Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại công ty cổ phần kỹ nghệ khoáng sản quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.26 KB, 24 trang )

-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát nội bộ là một quy trình không thể thiếu trong một tổ chức nhằm
đạt được các mục tiêu về: Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả
việc bảo đảm các nguồn lực được sử dụng tối ưu. Thiết lập một hệ thống kiểm
soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám sát bằng những quy định rõ ràng,
cụ thể để đạt được các mục tiêu đề ra.
Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam được hình thành từ cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước, và đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Trải qua 26 năm hình thành và phát triển, từ chỗ Công ty chỉ sản xuất một
loại sản phẩm vàng, đến nay, Công ty đã đầu tư, khai thác và chế biến nhiều loại
khoáng sản với hàng chục loại sản phẩm như: Cát thủy tinh, cát khuôn đúc,
tràng thạch, bột thạch anh, vải sội thủy tinh...
Hoạt động bán hàng - thu tiền là một hoạt động rất quan trọng đối với việc
tồn tại và phát triển của công ty. Hiện nay công ty đang chú trọng trong việc mở
rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu; do đó công tác kiểm
soát nội bộ đối với chu trình bán hàng - thu tiền đặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Vì vậy, việc chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng
- thu tiền tại Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam” là có ý nghĩa thiết thực
trong việc hoàn thiện công cụ quản lý của đơn vị nhằm đưa ra những giải pháp tăng
cường công tác kiểm soát nhằm giảm thiểu những rủi ro, gian lận, sai sót có thể xảy
ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận về kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp;
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền
tại Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam;
Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chu trình bán


hàng - thu tiền tại Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


-2-

Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu
tiền tại Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng
các phương pháp cụ thể: quan sát, đối chiếu, bình luận và phân tích. Tác giả đã
nghiên cứu trực tiếp tại Công ty, phương pháp nghiên cứu là tiếp cận hồ sơ tài
liệu, phỏng vấn Kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát các nhân viên kinh doanh
và nhân viên kế toán liên quan.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn với đề tài: “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu
tiền tại Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam” đã:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng - thu tiền trong các doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đánh
giá công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty Kỹ nghệ
Khoáng sản Quảng Nam;
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng - thu tiền tại Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam, chỉ ra mặt đã
đạt được và những vấn đề còn hạn chế của công tác kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng - thu tiền tại doanh nghiệp;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng - thu tiền tại đơn vị nhằm giảm thiểu những sai sót, gian lận để
góp phần vào sự phát triển của Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, tổng quan nghiên cứu và kết luận, luận văn kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng - thu tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại
Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng - thu tiền tại Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam.


-3-

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Khái niệm về KSNB không phải là mới đối với các nhà nghiên cứu, nhưng
vấn đề nhận thức và xây dựng một hệ thống KSNB hiệu quả đem lại giá trị cho
Doanh nghiệp thì thực sự là sự thách thức đối với các Doanh nghiệp của Việt
nam hiện nay.
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về KSNB: Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam (VAS 400) thì: KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm
soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị
tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo
vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Như vậy qua những khái niệm nêu trên, có thể hiểu KSNB là một chức
năng của quản lý, trong phạm vi một đơn vị bao gồm những phương pháp và

chính sách được thiết kế để tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động trong tất cả
các khâu của quá trình quản lý nhằm ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót để
bảo đảm an toàn tài sản, sự tin cậy của báo cáo tài chính, khuyến khích hiệu quả
hoạt động, và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết
lập. Đồng thời cho thấy những vấn đề cơ bản sau:
KSNB là một qui trình: là biện pháp để đạt được mục đích chứ bản thân nó
không phải là mục đích.
KSNB được thực hiện bởi con người. Không chỉ đơn thuần là các chính
sách thủ tục nội bộ mà là ý thức trách nhiệm của mỗi nguời mọi cấp, từ lãnh đạo
đến nhân viên.
KSNB chỉ có thể đưa ra sự bảo đảm tương đối ở mức có thể chấp nhận
được, không tuyệt đối cho Doanh nghiệp.


-4-

KSNB được thiết kế để đạt được các mục tiêu tại các hạng mục riêng rẽ
nhưng bổ trợ cho nhau.
1.1.2 Sự cần thiết kiểm soát nội bộ
Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, để nâng
cao sức canh tranh trong chiến lược mở rộng địa bàn, phát triển kinh doanh ở
các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vấn đề làm thế nào để kiểm soát được
các hoạt động mang tính chiến lược đó luôn là một câu hỏi lớn đối với các Nhà
quản lý, nhằm nâng cao sức cạnh tranh và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn
lực hiện có chính là mục tiêu của bất kỳ Doanh nghiệp nào không phân biệt quy
mô hoạt động.
Để giải quyết vấn đề trên, cần thiết phải xây dựng một hệ thống kiểm soát
nội bộ thật sự khoa học và đảm bảo hệ thống hoạt động một cách có hiệu quả.
Thiết lập một hế thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập cơ chế giám sát bằng
các quy định rõ ràng để đạt được mục tiêu đề ra nhằm giảm bớt các nguy cơ rủi

ro tiềm tàng trong kinh doanh; đảm bảo các số liệu tài chính được công bố chính
xác; đảm bảo các nguồn lực hiện có được sử dụng hiệu quả; đảm bảo mọi người
trong Doanh nghiệp tuân thủ các quy định đề ra và bảo vệ quyền lợi, tạo dựng
lòng tin đối với nhà đầu tư...
Như vậy, bất kỳ Doanh nghiệp nào muốn nâng cao sức cạnh tranh và phát
triển bền vững trên thương trường, cần thiết phải xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ vững mạnh và được vận hành một cách thông suốt.
1.1.3 Mục tiêu cơ bản của kiểm soát nội bộ
1.1.3.1 Bảo vệ tài sản của đơn vị
Tài sản của đơn vị bao gồm tài sản hữu hình và vô hình, chúng có thể bị đánh
cắp, lạm dụng vào các mục đích khác nhau hoặc bị hư hỏng nếu không được bảo vệ
bởi các quy định thích hợp. Do vậy thiết lập được một hệ thống KSNB hữu hiệu, hạn
chế đến mức thấp nhất việc sử dụng không hiệu quả hoặc thất thoát tài sản là điều
mà bất kỳ người chủ Doanh nghiệp nào cũng muốn đạt đến và đây là điều không đơn
giản chút nào.
1.1.3.2 Đảm bảo độ tin cậy và trung thực của thông tin


-5-

Thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và công bố. Đó là
nguồn thông tin quan trọng và là căn cứ để Nhà quản lý đưa ra các quyết định.
Do vậy thông tin được cung cấp phải chính xác, kịp thời tình hình hoạt động
kinh doanh của đơn vị. Nguồn thông tin hữu ích phải bảo đảm các nguyên tắc cơ
bản sau: phải được lập và công bố theo mẫu quy định, phản ánh đúng và đầy đủ
các nội dung theo yêu cầu, thông tin phải có tính so sánh được.
1.1.3.3 Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống KSNB được thiết lập trong Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng các
quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp phải được tuân thủ. Bất kỳ thành viên nào của Doanh nghiệp cũng phải tuân

thủ hệ thống KSNB. Do vậy các quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ
phải được xác định rõ ràng bằng văn bản và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ
Doanh nghiệp.
1.1.3.4 Đảm bảo hiệu quả các hoạt động
Các quá trình kiểm soát trong đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp gây lãng phí trong các hoạt động và sử dụng
kém hiệu quả các nguồn lực của Doanh nghiệp.
Tính hiệu quả của các hoạt động được thể hiện thông qua việc sử dụng
nguồn lực hiện có của đơn vị một cách tối ưu nhất.
Bên cạnh đó hiệu quả của các hoạt động còn phụ thuộc vào sự chính xác và
độ tin cậy của thông tin liên quan đến hoạt động của đơn vị. Các thông tin này là
cơ sở để cho các Nhà quản lý đưa ra các quyết định. Nếu nguồn thông tin không
trung thực và sai lệch thì các quyết định của Nhà quản lý sẽ không chính xác và
dẫn đến các nguồn lực bị sử dụng không hiệu quả.
1.1.4 Các nhân tố chủ yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB bao gồm các thành phần chủ yếu: Môi trường kiểm soát;
Hệ thống kế toán; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát (các thủ tục kiểm soát);
Giám sát độc lập (Kiểm toán nội bộ). Trong các thành phần của hệ thống kiểm
soát nội bộ, môi trường kiểm soát là thành phần quan trọng nhất có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả của hệ thống KSNB; nếu môi trường kiểm soát nội bộ


-6-

yếu, thiếu thì chắc chắn hệ thống KSNB sẽ không hiệu quả, kể cả các thành
phần còn lại hoạt động tốt.
1.1.4.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và
hoạt động của thành viên HĐQT, TGĐ đối với hệ thống KSNB và vai trò của hệ
thống KSNB trong đơn vị.

Môi trường kiểm soát bao gồm các nội dung cơ bản:
- Quan điểm, cách thức điều hành của lãnh đạo, công tác kế hoạch;
- Tính trung thực và giá trị đạo đức;
- Cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách quy chế, quy trình, thủ tục kiểm
soát;
- Chính sách về nguồn nhân lực và quá trình thực hiện.
1.1.4.2 Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là một trong những nội dung quan trọng của quản lý. Thông
thường trong các hoạt động của đơn vị có một số công việc rất ít khả năng xảy
ra sai phạm, nhưng đối với một số công việc khác, khả năng xảy ra thất thoát,
lãng phí hoặc sai phạm là rất lớn. Mặt khác vì yêu cầu hiệu quả của hệ thống
kiểm soát, Doanh nghiệp không thể tập trung ở mức cao các nguồn lực để kiểm
soát tất cả các khâu hoạt động của đơn vị mà thường chỉ tập trung nguồn lực,
nhân lực để kiểm soát chặt chẽ những khâu trọng yếu có nhiều khả năng xảy ra
sai phạm. Để thực hiện tốt cách thức đó, người quản lý phải đánh giá rủi ro, bao
gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
1.1.4.3 Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát: Là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết
lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục
kiểm soát. Môi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm
soát cụ thể. Tuy nhiên môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ
thống kiểm soát nội bộ mạnh. Môi trường kiểm soát mạnh tự nó chưa đủ đảm
bảo tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ.


-7-

Môi trường kiểm soát tốt chỉ là điều kiện cần, quan trọng để hoạt động
kiểm soát có hiệu quả, hiệu lực thực sự thì điều kiện đủ là Doanh nghiệp phải

thiết lập và thực hiện nghiêm túc các thủ tục kiểm soát. Ba nguyên tắc cơ bản
trong thiết lập các thủ tục kiểm soát là:
- Sự phân chia việc trông giữ tài sản tách khỏi việc thực hiện công tác kế
toán.
- Việc phân chia quyền lực quản lý tách khỏi mua sắm, nắm giữ tài sản có liên
quan:
- Phân chia quyền lực và trách nhiệm trong quản lý và các hoạt động.
Bên cạnh việc thiết lập thủ tục kiểm soát theo các nguyên tắc nêu trên, việc
thực hiện tốt các thủ tục kiểm soát là yếu tố quan trọng để đạt được các mục tiêu
kiểm soát.
1.1.4.4 Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán: Là các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn
vị được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài
chính.
Hệ thống kế toán là một thành phần quan trọng của hệ thống KSNB. Thực hiện
tốt các chế độ kế toán (chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán, hạch toán kế toán và báo
cáo tài chính), thì tự thân những hoạt động này đồng thời là hoạt động kiểm soát của
kế toán.
1.1.4.5 Kiểm toán nội bộ
Loại cuối cùng của quá trình kiểm soát là việc xem xét lại cẩn thận liên tục
đối với bốn thành phần đã nêu trên của KSNB. Liên quan tới việc xem xét lại là
kiểm tra độc lập hay thẩm tra trong nội bộ. Đối với nhiều công ty, đặc biệt là
những công ty lớn, thiết lập một phòng kiểm toán nội bộ là cần thiết để cho hoạt
động giám sát đạt hiệu quả.
Để một chức năng kiểm toán nội bộ có hiệu quả thì nhất thiết kiểm toán
viên nội bộ phải độc lập với cả phòng kế toán và điều hành; và khi đó nó sẽ báo
cáo trực tiếp tới bộ phận quản lý cấp cao trong đơn vị đó hoặc là người quản lý
cao nhất, hoặc là người đứng đầu ban kiểm toán.



-8-

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU
TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng - thu tiền
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá qua
quá trình trao đổi hàng – tiền. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này được bắt đầu
từ một đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá
thành tiền.
Bán hàng là một quá trình có mục đích thống nhất, tuy nhiên phương thức
thực hiện mục đích này rất đa dạng. Chẳng hạn như phương thức bán hàng trực
tiếp thu tiền ngay, bán hàng chậm trả, phương thức gửi hàng đi bán,…
Thông thường, với một Doanh nghiệp nói chung thì chu trình bán hàng - thu
tiền bao gồm các chức năng như: xử lý đơn đặt hàng của người mua, xét duyệt ,
chuyển giao hàng hoá, lập hoá đơn bán hàng, xử lý và ghi sổ doanh thu bán hàng
và thu tiền, lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và xoá sổ các khoản nợ không thu hồi
được.
1.2.2 Các chứng từ và sổ sách kế toán liên quan đến chu trình bán hàng-thu
tiền
1.2.2.1 Các chứng từ được sử dụng
- Đơn đặt hàng của khách hàng: là yêu cầu về loại hàng hoá, dịch vụ của
khách hàng. Đơn đặt hàng có thể bằng văn bản, bằng điện thoại, hoặc Email,..
- Lệnh bán hàng: là loại chứng từ ghi mẫu mã, chủng loại, số lượng và các
thông tin liên quan đến hàng hoá mà khách hàng đặt mua. Lệnh bán hàng cũng
thể hiện quyết định về phương thức bán hàng.
- Hợp đồng kinh tế: là văn bản thoả thuận chung những điều kiện về mua
hàng và thanh toán giữa người mua và người bán.
- Phiếu xuất kho: Là loại chứng từ thể hiện mẫu mã, chủng loại, số lượng
hàng thực xuất giao cho khách hàng.
- Chứng từ vận chuyển: Là loại chứng từ được lập khi giao hàng, ghi rõ

mẫu mã, chủng loại, số lượng hàng hoá được giao. Chứng từ vận chuyển có thể
là vận đơn, hoá đơn vận chuyển hoặc là biên bản giao nhận giữa người bán và
người vận chuyển để chứng minh việc nhận và chuyên chở hàng hoá.


-9-

- Hoá đơn bán hàng: Là chứng từ ghi rõ mẫu mã, quy cách, số lượng,
nguồn gốc xuất xứ, giá cả của hàng hoá, là chứng từ pháp lý chỉ rõ số tiền mà
khách hàng phải trả, là căn cứ ghi sổ doanh thu và theo dõi thu tiền.
- Phiếu thu: Là chứng từ thể hiện số tiền đã thu của khách hàng bằng tiền
mặt, là căn cứ để ghi giảm khoản phải thu của khách hàng tương ứng.
- Giấy báo có của Ngân hàng: Là chứng từ thể hiện số tiền khách hàng đã
thanh toán bằng chuyển khoản qua tài khoản của Doanh nghiệp mở tại Ngân
hàng, là căn cứ để ghi giảm khoản phải thu của khách hàng tương ứng.
1.2.2.2 Các sổ sách được sử dụng
- Sổ nhật ký bán hàng: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
Sổ nhật ký thường ghi rõ doanh thu bán hàng của nhiều mặt hàng khác nhau.
- Sổ nhật ký thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Dùng để ghi chép toàn bộ số
tiền thu được kể cả bán hàng thu tiền ngay hoặc do khách hàng trả nợ cho lần
mua hàng trước đó.
- Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng.
- Sổ chi tiết khoản phải thu khách hàng,…
1.2.3 Nội dung kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền
1.2.3.1 Các rủi ro thường xuất hiện trong chu trình bán hàng - thu tiền
- Rủi ro về bán hàng
- Rủi ro về thu tiền
- Rủi ro về ghi sổ kế toán
1.2.3.2 Thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền
Một hệ thống KSNB được thiết lập là nhằm trợ giúp các Doanh nghiệp ngăn

chặn gian lận, giảm thiểu sai sót để hạn chế rủi ro trong hoạt động thông qua việc
thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách
và quy trình được thiết lập. Mỗi Doanh nghiệp thường xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ riêng về nghiệp vụ bán hàng - thu tiền, phù hợp với đặc điểm của đơn vị
mình. Thông thường bao gồm các bước kiểm soát trong từng khâu đối với chu trình
bán hàng - thu tiền như sau:
- Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách hàng :Các thủ tục kiểm soát
bao gồm việc yêu cầu phải đánh số thứ tự đối với đơn đặt hàng; kiểm tra chữ ký,


- 10 -

con dấu hợp pháp của người mua hàng và người bán hàng; sự phê chuẩn bán
hàng của cấp có thẩm quyền về chủng loại, số lượng, giá cả, phương thức giao
hàng,…Sau khi chấp thuận đơn đặt hàng thì phải thông báo cho khách hàng biết
để tránh các tranh chấp.
- Xét duyệt: Các thủ tục kiểm soát bao gồm việc phải có quy định cụ thể
về cấp có thẩm quyền phê duyệt bán chịu, các chính sách bán chịu phải cụ thể,
rõ ràng trong đó cần lưu ý đối với trường hợp bán hàng lần đầu thì cần phải có
thế chấp tài sản hoặc kỹ quỹ của khách hàng. Bộ phận bán hàng đề xuất xét
duyệt bán chịu phải thẩm định về tình hình tài chính, khả năng thanh toán của
khách hàng, uy tín thanh toán của khách hàng. Nếu làm tốt công tác thẩm định
khách hàng thì rủi ro phát sinh nợ khó đòi sẽ được hạn chế.
- Giao hàng cho khách hàng:Các thủ tục kiểm soát bao gồm việc thủ kho
phải kiểm tra lại tính hợp pháp của phiếu xuất kho trước khi xuất kho hàng hoá,
Phiếu xuất kho phải được đánh số thứ tự, có đầy đủ chữ ký hợp pháp của các bên
liên quan và thủ kho phải xuất đúng quy cách và số lưọng hàng hoá ghi trên phiếu
xuất kho. Sau khi xuất kho hàng hoá, thủ kho phải lập biên bản giao nhận hàng hoá
với người mua hoặc người vận chuyển để xác nhận thực tế hàng hoá đã chuyển
giao.

- Lập hoá đơn bán hàng: Các thủ tục kiểm soát bao gồm việc bộ phận lập hoá
đơn phải kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ liên quan như: Đơn đặt hàng, lệnh
bán hàng, Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận hàng hoá giữa người mua và người
bán với nội dung: chủng loại, số lượng, giá cả, điều kiện thanh toán...Hoá đơn được
lập xong sẽ chuyển qua các bộ phận liên quan để ký kiểm tra và phát hành, trước khi
phát hành hoá đơn, bộ phận kiểm tra độc lập tiến hành kiểm tra lại tất cả các thông
tin như đã nêu trên.
- Ghi sổ nghiệp vụ và theo dõi thanh toán: Doanh thu ghi sổ là doanh thu
thực tế phát sinh, khoản phải thu khách hàng là số tiền thực tế khách hàng phải
trả, số tiền ghi sổ là số tiền thực tế thu được và phải được phản ảnh đầy đủ,
chính xác, kịp thời vào sổ sách kế toán.


- 11 -

Việc ghi sổ phải có cơ sở pháp lý, thông thường vì trước khi lập hoá đơn,
các bộ phận liên quan đã kiểm tra tính chính xác các thông tin bán hàng thể hiện
trên hoá đơn.
- Lập dự phòng và xóa sổ nợ phải thu khó đòi: Thủ tục kiểm soát là xem
xét việc Doanh nghiệp có thực hiện đúng và đủ các quy định tại thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ tài chính về việc lập và xoá sổ các
khoản nợ phải thu khó đòi hay không.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG
- THU TIỀN TẠI CÔNG TY KỸ NGHỆ
KHOÁNG SẢN QUẢNG NAM
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KỸ NGHỆ KHOÁNG SẢN
QUẢNG NAM
2.1.1 Đặc điểm hình thành và phát triển Công ty
Tên công ty : Công ty Kỹ nghệ khoáng sản Quảng Nam

Trụ sở chính : Cụm Công nghiệp Hà Lam-Chợ Được, Huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam, Việt Nam
Điện thoại

: (84) 510.3665022 - 3665023 – 3665055

Fax

: (84) 510.3665024

Email

:

Website

: www.minco.com.vn

Tiền thân Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam là Xí nghiệp
khai thác Cát Công nghiệp và Xuất khẩu QN-ĐN thành lập ngày 11/01/1984
+ Ngày 22/7/1986 đổi tên thành Xí nghiệp Vàng Punếp
+ Ngày 27/9/1991, thành lập Công ty Khoáng sản QN-ĐN trên cơ sở Xí
nghiệp Vàng Punếp
+ Ngày 06/6/2000, do quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề được đổi tên
thành Công ty Công nghiệp Miền Trung.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định
số 72/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 về phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp,


- 12 -


đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam đến năm 2005
và Quyết định số 1555/QĐ-UB ngày 15/01/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về
cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý trong năm 2004;
Kết quả hoạt động qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
1. Giá trị SXCN
2. Doang thu

ĐVT
1.000 đ
1.000 đ

Năm 2007
14,624,536
43,067,286

Năm 2008
32,387,116
82,724,162
2,415,001.87

Năm 2009
29,218,886
86,999,074
2,674,725.50

Năm 2010
30,565,728

87,869,516
2,755,426.80

Trong đó: Dthu XK
3. Đầu tư XDCB
4. Nộp ngân sách NN
5. LN k/toán trước thuế
Lao động
Thu nhập BQ
Công tác xã hội
VỐN ĐIỀU LỆ

USD
1.000 đ
1.000 đ
1.000 đ
Người
1.000 đ
1.000 đ
1.000 đ

1,814,197.111
2,595,487
1,962,523
3,597,750
194
1.914
268
12.950.000


0
12,350,411
10,773,072
4,534,971
212
3.311
767
14.892.400

0
19,636,058
12,192,687
11,120,400
210
3.550
955
24.986.520

0
13,535,472
12,489,500
220
3.870
1.135
28.536.450

2.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
2.1.2.1 Sản phẩm kinh doanh
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty trong các năm qua chủ yếu là Bột
silica, Cát trắng Thăng Bình, Bột Fenspat, Tràng thạch Đại lộc, Vải sợi thủy tinh.

2.1.2.2 Các đơn vị trực thuộc
Ngoài Văn phòng, Công ty có 06 đơn vị trực thuộc, có quan hệ mật thiết
với nhau về kinh tế, tài chính, tổ chức, công nghệ và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh, hoạt động theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty. Các đơn vị
trực thuộc bao gồm:
Đơn vị trực thuộc
1. Xí nghiệp Vàng Punếp
2. Xí nghiệp Cát Thăng Bình:
3. Xí nghiệp Tràng Thạch Đại Lộc:
4. Nhà máy chế biến Silica Quảng Nam:
5. NM Vải sợi thủy tinh Quảng Nam
6. Chi nhánh TP Đà Nẵng


- 13 -

Các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
TGĐ Công ty; chịu sự kiểm tra, giám sát về chuyên môn của các Phòng nghiệp vụ
Công ty.
Các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh do Công ty giao hàng
năm, gồm các chỉ tiêu chủ yếu là: Lượng bán, Doanh thu, lợi nhuận.
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG –
THU TIỀN TẠI CÔNG TY KỸ NGHỆ KHOÁNG SẢN QUẢNG NAM
2.2.1 Môi trường kiểm soát
(1) Quan điểm, cách thức điều hành của HĐQT, TGĐ Công ty, công tác kế
hoạch
Tại Công ty những Nhà quản lý cấp cao từ HĐQT, Ban TGĐ Công ty đều
coi kiểm soát nội bộ là rất quan trọng và đã phổ biến đến toàn bộ nhân viên các
quy định, quy tắc và yêu cầu nhân viên phải tuân thủ các quy tắc đã được thiết
lập, đồng thời có thông điệp rõ ràng rằng: kiểm soát nội bộ là công cụ đắc lực
giúp Công ty kiểm soát tốt hơn và có hiệu quả hơn trong các mặt hoạt động kinh

doanh của mình. HĐQT, Ban TGĐ Công ty luôn lắng nghe và khuyến khích
những ý kiến đóng góp nhằm cải tiến phù hợp hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng
thời tạo điều kiện cho nhân viên được bồi dưỡng thêm những kiến thức chuyên
môn để vận hành tốt hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
(2) Tính trung thực và giá trị đạo đức
Tại Công ty, bất kỳ Lãnh đạo hay nhân viên đều làm việc với một mục đích
chung đó là vì sự tồn tại và phát triển bền vững của Công ty. Mặc dù ở từng
cương vị khác nhau, nhưng các nhân viên làm việc với nhau rất cởi mở, thoải
mái, nhân viên đều tự do bày tỏ ý kiến giúp hoàn thiện công tác quản lý. Ban
TGĐ Công ty đã lắng nghe và ghi nhận những ý kiến đó, đồng thời luôn gương
mẫu tuân thủ các quy định đã được thiết lập.
(3) Cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách quy chế, quy trình, thủ tục kiểm
soát
Đại Hội Đồng Cổ Đông


- 14 -

Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của Công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật và Điều lệ
Công ty.
Hội Đồng Quản Trị
HĐQT là cơ quan quản lý do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm. HĐQT có
nhiệm kỳ là 04 (bốn) năm. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện
tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT được quy định tại Điều lệ Công ty.
Ban Kiểm Soát
BKS thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và
điều hành Công ty. BKS do ĐHĐCĐ bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng thể
thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín, trong đó ít nhất phải có một thành viên có

chuyên môn về kế toán. BKS bầu một thành viên làm Trưởng Ban, quyền và
nhiệm vụ của Trưởng BKS được quy định tại Điều lệ Công ty.
- Cơ cấu tổ chức
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ KHOÁNG SẢN QUẢNG NAM
HĐ QUẢN TRỊ
CÁC
LIÊN
DOANH

PHÒNG
KT-CN

NM
VẢI SỢI
TT

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TC-HC

PHÒNG
KT-TC

CNCY
tại ĐA
NẴNG

XN TT
Đại Lộc


BAN KIỂM SOÁT

XN
VÀNG
PUNẾP

XN CÁT
THĂNG
BÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công ty

PHÒNG
KH-KD

NM CHẾ
BIẾN
SILICA


- 15 -

Ban Tổng Giám Đốc
TGĐ là người điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm
trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao. TGĐ là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Quyền hạn và
nhiệm vụ của TGĐ được quy định tại Điều lệ Công ty.
Các Phó TGĐ giúp việc TGĐ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về các nội
dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được

TGĐ ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Phòng Kế toán tài chính: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ trong lĩnh vực kế
toán và tài chính. Thực hiện các chế độ về kế toán, tài chính Doanh nghiệp theo
pháp luật quy định.
Phòng kế hoạch – kinh doanh: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ về các lĩnh
vực: công tác kinh doanh, kế hoạch, tổng hợp, thống kê, báo cáo, quản lý kho
hàng hoá.
Phòng tổ chức – hành chính: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ về các lĩnh
vực: tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo vệ,
quân sự, thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, công tác
pháp chế (trừ pháp chế hợp đồng kinh tế), quản trị hành chính, an toàn lao động,
thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Phòng kỹ thuật- công nghệ: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ về các lĩnh vực:
Công tác kỹ thuật, công tác công nghệ thông tin, công tác quản lý hệ thống chất
lượng.
Các đơn vị trực thuộc: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh do Công ty giao
hàng năm và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban TGĐ Công ty; sự kiểm tra, giám
sát của các Phòng chức năng Công ty.
Cơ chế hoạt động kiểm soát: Quy chế hoạt động và quy trình kiểm soát
nội bộ được xác định rõ ràng bằng văn bản và được truyền đạt rộng rãi trong nội
bộ Công ty; bao gồm: Điều lệ hoạt động, Quy chế quản lý sản xuất – kinh doanh
- tài chính, hệ thống các quy trình quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 như:
Quy trình mua hàng, quy trình bán hàng, quy trình quản lý công nợ, quy trình
công bố thông tin, quy trình quản lý và đào tạo nhân lực,…và các văn bản
hướng dẫn khác.


- 16 -

2.2.2 Hệ thống kế toán

2.2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, tại các đơn vị trực thuộc được bố trí 1 phụ trách kế toán và hạch toán phụ
thuộc. Phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp về
nghiệp vụ kế toán của Trưởng Phòng kế toán Công ty.
Phụ trách kế toán tại các đơn vị trực thuộc: Thực hiện nhiệm vụ kế toán tại
đơn vị trực thuộc. Hàng quý, năm lập báo cáo tài chính tại đơn vị mình và gửi về
Phòng KTTC Công ty.
Hình thức sổ kế toán Cty áp dụng là: Nhật ký chứng từ, và được xử lý trên
máy vi tính với phần mềm kế toán Fast – accounting.
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán 1

Kế toán
vật tư

Kế toán
công nợ

Phó phòng kế toán 2

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
thanh
toán NH

Kế toán
thanh

toán
tiền mặt

Kế toán các đơn vị trực thuộc

Ghi chú

Thủ quỹ

: Quan hệ chỉ đạo

: Quan hệ phối hợp
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

2.2.2.2 Lập và luân chuyển chứng từ kế toán
a) Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong hoạt động bán hàng tại Công ty
bao gồm:
- Đơn đặt hàng của khách hàng
- Hợp đồng kinh tế
- Lệnh xuất hàng
- Biên bản giao nhận hàng hóa
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu thu: được sử dụng khi thu tiền mặt của khách hàng;


- 17 -

- Giấy báo có của Ngân hàng: được sử dụng khi thu tiền của khách hàng qua
tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản đầy đủ các nội dung liên

quan vào chứng từ kế toán theo quy định của Bộ tài chính.
b) Quy định về trách nhiệm của các bộ phận lập chứng từ kế toán liên quan
đến chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty:
2.2.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
Tài khoản kế toán được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tại
Công ty việc sử dụng các tài khoản kế toán để hạch toán trong chu trình bán hàng thu tiền tuân thủ hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành. Các tài
khoản kế toán được sử dụng là:
TK 131: Phải thu khách hàng, dùng để theo dõi các khoản nợ đối với người
mua hàng trả chậm.
TK 511: Doanh thu bán hàng, dùng để ghi nhận doanh thu bán hàng
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra, dùng để ghi nhận thuế GTGT phải nộp
TK 111: Tiền mặt, dùng để ghi nhận nghiệp vụ thu tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng, dùng để ghi nhận nghiệp vụ thu tiền thông qua
Ngân hàng
TK 139: Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dùng để ghi nhận khoản trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi khi kết thúc năm tài chính.
Công ty đã lập báo cáo tài chính đầy đủ theo quyết định số 15/2006-BTC của
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính tại Công ty đã cung cấp cho: HĐQT, Ban TGĐ những thông
tin trung thực cho việc ra các quyết định quản lý; các tổ chức tín dụng trong việc
xét duyệt cho vay, cổ đông trong việc cân nhắc đầu tư và các tổ chức khác như:
Cục thuế, Sở tài chính, Cục thống kê,...
2.2.3 Thủ tục kiểm soát chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty
2.2.3.1 Các quy định và chính sách liên quan đến tiêu thụ hàng hóa
Chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty kỹ nghệ khoáng sản Quảng Nam
được kiểm soát qua ba nội dung chủ yếu sau: Kiểm soát hoạt động bán hàng, kiểm


- 18 -


soát nợ phải thu khách hàng, kiểm soát thu tiền bán hàng. Công ty đã ban hành các
quy định về chính sách về chiết khấu, bán hàng trả chậm, thẩm tra khách hàng.
2.2.3.2 Thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền (tiêu thu nội địa)
a. Kiểm soát hoạt động bán hàng
- Kiểm soát tiếp nhận và xử lý đơn hàng
- Kiểm soát lập hoá đơn bán hàng
- Kiểm soát ghi nhận doanh thu bán hàng
*Tại các đơn vị trực thuộc
- Kiểm soát tiếp nhận và xử lý đơn hàng
- Kiểm soát giao hàng cho khách hàng
- Kiểm soát lập hoá đơn bán hàng
- Kiểm soát doanh thu bán hàng
b. Kiểm soát nợ phải thu khách hàng
Phòng Kế toán Công ty được giao nhiệm vụ tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc, phân loại nợ nhằm kiểm soát mọi công nợ phát sinh trong toàn hệ thống. Các
khoản nợ phải thu được kiểm soát theo các nguyên tắc quy định thể.
c. Kiểm soát nghiệp vụ thu tiền
*Nghiệp vụ thu tiền mặt
Tại Văn Phòng Công ty: Hầu hết việc thu tiền bán hàng đều được thực hiện
qua Ngân hàng. Chỉ có trường hợp bán lẻ mới thu tiền mặt nhưng với số lượng
không nhiều. Tuy nhiên không vì thế mà công tác quản lý tiền mặt không được chú
trọng. Tại Công ty việc kiểm soát được thực hiện khá chặt chẽ, Công ty đã ban
hành quy định về quản lý tiền mặt.
* Nghiệp vụ thu tiền qua ngân hàng:
Trong xu thế hiện nay, cũng như do quy định tại Thông tư số 129/2008/TTBTC ngày 26/12/2008 của Bộ tài chính. Trong đó có một quy định quan trọng đó là
để được khấu trừ thuế GTGT thì hình thức thanh toán mà các Doanh nghiệp phải
thực hiện là chuyển khoản qua Ngân hàng. Do vậy hiện nay việc thu tiền bán hàng
qua Ngân hàng tại Công ty là chủ yếu.
Đối chiếu xác nhận nợ bán hàng với khách hàng cũng là một công cụ kiểm
soát hữu hiệu đối với thu tiền bán hàng kể cả thu tiền mặt và thu qua Ngân hàng.



- 19 -

2.2.3.3 Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Kiểm soát tiếp nhận và xử lý đơn hàng
- Kiểm soát quy trình ký Hợp đồng
- Kiểm soát Mở thanh toán Quốc tế
- Kiểm soát giao hàng cho khách hàng
2.2.4 Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng - thu tiền tại Công ty Kỹ nghệ khoáng sản Quảng Nam.
2.2.4.1 Những kết quả đạt được trong công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng - thu tiền
Qua nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại
Công ty thấy rằng công tác kiểm soát nội bộ được xây dựng khá đồng bộ và tương
đối hoàn chỉnh. Hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng theo tiêu chuẩn ISO
9001- 2000 để thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động kinh doanh tại Công ty.
Do vậy Công ty rất quan tâm đến việc xây dựng, vận hành và cải tiến hệ thống
kiểm soát nội bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Môi trường kiểm soát
Hệ thống kế toán
Thủ tục kiểm soát chu trình bán hàng và thu tiền
2.2.4.2 Những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán
hàng - thu tiền
Mặc dù hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành khá tốt và góp phần không
nhỏ nâng cao năng lực kiểm soát hoạt động kinh doanh của Công ty, tuy nhiên vẫn
còn một số hạn chế cần được khắc phục.
- Môi trường kiểm soát
+ Mặc dù Lãnh đạo Công ty quan tâm đến công tác kiểm soát hoạt động kinh
doanh, nhưng hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ thường xuất phát từ con

người, con người chưa ý thức đầy đủ vai trò của công tác kiểm soát, do vậy có một
số quy định đã thay đổi nhưng lại không được các bộ phận liên quan đề nghị điều
chỉnh và sửa đổi kịp thời những quy trình kiểm soát nội bộ tương ứng.
+ Chưa tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ;
+ Công tác pháp chế chưa được chú trọng;


- 20 -

+ Chưa có quy định cụ thể việc đánh giá nhân viên, trả lương và thưởng để
khuyến khích nhân viên làm việc liêm chính và hiệu quả;
- Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng- thu tiền tại công ty cổ phần kỹ nghệ
khoáng sản Quảng Nam còn có nhũng hạn chế sau:
+ Trình tự luân chuyển chứng từ
+ Thủ tục kiểm soát doanh thu bán hàng
+ Thủ tục kiểm soát nợ phải thu khách hàng
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU
TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ
KHOÁNG SẢN QUẢNG NAM
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ
NGHỆ KHOÁNG SẢN QUẢNG NAM
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng, môi
trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
Công ty đã chính thức niêm yết tại Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã
CK là MIC (từ 12/2007), một mã chứng khoán rất được nhà đầu tư toàn quốc quan
tâm đặc biệt. Vì vậy mọi thông tin được cung cấp rõ ràng, trung thực và được công
bố rộng rãi có ý nghĩa rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó xuất phát từ những hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ cũng

như trong công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty trong
thời gian qua, cần thiết phải có những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường sự kiểm
soát nhằm hạn chế những rủi ro và gian lận có thể xảy ra đối với chu trình bán hàng
và thu tiền tại Công ty. Việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh là
một nhân tố của một hệ thống quản trị Doanh nghiệp vững mạnh, điều này giúp
cho HĐQT, Ban TGĐ Công ty kiểm soát hoạt động của Doanh nghiệp tốt hơn,
đồng thời sẽ góp phần tạo nên sự tin tưởng của cổ đông.


- 21 -

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KỸ NGHỆ KHOÁNG SẢN QUẢNG NAM
3.2.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát
3.2.1.1 Cải tiến chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là một yếu tố cấu thành của môi trường kiểm soát, hoạt
động kiểm soát được thực hiện bởi con người. Do vậy cải tiến chính sách nhân sự
phù hợp có ý nghĩa rất lớn đến việc thực hiện thành công công tác kiểm soát nội bộ
tại Doanh nghiệp.
Tuyển dụng và xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng, bố trí đúng năng lực
và ngành nghề đã được đào tạo là nhân tố quyết định nâng cao chất lượng cán bộ
đặc biệt là cán bộ trực tiếp tham gia vào chu trình bán hàng và thu tiền.
* Công tác tuyển dụng:
- Lựa chọn đúng người, đúng vị trí và đúng lúc như thế nào.
- Xác định tính ưu tiên cho nguồn nhân lực có chất lượng.
- Quy trình các bước tuyển chọn.
* Công tác đào tạo:
- Kế hoạch đào tạo
- Nội dung đào tạo

Bên cạnh đó cần đổi mới chính sách khen thưởng, chế độ trả lương cho lao
động có sáng kiến kỹ thuật, lao động hiệu quả cao.
3.2.1.2 Tăng cường công tác pháp chế của đơn vị:
- Một thực tế về đội ngũ làm công tác pháp chế của Công ty chưa được chú
trọng, phần lớn cán bộ doanh nghiệp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; trình độ
chuyên môn pháp lý chưa cao, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác pháp chế chưa
nhiều, nhất là kinh nghiệm đàm phám, soạn thảo, ký kết Hợp đồng xuất khẩu.
Vì vậy cần thiết thành lập Ban Pháp chế. Ban pháp chế được coi như một
phòng chuyên môn của Công ty, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
về công tác pháp chế của công ty.
3.2.1.3 Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ


- 22 -

Hiện nay tại Công ty không có bộ phận kiểm toán nội bộ để kiểm soát thực
hiện việc tuân thủ các quy trình đã được thiết lập. Do đó việc tuân thủ các quy trình
chỉ do nhận thức của từng nhân viên, hơn nữa không có hoạt động đánh giá định kỳ
một cách nghiêm túc hệ thống kiểm soát nội bộ để có những điều chỉnh, cải tiến
nhằm khắc phục những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ, cho nên quy trình
thực hiện có thể không còn phù hợp và không mang lại hiệu quả của công việc
kiểm soát. Do vậy cần thiết Công ty nên thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ độc
lập với các Phòng chức năng của Công ty.
3.2.2 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty cổ
phần kỹ nghệ khoáng sản Quảng Nam.
3.2.2.1 Hoàn thiện trình tự luân chuyển chứng từ
Một nguyên tắc hoàn thiện chứng từ kiểm soát quan trọng là các chứng từ
phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng, khoảng cách không liên tục giữa các
chứng từ sử dụng thường sẽ được kiểm tra và là cơ sở quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động kiểm soát.

Đối với đơn đặt hàng: mục tiêu kiểm soát toàn bộ đơn đặt hàng, đảm bảo mọi
đơn đặt hàng đều được xử lý.
Đối với hóa đơn bán hàng: Việc ghi chép chính xác, kịp thời doanh thu bán
hàng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm soát doanh thu. Do vậy cần thiết
phải quy định thời gian và thủ tục trong việc lập và luân chuyển chứng từ
3.2.2.2 Hoàn thiện thủ tục kiểm soát doanh thu bán hàng
Hiện nay Công ty đã áp dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý dữ liệu kế
toán. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Fast - accounting, công việc kế toán đã
đơn giản hơn nhiều. Tuy nhiên việc kiểm soát Doanh thu bán hàng tại Công ty vẫn
còn một số hạn chế như:
- Phần mềm không kết nối trực tuyến với các đơn vị trực thuộc
- Mặc dù đã có Bảng giá bán hàng được công bố và có kế toán độc lập kiểm
tra giá bán trước khi hóa đơn được phát hành, nhưng khả năng rủi ro do viết sai giá
bán vẫn có thể xảy ra.
+ Kiểm soát căn cứ xây dựng giá bán
+ Kiểm soát giá bán sản phẩm hàng hoá


- 23 -

3.2.2.3 Hoàn thiện thủ tục kiểm soát nợ phải thu khách hàng
- Hoàn thiện công tác thẩm định khàch hàng: Công ty cần xây dựng quy định
thật cụ thể về công tác thẩm định khách hàng bao gồm các vấn đề cơ bản như sau:
+ Về mặt tổ chức
+ Về nhiệm vụ
+ Về trách nhiệm
+ Về mặt quyền hạn
- Hoàn thiện báo cáo nội bộ kiểm soát nợ phải thu khách hàng
Với mục tiêu đánh giá đúng đắn các khoản nợ phải thu để có biện pháp kiểm
soát và thu hồi nợ đúng hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh kéo dài và rủi ro không

thu hồi được nợ.


- 24 -

KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng, môi
trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Trải qua 26 năm hình thành và
phát triển, Công ty đã chính thức niêm yết tại Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội
với mã CK là MIC (từ 12/2007), một mã chứng khoán rất được nhà đầu tư toàn
quốc quan tâm đặc biệt.
Từ chỗ Công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm vàng, đến nay, Công ty đã đầu
tư, khai thác và chế biến nhiều loại khoáng sản với hàng chục loại sản phẩm, hiện
nay Công ty đã đẩy mạnh đầu tư mở rộng sản xuất và phát triển sản phẩm mới.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng gia tăng, do đó công tác kiểm
soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền đặc biệt có ý nghĩa quan trọng.
Luận văn đi sâu nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn từ đó tìm ra giải
pháp để tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền
tại Công ty cổ phần Kỹ nghệ khoáng sản Quảng Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế công tác kiểm soát tại đơn vị, luận
văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với
chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Kỹ nghệ khoáng sản Quảng Nam.
Hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ được áp dụng nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh tại đơn vị.



×