MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ ................................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 3
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại .......................... 4
1.1.2.1. Cho vay.......................................................................................4
1.1.2.2. Nhận tiền gửi..............................................................................5
1.1.2.3. Mua bán ngoại tệ........................................................................5
1.1.2.4. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.......5
1.1.2.5. Các dịch vụ khác........................................................................5
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................ 5
1.1.3.1. Khái niệm....................................................................................5
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay...............................................6
1.1.3.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM..................................7
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM ........... 8
1.2.1. Ngân hàng thương mại với hoạt động xuất nhập khẩu .................... 8
1.2.2. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay XNK ........................ 10
1.2.2.1. Khái niệm và sự ra đời của hoạt động cho vay XNK.............10
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay XNK.......................................10
1.2.3. Hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế .................................. 13
1.2.3.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu.............................13
1.2.3.2. Vai trò của hoạt động XNK đối với nền kinh tế.....................14
1.2.4. Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu ........................................... 15
1.2.4.1. Đối với nhà xuất khẩu..............................................................15
1.2.4.2. Đối với nhà nhập khẩu.............................................................16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU .................................................................................... 18
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp xuất nhập khẩu ...................... 18
1.3.2. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng ...................................... 20
1.3.3. Các nhân tố khác .............................................................................. 22
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM ........................................................................................................ 25
2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM ...................................................................................... 25
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Sở giao dịch ........................ 25
2.1.2. Mô hình tổ chức Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam ............................................................................................................ 26
................................................................................................................... 27
2.1.3. Giám đốc Sở giao dịch qua các thời kỳ .......................................... 28
2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây .... 28
2.1.4.1. Tình hình hoạt động huy động vốn..........................................28
2.1.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng...................................................30
2.1.4.3. Một số chỉ tiêu khác.................................................................33
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
SGD NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................. 34
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động cho vay XNK của SGD ...... 34
2.2.1.1. Đối tượng cho vay....................................................................34
2.2.1.2. Hình thức cho vay xuất nhập khẩu..........................................35
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại SGD .................... 36
2.2.2.1. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu...........................................36
2.2.2.2. Doanh số thu nợ xuất nhập khẩu.............................................39
2.2.2.3. Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu................................................40
2.2.2.4. Nợ quá hạn................................................................................43
2.2.2.5. Nợ xấu.......................................................................................44
2.2.2.6. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK....................................45
2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại SGD ................... 46
2.2.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................46
2.2.3.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân...................................48
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH ................................................................ 52
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI SỞ GIAO DỊCH ..................................................................................... 52
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước tới
năm 2010 .................................................................................................... 52
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay XNK tại SGD .............. 54
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............................................................................ 54
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành ............................................ 54
3.2.1.1. Tăng cường công tác huy động vốn........................................54
3.2.1.2. Định hướng chiến lược tài trợ..................................................55
3.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK ...................... 56
3.2.2.1. Quản lý tài sản thế chấp cầm cố..............................................56
3.2.2.2. Quản lý rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK..............................57
3.2.2.3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay XNK..........................58
3.2.3. Chính sách khách hàng .................................................................... 59
3.2.4. Chiến lược con người và công nghệ ngân hàng ............................. 61
3.2.4.1. Đào tạo, tuyển chọn cán bộ tín dụng.......................................61
3.2.4.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng..........................................63
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 66
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
SGD : Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
XNK : Xuất nhập khẩu
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của SGD 27
Bảng 2.1 : Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế 29
Bảng 2.2 : Cơ cấu vốn huy động theo thời gian 31
Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn 31
Bảng 2.4 : Cơ cấu các khoản cho vay trung-dài hạn 32
Bảng 2.5 : Một số chỉ tiêu khác 33
Bảng 2.6 : Doanh số cho vay XNK 37
Bảng 2.7 : Doanh số thu nợ XNK 39
Bảng 2.8 : Doanh số thu nợ XNK và Doanh số cho vay 40
Bảng 2.9 : Dư nợ tín dụng XNK 40
Bảng 2.10 : Dư nợ tín dụng XNK và Tổng nguồn vốn huy động 42
Bảng 2.11 : Nợ quá hạn XNK 43
Bảng 2.12 : Nợ xấu XNK 44
Bảng 2.13 : Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK 45
Biểu đồ 2.1 : Doanh số cho vay XNK 37
Biểu đồ 2.2 : Dư nợ tín dụng XNK 41
LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt
động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất
trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập
khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu
ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho người
dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị
thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nay nước ta đã có quan hệ mua bán
ngoại thương với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt, sự
kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng
11/2006 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực thương mại nói riêng.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế, nhu cầu vốn
của các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
Một trong những kênh tài trợ vốn quan trọng cho các doanh nghiệp là vốn vay
của các NHTM. Vì vậy, có thể nói việc mở rộng hoạt động cho vay XNK tại
các NHTM là một xu hướng tất yếu nhằm thúc đẩy hoạt động XNK của Việt
Nam cũng như đáp ứng các mục tiêu gia tăng thu nhập của ngân hàng.
Trong thời gian qua, tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, bên
cạnh cho vay đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động truyền thống thì SGD đang
có chủ trương mở rộng nhiều hoạt động cho vay khác có hiệu quả, trong đó có
hoạt động cho vay XNK. Mặc dù đã có những thành công nhất định, nhưng
sau một thời gian ngắn thực tập tại SGD, em nhận thấy vẫn còn một số vướng
mắc và tồn tại như là dư nợ cho vay XNK vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
1
tổng dư nợ cho vay cũng như chưa tương xứng với tiềm năng của SGD. Xuất
phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Mở rộng hoạt động
cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam” để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu và đánh
giá hoạt động cho vay XNK tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động cho
vay XNK tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong ba năm gần
đây 2006-2008.
Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là thu thập, phân tích, đánh giá các số
liệu trên cơ sở so sánh, đối chiếu, phân tích các bảng biểu và biểu đồ.
Bố cục bài viết: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bài viết của em chia
thành ba chương sau:
- Chương 1- Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
của ngân hàng thương mại.
- Chương 2- Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao
dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chương 3- Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế-xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ
cho toàn xã hội.
Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách
tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ
nhằm ổn định kinh tế.
Theo PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, 2007, Giáo trình Ngân hàng thương
mại, NXB ĐH Kinh tế quốc dân: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế”.
3
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu
quả.
1.1.2.1. Cho vay
a) Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực
tế là cho vay đối với những người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết
khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi
ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín
dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng
nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
c) Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt
là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói
chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào
đất.
4
1.1.2.2. Nhận tiền gửi
Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với
cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các
khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho
khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép
ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.2.3. Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ.
1.1.2.4. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền
mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ
cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận
được tiền. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức
thanh toán được phát triển như Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng
điện, thẻ…
1.1.2.5. Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ được cung cấp ở trên, một ngân hàng thương mại còn
cung cấp thêm một số dịch vụ cơ bản như sau: bảo quản vật có giá, quản lý
ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cung cấp dịch vụ
bảo hiểm, cho thuê thiết bị trung và dài hạn…
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
5
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM.
Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước
lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay.
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
Cho vay của NHTM là một hoạt động phức tạp, thường xuyên chịu sự
tác động của môi trường kinh tế. Nhưng về bản chất, hoạt động cho vay của
NHTM có ba đặc điểm sau:
Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng
tin. Điều đó có nghĩa là NHTM tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có
hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
Thứ hai, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn trong
một thời hạn xác định. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, NHTM thường xác
định rõ thời hạn cho vay. Việc xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình
luân chuyển vốn của người đi vay và tính chất vốn của NHTM.
Về quá trình luân chuyển vốn của người vay: Thời hạn cho vay phải phù
hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của người vay thì lúc đó người vay mới có
điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn thì
khi đến hạn, khách hàng chưa có nguồn thu để trả nợ. Ngược lại, nếu thời hạn
cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích và không có nguồn để trả nợ.
Về tính chất vốn của NHTM: nếu vốn của NHTM ổn định (vốn trung-dài
hạn chiếm tỷ trọng lớn hoặc khả năng huy động vốn tốt) thì thời hạn cho vay
có thể dài hơn, ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả
năng thanh toán của NHTM.
6
Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Vì vốn cho vay của NHTM là vốn huy
động của những người tạm thời có vốn nhàn rỗi nên sau một thời gian nhất
định NHTM phải trả lại cho họ. Mặt khác, NHTM phải có nguồn để trả lãi
cho người gửi tiền cũng như bù đắp chi phí hoạt động nên người vay vốn
ngoài việc phải trả nợ gốc còn phải trả cho NHTM một khoản lãi.
1.1.3.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
a) Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: trên 5 năm.
Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể và ghi trong hợp đồng tín
dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên
của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
b) Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín
của khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng
có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa. Các khoản cho vay
theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo.
Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn… cũng
có thể không cần tài sản đảm bảo.
7
Tín dụng dự trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp đồng đảm bảo.
c) Phân loại theo rủi ro
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
d) Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay sản xuất lưu thông hàng hóa: là hình thức cho vay đối với các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng
hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay đối với các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa lâu bền…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM
1.2.1. Ngân hàng thương mại với hoạt động xuất nhập khẩu
NHTM tham gia Tài trợ ngoại thương: đây là một trong những chức
năng quan trọng nhất do các ngân hàng thương mại thực hiện, liên quan trực
tiếp đến quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dù ngoại thương được hình thành và
bắt nguồn từ các hoạt động nội thương nhưng có những sự khác nhau đáng kể
và chính từ sự khác nhau đó mà các NHTM cần phải cung ứng các dịch vụ
8
thanh toán quốc tế nhằm làm cho quá trình này diễn ra một cách suôn sẻ.
Chính vì vậy, các NHTM có vai trò rất quan trọng trong thương mại quốc tế,
điều này được thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp các khoản bảo lãnh hoặc tín dụng: bao gồm bảo lãnh tín
chấp, bảo lãnh phát hành LC, cho vay… đối với nhà nhập khẩu và chiết khấu
chứng từ xuất khẩu, mua lại chứng từ nhờ thu… đối với nhà xuất khẩu.
- Trung gian thanh toán: hệ thống NH cho phép việc thực hiện thanh toán
giữa các bên liên quan, đảm bảo an toàn nhanh chóng và chính xác.
- Tư vấn: trong bất kỳ trường hợp nào nếu gặp phải những vấn đề liên
quan đến thanh toán trong giao dịch ngoại thương, khách hàng liên quan đều
có thể nhận được những tư vấn tốt nhất từ cán bộ chuyên môn trong các
NHTM.
- Quản lý rủi ro tín dụng: trong thương mại quốc tế, người mua có thể
phải giao dịch với một người bán mà họ không hề biết. Người mua người bán
không thể chắc chắn về khả năng tài chính, uy tín và khả năng thực hiện trách
nhiệm thanh toán với nhau, do đó khó lường trước những rủi ro có thể xảy ra.
Với sự giúp đỡ của ngân hàng, người mua và người bán sẽ yên tâm và tin
tưởng hơn vì sẽ loại trừ được rủi ro.
- Quản lý rủi ro về ngoại hối: trong thương mại quốc tế người mua và
người bán ở hai nước khác nhau, nhưng chỉ giao dịch với cùng một loại tiền,
họ phải đương đầu với những rủi ro dao động về tỷ giá tiền tệ, những rủi ro
này sẽ dễ dàng loại trừ khi có sự giúp đỡ của ngân hàng thông qua các nghiệp
vụ phòng ngừa rủi ro do ngân hàng thực hiện.
- Cung cấp khả năng lựa chọn các phương thức thanh toán: hiện nay các
NHTM có thể cung cấp cho khách hàng nhiều phương thức thanh toán quốc
tế khác nhau như: thanh toán trước, thanh toán sau, tài khoản mở, nhờ thu và
L/C. Trong tất cả các phương thức này, quan trọng nhất là L/C.
9
1.2.2. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay XNK
1.2.2.1. Khái niệm và sự ra đời của hoạt động cho vay XNK
Trong quan hệ mua bán trong nước, chúng ta thường thấy có hình thức
tín dụng thương mại. Điều này là rất khó khăn trong lĩnh vực ngoại thương,
bởi vì các quốc gia đều có hệ thống tiền tệ, luật pháp riêng, ngoài ra các quốc
gia còn có sự khác nhau về môi trường văn hóa, phong tục tập quán… Vì vậy,
để thực hiện các hợp đồng ngoại thương trong quan hệ XNK, các doanh
nghiệp thường tìm kiếm các khoản tài trợ từ các NHTM. Các NHTM có
nguồn vốn lớn, am hiểu và có mối quan hệ rộng trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ và thanh toán quốc tế có thể đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp XNK. Vì vậy hoạt động cho vay XNK của NHTM đã ra đời gắn với
sự ra đời của hoạt động thương mại quốc tế.
Cho vay XNK là hình thức cho vay trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Hoạt động cho vay XNK có thể được định nghĩa như sau:
Hoạt động cho vay XNK của NHTM là việc NHTM cho các doanh nghiệp
XNK vay nhằm giúp các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham
gia vào hoạt động XNK.
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay XNK
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ khiến cho nhu cầu
vay vốn tài trợ cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp ngày càng tăng.
Điều này cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của hoạt động cho vay XNK.
Cụ thể, vai trò của hoạt động cho vay XNK được thể hiện như sau:
a) Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Các khoản vay của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp có thể thực hiện những
thương vụ lớn mà doanh nghiệp không thể có đủ tiềm lực tài chính để tự thực
hiện, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
10
Cho vay XNK còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Thông qua các khoản cho vay của
NHTM, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có vốn để thu mua hàng hóa, nguyên
vật liệu đúng thời vụ và giao hàng đúng thời điểm, các doanh nghiệp nhập
khẩu có thể mua được những lô hàng lớn, giá rẻ.
Ngoài ra, thông qua các khoản cho vay XNK, doanh nghiệp có thể nhập
khẩu các máy móc, công nghệ hiện đại từ nước ngoài để đổi mới sản phẩm,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp trên thị trường.
Mặt khác, hoạt động cho vay XNK còn giúp các doanh nghiệp XNK hạn
chế rủi ro trong quá trình hoạt động. Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp
đồng, các doanh nghiệp có thể nhận được sự tư vấn của ngân hàng về lĩnh vực
thanh toán quốc tế và ngoại thương.
b) Đối với ngân hàng thương mại
Vì NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên độ rủi ro rất
lớn. Do đó, mục tiêu hoạt động của các NHTM luôn là an toàn và sinh lời.
Trong quá trình kinh doanh, NHTM luôn tìm kiếm, đưa ra các sản phẩm có
độ an toàn cao và có khả năng sinh lời cao nhất. Cho vay XNK là hình thức
cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích
và đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Thời hạn cho vay XNK thường là ngắn hạn do gắn liền với thời gian
thực hiện từng thương vụ, do đó phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của
NHTM. Điều này đã giúp cho NHTM tránh được rủi ro thanh khoản, dễ dẫn
đến việc mất khả năng thanh toán của NHTM.
Hoạt động cho vay XNK đảm bảo các doanh nghiệp XNK sử dụng vốn
đúng mục đích do các khoản vay thường gắn liền với từng thương vụ cụ thể,
trong nhiều trường hợp, tiền vay sẽ được chuyển thẳng cho bên thứ ba mà
11
không qua bên vay như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền
nguyên vật liệu cho các bên cung cấp cho nhà nhập khẩu…
Ngân hàng có thể quản lý chặt chẽ các nguồn thu thanh toán của các
doanh nghiệp XNK, đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Đối với nhà
xuất khẩu, NHTM yêu cầu nhà xuất khẩu phải thanh toán tiền hàng thông qua
một tài khoản mở tại ngân hàng. Còn đối với nhà nhập khẩu, ngân hàng yêu
cầu nhà nhập khẩu phải tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân
hàng.
Đồng thời, cho vay XNK còn góp phần đa dạng hóa lĩnh vực cho vay
của NHTM, phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động ngoại
thương, góp phần hạn chế rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh và thu nhập cho
ngân hàng.
c) Đối với nền kinh tế
Không chỉ đem lại những lợi ích to lớn cho NHTM và các doanh nghiệp
XNK, hoạt động cho vay XNK còn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
đất nước.
Thứ nhất, hoạt động cho vay của NHTM đã đẩy mạnh hoạt động XNK,
tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo nguồn vốn để thực hiện quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, cho vay XNK góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển quốc
gia. Trên cơ sở đó, mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất
nước, nâng cao vị thế của đất nước trên thế giới.
Thứ ba, hoạt động cho vay XNK tạo điều kiện cho việc sản xuất và lưu
thông hàng hóa được thông suốt, liên tục.
12
1.2.3. Hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
1.2.3.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu
XNK là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa nước này với nước khác thông
qua hoạt động mua và bán ở phạm vi quốc gia. Trong hoạt động ngoại
thương: xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài; còn nhập
khẩu là việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài.
Xuất nhập khẩu là hoạt động tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và phát triển đất nước. Trong lịch sử phát triển kinh tế thế
giới, đã khẳng định một đất nước muốn phát triển một cách nhanh chóng bền
vững ngoài việc phải khai thác tối đa tiềm năng trong nước, thì phải biết tận
dụng “tinh hoa” của khoa học kỹ thuật, của kinh tế thế giới, phát huy lợi thế
của kinh tế trong nước thông qua XNK.
Trong điều kiện hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế của các
nước trên thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao khiến cho các quốc
gia trong khu vực và thế giới vận động trong mối tương quan chặt chẽ. Không
một quốc gia nào muốn phát triển mà lại cho phép mình đứng ngoài “cuộc
chơi” chung. Chính vì vậy, XNK được thừa nhận là hoạt động kinh tế đối
ngoại rất cơ bản, là phương tiện để phát triển đất nước.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có
những nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật lạc hậu, công nghệ thủ công... đang rất cần được đổi mới, bên
cạnh đó tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất
cả những điều này cho thấy hoạt động XNK đối với nước ta càng quan trọng
hơn.
13
1.2.3.2. Vai trò của hoạt động XNK đối với nền kinh tế
a) Đóng góp của xuất khẩu với nền kinh tế
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho nhập khẩu, hiện đại
hóa đất nước. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất, tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực
sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu hàng hóa, sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả và chất lượng qua đó buộc các nhà sản xuất trong
nước phải tổ chức lại sản xuất, liên tục đổi mới và hoàn thiện khâu quản lý
sản xuất kinh doanh, tình hình cơ chế sản xuất thích nghi với thị trường.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống dân cư.
b) Đóng góp của nhập khẩu với nền kinh tế
- Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nước; nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa trong nước không sản xuất được…
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước công nghiệp
hóa đất nước.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện, nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
14
Tóm lại hoạt động XNK tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các “yếu tố đầu
vào” và tiêu thụ các “yếu tố đầu ra” cho nền kinh tế quốc dân trong hệ thống
kinh tế quốc tế.
1.2.4. Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu
1.2.4.1. Đối với nhà xuất khẩu
a) Tài trợ trong khuôn khổ chứng từ
Đây là hình thức tín dụng của Ngân hàng cho nhà xuất khẩu trên cơ sở
chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với nghiệp vụ này Ngân
hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi vốn với khoản tín dụng
mà Ngân hàng cung ứng. Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng vào phương thức
chiết khấu:
- Chiết khấu truy đòi: ngân hàng sau khi chiết khấu bộ chứng từ sẽ truy
đòi nhà xuất khẩu nếu đến hạn thanh toán bị phía đối tác từ chối thanh toán,
lãi suất chiết khấu trong trường hợp này thường thấp.
- Chiết khấu miễn truy đòi: đây là trường hợp mua đứt bộ chứng từ, ngân
hàng sẽ chịu hoàn toàn rủi ro nếu phía đối tác không thanh toán khi đến hạn
lãi suất áp dụng cao.
b) Tạm ứng cho nhà xuất khẩu
Bên cạnh các khả năng tài trợ liên quan đến các chứng từ thanh toán, các
ngân hàng cũng có thể được đề nghị cung cấp tín dụng giữa chừng trong
khuôn khổ “thanh toán trơn” (clean payment), đây là hình thức tài trợ ngắn
hạn, chủ yếu đối với các nhà xuất khẩu khi không có đủ khả năng thanh toán,
nhờ được tài trợ các nhà xuất khẩu có thể khắc phục được tình hình bất cập về
tài chính cho đến khi thu được lợi nhuận từ xuất khẩu. Mức độ tạm ứng xuất
khẩu tùy thuộc vào khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu, cũng như phụ
thuộc vào sự bảo đảm và nhạy cảm về giá cả hàng hóa.
15
c) Factoring- Bao toàn bộ thanh toán xuất khẩu
Đây là hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn. Bản chất Factoring là
nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà xuất khẩu. Thông qua
nghiệp vụ Factoring biến cung ứng hàng hóa cho mục đích thanh toán ngắn
hạn thành nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt. Chủ yếu các khoản cần trợ
giúp của Factoring trên ba lĩnh vực sau:
- Mua lại các khoản nợ tiền hàng và thực hiện thanh toán ngay cho nhà
xuất khẩu và các khoản nợ được công ty Factoring chấp nhận.
- Cung cấp dịch vụ (hạch toán sổ sách, kế toán nợ, nghiệp vụ ủy nhiệm
thu thông kê bán hàng…)
- Tài trợ tiêu thụ, đảm bảo đầy đủ cho các khoản bán hàng đã được chấp
nhận.
1.2.4.2. Đối với nhà nhập khẩu
a) Tín dụng dành cho người đặt hàng và hiệp định khung tài trợ nhập
khẩu
Tín dụng cho người đặt hàng là tín dụng dành cho người nước ngoài đặt
mua hàng hóa hoặc các lao động dịch vụ trong nước nhằm thanh toán cho
hàng hóa và các dịch vụ này. Đây là hình thức tài trợ của những nước muốn
khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu của nước mình. Đây là hình thức tài trợ
xuất khẩu được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển, họ cung cấp những
khoản tín dụng này cho những nước đang phát triển và những nước có hoạt
động ngoại thương do Nhà nước quản lý để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của
nước mình, do vậy hình thức xuất nhập khẩu theo hiệp định khung có một
điều kiện tối thiểu là 60% giá trị hàng hóa phải được sản xuất hoặc có xuất sứ
từ nước tài trợ.
b)Tín dụng thuê mua vượt qua biên giới (Cross-Border-Leasing)
16
Đây là phương thức tài trợ vốn mà nhờ đó một doanh nghiệp có thể có
được các cấu kiện nhà máy, thiết bị… mà không cần thiết phải có ngay vốn.
Thay vì mua đứt các tài sản đó, doanh nghiệp thuê các tài sản đó từ công ty
thuê mua của ngân hàng. Thuận lợi của hình thức thuê mua tài sản đối với
doanh nghiệp là mặc dù tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của công ty
thuê mua Ngân hàng, sau một khoản tiền thuê đầu tiên thanh toán quyền sử
dụng tài sản thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp không phải dùng nguồn
vốn của mình hoặc tìm kiếm một khoản tiền tài trợ để trang trải.
c) Cho vay mở L/C
Phương thức tín dụng chứng từ là một thỏa thuận trong đó một Ngân
hàng (ngân hàng phát hành L/C) theo yêu cầu của khách mở thư tín dụng sẽ
trả tiền cho người thứ ba hay bất cứ một người nào khác theo lệnh của người
thứ ba đó, khi đã chấp nhận thanh toán hay mua hối phiếu sau khi đã trình đủ
các chứng từ quy định.
Như vậy, khoản tín dụng mà Ngân hàng cấp cho người nhập khẩu được
đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng hóa (thứ tín dụng - L/C). Việc mở thư tín
dụng đã thể hiện sự tài trợ cho nhập khẩu.
Việc xin mở thư tín dụng có những quy định cụ thể, tùy theo mối quan
hệ giữa ngân hàng với khách hàng mà ngân hàng yêu cầu phải có ký quỹ hay
không và mức ký quỹ là bao nhiêu. Ngân hàng phát hành L/C có thể miễn cho
các doanh nghiệp không phải ký quỹ 100%. Sự tài trợ này cũng cho các
doanh nghiệp không bị ứ động vốn trong thời gian chứng từ luân chuyển vì
trong thực tế thời gian mở thư tín dụng đến khi thanh toán xong là khoảng
thời gian khá dài.
d) Tạm ứng cho nhập khẩu
17
Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng cần đến những khoản
tạm ứng của Ngân hàng. Chẳng hạn khi nhà nhập khẩu cần phải thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu trong khi có nhu cầu mới phát sinh cần thanh toán.
Nhà nhập khẩu có thể dùng bộ chứng từ hàng hóa chưa về đến cảng, hoặc
chưa thu hồi vốn để đảm bảo xin tài trợ từ ngân hàng. Đây chỉ là việc tài trợ
cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn của ngân hàng cho doanh nghiệp.
Ngoài 4 hình thức tài trợ trên, nhà nhập khẩu còn có thể nhận được một
số hình thức tài trợ khác như: Chấp nhận của Ngân hàng (Bank Acceptance);
Tín dụng chấp nhận hối phiếu dành cho nhà nhập khẩu (hối phiếu tư nhân nợ -
promissory note); Tín dụng theo phương thức chi trả trực tiếp (chuyển tiền).
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU
Cũng như các hình thức cho vay khác của NHTM, hoạt động cho vay
XNK cũng chịu tác động của nhiều yếu tố xuất phát từ cả bên trong và bên
ngoài ngân hàng. Sau đây là một số nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay XNK của NHTM.
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp xuất nhập khẩu
a) Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
NHTM chỉ có thể cho vay khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. Vì vậy
nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp XNK ảnh hưởng lớn tới hoạt động cho vay
XNK của ngân hàng. Khi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp lớn thì ngân
hàng sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động cho vay của mình, còn ngược lại khi
nhu cầu của doanh nghiệp ít thì hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ gặp khó
khăn. Mặt khác, nhu cầu vay vốn của khách hàng là ngắn hạn, trung hay dài
hạn sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn của ngân hàng, do đó
quyết định cơ cấu cho vay.
18
b) Năng lực vay vốn của doanh nghiệp:
Thực tế thì không phải khách hàng nào có nhu cầu vay vốn đều được
ngân hàng đáp ứng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay khi khách hàng có đủ năng
lực vay vốn bao gồm năng lực pháp lý, năng lực sản xuất, năng lực tài chính
và năng lực quản lý. Do đó, việc mở rộng hoạt động cho vay XNK của ngân
hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự đáp ứng các năng lực vay vốn của doanh
nghiệp.
Về năng lực pháp lý, nếu khách hàng là doanh nghiệp hoặc tổ chức thì
phải có đủ các giấy tờ chứng minh sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của
doanh nghiệp, tổ chức đó. Năng lực pháp lý là yếu tố đầu tiên mà ngân hàng
xem xét khi giải quyết hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp.
Về năng lực sản xuất, trong quá trình nghiên cứu hồ sơ xin vay vốn,
ngân hàng sẽ thẩm tra năng lực sản xuất của khách hàng. Chỉ khi quy mô sản
xuất cũng như cơ cấu và giá thành sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị
trường thì ngân hàng mới đồng ý cho vay.
Về năng lực quản lý, sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực quản lý của ban lãnh đạo. Vì vậy, ngân hàng sẽ
cho vay khi ban lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt, năng động,
nhạy bén với thị trường.
c) Tính hiệu quả của phương án sử dụng vốn vay của doanh nghiệp:
Khi xét cho vay, ngân hàng sẽ đánh giá hiệu quả của phương án sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ cho vay khi phương án đó thể hiện
được tính hiệu quả và khả thi. Còn ngược lại, khi sự thành công của phương
án chưa chắc chắc thì ngân hàng không thể cho khách hàng vay vì nguy cơ
không trả được nợ của doanh nghiệp là rất cao.
d) Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp XNK
19