Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng techcombank chi nhánh khánh hòa (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.52 KB, 27 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG VĂN TUẤN

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng - Năm 2012


2

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN HOÀ NHÂN

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: TS. Hồ Hữu Tiến



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng tại
ngày 23 tháng 09 năm 2012

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận văn
Trong nền kinh tế mỗi nước, hoạt động kinh tế đối ngoại nói
chung và hoạt động XNK hàng hoá và dịch vụ nói riêng đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây chính là cầu nối của từng
quốc gia với các nước khác trên thế giới. Phát triển hoạt động kinh tế đối
ngoại - như lý thuyết về lợi thế so sánh đã chứng minh - giúp cho từng
nước sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự
có của mình.
Để thực hiện thành công nghiệp vụ XNK, bên cạnh vấn đề
chất lượng, khả năng cạnh tranh trong thị trường XNK sản phẩm
chúng ta cần quan tâm đến vấn đề tài chính phục vụ hoạt động này.
Sự phát triển hoạt động ngoại thương và số thành viên tham gia trong
hoạt động này ngày càng lớn đã làm cho nhu cầu về hoạt động tài
chính càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt là nhu cầu tài trợ vốn để phục
vụ hoạt động XNK.
NH Techcombank Khánh Hòa là một trong các Ngân hàng
thương mại cổ phần hiện đang hoạt động tại Việt Nam, mặc dù

mới đi vào hoạt động được 6 năm (từ ngày 27/9/2005) nên còn
nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tài trợ
XNK nhưng đến nay hoạt động này tại NH Techcombank Khánh
Hòa đã đạt được không ít thành tựu và góp phần không nhỏ vào
việc phát triển hoạt động đối ngoại của Ngân hàng, tác động
không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của địa phương. Nhận thức
được tầm quan trọng của vần đề đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Techcombank, tôi đã lựa chọn đề tài: “Mở rộng


2
hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Techcombank
Chi nhánh Khánh Hòa”.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động cho
vay XNK của Ngân hàng, về mở rộng cho vay XNK của Ngân hàng,
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này, phân tích đánh giá hoạt
động cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh
Khánh Hòa. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, đề xuất các giải pháp
nhằm mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng Techcombank Khánh
Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng cho vay XNK
tại NH TECHCOMBANK Chi nhánh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu luận văn là thực trạng cho vay XNK,
không bao gồm các dạng tài trợ khác tại NH Techcombank Khánh
Hòa, phân tích thực tế từ năm 2008 đến nay và có những đề xuất cho
giai đoạn sắp đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp chủ yếu

được sử dụng bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng và phương
pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phương pháp cụ thể như: phương
pháp so sánh; thống kê; phân tích; tổng hợp… cũng góp phần tạo
nên tính khoa học của Luận văn.


3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Để thực hiện đề tài, tác giả đã khái quát hóa những vấn đề lý
luận về hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động
cho vay xuất nhập khẩu nói riêng từ các lý thuyết đã có. Từ đó áp
dụng một cách có khoa học vào hoạt động thực tiễn của ngân hàng
Techcombank Khánh Hòa và chỉ ra được những thành tựu và nhất là
những hạn chế còn tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân và hướng giải
quyết góp phần vào sự phát triển của ngân hàng Techcombank Khánh
Hòa nói riêng cũng như hệ thống các ngân hàng trên địa bàn và hệ
thống tài chính của nước ta.
6. Tên và kết cấu Luận văn
Tên Luận văn: “Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Techcombank chi nhánh Khánh Hòa”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luận
văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay XNK của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP
Techcombank Khánh Hòa giai đoạn từ năm 2008 đến
nay.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP
Techcombank Khánh Hòa trong thời gian tới.



4
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO
VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay XNK của NHTM
1.1.1. Khái niệm và sự phát triển khách quan của hoạt động cho
vay XNK
1.1.2. Đặc điểm của cho vay XNK
1.1.3 Nguyên tắc của hoạt động cho vay
1.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
1.1.4.1 Đối với hoạt động ngoại thương
1.1.4.2 Đối với ngân hàng thương mại
1.1.4.3 Đối với doanh nghiệp
1.1.4.4 Đối với nền kinh tế
1.1.5. Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu
1.1.5.1 Cho vay xuất khẩu
1.1.5.2 Cho vay nhập khẩu
1.1.6 Quy trình thực hiện hoạt động cho vay XNK tại các NHTM
1.1.6.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
1.1.6.2 Thẩm định khách hàng vay vốn


5
1.1.6.3 Lập tờ trình xét duyệt cho vay
1.1.6.4 Hoàn thiện hồ sơ, ký kết hợp đồng và giải ngân
1.1.6.5 Kiểm tra và giám sát khoản vay
1.1.6.6 Thu hồi nợ gốc, lãi
1.1.6.7 Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm
1.2 Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của NHTM

1.2.1 Quan niệm về mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
Mở rộng là quá trình lớn lên, tăng trưởng về mọi mặt của sự
vật hay hiện tượng, nó bao gồm sự tăng trưởng về mặt số lượng và
ngày càng hoàn thiện về mặt chất lượng của một sự vật hay hiện
tượng nào đó.
Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại có nghĩa là quy mô hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
của ngân hàng ngày càng được tăng trưởng trên cơ sở bảo đảm giảm
thiểu xảy ra những rủi ro đồng thời nó cũng phản ánh sự hài lòng của
khách hàng về nhu cầu vốn, thời gian đáp ứng, những tiện ích mà
khách hàng nhận được đối với hoạt động cho vay xuất nhập khẩu.b
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động cho vay XNK của
NHTM
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng quy mô hoạt động cho vay
+ Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu


6
+ Số khách hàng, số hợp đồng vay vốn xuất nhập khẩu
+ Thị phần cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng
+ Sự đa dạng các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay XNK
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay XNK
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
1.2.3.2. Các nhân tố từ môi trường bên ngoài
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY XNK
TẠI NH TECHCOMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của NH Techcombank CN Khánh
Hòa
2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Techcombank chi

nhánh Khánh Hòa
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Techcombank Khánh Hòa
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Techcombank Khánh Hòa
2.2. Một số nét chính về tình hình hoạt động kinh doanh của
Techcombank từ năm 2008 đến năm 2010
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
NH Techcombank chi nhánh Khánh Hòa luôn xác định tạo vốn
là khâu mở đường, là cơ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của


7
Ngân hàng phát triển, nên mặt bằng vốn vững chắc ngày càng tăng
trưởng cả Việt nam đồng và ngoại tệ. Bởi muốn hoạt động cho vay
phải có vốn, muốn có vốn phải huy động là chủ yếu. Như vậy huy
động vốn là bước khởi đầu quan trọng nhất để có được các hoạt động
tiếp theo trong quá trình thực hiện hoạt động cho vay.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
2.2.3 Về thanh toán quốc tế
2.2.4. Về hoạt động dịch vụ của ngân hàng
2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn chung qua 3 năm 2008 – 2010 thì kết quả kinh doanh của
Techcombank đạt nhiều kết quả khả quan, mỗi năm đều có lợi nhuận
và lợi nhuận tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2009, LNTT tăng
1.357tr đ tương ứng với mức tăng 17,7% so với năm 2008. Năm 2010
mức tăng có giảm so với giai đoạn năm 2009 nhưng cũng đạt hơn 1,1
tỷ đồng tương ứng mức tăng gần 13% so với năm 2009. Điều này cho
thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Techcombank
Khánh Hòa. Tuy nhiên, xét tổng thể thi lợi nhuận mỗi năm chưa cao, vì
thế Techcombank cần phải cố gắng đẩy mạnh thêm hiệu quả công tác
kinh doanh.



8
2.3. Thực trạng mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP
Techombank từ năm 2008 đến nay
2.3.1. Thực trạng tăng trưởng quy mô cho vay xuất nhập khẩu
Trong thực tế hoạt động của Ngân hàng Techcombank từ khi
thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cho thấy NH
luôn nỗ lực không ngừng trong việc cải tiến chất lượng các sản phẩm
dịch vụ của NH, quan tâm và có nhiều chính sách cho việc phát triển
các sản phẩm cho thị trường nội địa và thị trường thương mại quốc
tế. Techcombank cũng là ngân hàng năng động trong việc phát triển
thêm các sản phẩm, dịch vụ mới cho khách hàng như: dịch vụ chứng
từ xuất khẩu trọn gói và tiên phong đưa ra sản phẩm cho vay xuất
khẩu với lãi suất ưu đãi, chỉ bằng 60-70% lãi suất cho vay VND
thông thường. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, Techcombank đã
và đang xây dựng mô hình Thanh toán quốc tế tập trung với tốc độ
xử lý nhanh chóng, chất lượng và chính xác. Tuy nhiên, so với nguồn
vốn huy động và cho vay liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu
dùng trong nước thì hoạt động tài trợ cho xuất nhập khẩu còn nhiều
hạn chế. Sản phẩm, chất lượng dịch vụ đối với hoạt động xuất nhập
khẩu là chưa phù hợp với khả năng của NH cũng như tiềm năng của
địa phương.
Mặc dù thực tiễn hoạt động ngân hàng của các nước trên thế giới
có rất nhiều hình thức cho vay XNK phong phú như đã nghiên cứu ở
Chương I, nhưng do hạn chế bởi những lý do chủ quan và khách quan,
NH chưa thể áp dụng tất cả các hình thức linh hoạt đó. Vì vậy người
viết chỉ xin đề cập đến các hình thức cho vay xuất nhập khẩu.



9
2.3.1.1 Tăng trưởng quy mô xuất nhập khẩu nói chung
a. Dư nợ xuất nhập khẩu


10
Bảng 2.6: Dư nợ xuất nhập khẩu của NH Techcombank Khánh Hòa 2008 - 2010

ĐVT: triệu đồng,%
Chỉ tiêu

% Tăng giảm
2009/
2010/
2008
2009

2008

2009

2010

1. Tổng dư nợ

167.06
5

220.662


241.84
3

32,08

9,6

2. Dư nợ XNK

35.05

51.01

53.654

45,53

5,18

3. % dư nợ XNK trong tổng dư nợ

20.98

23.12

22.19

-

23.501


33.49

41.85

42,50

67.05

65.66

78

11.549

17.52

11.804

32.95

34.35

22

4. Dư nợ xuất khẩu
5. % dư nợ XK trong tổng dư nợ XNK
6. Dư nợ nhập khẩu
7. % dư nợ NK trong tổng dư nợ XNK


24,96

-

-

51,70

-32,63

-

-

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 2008-2010 Techcombank Khánh Hòa)
Qua phân tích ta thấy qui mô hoạt động xuất nhập khẩu ngày
càng tăng trưởng qua các năm, đây là một xu hướng đáng khích lệ
của ngân hang Techcombank Khánh Hòa trong giai đoạn này khi mà
áp lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giữa các
ngân hàng trên địa bàn Khánh Hòa ngày càng tăng. Trong đó dư nợ
xuất khẩu luôn cao hơn dư nợ nhập khẩu. Cụ thể, tổng dự nợ năm
2009 tăng hơn 32% so với năm 2008 và mức tăng này là 9,6% của
năm 2010 so với năm 2009. Năm 2008 và 2009 nền kinh tế thế giới
và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, sự suy thoái và khủng
hoảng của nền kinh tế thế giới đã tác động lớn đến nền kinh tế Việt
Nam. Tuy nhiên, dư nợ cho vay xuất nhập khẩu tại NH Techombank
Khánh Hòa vẫn có xu hướng tăng trưởng qua các năm 2009 và 2010.
Sở dĩ đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã chủ động hơn trong
việc tim kiếm nhiều khách hàng hơn trong 2 năm 2008 và 2009. Điều
này thể hiện rõ ở số lượng hợp đồng cũng như giá trị của mỗi hợp

đồng tăng nhanh.


11
Nếu đặt trong tương quan tổng thể, có thể thấy cho vay XNK
ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong tổng dư nợ cho vay của
Ngân hàng. Sự tăng trưởng trên là kết quả của việc thực thi một số
chính sách cho vay hiệu quả và đặc biệt Ngân hàng đã xây dựng và áp
dụng một số chiến lược Marketing phù hợp với điểu kiện và tình hình
hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng. Đồng thời kết quả trên cũng
cho thấy vị trí quan trọng của hoạt động cho vay XNK tại NH
Techcombank KHÁNH HÒA ngày càng được khẳng định. Và theo
định hướng chiến lược của Hội đồng quản trị dự kiến con số này sẽ
không dừng tại đây mà sẽ còn tiếp tục tăng trưởng ở các năm tiếp theo.
Đối tượng cho vay XNK của NH Techcombank Khánh Hòa là
các doanh nghiệp có nhu cầu XNK trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm phục
vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cho vay các doanh nghiệp
XNK nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm máy
móc thiết bị trong nước, chi trả chi phí xây lắp, góp vốn liên doanh sản
xuất hàng xuất khẩu, gia công chế biến và thu mua các mặt hàng xuất
khẩu như thu mua hàng nông sản.
b. Thị phần dư nợ xuất nhập khẩu của
Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ xuất nhập khẩu nói chung trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa tăng qua các năm, dư nợ xuất nhập khẩu của
các NHTM trên địa bàn tỉnh tăng trong các năm qua chủ yếu do các
ngân hàng tài trợ chủ yếu cho hoạt động xuất và nhập khẩu thủy sản.
Các ngân hàng có thị phần dư nợ xuất nhập khẩu cao như ngân hàng
EXIMBANK, VCB, ACB. Với sự tăng trưởng về qui mô nói chung
thì thị phần của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng
Techcombank cũng gia tăng qua 3 năm cụ thể băm 2008 tổng dư nợ

xuất nhập khầu của ngân hàng Techcombank là 35,05 tỷ chiểm


12
2,36% thị phần, năm 2009 là 51,01 tỷ chiếm 2,71% và tăng lên 2,8%
năm 2010.
Techcombank Khánh Hòa được thành lập muộn so với một số
ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Hiện nay, trên địa bàn
Khánh Hòa có trên 30 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng, trong đó có 4
ngân hàng Nhà nước, còn lại là các ngân hàng thương mại cổ phần.
Tuy thành lập sau nhưng ngân hàng Techcombank Khánh Hòa đã tạo
dựng được uy tín rất lớn đối với người dân và các tổ chức trên địa bàn
của Tỉnh. Điều này được thể hiện rõ trong tỷ trọng thị phần huy động
vốn tăng liên tục trong 3 năm từ 2007 đến 2010. Cụ thể năm 2007 thị
phần huy động vốn của Techcombank Khánh Hòa là 2%, năm 2008 là
2,2%, năm 2009 là 2,3% và năm 2010 tăng lên 2,7%. Ngoài thị phần
huy động vốn nói chung thì thị phần dư nợ xuất nhập khẩu của Ngân
hàng Techcombank Khánh Hòa cũng tăng trong những năm vừa qua,
điều này cho thấy lòng tin của người dân, các tổ chức kinh tế vào ngân
hàng ngày càng tăng cũng như uy tín của ngân hàng trong hoạt động
xuất nhập khẩu ngày càng được củng cố.
c. Số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng cho vay xuất
nhập khẩu
Để phân tích quy mô tăng trưởng cho vay xuất nhập khẩu
ngoài chỉ tiêu dư nợ thì khả năng thu hút khách hàng về quan hệ với
ngân hàng của Chi nhánh cũng là nhân tố phản ánh tăng trưởng quy
mô của hoạt động này.
d. Sự đa dạng các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu
*) Các sản phẩm cho vay xuất khẩu:
Qua phân tích ta thấy các sản phẩm cho vay xuất khẩu của

ngân hàng Techcombank Khánh Hòa là chưa đa dạng, trong đó cho


13
vay xuất khẩu bằng VND lãi suất USD chiếm tỷ trọng cao và tăng
trưởng qua các năm. Cụ thể năm 2008 hoạt động cho vay này có giá
trị 12,83 tỷ đồng, năm 2009 tăng 27,7% tương đương giá trị là 16,39
tỷ đồng. Năm 2010 chỉ tiêu này tiếp tục có sự tăng trưởng và đạt giá
trị 21,92 tỷ đồng tương đương với tăng 33,7% so với năm 2009.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là vì những đặc tính ưu việt của
nó là được vay VNĐ với lãi suất thấp (bằng với lãi suất cho vay
USD) nhưng lại không chịu rủi ro tỷ giá biến động tăng. Sản phẩm
này áp dụng đối với các doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng với Chi
nhánh trong hạn mức tín dụng đã được duyệt, có hợp đồng xuất khẩu
trực tiếp, có L/C xuất khẩu cam kết thương lượng bộ chứng từ L/C tại
Chi nhánh, có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để sản xuất, chế biến,
gia công, kinh doanh hàng xuất khẩu thỏa điều kiện cấp tín dụng của
Chi nhánh.
Tính đến thời điểm năm 2012, theo báo cáo thường niên của
UBND tỉnh Khánh Hòa về tình hình kinh tế chính trị xã hội hàng năm thì
địa phương có khoảng gân 100 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu. Đối với hoạt động xuất khẩu, các mặt hàng chủ yếu xuất
đi cho 76 quốc gia vùng lãnh thổ chủ yếu là hạt điều, cà phê, tàu biển, thực
phẩm chế biến, sản phẩm gỗ và đồ thủ công mỹ nghệ.
*) Các sản phẩm cho vay nhập khẩu:
Qua phân tích có thể thấy sự tăng trưởng trong hoạt động cho
vay thanh toán L/C. Bằng các cam kết thanh toán của mình, NH
Techcombank đã dần nâng cao được uy tín của mình với các ngân
hàng nước ngoài cũng như sự tin tưởng của các nhà xuất khẩu nước
ngoài.Cho vay thanh toán L/C có sự tăng lên về mặt giá trị lẫn tỷ

trọng trong 3 năm từ 2008 đến năm 2010.


14
2.2.1.2 Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay xuất khẩu
Qua phân tích ta thấy hoạt động cho vay xuất khẩu theo loại
hình doanh nghiệp của ngân hàng Techcombank Khánh Hòa chủ yếu
tài trợ cho loại hình công ty cổ phần. Hiện nay các công ty có quan hệ
xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa chủ yếu là các công ty cổ
phần, những công ty này có thế mạnh về vốn, qui mô cũng như thị
trường đầu ra của hàng hóa là các nước Châu Âu vì vậy nhu cầu về
vốn cho hoạt động xuất khẩu là lơn hơn so với các hình thức doanh
nghiệp khác. Cụ thể năm 2008 trong tổng dư nợ xuất khẩu theo loại
hình doanh nghiệp thì dư nợ xuất khẩu của công ty cổ phần chiểm
75,31% tương đương với 17,698 tỷ đồng. Năm 2009 dư nợ xuất khẩu
của công ty cổ phần tăng 42,8% đạt 25,273 tỷ đồng. Năm 2011 dư nợ
xuất khẩu của công ty cổ phần đạt 28,741 tỷ tương đương tăng 13,72%
so với năm 2009.
2.2.1.3 Phân tích tăng trưởng quy mô cho vay nhập khẩu
Qua phân tích số liệu ta thấy dư nợ nhập khẩu theo loại hình
doanh nghiệp của ngân hàng Techcombank Khánh Hòa chỉ tài trợ cho
loại hình công ty cổ phần và công ty TNHH trong đó dư nợ cho vay
nhập khẩu loại hình công ty cổ phần chiếm tỷ trọng cao.
2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
2.2.2.1 Phân tích thực trạng nợ xấu của hoạt động cho vay XNK nói chung


15
Bảng 2.15: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu hoạt động cho vay giai
đoạn 2008 – 2010

ĐVT: triệu đồng, %
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

1. Nợ xấu cho vay XNK
2. Tỷ lệ nợ xấu cho vay XNK (%)
3. Nợ xấu cho vay XK

666
1.88
218

1.173
0.8
762

1.824
0.14
831

4. Tỷ lệ nợ xấu cho vay XK (%)
5. Nợ xấu cho vay NK
6. Tỷ lệ nợ xấu cho vay NK (%)

2.29

448
1.58

0.98
411
0.68

0.18
993
0.11

% Tăng giảm
2009
2010
/2008
/2009
76,13
55,50
-57,45 -82,50
249,54
9,06
-57,21
-8,26
-56,96

-81,63
141,61
-83,82

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 2008-2010 Techcombank

Khánh Hòa)
Nợ xấu của chi nhánh được xác định theo định hạng tín
dụng nội bộ (theo điều 7 Quyết định 493 về phân loại nợ của Ngân
hàng Nhà nước), nợ xấu trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại
chi nhánh Techcombank Khánh Hòa trong 3 năm 2008, 2009 và
2010 có sự gia tăng trong đó chủ yếu do sự gia tăng của nợ xấu và
tỷ lệ nợ xấu của hoạt động xuất khẩu trong năm 2009 và nợ xấu và
tỷ lệ nợ xấu cho vay nhập khẩu trong năm 2010.
2.2.2.2 Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay xuất khẩu
a. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay XK theo loại hình DN
Qua phân tích ta thấy nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay xuất
khẩu theo loại hình doanh nghiệp tại ngân hàng Techcombank Khánh
Hòa là khá cao và chủ yếu là loại hình công ty cổ phần.
b. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay XK theo ngành nghề
kinh doanh
Qua phân tích ta thấy nợ xấu theo ngành nghề kinh doanh tại
ngân hàng chủ yếu tập trung vào ngành thủy sản. Cụ thể năm 2008
nợ xấu xuất khẩu của chi nhánh là 218 triệu đồng thì nợ xấu cho vay


16
xuất khẩu thủy sản là 183 triệu đồng. Năm 2009 nợ xấu của ngành
này tăng lên 649 triệu đồng tương đương tăng 254,6% so với năm
2008. Năm 2010 nợ xấu của hoạt động cho vay xuất khẩu thủy sản
được kiểm soát tốt hơn năm 2009 nhưng vẫn ở mức cao, cụ thể tăng
16,3% so với năm 2009. Các ngành nghề khác như cho vay xuất khẩu
nông sản và cho vay xuất khẩu khác được kiểm soát tốt đặc biệt trong
năm 2010.
2.2.2.3. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay nhập khẩu
a. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay NK theo loại hình DN

Qua phân tích ta thấy nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay nhập
khẩu theo loại hình doanh nghiệp chưa được kiểm soát tốt ở cả loại
hình công ty cổ phần và công ty TNHH.
b. Phân tích thực trạng nợ xấu cho vay NK theo ngành nghề
kinh doanh
Qua bảng phân tích ta thấy nợ xấu cho vay nhập khẩu chủ
yếu tập trung ở 2 đối tượng hàng hóa chính là hàng thủy sản và
máy móc thiết bị.
2.3. Đánh giá chung về mở rộng hoạt động cho vay XNK tại ngân
hàng Techcombank Khánh Hòa
2.3.1. Những kết quả đạt được
Về doanh số thanh toán XNK: Trước hết phải kể đến là doanh
số thanh toán XNK của NH Techcombank Khánh Hòa tăng lên qua
các năm
Uy tín của NH Techcombank Khánh Hòa được nâng cao:
Nhờ việc thực hiện tốt các quy trình, quy chế về thanh toán đồng thời


17
với việc đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu vốn cho các khách hàng
của Ngân hàng mà uy tín đối với các nhà XNK nước ngoài và các
ngân hàng nước ngoài của NH Techcombank được nâng lên rõ rệt.
Đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng: Mở rộng công tác
cho vay XNK vừa đảm bảo cho khách hàng có đủ tiền thanh toán kịp
thời cho phía nước ngoài qua đó giao dịch thanh toán trở nên mở
rộng, sôi động đồng thời phát sinh thêm nhiều nghiệp vụ tạo cho
Ngân hàng sự đa dạng hơn về dịch vụ và sản phẩm cung ứng.
Nguồn vốn cho vay ngày càng được mở rộng: Huy động vốn
của NH Techcombank Khánh Hòa tăng nhanh (gần 38%/năm 2009 và
hơn 68% năm 2010) tạo tiền đề vững chắc cho việc mở rộng đầu tư

tín dụng nói chung và cho vay XNK nói riêng, đạt tốc độ tăng trưởng
cao.
Hoạt động cho vay XNK ngày càng được mở rộng: NH
Techcombank Khánh Hòa đã thiết lập được mối quan hệ với nhiều
khách hàng lớn, khách hàng truyền thống … Từ đó thị phần cho vay
của Ngân hàng được xác lập và không ngừng tăng lên trong những
năm vừa qua.
Chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao:Với sứ mệnh
là “trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của
khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ
tài chính đa dạng và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng
tâm”. NH Techcombank luôn gắn liền việc mở rộng cho vay và đối
tượng cho vay với đảm bảo an toàn tín dụng để mang lại hiệu quả và
phát triển bền vững.


18
Công tác kiểm tra kiểm soát và thực hiện các biện pháp hạn chế
rủi ro trong cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và
cho vay XNK nói riêng.
Chi nhánh đã đầu tư cho những lĩnh vực có thế mạnh trên
địa bàn như thuỷ sản, chế biến thực phẩm, bởi vì đây là khu vực kinh
tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm qua và sau này.
2.3.2. Những hạn chế
2.3.2.1 Những tồn tại liên quan đến hoạt động cho vay XNK
Hình thức tài trợ chưa đa dạng, còn đơn giản và ít, chưa đáp
ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp
Công tác lập kế hoạch phát triển kinh doanh lâu dài chưa
được chú trọng đúng mức.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa khoa học, hợp lý và

không mang tính cạnh tranh cao
Các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu chưa đa dạng
Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu chưa gắn kết chặt chẽ với
sự phát triển các sản phẩm dịch vụ trong mô hình ngân hàng hiện đại.
Nguồn vốn cho XNK chưa đáp ứng yêu cầu:
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng là còn cao và có sự gia tăng
2.3.2.2 Nguyên nhân của tồn tại
a) Nguyên nhân chủ quan
Hoạt động huy động vốn còn mang tính truyền thống, chưa đa dạng
Trình độ thẩm định, xét duyệt các phương án của Ngân hàng
nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.


19
Công tác Marketing chưa thực sự phát huy hiệu quả
Đội ngũ cán bộ trẻ, năng lực kinh nghiệm còn hạn chế
Cơ sở vật chất và mạng lưới phục vụ hoạt động cho vay còn
nhiều hạn chế
b) Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Nguyên nhân từ môi trường pháp lý chưa đồng bộ
Nguyên nhân từ thông tin hệ thống
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK KHÁNH HÒA
3.1. Những căn cứ để đề xuất giải pháp
- Căn cứ vào những phân tích về hoạt động cho vay xuất
nhập khẩu của ngân hàng Techcombank Khánh Hòa trong 3 năm từ
năm 2008 đến năm 2010, luận văn đã rút ra được những thành tựu
cũng như những hạn chế chủ yếu trong hoạt động này từ đó có cơ sở

đề đề ra các giải pháp giúp ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay
xuất nhập khẩu trong thời gian tới.
- Căn cứ vào tình hình kinh tế của địa phương Khánh Hòa
trong nhưng năm vừa qua và những định hướng cho sự phát triển
trong thời gian tới, cụ thể trong đó hoạt động kinh tế đối ngoại được
đẩy mạnh, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu


20
ngày càng tăng và vì vậy nhu cầu tín dụng cho hoạt động này ngày
càng tăng.
- Căn cứ vào hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa cho thấy hiện nay có một sự cạnh tranh rất lớn giữa các
ngân hàng trong việc chiếm lĩnh thị phần trong hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung. Từ đó
có cơ sở đề đề ra các giải pháp để hoàn thiện các sản phẩm của ngân
hàng Techcombank, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
khác và nâng cao thị phần của hoạt động xuất nhập khẩu so với các
ngân hàng khác trên địa bàn.
3.2. Những giải pháp mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
tại ngân hàng Techcombank Khánh Hòa.
3.2.1 Giải pháp về vốn
Chính sách lãi suất tiền gửi linh hoạt
Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
Đối với phát hành kỳ phiếu và trái phiếu
Phát hành trái phiếu dài hạn
3.2.2 Đa dạng hoá các loại hình cho vay XNK
Triển khai hình thức tín dụng thuê mua
Mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh
Mở rộng nghiệp vụ chiết khấu chứng từ



21
Cùng các ngân hàng khác tìm kiếm và đồng tài trợ cho các
dự án lớn
3.2.3 Giải pháp xây dựng các chiến lược kinh doanh
3.2.3.1 Chiến lược khách hàng
Tiến hành quảng cáo rộng rãi để các doanh nghiệp biết nhiều
hơn thông tin về Ngân hàng, các chủ trương định hướng của Ngân
hàng, các dịch vụ Ngân hàng cung cấp cũng như các thế mạnh của
Ngân hàng.
Tổ chức thường xuyên hơn các hội nghị khách hàng trực tiếp
giữa đội ngũ cán bộ và nhân viên Ngân hàng.
Chú trọng nhiều hơn nữa đến thái độ và phong cách giao tiếp
của nhân viên và cán bộ Ngân hàng
3.2.3.2 Chiến lược ngành hàng.
Xác định rõ đối tượng ngành cho vay: bưu chính viễn thông,
dịch vụ dầu khí như xăng dầu, điện lực, nước, kinh doanh dược phẩm
ít bị cạnh tranh, xây lắp dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất
kinh doanh hoá chất, dệt may, xuất khẩu chế biến lương thực, nông
sản có thị trường tiêu thụ chắc chắn.
3.2.3.3 Chiến lược thị trường và thị phần
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường phải nắm bắt được
những diễn biến của nền kinh tế thị trường để có hướng đầu tư thích
hợp phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước. Tập trung đầu tư tín dụng phục vụ tốt chương trình kinh tế - xã


22
hội của đất nước. Đồng thời phải mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng

cường công tác tiếp thị và nâng cao chất lượng các hoạt động ngân
hàng để mọi tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế thấy được tiện
ích khi giao dịch với ngân hàng.
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
3.2.5 Thực hiện tốt công tác đảm bảo tiền vay
+ Thực hiện phương án có tài sản đảm bảo cho mọi khoản
vay kể cả việc đảm bảo bằng các tài sản hình thành từ vốn vay, các
quyền đòi nợ…
+ Chỉ nhận cầm cố, thế chấp các tài sản có tính khả mại cao.
+ Mặc dù không có quy định về tỉ lệ cho vay trên tài sản đảm
bảo nhưng ngân hàng nên nhất quán thực hiện mức cho vay tối đa
bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo.
+ Các hợp đồng thế chấp và cầm cố tài sản nên thực hiện đầy
đủ tại các phòng công chứng nhà nước để đảm bảo đầy đủ tính pháp
lý và tiến hành đầy đủ việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc trích lập dự phòng rủi ro để
tạo lập quỹ dự phòng rủi ro.
3.2.6 Tăng cường có hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra kiểm soát cho vay cần phải được thực hiện
thường xuyên, kịp thời và trở thành một trong những hoạt động cơ
bản của công tác kiểm tra


23
3.2.7 Tăng cường thu thập, quản lý thông tin liên quan đến hoạt
động cho vay xuất nhập khẩu
3.2.8 Giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh đối ngoại
3.3 Một số kiến nghị với nhà nước, với ngân hàng nhà nước
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1.1 Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các DN

3.3.1.2 Đảm bảo môi trường chính trị, kinh tế ổn định
3.3.1.3 Tạo môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt động NH
3.3.1.4 Huy động nguồn vốn quốc tế phục vụ cho hoạt động cho vay XNK
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1 Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hệ thống ngân hàng
3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín
dụng Ngân hàng nhà nước


×