Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hoàn thiện chính sách kế toán tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp phú yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.12 KB, 25 trang )

( Word Converter Unregistered )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một số doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay các thông tin được
trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính hết sức ngắn gọn, lấp
lửng nhằm mục đích che dấu các thông tin quan trọng của doanh
nghiệp họ. Bởi mỗi phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn
khác nhau sẽ dẫn đến cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp khác nhau. Do vậy, nghiên cứu và vận dụng chính sách
kế toán hợp lý, phù hợp với qui định của luật và chuẩn mực kế toán
không chỉ đảm bảo thông tin kế toán công bố tin cậy cho người sử
dụng, mà còn là cơ sở để kế toán có thể vận dụng linh hoạt chuẩn mực
kế toán vào thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Phú Yên là một trong những
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và chế biến hạt điều xuất khẩu lớn
trên toàn quốc. Với hoạt động kinh doanh đa dạng, với nhiều cơ sở
chế biến ở nhiều nơi nên nghiên cứu vận dụng chính sách kế toán cần
phải xem xét. Mặc dù đơn vị này đã hoạt động và đã có chính sách kế
toán được công bố trên thuyết minh BCTC nhưng có một số mục chưa
được rõ ràng như các khoản hàng tồn kho, trích khấu hao tài sản cố
định, .... Chính vì lí do đó tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện
chính sách kế toán tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Phú yên”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cách thức vận dụng các chính sách kế toán tại Công ty
cổ phần vật tư tổng hợp Phú Yên; qua đó đề xuất một số biện pháp
nhằm hoàn thiện chính sách kế toán tại công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Phú Yên.



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề về lý luận, thực trạng chính sách kế toán tại Công ty cổ phần
vật tư tổng hợp Phú Yên và các giải pháp để hoàn thiện chính sách kế
toán tại đơn vị này.
- Phạm vi nghiên cứu: Chính sách kế toán tại Công ty cổ phần
vật tư tổng hợp Phú Yên trong giai đoạn 2010 -2011
4. Phương pháp nghiên cứu
- Chọn cách tiếp cận nghiên cứu tình huống tại Công ty Cổ
phần Vật tư Tổng hợp Phú Yên.
- Kết hợp sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu và phân tích các vấn đề thực
tiễn trong từng tình huống. Trên cơ sở đó đưa ra phương hướng và
các giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nhằm góp phần làm rõ lý luận về chính sách kế toán
trong các doanh nghiệp. Qua đó giúp cho Công ty Cổ phần Vật tư
Tổng hợp Phú Yên xây dựng một chính sách kế toán hợp lý trên một
khung lý thuyết đã được xây dựng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn bao gồm 3
chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách kế toán trong
các doanh nghiệp
Chương 2: Thực tế vận dụng chính sách kế toán tại Công ty
Cổ phần Vật tư Tổng hợp Phú Yên
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kế toán
tại Công ty Cổ phần vật tư Tổng hợp Phú Yên



CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm về chính sách kế toán
Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế
toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình xử lý và công
bố thông tin kế toán trên báo cáo tài chính.
1.1.2. Đặc trưng chính sách kế toán
- Chính sách kế toán là những nguyên tắc
- Chính sách kế toán là những lựa chọn
- Chính sách kế toán là ước tính kế toán
1.1.3. Vai trò của chính sách kế toán trong công tác kế toán ở
doanh nghiệp.
- Chính sách kế toán đảm bảo được tính linh hoạt của kế toán
viên trong công tác kế toán, gắn với đặc điểm từng loại hình doanh
nghiệp và chiến lược hoạt động của từng công ty.
- Chính sách kế toán là cơ sở để đo lường tài sản, công nợ,
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Chính sách kế toán đảm bảo thông tin công bố trên báo
cáo tài chính là trung thực và hợp lý.
1.2. CÁC MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI
DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.2. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỤ THỂ Ở DOANH
NGHIỆP



1.3.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho
1.3.1.1. Xác định giá vốn của hàng xuất kho
Việc tính trị giá xuất kho được áp dụng 1 trong 4 phương pháp
sau: phương pháp nhập trước – xuất trước, phương pháp nhập sau –
xuất trước, phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân
gia quyền. Với mỗi phương pháp mà đơn vị áp dụng sẽ ảnh hưởng
khác nhau tới các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính.
1.3.1.2. Vấn đề về đánh giá sản phẩm dở dang trong tính giá
thành sản phẩm
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (vật liệu chính) tiêu hao.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Nếu doanh nghiệp xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về sản phẩm dở
dang, thành phẩm, chi phí giá vốn trên báo cáo tài chính. Từ đó ảnh
hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Doanh nghiệp được trích lập dự phòng khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của hàng tồn kho.
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:


Mức dự

Lượng vật tư

phòng


hàng hóa thực

giảm giá
vật tư

=

hàng hóa

tế tồn kho tại
thời điểm lập

Giá gốc
x

hàng tồn
kho theo

Giá trị thuần
-

báo cáo tài
sổ kế toán
1.3.2. Chính sách kế toán tài sản cố định

có thể thực
hiện được của
hàng tồn kho


1.3.2.1. Chính sách khấu hao TSCĐ
- Giá trị khấu hao của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Có 3 phương pháp trích khấu hao
TSCĐ bao gồm:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Tùy thuộc vào đặc điểm của TSCĐ, hoạt động sản xuất kinh
doanh và mục đích của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn
phương pháp khấu hao thích hợp.
1.3.2.2. Chính sách kế toán liên quan đến công tác sửa chữa
TSCĐ

Có hai loại sửa chữa TSCĐ mà doanh nghiệp thường sử
dụng đó là: Sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn, với mỗi loại sửa chữa
đều phát sinh chi phí sửa chữa. Chi phí sửa chữa này được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau ứng với công
dụng tài sản khác nhau.
1.3.3. Chính sách kế toán đối với giao dịch bằng ngoại tệ

Khi doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ xuất ngoại tệ, tỷ
giá xuất ngoại tệ được xác định theo 1 trong 4 phương pháp bao


gồm: phương pháp nhập trước – xuất trước, phương pháp nhập
sau – xuất trước, phương pháp thực tế đích danh và phương
pháp bình quân gia quyền. Khi doanh nghiệp áp dụng phương
pháp khác nhau sẽ dẫn đến tỷ giá xuất ngoại tệ khác nhau. Từ
đó, có thể ảnh hưởng đến doanh thu hoặc chi phí phát sinh trong

kỳ và làm cho lợi nhuận tăng lên hoặc giảm đi.
1.3.4. Chính sách kế toán về chi phí đi vay

Chi phí đi vay bao gồm lãi tiền vay và các chi phí khác
phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh
nghiệp. Đối với các khoản chi phí đi vay phát sinh trong kỳ
doanh nghiệp cần phân biệt khoản chi phí nào được vốn hóa vào
nguyên giá TSCĐ, khoản chi phí nào không được phép và chỉ
được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc
phân biệt này ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ báo cáo.
1.3.5. Chính sách kế toán liên quan đến ghi nhận doanh thu
Việc xác định doanh thu của giao dịch trong từng kỳ được thực
hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Phần công việc hoàn thành
được xác định theo một trong ba phương pháp tùy thuộc vào bản chất
của dịch vụ và ý muốn chu quan của nhà quản trị:
+ Đánh giá phần công việc hoàn thành
+ So sánh tỷ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với
tổng khối lượng công việc phải hoàn thành
+ Tỷ lệ % chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để
hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
1.3.6. Chính sách kế toán liên quan đến nợ phải trả

Các khoản phải trả ở đây chỉ xem xét các khoản nợ xảy ra
không theo dự tính ban đầu mà phải ước tính thường xuyên để
xác định sự giảm sút về kinh tế có thể xảy ra hay không như: dự


phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả, … Đây là các
khoản nợ không chắc chắn về thời gian và giá trị. Điều này tùy
thuộc cách đánh giá của nhà quản trị, nếu các khoản dự phòng

này do doanh nghiệp ước tính lớn làm cho chi phí kinh doanh
trong kỳ cao và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. 1.4.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VỚI CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP.
Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán
cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với quy định của
từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào
chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý.
Tuy nhiên tùy theo mục tiêu khác nhau của các nhà quản trị, có
thể mục tiêu của nhà quản trị là điều chỉnh lợi nhuận nhằm tiết kiệm
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Mục tiêu của nhà quản trị có
thể là tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư, bán cổ phiếu ra thị
trường,…mà họ sẽ lựa chọn các chính sách kế toán để điều chỉnh giảm
hoặc tăng lợi nhuận.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.5.1. Thông tin trên thị trường
Khi thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
có ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, thì
doanh nghiệp sẽ vận dụng chính sách kế toán để có thể cung cấp thông
tin tích cực về doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư.
1.5.2. Đặc thù của doanh nghiệp


Mỗi doanh nghiệp có đặc thù khác nhau thì sẽ vận dụng các
chính sách kế toán khác nhau để điều chỉnh thông tin trên báo cáo tài
chính.
1.5.3. Khả năng của kế toán

Trình độ của kế toán viên ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn các
kỹ thuật, các chính sách kế toán phù hợp để tối đa hóa lợi ích của
doanh nghiệp mình.
CHƯƠNG 2: CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG
HỢP PHÚ YÊN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh
2.1.3 Nhiệm vụ kinh doanh
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập
trung. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung ở phòng kế toán Công
ty, còn kế toán các đơn vị trực thuộc chỉ làm nhiệm vụ dưới hình thức
báo sổ, thu thập chứng từ.
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ
YÊN
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
2.2.1.1. Năm tài chính
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm
dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.
2.2.1.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng


Đơn vị tền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách kế toán và lập báo
cáo tài chính là Đồng Việt Nam.
2.2.1.3.Chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam (theo
quyết định số 15).

Đối với các đơn vị thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có
con dấu theo quy định của pháp luật, khoâng được mở tài khoản tại
ngân hàng và các tổ chức tín dụng và chỉ làm nhiệm vụ dưới hình thức
báo sổ, thu thập chứng từ.
2.2.1.4. Hình thức kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung và ghi sổ trên
phần mềm máy tính CARS do công ty thiết kế phần mềm Hà Nội cung
cấp.
2.2.2. Thực tế vận dụng các chính sách kế toán cụ thể
2.2.2.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho
a. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty.
b. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho.
Về chính sách hàng tồn kho của Công ty được thể hiện trên
thuyết minh báo cáo tài chính như sau: “Hàng tồn kho được xác định
trên cơ sở giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua,
chi phí bảo hiểm và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh”.
Qua trao đổi với kế toán trưởng công ty hàng tồn kho chia ra
làm hai nhóm: Hàng hóa và sản phẩm qua sản xuất, chế biến.
* Đối với hoạt động sản xuất: Hoạt động sản xuất chính của
công ty là gia công chế biến hạt điều thô thành hạt điều nhân.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Khi xuất kho hạt điều cho sản xuất kinh doanh công ty sử dụng
phương pháp bình quân gia quyền để xuất kho.


Đối với Công cụ dụng cụ xuất dùng tùy vào thời gian sử dụng
mà Công ty tiến hành phân bổ vào chi phí hợp lý.
Đánh giá sản phẩm dở dang: Theo chi phí nguyên liệu chính.
Phương pháp tính giá thành hạt điều nhân: Theo hệ số quy đổi.
* Đối với hoạt động thương mại:

- Mua bán trong nước: Công ty mua xăng dầu từ tổng công ty
xăng dầu Việt nam Petrolimex về bán buôn và bán lẻ.
- Xuất khẩu: Công ty xuất khẩu hạt điều nhân được chế biến từ
xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu.
Xuất kho hàng hóa theo phương pháp bình quân gia quyền.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Công ty không trích lập.
Trên đây là các chính sách kế toán tại công ty đang vận dụng,
tuy nhiên trên thuyết minh báo cáo tài chính công ty còn ghi ngắn gọn
không chi tiết. Điều này làm ảnh hưởng đến tính minh bạch, rõ ràng
của báo cáo tài chính.
2.2.2.2 Chính sách kế toán tài sản cố định
a. Đặc điểm của tài sản cố định của Công ty.
b. Chính sách khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình của công ty được thể hiện ở giá trị
còn lại. Giá trị hao mòn lũy kế chính là giá trị mà doanh nghiệp trích
khấu hao cộng dồn.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với thông tư
203/2009/TT-BTC. Theo thuyết minh báo cáo tài chính thì thời gian
sử dụng hữu ích của các tài sản cụ thể như sau:
Bảng số 2.1: Số liệu về trích khấu hao tài sản cố định hữu
hình của Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Phú Yên
Tài sản cố định

Số năm hữu dụng ước tính


Nhà cữa, vật kiến trúc

5-6


Máy móc thiết bị

3-6

Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý

6
3-6

(Nguồn: Từ thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty)
Qua trao đổi với Kế toán trưởng của Công ty, thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản cố định cụ thể như sau:
- Nhà đổ bê tông : 6 năm.
- Nhà xưởng lợp tôn: 5 năm.
- Máy móc thiết bị: 3 năm, riêng đối với trạm biến áp là 6 năm.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 6 năm.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: 3 năm, riêng két sắt, máy lạnh là 6
năm.
So với khung thời gian sử dụng của tài sản cố định thì số năm
sử dụng của tài sản đưa ra quá ngắn làm cho số khấu hao phải trích
cao dẫn đến chi phí kinh doanh tăng lên, giá thành sản phẩm tăng, giá
vốn sản phẩm xuất bán tăng và lợi nhuận giảm.
Đối với tài sản cố định vô hình công ty: Quyền sử dụng đất và
phần mềm máy tính, Công ty chưa đưa ra được thời gian sử dụng ước
tính cụ thể mà chỉ dựa vào ước tính. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
tính trung thực trong quá trình hạch toán và lập báo cáo tài chính của
Công ty, cụ thể đây là một khoản để công ty linh động điều chỉnh lợi
nhuận hay nói cách khác đó là né tránh thuế.

c. Chính sách kế toán liên quan đến sửa chữa tài sản cố định.
Theo kế toán trưởng thì cách phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ:
Chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh trong kỳ dưới 5 triệu
được coi là chi phí sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên sẽ được
phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.


Chi phí sửa chữa tài sản cố định trên 5 triệu dưới 10 triệu
nhưng không làm tăng thời gian sử dụng của tài sản cố định được coi
là chi phí sửa chữa lớn và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Các chi phí sửa chữa lớn trên 10 triệu đối với các tài sản
nhưng không làm tăng thời gian sử dụng thì công ty sẽ tiến hành phân
bổ từ 2 năm tài chính trở lên tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Đối với các chi phí sửa chữa phát sinh trên 10 triệu và đồng
thời kéo dài thêm tuổi thọ của tài sản cố định đó thì Công ty được xem
là sửa chữa nâng cấp và tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Chính sách sửa chữa tài sản cố định của công ty ảnh hưởng
rất lớn đến tính trung thực và hợp lý của việc lập báo cáo tài chính.
2.2.2.3. Chính sách đối với giao dịch bằng ngoại tệ
Chính sách giao dịch ngoại tệ của Công ty được thể hiện: “Số
dư các khoản mục có gốc là ngoại tệ cuối kỳ được quy đổi theo tỷ
giá tại ngày cuối kỳ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối kỳ được hạch
toán vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ”.
Qua trao đổi với kế toán trưởng được biết công ty đã xuất
ngoại tệ theo phương pháp nhập trước xuất trước, khi có phát sinh các
nghiệp vụ bằng ngoại tệ Công ty đã quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá thực
tế bình quân liên ngân hàng, phần chênh lệch được hạch toán vào
doanh thu hoặc chi phí tài chính, điều này là hoàn toàn hợp lý.

2.2.2.4. Chính sách kế toán về chi phí đi vay
Chi phí lãi vay của công ty được ghi nhận vào chi phí phát sinh
dựa trên giấy báo nợ ngân hàng. Trường hợp chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang phải
có thời gian đủ dài (trên 12 tháng) có thể đưa vào sử dụng theo mục


đích định mức hoặc bán thì chi phí đi vay này được vốn hóa. Đối với
các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm dở dang thì chi phí đi vay vốn hóa
được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí lũy kế bình quân gia
quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài
sản đó. Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền
của các khoản vay chưa trả trong năm, ngoại trừ các khoản vay
riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành một tài sản cụ thể.
Tóm lại, với chính sách về chi phí lãi vay thực tế của Công ty
mới hạch toán được trên cơ sở tiền (chỉ dựa vào giấy báo nợ của ngân
hàng gửi về) chưa hạch toán được theo cơ sở dồn tích, và chưa xác
định rõ mục đích trước khi vay tiền, khi về dùng công ty mới tiến hành
phân bổ theo mục đích sử dụng tiền vay. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến trung thực khi hạch toán và đây cũng chính là yếu tố mà công ty
có thể điều chỉnh được lợi nhuận báo cáo tài chính và đem lại lợi ích
cho các cổ đông.
2.2.2.5. Chính sách ghi nhận doanh thu
Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Phú Yên thực hiện chính
sách doanh thu là: “Doanh thu được ghi nhận khi bán hàng hóa,
thành phẩm hạch toán việc sở hữu hàng hóa đó chuyển giao cho
người mua”.
Đối với hoạt động kinh doanh bán hàng tại công ty gồm 2 hoạt
động bán hàng nội địa (xăng, dầu) và xuất khẩu (hàng nông lâm sản).

Với bán hàng nội địa thường công ty sẽ ghi nhận doanh thu khi xuất
hóa đơn và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo hợp
đồng. Với xuất khẩu, công ty thường xuất theo giá FOB với phương
thức thanh toán là L/C. Công ty sẽ ghi nhận doanh thu khi hàng hoàn


thành thủ tục xuất khẩu hàng hóa tức là đã hoàn thành thủ tục hải
quan, xếp lên tàu và tàu đã rời cảng.
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa công ty cũng ghi nhận doanh thu
theo 4 điều kiện của chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Việc vận dụng chính sách kế toán liên quan đến doanh thu của
công ty là hợp lý.
2.2.2.6. Chính sách liên quan đến nợ phải trả
a. Dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Công ty được dùng để chi
trả trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động có thời gian làm
việc từ 12 tháng trở lên tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008. Mức
trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương để làm cơ
sở đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí theo hướng
dẫn tại thông tư 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ tài chính.
b. Dự phòng phải trả:
Công ty với lĩnh vực kinh doanh chính là sản xuất hạt điều, mua
bán xăng dầu, xuất nhập khẩu hạt điều và dịch vụ vận chuyển, công ty
không có chính sách bảo hành sản phẩm nên công ty không sử dụng
tài khoản 352 để hạch toán.
c. Chi phí trả trước:
Các khoản chi phí trả trước của công ty bao gồm chi phí trả
trước ngắn hạn và dài hạn. Chi phí trả trước ngắn hạn bao gồm chi
phí công cụ dụng cụ xuất dùng và các chi phí sửa chữa tài sản cố định
có thời gian 3 tháng. Chi phí trả trước dài hạn bao gồm chi phí công

cụ dụng cụ xuất dùng có thời gian phân bổ hơn 1 năm và các khoản
chi phí trả trước dài hạn (chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định).
d. Chi phí phải trả:


Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
và không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất, công ty chỉ sử dụng chi phí phải trả để trích trước chi phí lãi
vay. Theo kế toán trưởng đối với những khoản đi vay công ty được
thanh toán lãi vào cuối kỳ hạn hay vào một thời điểm nào đó tùy thuộc
vào hợp đồng vay. Do đó, để tránh sự biến động về chi phí khi lãi vay
đến hạn trả, theo nguyên tắc phù hợp định kỳ công ty sẽ tiến hành
trích trước chi phí lãi vay vào TK 335, khi nào đến thời hạn thanh
toán công ty sẽ dùng phần đã trích trước thanh toán.

Tóm lại, về chính sách liên quan đến nợ phải trả, công ty
chưa phân định được thời gian cụ thể để phân bổ chi phí trả
trước cho phù hợp. Đây cũng chính là cách làm mà công ty có
thể điều chỉnh lợi nhuận trong kỳ.
2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN.
2.3.1. Ưu điểm
- Công ty đã hạch toán nhanh chóng kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh một cách khoa học và có hệ thống, đồng thời tiết kiệm
được chi phí và thời gian một cách hợp lý.
- Chính sách kế toán vận dụng tại công ty tương đối cụ thể, phù
hợp với đặc điểm và mục tiêu của Công ty. Đến cuối mỗi quý công ty
đều lập báo cáo kế toán, điều này giúp cho kế toán và nhà quản trị
nắm rõ được tình hình tài chính của đơn vị mình.
- Với các chính sách kế toán vận dụng tại công ty mặc dù chưa

rõ ràng nhằm mục đích né tránh thuế nhưng công ty cũng đã cân nhắc
một cách hợp lý giữa lợi nhuận và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
để duy trì ROE một cách hợp lý.


- Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên nhằm theo dõi thường xuyên liên
tục, chặt chẽ số vật tư, hàng hóa nhập, xuất tránh bị thất thoát và
kiểm soát được lượng vật tư hàng hóa trong kho là hợp lý.
- Đối với tính giá vật tư, hàng hóa xuất kho công ty đã tính theo
phương pháp bình quân gia quyền giúp cho công ty tính toán và ghi
chép đơn giản, tiết kiệm được thời gian.
- Về sản xuất hạt điều công ty tính giá thành theo phương pháp
hệ số là hợp lý vì cùng một sản phẩm hạt điều nhưng có nhiều mã
hàng khác nhau.
- Công ty đã phân biệt rất rõ ràng việc sửa chữa lớn và sửa
chữa nâng cấp tài sản cố định của công ty và hạch toán rất hợp lý.
- Việc trích trước lãi vay của công ty đưa vào tài khoản 335 là
hợp lý không làm chi phí lãi kinh doanh tăng đột biến vào cuối kỳ gây
ảnh hưởng đến lãi của công ty giữa các kỳ.
2.3.2. Nhược điểm
Công ty có một số nhược điểm cần khắc phục như sau:
- Các chính sách kế toán công bố trên thuyết minh báo cáo tài
chính còn đơn giản so với các chính sách kế toán thực tế đang diễn ra
tại công ty.
- Xuất kho hàng hóa theo phương pháp bình quân gia quyền có
ưu điểm đơn giản trong việc tính toán nhưng việc cập nhật giá cả hay
chi phí không kịp thời để đáp ứng như cầu thông tin cho nhà quản lý.
- Công cụ dụng cụ xuất dùng công ty chỉ có 2 mức phân bổ vào
chi phí là chưa hợp lý.

- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu chính, theo phương pháp này chưa phản ánh được các chi phí chế


biến có liên quan nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ như: chi phí
vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Sửa chữa lớn tài sản cố định công ty đã có những quy định rõ
ràng, nhưng chưa nhất quán giữa các kỳ phân bổ.
- Công ty chưa trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
và trích trước tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí lãi vay công ty hạch toán trên cơ sở tiền chưa hạch
toán được theo cơ sở dồn tích.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG
HỢP PHÚ YÊN
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ
YÊN
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến
đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ
thống pháp luật về kế toán, kiểm toán nói riêng. Trong đó đã đưa ra
các chính sách kế toán trong các doanh nghiệp để đảm bảo doanh
nghiệp hạch toán trung thực hợp lý để các nhà quản lý và những người
cần thông tin có thể theo dõi được.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay công ty Cổ phần Vật tư Tổng
hợp Phú Yên vận dụng các chính sách kế toán nhằm mục đích né
tránh thuế nhưng đồng thời công ty luôn cân nhắc giữa lợi nhuận và
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp để duy trì ROE hợp lý.
Mặc khác do cơ chế quản lý hiện nay áp dụng cho các doanh

nghiệp chưa đồng đều từ quan điểm đến tổ chức thực hiện. Bởi những
quan điểm chưa rõ ràng, phù hợp trên mà quá trình thực hiện các


chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Phú Yên còn
nhiều chỗ chưa hợp lý cần phải hoàn thiện.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN
3.2.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho
3.2.1.1. Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
Đối với phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa công ty đã
sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp này đơn
giản, dễ tính toán nhưng việc cập nhật giá cả hàng hóa xuất và chưa
đáp ứng kịp thời cho việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Trong
kỳ khi xuất vật liệu, hàng hóa để sản xuất hoặc bán kế toán chỉ mới
theo dõi được số lượng của vật tư, hàng hóa chưa phản ánh thực sự
được trị giá xuất, đến cuối kỳ kế toán mới tính ra được trị giá xuất.
Đây là công việc vất vả cho kế toán vào cuối kỳ hạch toán. Do đó
công ty cũng nên xem xét tùy vào từng mặt hàng mà công ty sử dụng
phương pháp xuất kho cho phù hợp.
Với mặt hàng xăng, dầu giá cả sẽ thay đổi theo giá xăng, dầu
quốc tế, khi giá xăng dầu quốc tế tăng dẫn đến giá xăng dầu trong
nước tăng theo. Đối với hạt điều giá cả cũng thất thường giá cao vào
đầu mùa nhưng lại thấp vào mùa rộ nên công ty nên dùng phương
pháp nhập trước, xuất trước để tính giá hàng xuất kho. Với phương
pháp này công ty sẽ theo dõi được kịp thời hơn về giá hàng xuất kho.
Đối với công cụ dụng cụ xuất dùng công ty chỉ có 2 mức phân
bổ vào chi phí, nhưng thời gian sử dụng của mỗi loại công cụ dụng cụ
khác nhau nên công ty sử dụng phương pháp phân bổ chưa hợp lý.
Công ty nên có nhiều mức phân bổ tương ứng với thời gian sử dụng

ước tính của từng loại công cụ, dụng cụ. Chẳng hạn: Phân bổ 3 tháng


đối với các loại công cụ dụng cụ dễ bị hư hỏng, sử dụng nhiều và có
giá trị nhỏ như găng tay cao su, rổ nhựa loại lớn, nhỏ.
Phân bổ 1 năm đối với các dụng cụ có thời gian sử dụng dài
hơn và có giá trị lớn hơn như dao bốc, dao tách, mũ, áo bảo hộ....
Phân bổ 2 năm đối với các dụng cụ có thời gian sử dụng
tương ứng như: ghế, bàn, cân,...
Phân bổ 3 năm đối với công cụ dụng cụ không đủ điều kiện ghi
nhận tài sản cố định: máy vi tính, bàn ghế bằng gỗ, tủ đựng tài liệu,
máy in hóa đơn, máy điều hòa,...
3.2.1.2. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Phú Yên
rất lớn nhưng công ty chưa có chính sách trích lập dự phòng, vì vậy
giá trị hàng tồn kho khó có khoảng bù đắp khi hàng bị hư hỏng, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên…
Cho nên việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là vấn đề thiết
yếu mà công ty nên làm.
3.2.2. Chính sách kế toán tài sản cố định
- Khi trích khấu hao tài sản cố định hữu hình công ty cần phải
tính lại thời gian sử dụng hữu ích của từng loại tài sản cho phù hợp.
Theo thông tư 203/2009/TT-BTC quy định về thời gian tối đa vàtối
thiểu của tài sản cố định, theo phương pháp đường thẳng để tăng chi
phí khấu hao của tài sản cố định và thu hồi vốn nhanh công ty nên
chọn mức khấu hao theo thời gian tối thiểu. Tuy nhiên, đối với tài sản
cố định Công ty đang sử dụng chưa áp dụng theo khung của thông tư
-Đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết
bị, dụng cụ quản lý công ty cũng phải cũng phải dựa vào khung thời
gian sử dụng ước tính của thông tư để ước tính thời gian sử dụng thực

tế cho hợp lý.


- Đối với tài sản cố định vô hình công ty nên nêu ra thời gian sử
dụng ước tính cụ thể của từng loại là bao nhiêu năm để có được căn
cứ để trích khấu hao.
Tuy nhiên việc rút ngắn thời gian sử dụng của tài sản cố định
công ty cũng phải xác định ở mức độ tương đối, tức là không phải
mục tiêu là né tránh thuế mà rút ngắn thời gian sử dụng càng ngắn
càng tốt, làm cho ROE không hợp lý. Nếu việc ước tính thời gian sử
dụng của tài sản cố định của công ty nhỏ hơn trong thông tư
203/2009/TT-BTC quy định thì chênh lệch đó công ty nên hạch toán
vào tài khoản tài sản thuế thu nhập,
- Trong quá trình sử dụng tài sản cố định sẽ có hư hỏng cần
phải sửa chữa, thay thế để khôi phục chức năng hoạt động. Công việc
sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hay thuê ngoài và được tiến
hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuy nhiên, khi sửa chữa công
ty cũng nên có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa để khi tài sản hư
hỏng có kinh phí để sửa chữa không phải chi ra một lần làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Công ty hoặc chưa có kinh phí sửa chữa kịp
thời làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định khi phát sinh công ty
cũng nên có những quy định rõ ràng và nhất quán về thời gian phân bổ
để khỏi ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

- Trong hoạt động xây dựng cơ bản, Công ty cần phải
phân định rõ nguồn dùng cho hoạt động xây dựng cụ thể để kế
toán có thể theo dõi và kiểm tra một cách dễ dàng.
3.2.3. Chính sách về chi phí đi vay
- Công ty nên xác định mục đích trước khi đi vay để dễ dàng

hạch toán được khoản nào vốn hóa và khoản nào không được vốn hóa.
Bỡi lãi suất các ngân hàng và các kỳ hạn vay là khác nhau.


- Công ty nên hạch toán chi phí lãi vay theo cơ sở dồn tích lúc
này mới thấy được lãi tiền vay hoạt động của đơn vị mình.
3.2.4. Các chính sách kế toán khác có liên quan
Ngoài các chính sách kế toán nói trên Công ty cũng cần quan
tâm đến các chính sách khác như:
- Nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên ở
bộ phận sản xuất (sản xuất hạt điều) để khi công nhân nghỉ phép có
khoản chi trả không làm biến động đến chi phí trong kỳ.
- Các chi phí ở bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh
nghiệp công ty nên chi tiết cụ thể từng loại chi phí không nên để chung
chung. Các chi phí tiếp khách, quảng cáo, chi phí khác bằng tiền...
được ghi nhận vào đây theo quy chế nào công ty cần nêu rõ.
- Các chi phí khác của doanh nghiệp là những chi phí nào công
ty nên nêu rõ để khỏi nhọc nhằn giữa chi phí hợp lý và chi phí không
hợp lý để làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty.
- Công ty cũng nên nói rõ chi phí thành lập công ty được hạch
toán vào đâu và hạch toán như thế nào.
- Phần lợi nhuận sau thuế công ty cũng nên xem xét trích lập
các quỹ như quy đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi theo
một tỷ lệ phù hợp, hiện tại quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty âm
một khoản lớn, đây là vấn đề cần phải xem xét lại.
3.3. HOÀN THIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN.
Báo cáo tài chính là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu, là cơ sở
để các nhà đầu tư, nhà tài trợ, các đối tác,… đưa ra các quyết định
đối với công ty. Theo chuẩn mực số 21 về trình bày báo cáo tài chính:

“Khi quyết định việc trình bày chính sách kế toán cụ thể trong báo cáo
tài chính Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp phải xem xét


xem việc diễn giải này có giúp cho người sử dụng hiểu được cách thức
phản ánh các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện trong kết quả hoạt
động và tình hình tài chính của doanh nghiệp”. Trách nhiệm của
doanh nghiệp là phải cung cấp thông tin đầy đủ về các chính sách kế
toán đang vận dụng một cách chi tiết, cụ thể để người sử dụng thông
tin trên báo cáo tài chính ra quyết định chính xác.
Tuy nhiên, trên thuyết minh báo cáo tài chính, các thông tin về
chính sách kế toán tại công ty còn trình bày chung chung chưa nêu chi
tiết, cụ thể để người sử dụng thông tin am hiểu về kế toán có thể nắm
được. Hầu hết các thông tin về chính sách kế toán công ty đang áp
dụng chỉ nêu ở mức độ theo chuẩn mực hay thông tư số bao nhiêu chứ
chưa chi tiết cụ thể. Ví dụ trong chính sách hàng tồn kho công ty chỉ
ghi chung chung “ hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá
gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí bảo hiểm và các chi
phí trực tiếp phát sinh khác” công ty chưa nêu rõ được phương pháp
hạch toán hàng tồn kho, phương pháp xuất kho. Như vậy, thuyết minh
báo cáo tài chính của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin
cho các đối tượng có liên quan mặt dù các đối tượng này có am hiểu
về kế toán.
Việc trình bày các chính sách kế toán sử dụng trong thuyết
minh báo cáo tài chính của công ty rất ngắn gọn, súc tích nhưng
không thực sự cung cấp thông tin đầy đủ về các chính sách kế toán
của công ty đang sử dụng cho các đối tượng có liên quan. Và công ty
cũng chưa chú ý đến việc thuyết minh báo cáo tài chính trình bày như
thế đã thỏa mãn được nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng
hay chưa.



Để thuyết minh báo cáo tài chính đáp ứng được nhu cầu thông
tin cho các đối tượng có liên quan, công ty cần nêu rõ các chính sách
kế toán đang vận dụng. Cụ thể các chính sách sau:
Chính sách liên quan đến hàng tồn kho, công ty cần nêu rõ: hệ
thống quản lý hàng tồn kho cho từng mặt hàng, xác định giá trị hàng
tồn kho, nhập kho theo nguyên tắc giá gốc thì những chi phí nào
thường được ghi vào giá gốc, các phương pháp tính giá xuất kho công
ty đang sử dụng cho các mặt hàng, đối với công cụ dụng cụ thì việc
phân bổ vào chi phí khi xuất dùng như thế nào, việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho thì công ty thường lập đối với những mặt hàng
nào và cơ sở lập dự phòng tại công ty ra sao.
Chính sách liên quan đến tài sản cố định, công ty cần nêu rõ:
danh mục TSCĐ tại công ty, xác định nguyên giá tài sản cố định như
thế nào, phương pháp tính khấu hao tài sản cố định và thời gian sử
dụng của từng tài sản cố định tại công ty, chi phí sửa chữa tài sản cố
định được phân bổ hay trích trước như thế nào (mức phân bổ hay trích
trước là bao nhiêu và cơ sở của việc phân bổ hay trích trước).
Chính sách liên quan đến nợ phải trả: công ty cũng cần nêu rõ
mức dự phòng phải trả (dự phòng bảo hành sản phẩm), chi phí trả
trước (phân bổ chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng, phân bổ chi phí
sửa chữa TSCĐ) và mức phân bổ, đối với chi phí trích trước cũng
tương tự: trích trước cho đối tượng nào, căn cứ trích trước và mức
trích trước là bao nhiêu.
KẾT LUẬN
Thực hiện đúng chính sách kế toán tại các doanh nghiệp là một
vấn đề rất quan trọng trong các doanh nghiệp hiện nay, nhằm mang lại
một kết quả tính toán chính xác về doanh thu, chi phí và lợi nhuận để



có được một kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp trong thời gian tới
và đồng thời cung cấp được ra bên ngoài những thông tin đáp ứng
được nhu cầu người quan tâm.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới hệ thống
pháp luật về kinh tế, tài chính, ngân sách nhà nước và chế độ kế toán
đã không ngừng được hoàn thiện và góp phần tích cực vào việc tăng
cường và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp trên cả
nước nói chung và của Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp nói riêng.
Cùng với xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới, Công ty cũng phải lựa chọn các chính sách kế toán để hạch toán
cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất của công ty cũng như
trình độ của kế toán của đơn vị mình.
Với kết quả nghiên cứu, luận văn đã tập trung làm sáng tỏ các
vấn đề lý luận và thực tiễn như sau:
- Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính
sách kế toán tại các doanh nghiệp.
- Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng và những tồn tại về
chính sách kế toán trong Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Phú Yên.
- Thứ ba, luận văn đã nêu ra những đề xuất phương hướng và
biện pháp hoàn thiện chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần Vật tư
Tổng hợp Phú Yên.
Với những nội dung và đề xuất đã trình bày trong toàn bộ luận
văn, tác giả mong muốn được góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn
thiện chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Phú
Yên. Tuy nhiên, nội dung của luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp để
nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện nội dung của luận văn.



Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty
Cổ phần Vật tư Tổng hợp Phú Yên và đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của TS Trần Đình Khôi Nguyên đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc sỹ.


×