của Tổ
Quốc trên hết, tham gia đăng ký nghĩa
vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên
đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
– Tích cực tham gia các hoạt động an
ninh, quốc phòng ở địa phương; hoạt
động đền ơn đáp nghĩa do nhà trường,
địa phương tổ chức.
– Vận động bạn bè người thân thực
hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
– Lưu ý: bài học lịch sử đó cần được
đặt trong bối cảnh hiện tại : nhân dân
ta vừa cần hội nhập với thế giới, vừa
phải giữ vững an ninh, chủ quyền đất
nước.


Hoạt động 5
BT1 (SGK): GV hướng dẫn HS Phát
biểu – tranh luận.

IV/ Luyện tập
– Có thể có ý kiến đồng tình với một
trong hai quan điểm.
– Có thể có ý kiến không đồng tình với
cả hai quan điểm.
– GV định hướng: Nội dung của hai câu
(a) và (b) thật ra đều nêu lên những cách
đánh giá phiến diện, hời hợt về nhân
18


BT2 (SGK): GV hướng dẫn HS Phát
biểu – tranh luận

vật. Mỗi câu (a) hay (b) đều chỉ đúng
một phần.
– Cần tìm ra lời giải đáp toàn diện, sâu
sắc cả lí lẫn tình, một lời giải đáp phù
hợp với chân lí (đạo lí của dân tộc, đạo
lí của con người).
– Cần nêu quan điểm kèm theo lập luân,
giải thích là một đòi hỏi có ý nghĩa rèn
luyện cho HS cách tư duy, nhìn nhận sự
việc và trình bày quan điểm cá nhân về
sự việc.

An Dương Vương tự tay chém con gái
của mình nhưng dân gian lại dựng đền
và am thờ hai cha con ở cạnh nhau.
Cách xử lí này phù hợp với đạo lí truyền
thống dân tộc ta. Đó là sự bao dung đối
với người đã trót có thời lầm lỡ gây tai
họa cho nhân dân, nhưng về sau đã biết
hối hận và chịu hình phạt đích đáng.
Lúc sống, đứng trước trách nhiệm với
dân, với nước, người cha đã phải tự tay
trừng trị con gái mình, thì ở kiếp sau
nên để cha con nhà vua đoàn tụ bên
nhau, sớm tối có nhau.

g. Củng cố - dặn dò:
- Nắm vững kiến thức trọng tâm bài học
- Đọc thuộc lòng phần ghi nhớ sgk.
- Soạn bài mới theo những yêu cầu cô giáo đã giao.
4. Kết quả thực hiện.
Qua quá trình dạy học, với việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học
hiện đại hướng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động học nhằm nâng cao các
năng lực của học sinh, đem các tác phẩm văn học dân gian lại gần cuộc sống
hơn, tôi thấy kết quả giảng dạy có sự khác biệt rõ rệt. Học sinh nắm được các
nội dung cơ bản trong bài học nhanh hơn, kiến thức nhớ được có tính hệ thống.
Từ đó khả năng ứng dựng vào những vấn đề của thực tiễn. Đặc biệt là, qua hoạt
động tìm hiểu về truyền thuyết trong mối quan hệ với văn hóa, lịch sử và trong
sự liên quan tới các môn học khác, sinh hứng thú hơn đối với giờ học văn, có ý
thức cao hơn về vai trò của cá nhân đối với cuộc sống của chính mình và của
cộng đồng.Tôi đã khảo sát và so sánh kết quả học tập bộ môn của học sinh một
số lớp mà tôi áp dụng phương pháp đã trình bày trong đề tài này. Kết quả thống

kê như sau:

Đối tượng khảo sát:
19


-

Học sinh lớp 10G và 10M
Số lượng học sinh 2 lớp là 84 em.
Học chương trình cơ bản
Điều kiện học tập như nhau.
Nội dung học tập giống nhau

Hình thức và nội dung khảo sát:
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài trên phiếu học tập và bài tập gửi qua gmail.
- Đánh giá kết quả tham gia vào hoạt động trên lớp trong 2 giờ học bài
“Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”.

Kết quả khảo sát
- Về việc soạn bài:
+ Có 0/84 em chưa soạn bài.
+ Có 84/84 em đã soạn bài theo phiếu học tập giáo viên phát cho các em.
Trong đó có 25/84 em có phần chuẩn bị trên máy tính và gửi đến cho cô
giáo qua hộp thư điện tử.
Có nhiều bài chuẩn bị công phu, tìm hiểu kiến thức qua các môn học, qua
mạng internet…
- Trong giờ học:
+ Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt đoạn trích: Nhiều học sinh xung
phong trình bày. Có nhiều em tóm tắt bằng sơ đồ ngắn gọn và đẹp mắt.

+ Quan sát lớp học, giáo viên thấy nhìn chung học sinh đã tham gia vào
các hoạt động học, lớp học soi nổi, nhiều em còn có tâm lí ganh đua với nhóm
bạn để tranh phần trình bày, các học sinh nghe trình bày thì thích thú, cổ vũ,
hoặc xung phong bổ sung ý kiến. Nhiều học sinh thể hiện sự tự tin, sự sáng tạo,
khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề tốt.
- Kết quả kiểm tra 5 phút sau giờ học:
Câu hỏi: Nguyên nhân nước Âu Lạc bị sụp đổ? Bài học lịch sử rút ra ?
Kết quả
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Kém
(9-10 đ)
(7-8 đ)
(5-6 đ)
(4-3đ)
(2-0đ)
Số hs
24/84
35/84
25/84
0/84
0/84
Tỉ lệ (%)
28,6
41,6
29,8
0
0
Kết quả khảo sát trên cho thấy rằng việc hướng dẫn học sinh tiếp cận bài

học theo tinh thần tích hợp, đổi mới đã đem lại những kết quả khả quan, bước
đầu cho thấy tính hiệu quả, thiết thực của đề tài. Học sinh chủ động hơn, tích
cực hơn trong việc nắm bắt nội dung bài học. Đặc biệt là quá trình chuẩn bị bài
ở nhà qua phiếu học tập rất có hiệu quả đã đem lại thành công cho tiết học.

20


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. KẾT LUẬN.
Với dung lượng một đề tài nhỏ: Giáo dục ý thức giữ gìn truyền thống văn
hóa và nghĩa vụ công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc qua tác
phẩm Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, có đối tượng nghiên
cứu và mục đích cụ thể nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy môn Ngữ văn của
mình ở trường phổ thông, người viết nghĩ rằng phương pháp này có tính thực
tiễn cao, rất dễ sử dụng, có thể áp dụng rộng rãi trong các giờ học đọc văn cho
nhiều đối tượng khác nhau. So với phương pháp dạy học truyền thống (chủ yếu
cung cấp kiến thức cho học sinh về tác phẩm được học) thì phương pháp này có
ưu điêm bật trội là:
- Người học có hứng thú với giờ học, chủ động tham gia vào các hoạt động
- Nắm bắt kiến thức nhanh hơn.
- Hiểu bản chất vấn đề kỹ hơn, khái quát hơn, có chiều sâu hơn.
- Phát triển các năng lực và kĩ năng của người học và ứng dụng đạt hiệu
quả cao hơn.
- Đặc biệt là học sinh thấy các tác phẩm văn học gần gũi hơn với cuộc sống
và có ích cho bản thân mình cũng như cộng đồng.
2. KIẾN NGHỊ
- Đối với giáo viên lên lớp cần thiết kế bài học cho phù hợp với từng dạng
bài, và từng đối tượng học sinh. Đặc biệt là phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi
chu đáo đối với từng bài để hướng dẫn học sinh các hoạt động có hiệu quả

nhất. Giáo viên có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là tốt nhất.
- Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, băng đĩa, máy chiếu
để có thể đáp ứng nhu cầu của lớp học.

21


Xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
2017.

Thanh hóa, ngày 04 tháng 06 năm
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Phạm Thị Hiền.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
[1]. Đề án đổi mới chương trình SGK giáo dục phổ thông. Giáo dục.net.vn
[2].“Một số vấn đề chung về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn”
truonghocketnoi.edu.vn
[8]. Hoạt động ngoài giờ lên lớp - lớp 10
[3]. SGK lịch sử lớp 6. Bài 14,15. Nước Âu Lạc..Nxb Giáo dục
[4]. SGK GDCD lớp 10, bài 12, 14. Nxb giáo dục.
[5]. SGK GDCD lớp 11. Bài 13. Nxb giáo dục.
[6]. SGK GDCD lớp 12.Nxb giáo dục
[7] SGK Giáo dục an ninh quốc phòng 12. Nxb giáo dục.

22




×