( Word Converter Unregistered )
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao nội lực,
khả năng cạnh tranh của chính mình. Để đạt được điều đó, các doanh
nghiệp phải xây dựng trong tổ chức mình một phương thức quản lý linh
hoạt, Ban quản lý cấp cao phải biết phối hợp các hoạt động của các bộ
phận khác nhau trong tổ chức của mình một cách tốt nhất, sao cho các bộ
phận, các thành viên hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả để đạt mục tiêu
chung. Muốn vậy, cần phải có những công cụ quản lý hiệu quả. Kế toán
trách nhiệm là một trong những công cụ quan trọng giúp đáp ứng được
yêu cầu này.
KTTN là một hệ thống thu thập và báo cáo các thông tin theo nhóm
trách nhiệm, giúp nhà quản lý có thể lập các kế hoạch dài hạn, thấy được
kết quả hoạt động của từng bộ phận qua đó phát huy những yếu tố tích
cực và ngăn ngừa những mặt yếu kém trong việc thực hiện mục tiêu
chung.
Tổng công ty cổ phần thiết bị y tế Danameco là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực y tế, lợi ích của Tổng công ty liên quan đến
nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là lợi ích của các cổ đông. Để các
nhà quản lý cấp cao của Tổng Công ty quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh một cách hiệu quả, mang lại lợi ích cao nhất cho các cổ đông, các
nhà đầu tư và các đối tượng liên quan, cần phải có một công cụ giúp nhà
quản lý cao cấp giám sát, đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp dưới
mình đối với công việc được giao, qua đó có những hành động điều chỉnh
kịp thời nhằm cải tiến những hoạt động chưa hiệu quả, hướng đến hoàn
thành mục tiêu chung của Tổng Công ty. KTTN là một trong những công
cụ quản lý đáp ứng điều này. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tiễn nhận thấy
việc áp dụng KTQT nói chung cũng như KTTN nói riêng tại Tổng Công
ty còn chưa hệ thống, chưa thật sự hiệu quả. Vì lẽ đó, tác giả chọn đề tài:
“Tổ chức kế toán trách nhiệm tại Tổng Công ty cổ phần y tế
Danameco” để nghiên cứu và làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
(1) Tìm hiểu thực tế về việc phân quyền quản lý, xác định quyền hạn và
trách nhiệm của các bộ phận; xác định phương pháp kiểm tra, đo lường,
đánh giá thành quả và báo cáo trách nhiệm của bộ phận. Từ đó đánh giá
thực trạng tổ chức KTTN hiện có tại Tổng công ty.
(2) Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm của
các bộ phận, các trung tâm, góp phần tăng hiệu quả quản lý và sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi công tác tổ chức
hệ thống KTTT tại Tổng Công ty. Các đối tượng nghiên cứu của nó bao
gồm các trung tâm trách nhiệm, các chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện
doanh thu và chi phí, các công cụ phân tích thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định và đánh giá thành quả quản lý.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận thực tế thông qua nghiên cứu các
số liệu từ các báo cáo, sổ sách trực tiếp tại Tổng Công ty và các nguồn tài
liệu thu thập từ bên ngoài như các giáo trình về KTQT, KTTN, tạp chí
chuyên ngành, đồng thời điều tra, phỏng vấn những người có liên quan.
Sau đó, sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu để phân
tích thực trạng công tác tổ chức KTTT tại Tổng Công ty.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống
KTTN tại Danameco. Từ đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về KTTN trong doanh nghiệp
Chương 2. Các biểu hiện của KTTN tại Tổng Công ty cổ phần y tế
DANAMECO
Chương 3. Tổ chức KTTN tại Tổng Công ty cổ phần y tế DANAMECO
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KTTN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1.1 Khái niệm
Hệ thống KTTN là hệ thống được thiết lập để ghi nhận, đo lường
kết quả hoạt động của từng bộ phận trong một tổ chức, nhằm giúp các nhà
quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của họ, đồng thời qua đó
đánh giá được trách nhiệm của nhà quản trị ở từng cấp quản lý khác nhau.
KTTN được thực hiện trên nguyên tắc là nó tập hợp và báo cáo những
thông tin kế toán thực tế và được dự toán về các đầu vào, đầu ra của các
trung tâm trách nhiệm. [5, tr 8]
Mục tiêu của hệ thống KTTN là nhằm bảo đảm sử dụng hữu hiệu
và hiệu quả các nguồn lực của tổ chức.
1.1.2 Cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm
Sự phân cấp trong quản lý chính là tiền đề của việc xác định các
trung tâm trách nhiệm [5]. Một hệ thống KTTN hữu hiệu phải là một hệ
thống có cấu trúc cung cấp một sự phù hợp với môi trường tổ chức hoạt
động; phù hợp với chiến lược tổng hợp của tổ chức và phù hợp với các giá
trị và sự khích lệ của nhà quản trị cấp cao.
1.1.3 Ý nghĩa của việc vận dụng KTTN trong thực tế
- KTTN giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào
lợi ích của toàn bộ tổ chức.
- KTTN cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết
quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận.
- KTTN được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các
nhà quản lý và do đó, nó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của
các nhà quản lý này.
- KTTN thúc đẩy các nhà quản lý điều hành bộ phận của mình
theo phương cách phù hợp với mục tiêu cơ bản của tổ chức.
Thông tin KTTN là một bộ phận thông tin quan trọng nhằm giúp
cho nhà quản trị các cấp đánh giá trách nhiệm quản trị của từng bộ phận.
Ba loại thông tin mà KTTN có thể cung cấp là thông tin về nguồn lực của
bộ phận (về tài chính, nguyên vật liệu, nhân lực, máy móc, thời gian yêu
cầu hoàn thành công việc,...); Thông tin về mức độ tiêu hao của các nguồn
lực (mức độ nhanh chóng, thuần thục của công nhân, mức độ phát sinh chi
phí, mức độ tận dụng nguyên vật liệu,...); Thông tin về mức độ hoàn thành
công việc (Các nguồn lực được sử dụng như thế nào?)
1.2 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.2.1 Các trung tâm trách nhiệm chủ yếu được phân chia theo chức
năng tài chính.
1.2.1.1 Trung tâm đầu tư: nhà quản trị không những quản lý chi phí,
doanh thu mà còn quyết định lượng vốn sử dụng để tiến hành quá trình
đó.
1.2.1.2 Trung tâm lợi nhuận: nhà quản trị phải chịu trách nhiệm với kết
quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm.
1.2.1.3 Trung tâm doanh thu: nhà quản trị chỉ chịu trách nhiệm với
doanh thu mà không chịu trách nhiệm với lợi nhuận và vốn đầu tư.
1.2.1.4 Trung tâm chi phí: nhà quản trị chỉ chịu trách nhiệm hoặc có
quyền kiểm soát đối với chi phí phát sinh ở trung tâm mà không có quyền
hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn, được chia thành hai dạng là trung
tâm chi phí tiêu chuẩn và trung tâm chi phí dự toán.
1.2.2. Đánh giá trách nhiệm bộ phận
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm bộ phận
a) Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm chi phí
Thông tin chủ yếu sử dụng là chi phí có thể kiểm soát bởi từng
nhà quản trị đối với bộ phận do mình phụ trách. Phương pháp đánh giá là
phương pháp phân tích nhân tố biến động. Kết quả phân tích sẽ cung cấp
thông tin cho nhà quản trị biết được nguyên nhân của các biến động trên
là do khách quan hay chủ quan, từ đó có các biện pháp kịp thời để chấn
chỉnh hoặc phát huy các biến động theo chiều hướng có lợi cho tổ chức.
b) Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm doanh thu
Phương pháp đánh giá là đối chiếu doanh thu thực tế đạt được so
với doanh thu dự toán của bộ phận, xem xét tình hình thực hiện dự toán
tiêu thụ, trên cơ sở đó phân tích sai biệt doanh thu do ảnh hưởng của các
nhân tố có liên quan như đơn giá bán, khối lượng tiêu thụ và cơ cấu sản
phẩm tiêu thụ. Ngoài ra, để đo lường hiệu năng hoạt động, chúng ta sẽ so
sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán.
c) Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm lợi nhuận
Để đánh giá kết quả của trung tâm này, cần đánh giá việc thực
hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, giá bán và lượng bán.
Đối với chỉ tiêu lợi nhuận cần xác định sai biệt giữa lợi nhuận
thực hiện với lợi nhuận kế hoạch cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Cần
xác định phạm vi chi phí mà nhà quản trị có thể kiểm soát được rồi áp
dụng các phương pháp phân tích biến động chi phí như phương pháp áp
dụng ở các trung tâm chi phí. Khi đánh giá chênh lệch (nếu có) giữa
doanh thu thực hiện với doanh thu dự toán, cần thực hiện phân tích xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu như lượng bán và giá bán.
d) Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm đầu tư
Có thể xem trung tâm đầu tư là một dạng mở rộng của trung tâm
lợi nhuận. Vì vậy, về mặt hiệu quả hoạt động có thể được đo lường giống
như trung tâm lợi nhuận nhưng về hiệu năng cần có sự so sánh lợi nhuận
đạt được với tài sản hay giá trị đã đầu tư vào trung tâm. Các chỉ tiêu có
thể dùng để đánh giá hiệu năng hoạt động của trung tâm này là: Tỷ suất
hoàn vốn đầu tư (ROI); Lãi thặng dư (RI)…
1.2.2.2 Hệ thống báo cáo trách nhiệm
Báo cáo trách nhiệm là những báo cáo về kết quả hoạt động cho
mỗi cấp bậc của trách nhiệm theo sơ đồ tổ chức quản lý của doanh
nghiệp. Hệ thống báo cáo này ghi nhận việc thực hiện mục tiêu và so sánh
với mục tiêu được phân công của mỗi bộ phận trong doanh nghiệp. Sau
đó, hệ thống sẽ tổng hợp việc thực hiện mục tiêu của các cấp dưới lên cấp
cao hơn và cứ thực hiện như vậy cho đến khi tổng hợp được việc thực
hiện mục tiêu của toàn doanh nghiệp, so sánh với mục tiêu toàn doanh
nghiệp, và tạo báo cáo từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Sự khác biệt
giữa thông tin thực hiện với mục tiêu dự toán sẽ giúp nhà quản trị đánh
giá kết quả và hiệu quả hoạt động của các cấp quản trị bộ phận.
Trách nhiệm báo cáo của các trung tâm đầu tư
Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư, nhà quản trị
thường sử dụng báo cáo thông qua các chỉ tiêu cơ bản như Tỷ suất hoàn
vốn đầu tư (ROI), Lãi thặng dư (RI).
Trách nhiệm báo cáo của các trung tâm lợi nhuận
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm này được dựa trên Báo cáo
kết quả kinh doanh và thường được trình bày theo dạng số dư đảm phí,
nhằm xác định số dư của từng bộ phận trong phạm vi được phân cấp và
kiểm soát về chi phí, doanh thu của họ. Có thể so sánh kết quả thực hiện
với dự toán hoặc so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với tỷ lệ chung
của toàn đơn vị hoặc của ngành.
Trách nhiệm báo cáo của các trung tâm doanh thu
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu là báo cáo nhằm đánh giá
trách nhiệm và thành quả hoạt động, dựa trên báo cáo thực hiện doanh thu
thực tế so với doanh thu dự toán ban đầu, đồng thời kèm theo phân tích
ảnh hưởng của các nhân tố như giá bán, sản lượng tiêu thụ, cơ cấu sản
phẩm tiêu thụ đến sự biến động của doanh thu.
Trách nhiệm báo cáo của các trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí là bảng so sánh chi phí thực
hiện về dự toán, xác định mức chênh lệch giữa chi phí thực hiện so với dự
toán. Ngoài ra, các chênh lệch còn có thể được phân tích chi tiết tùy theo
yêu cầu quản lý thành các biến động theo các nhân tố cấu thành chi phí
đó. Báo cáo của trung tâm chi phí được tách biệt thành báo cáo trách
nhiệm của trung tâm chi phí tiêu chuẩn và báo cáo trách nhiệm của trung
tâm chi phí dự toán.
CHƯƠNG 2: CÁC BIỂU HIỆN CỦA KTTN TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO
2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CỦA
DANAMECO
2.1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.2 Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
2.2 NHẬN DIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN KTTN
TẠI DANAMECO
2.2.1 . Phân quyền quản lý tại các trung tâm trách nhiệm
- Trung tâm đầu tư: là Hội đồng quản trị mà người đứng đầu là
Chủ tịch Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ hoạt động
của bộ máy, toàn quyền quyết định các hình thức đầu tư cũng như các
hình thức huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng cổ đông về các quyết định của mình.
- Trung tâm lợi nhuận:
+ Cấp Tổng Công ty: chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
Tổng Công ty là Ban Tổng giám đốc mà đứng đầu là Tổng Giám đốc, có
nhiệm vụ tổ chức, quản lý, điều hành và duy trì mọi hoạt động Tổng Công
ty, toàn quyền quyết định và phê duyệt các chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động của Tổng Công ty (như chi phí sản xuất, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng, chi phí sử dụng vốn…) cũng như các quyết định về đơn
giá hàng bán, đấu thầu, các chính sách bán hàng… nhằm đạt được mức
doanh thu và mức lợi nhuận theo kế hoạch đã đề ra.
+ Cấp Công ty là Công ty Danameco Quảng Nam, chịu trách
nhiệm về hoạt động của Công ty là Giám đốc Công ty.
- Trung tâm doanh thu: gồm Phòng Kinh doanh, các chi nhánh tại
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Nam, các Trung tâm dịch vụ hậu cần kỹ
thuật y tế, trung tâm dịch vụ y tế tổng hợp, các cửa hàng trực thuộc. Nhà
quản lý chịu trách nhiệm về mặt tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của Tổng
Công ty theo kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng Giám đốc phân bổ,
chỉ được ký các hóa đơn bán hàng, dịch vụ sau khi phương án kinh doanh,
Hợp đồng kinh tế đã được Tổng Giám đốc phê duyệt mà không có quyền
tự quyết định về các phương án, không kiểm soát đối với các chi phí phát
sinh mà được thanh toán theo số thực tế và phải được sự phê duyệt của
Tổng giám đốc.
- Trung tâm chi phí: Các phòng ban còn lại, Xí nghiệp sản xuất
bông băng gạc vật tư y tế Hòa Cường, xưởng sản xuất Trảng Nhật.
Trưởng các phòng ban chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban
Giám quản lý điều hành các hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm
vụ đã được phân công, chỉ chịu trách nhiệm về chức năng, nhiệm vụ được
giao, không chịu trách nhiệm về các chi phí phát sinh tại trung tâm. Toàn
bộ các chi phí phát sinh đều được thanh toán theo thực tế và phải được sự
phê duyệt của Tổng giám đốc.
Giám đốc Xí nghiệp sản xuất bông băng gạc vật tư y tế Hòa
Cường chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động sản xuất tại Xí
nghiệp. Trên cơ sở định mức, đơn giá nguyên vật liệu, định mức, đơn giá
nhân công và các phương án sản xuất đã được Tổng Giám đốc phê duyệt,
được quyền kiểm soát toàn bộ các chi phí phát sinh tại xí nghiệp để đảm
bảo thực hiện kế hoạch sản xuất.
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của các TT
2.2.2.1 Các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của TT đầu tư
Tại Danameco chưa áp dụng các công cụ đánh giá thành quả của
trung tâm đầu tư cũng như chưa xây dựng được các báo cáo phân tích các
chỉ tiêu.
2.2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của TT lợi nhuận:
Tại các trung tâm này, Tổng Công ty sử dụng các chỉ tiêu: Tỷ lệ lợi nhuận
trên doanh thu, Chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế - lợi nhuận dự toán
nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận, mức độ đảm
bảo gia tăng lợi nhuận hàng năm và mức độ đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu. Từ các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, xác định kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
2.2.2.3 Các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của TT doanh thu:
Tại Tổng công ty Danameco sử dụng chỉ tiêu về chênh lệch doanh thu
(doanh thu thực tế - doanh thu kế hoạch) để đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch về doanh thu của từng trung tâm mà không sử dụng các chỉ tiêu
phân tích ảnh hưởng đến biến động doanh thu như giá cả, sản lượng tiêu
thụ,…Việc phân tích này do Phòng kế hoạch thực hiện trên cơ sở Báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận.
2.2.2.4 Các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của TT chi phí
Tại các phòng chuyên môn thuộc Tổng Công ty, nhà quản lý chỉ
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn được giao mà không chịu trách nhiệm về các chi phí phát sinh tại
trung tâm. Do đó, Tổng Công ty không thiết lập các chỉ tiêu tài chính để
đo lường thành quả hoạt động của các trung tâm này.
Xí nghiệp sản xuất bông băng gạc vật tư y tế Hòa Cường được
xem là một trung tâm chi phí định mức. Để đánh giá thành quả hoạt động
của trung tâm này, Tổng Công ty sử dụng chỉ tiêu so sánh giữa chi phí
thực hiện và chi phí dự toán, giá thành thực tế với giá thành định mức.
2.2.3 Hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm
2.2.3.1 Các báo cáo dự toán
Tại Tổng Công ty Danameco, các TT trách nhiệm không thực
hiện việc lập các báo cáo dự toán (xây dựng kế hoạch) cho hoạt động
riêng của trung tâm mà chỉ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do
Tổng Giám đốc phân bổ cho từng bộ phận và báo cáo kết quả thực hiện.
Việc lập các báo cáo dự toán do Phòng kế hoạch tham mưu cho Ban Tổng
giám đốc lập, trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
a. Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh
Kế hoạch sản xuất kinh doanh được lập dựa trên kết quả kinh
doanh năm trước, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm trước, kết quả kinh
doanh 6 tháng đầu năm, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch 6 tháng đầu năm và
xem xét đến các yếu tố bên ngoài như thị trường, lãi suất, giá cả các yếu
tố đầu vào… Ban Giám đốc ấn định một tỷ lệ tăng doanh thu để tính toán
mức doanh thu cho năm kế hoạch.
Dựa vào tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu, mức thực hiện
kế hoạch giá vốn hàng bán của năm thực hiện, Công ty xác định giá vốn
hàng bán tương ứng với mức doanh thu kế hoạch được xây dựng. Từ đó
xác định lợi nhuận kế hoạch của Tổng Công ty và phân bổ kế hoạch
doanh thu và lợi nhuận theo từng khối kinh doanh.
Trên cơ sở Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh, Ban Tổng
giám đốc đồng thời báo cáo kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn đầu
tư, trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
b. Báo cáo dự toán cho các trung tâm doanh thu
Để có cơ sở đánh giá trách nhiệm quản lý tại các trung tâm
doanh thu, trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đến, Phòng
Kế hoạch tham mưu cho Tổng giám đốc lập báo cáo phân bổ các chi tiêu
liên quan cho các bộ phận kinh doanh, cụ thể: Báo cáo giao chỉ tiêu doanh
thu; Báo cáo phân bổ giá xuất xưởng; Báo cáo phân bổ chi phí bán hàng.
c. Báo cáo dự toán sản xuất cho đơn vị sản xuất
Trên cơ sở kế hoạch doanh thu tiêu thụ hàng sản xuất và dựa vào
dữ liệu kế hoạch tồn kho đầu kỳ của năm mới, bộ phận kế hoạch lập kế
hoạch sản xuất cho cho từng đơn vị sản xuất. Để xác định trách nhiệm
của Giám đốc Xí nghiệp trong việc kiểm soát các chi phí phát sinh có liên
quan đến công tác sản xuất tại Xí nghiệp, bộ phận kế hoạch tiến hành xây
dựng báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Báo cáo dự toán
chi phí nhân công trực tiếp và Báo cáo dự toán chi phí sản xuất chung từ
đó lập báo cáo dự toán giá vốn hàng sản xuất cho các đơn vị.
2.2.3.2 Các báo cáo thực hiện
a. Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận:
Cuối năm, Tổng Giám đốc báo cáo kết quả kinh doanh thực hiện
được, so sánh với năm trước và so sánh với kế hoạch được giao từ đầu
năm nhằm đánh giá trách nhiệm thực hiện lợi nhuận của bộ phận. Ngoài
ra, còn thực hiện báo cáo định kỳ theo tháng, quý, tích lũy từ đầu năm đến
thời điểm báo cáo và theo từng bộ phận bán hàng.
b. Các báo cáo doanh thu
Định kỳ, các đơn vị bán hàng báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh của bộ phận cho Ban Tổng giám đốc để theo dõi. Để phục vụ cho
việc đánh giá thành quả quản lý tại các trung tâm này, bộ phận tổng hợp
tiến hành so sánh đối chiếu với các chỉ tiêu đã được phân bổ cho các đơn
vị.
c. Các báo cáo chi phí
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NVLTT
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NVLTT được kế toán Xí nghiệp
lập định kỳ, so sánh số lượng, nguyên vật liệu sử dụng thực tế so với kế
hoạch nhằm đánh giá trách nhiệm của Giám đốc Xí nghiệp trong việc
kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trong kỳ, từ đó có biện pháp điều chỉnh
cho các kỳ tiếp.
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NCTT
Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp của Xí nghiệp được lập vào cuối
quý để kiểm soát chi phí thực hiện so với dự toán, đưa ra những nhận
định về tình hình thực hiện và nhận xét việc lập dự toán để làm cơ sở để
lập cho kỳ tiếp theo, từ đó đánh giá trách nhiệm của nhà quản lý trong
việc kiểm soát loại chi phí này.
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí SXC
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung như: chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí nhiên liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Đối với
chi phí này định kỳ, Xí nghiệp cũng lập báo cáo để so sánh việc thực hiện
so với kế hoạch như thế nào để xem xét sự biến động của chi phí này, từ
đó đưa ra nhận xét, đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân.
d. Báo cáo tình hình thực hiện giá vốn hàng sản xuất
Trên cơ sở xác định tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán xí nghiệp lập bảng
tính giá thành sản phẩm và tổng giá vốn hàng sản xuất, so sánh chỉ tiêu
giá vốn hàng sản xuất được giao. Từ đó, phân tích các nguyên nhân làm
tăng, giảm giá vốn. Báo cáo tình hình thực hiện giá vốn hàng sản xuất
nhằm đánh giá trách nhiệm của Giám đốc Xí nghiệp trong việc kiểm soát
các chi phí phát sinh trong phạm vi quyền hạn được giao.
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI DANAMECO
2.3.1 Ưu điểm
Về cơ cấu tổ chức các trung tâm trách nhiệm: có cơ cấu tổ chức
rõ ràng; các phòng, ban được giao các chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Mỗi
quan hệ giữa Tổng Công ty với các bộ phận và giữa các bộ phận với nhau
tương đối chặt chẽ.
Về phân cấp quản lý: thông qua việc phân bổ chi phí, doanh thu
cho các xí nghiệp, trung tâm, chi nhánh đã hạn chế được sự chồng chéo
trong chỉ đạo điều hành. Với cơ chế tập trung nhưng có sự phân cấp thông
qua hình thức giao chỉ tiêu cho các đơn vị đã tạo điều kiện cho các xí
nghiệp, chi nhánh được chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh; thúc đẩy
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Về đánh giá thành quả quản lý của từng bộ phận: bước đầu đã
xây dựng được một số công cụ đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ
phận như các chi tiêu đánh giá thành quả quản lý, công tác xây dựng báo
cáo dự toán, công tác báo cáo kết quả thực hiện, một số các chỉ tiêu so
sánh về doanh thu, chi phí, lợi nhuận…Hệ thống báo cáo trách nhiệm đã
được định hình thông qua các báo cáo dự toán và báo cáo thực hiện tại xí
nghiệp, chi nhánh.
Ứng dụng công nghệ thông tin, Phần mềm ASIA hỗ trợ rất tích
cực trong công tác kế toán.
2.3.2 Tồn tại
Việc phân cấp quản lý: đã có sự phân cấp quản lý nhưng chưa
mạnh mẽ, sự liên kết giữa các cấp quản lý chưa thật sự chặt chẽ. Việc chỉ
đạo, điều hành trực tiếp tới từng hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản
vẫn còn tập trung ở Ban Tổng Giám đốc.
Việc tổ chức thông tin giữa các bộ phận, phòng ban còn hạn chế,
thường có độ trễ về thời gian; sự tập hợp, báo cáo, đánh giá thông tin về
các hoạt động sản xuất kinh doanh đôi khi không được chính xác nên hiệu
quả quản lý chưa cao.
Việc đánh giá trách nhiệm quản lý: chưa sử dụng các chỉ tiêu để
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hệ thống; Việc
tổ chức thông tin KTQT chưa được coi trọng dẫn đến việc thu thập số liệu
phục vụ cho việc phân tích, xử lý còn gặp khó khăn; Việc xây dựng báo
cáo dự toán còn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của Ban Giám đốc nhiều
hơn là việc tính toán các yếu tố ảnh hưởng, do đó không thể dựa vào dự
toán để đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận; Hệ thống biểu
mẫu báo cáo chưa thống nhất, các thông tin chưa được chọn lọc, phân loại
theo các tiêu chí phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản lý cấp trên,
các thông tin chưa đầy đủ để nhà quản trị có thể so sánh, phân tích mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo,…
Nguyên nhân các mặt hạn chế: Các nhà lãnh đạo cấp cao của
Tổng Công ty chưa quan tâm và nhận thức đúng mức về KTTN, quan
điểm phân quyền quản lý của người đứng đầu còn chưa rõ ràng, việc giao
quyền cho các bộ phận còn hạn chế, các bộ phận hầu như chỉ thực hiện
các chỉ đạo từ Ban Giám đốc; Nhận thức và trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ hiện nay nhất là đối với bộ phận kế toán chưa tương xứng với
yêu cầu để tổ chức thực hiện KTTN.
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO
3.1. TÍNH CẦN THIẾT VÀ MỘT SỐ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG
HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
3.1.1 Tính cần thiết
Hệ thống KTTN được xem là công cụ quản lý có hiệu quả đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao về số lượng lẫn chất lượng thông tin
phục vụ để thực hiện các chức năng quản trị, đặc biệt là chức năng kiểm
soát và đánh giá trách nhiệm quản trị của các bộ phận, cá nhân trong việc
góp phần hoàn thành mục tiêu chung.
Qua phân tích và nhận dạng một số nội dung có liên quan đến
KTTN được tổ chức tại Tổng Công ty nhận thấy công tác tổ chức hệ
thống KTTN chưa thật sự đúng nghĩa, chưa phát huy hiệu quả và tác dụng
trong công tác quản lý và kiểm soát. Nhờ vào hệ thống KTTN, Tổng
Công ty sẽ có thêm công cụ hữu hiệu nhằm giúp cho các nhà quản trị nắm
bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, phát hiện ra nguyên nhân nào dẫn
đến không hoàn thành mục tiêu, xuất phát từ bộ phận nào và có biện pháp
xử lý, hướng nhà quản lý các cấp có thái độ và động cơ tích cực trong
việc đạt đến mục tiêu chung của tổ chức. Chính vì lẽ đó, việc vận dụng
mô hình KTTN một cách phù hợp tại Tổng Công ty Cổ phần y tế
Danameco là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo bộ máy vận hành một cách
hiệu quả.
3.1.2 Quan điểm chung về xây dựng hệ thống KTTN
Xây dựng mô hình quản lý phù hợp
Tổ chức hệ thống thông tin phù hợp
3.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN TẠI DANAMECO
3.2.1. Nguyên tắc định hướng
- Nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ thống KTTN là không phá
vỡ cơ cấu tổ chức hiện tại của Tổng Công ty.
- Việc tổ chức KTTN nói chung và xây dựng hệ thống báo cáo
trách nhiệm nói riêng phải phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của
Tổng Công ty.
- Hệ thống báo cáo trách nhiệm phải bảo đảm thống nhất với hệ
thống báo cáo kế toán chung của Tổng Công ty, đáp ứng các yêu cầu đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và cung cấp thông tin hữu ích.
- Tổ chức vận dụng KTTN phải bảo đảm tính hài hòa giữa lợi ích
và chi phí, phù hợp với yêu cầu thông tin của nhà quản trị, trình độ của
người làm kế toán, khả năng trang thiết bị phục vụ xử lý dữ liệu kế toán,
đáp ứng yêu cầu thiết thực về thông tin cho quản lý.
- Hệ thống báo cáo trách nhiệm phải phù hợp với cơ chế quản lý
của nền kinh tế Việt Nam và phải đảm bảo phù hợp trong quá trình toàn
cầu hóa.
3.2.2. Một số giải pháp nhằm tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
tại Tổng Công ty cổ phần y tế DANAMECO
3.2.2.1 Nâng cao nhận thức và trình độ của nhà quản lý về KTTN
Để hệ thống KTTN tại Tổng Công ty vận hành một cách hiệu
quả, đội ngũ cán bộ quản lý cần phải có trình độ chuyên môn nhất định
về tài chính, kế toán và phân tích, thống kê. Do đó, Tổng Công ty cần
phải đầu tư chi phí đào tạo kiến thức về KTTN nói riêng cũng như đào
tạo kiến thức về tài chính, phân tích và thống kê cho đội ngũ cán bộ quản
lý và nhất là bộ phận kế toán.
3.2.2.2 Tổ chức quản lý
a. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm
Dựa trên sự phân cấp quản lý theo cơ cấu tổ chức hiện nay, tại
DANAMECO có thể tổ chức các trung tâm trách nhiệm như sau:
Trung tâm đầu tư: nhà quản trị trung tâm không những quản lý chi phí và
doanh thu mà còn quyết định lượng vốn sử dụng để tiến hành quá trình
đó. Có thể phân cấp thành Trung tâm đầu tư cấp 1 (Hội đồng quản trị) và
Trung tâm đầu tư cấp 2 (Ban Giám đốc, chịu trách nhiệm phạm vi quyết
định về vốn đầu tư được HĐQT phân cấp.)
Trung tâm lợi nhuận: nhà quản trị phải chịu trách nhiệm với kết quả sản
xuất và tiêu thụ của trung tâm. Có thể phân cấp thành: Trung tâm lợi
nhuận cấp 1 (Ban Tổng giám đốc) và
cấp 2 (các công ty con, chi
nhánh trực thuộc như Công ty TNHH MTV Danameco Quảng Nam, Các
chi nhánh tp Hồ Chí Minh, Hà Nội và Quảng Nam).
Trung tâm doanh thu: nhà quản lý chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ được đã phân cấp cho bộ phận, bao gồm Phòng Kinh
doanh, các Trung tâm dịch vụ hậu cần kỹ thuật y tế, trung tâm dịch vụ y tế
tổng hợp và các cửa hàng trực thuộc.
Trung tâm chi phí: nhà quản lý chịu trách nhiệm về mọi chi phí phát sinh
của bộ phận quản lý. Có thể chia trung tâm chi phí của toàn bộ Tổng
Công ty thành ba nhóm sau: Trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất (Xí
nghiệp sản xuất bông băng gạc vật tư y tế Hòa Cường); Trung tâm chi phí
thuộc khối kinh doanh (các bộ phận kinh doanh như các chi nhánh, các
Trung tâm, Phòng Kinh doanh và các cửa hàng trực thuộc). Đây là trung
tâm chi phí dự toán, bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng; Trung tâm chi phí thuộc khối quản lý là các phòng ban còn lại
thuộc Tổng Công ty.
Với việc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm như trên, Tổng
Công ty cần xác định mục tiêu hoạt động và chức năng của mỗi trung tâm.
b. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổng Công ty cần tổ chức, sắp xếp lại bộ máy kế toán doanh
nghiệp theo hướng kết hợp bộ phận kế toán tài chính và bộ phận KTQT.
Trong đó, KTQT sử dụng nguồn thông tin đầu vào chủ yếu từ kế toán tài
chính để xử lý và lượng hóa thông tin. Cần chú ý đến vấn đề bảo mật dữ
liệu ở các cấp phân quyền trong việc khai thác, sử dụng phần mềm kế
toán. Có thể tổ chức bộ máy kế toán quản trị có thể gồm ba bộ phận sau:
+ Bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành
+ Bộ phận dự toán
+ Bộ phận phân tích và đánh giá số liệu
3.2.2.3 Vận dụng các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm bộ phận
Tổng Công ty cần vận dụng các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm bộ
phận như đã nêu ở phần lý thuyết nhằm đo lường thành quả hoạt động của
các trung tâm nhằm giúp cho nhà quản lý cấp cao nhận định chính xác
tình hình hoạt động của các bộ phận cấp dưới, từ đó có thể đưa ra những
cải tiến phù hợp.
3.2.2.4 Hệ thống báo cáo tại các TT nhằm đánh giá trách nhiệm quản lý
a. Các báo cáo dự toán
Khi xây dựng các báo cáo dự toán, nhà quản trị cần phân tích các
chỉ tiêu như tỷ lệ tăng trưởng của các năm trước hay mức độ hoàn thành
kế hoạch của năm trước; nguyên nhân; các yếu tố thuận lợi, khó khăn của
môi trường bên ngoài như sự suy giảm kinh tế trong nước và quốc tế, mức
độ đầu tư công, lãi suất, giá cả các yếu tố đầu vào… và lượng hóa được
một cách tương đối mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu
hình thành nên doanh thu, chi phí. Ngoài ra, nhà quản trị cấp cao cần lắng
nghe ý kiến của các nhà quản trị trung gian và cơ sở, sau đó sẽ chính thức
giao nhiệm vụ cho các bộ phận. Phương thức giao kế hoạch như trên sẽ
tạo tính năng động, sáng tạo hơn cho các nhà quản trị, nó sẽ khuyến khích
họ trong công việc để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Bảng 3.1: Các báo cáo dự toán của các trung tâm trách nhiệm
Các trung tâm
Các dự toán được lập tương ứng
Biểu mẫu
trách nhiệm
Trung tâm chi phí
- Khối sản xuất
- Báo cáo dự toán sản xuất
Bảng 3.2
- Báo cáo dự toán CP SX và giá thành
Bảng 3.3
- Báo cáo dự toán chi phí NVL TT
Bảng 3.4
- Báo cáo dự toán chi phí NCTT
Bảng 3.5
- Báo cáo dự toán chi phí SXC
Bảng 3.6
- Khối kinh doanh
- Báo cáo dự toán chi phí bán hàng
Bảng 3.7
- Khối quản lý
- Báo cáo dự toán chi phí QLDN
Bảng 3.8
Trung tâm doanh
- Báo cáo dự toán giá bán
thu
- Báo cáo dự toán tiêu thụ
Bảng 3.9
- Báo cáo dự toán giá vốn hàng bán
Bảng 3.10
- Báo cáo dự toán lợi nhuận
Bảng 3.11
- Báo cáo dự toán hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 3.12
- Báo cáo dự toán kết quả hoạt động KD
Bảng 3.13
Trung tâm lợi
nhuận
Trung tâm đầu tư
Bảng 3.14
- Báo cáo dự toán cân đối TS-NV
Để hạn chế những tồn tại trong công tác xây dựng dự toán cần
phân loại các khoản chi phí phát sinh theo khả năng kiểm soát và theo
cách ứng xử với mức độ hoạt động đồng thời với việc phân loại chi phí
theo từng trung tâm chi phí.
b. Các báo cáo trách nhiệm
Để hệ thống báo cáo trách nhiệm thực sự trở thành công cụ quản
lý, cung cấp thông tin và đánh giá trách nhiệm ở từng bộ phận thì trước
hết cần phải xác định được loại báo cáo nào, do bộ phận nào lập, biểu
mẫu như thế nào, thời gian lập, báo cáo được gửi ai…,
Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất
Căn cứ mô hình phân cấp quản lý sản xuất và các chỉ tiêu để
đánh giá trách nhiệm tại các trung tâm chi phí, tuỳ theo nhu cầu thông tin
phục vụ công tác kiểm soát và đánh giá trách nhiệm của các cấp mà có thể
có một số loại báo cáo như: báo cáo tình hình thực hiện từng loại chi phí
sản xuất; báo cáo tình hình thực hiện giá thành sản phẩm; báo cáo phân
tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp… ở từng cấp cụ thể. Có
thể thiết kế một số mẫu báo cáo như sau: Mối liên hệ giữa các báo cáo
trách nhiệm của các trung tâm chi phí định mức (khối sản xuất); Báo cáo
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (tính sản lượng hoàn thành
tương đương theo phương pháp FIFO); Báo cáo phân tích biến động chi
phí sản xuất; Báo cáo phân tích biến động chi phí NVL trực tiếp; Báo cáo
phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp; Báo cáo phân tích biến
động biến phí sản xuất chung; Báo cáo phân tích biến động định phí SXC
(Phụ lục 2)
Báo cáo trách nhiệm của các TT chi phí thuộc khối kinh doanh
Căn cứ mô hình phân cấp quản lý kinh doanh và các chỉ tiêu để
đánh giá trách nhiệm tại các trung tâm chi phí, có thể thiết kế các mẫu báo
cáo sau: Mối liên hệ giữa các báo cáo trách nhiệm của các trung tâm chi
phí dự toán (khối kinh doanh); Báo cáo phân tích biến động chi phí bán
hàng (Phụ lục số 3).
Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm chi phí thuộc khối quản lý
Với phân cấp quản lý tại Tổng Công ty, tuỳ theo nhu cầu sử dụng
thông tin của các cấp quản lý mà các bộ phận thuộc khối quản lý có thể
tiến hành các báo cáo sau: Mối liên hệ giữa các báo cáo trách nhiệm của
các trung tâm chi phí dự toán (khối quản lý doanh nghiệp); Báo cáo phân
tích biến động chi phí quản lý doanh nghiệp. (Phụ lục 4)
Cuối cùng, căn cứ vào báo cáo trách nhiệm của các trung tâm chi
phí, Phó Tổng giám đốc phụ trách tài chính sẽ chịu trách nhiệm báo cáo
tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch toàn bộ chi phí SXKD trong kỳ của
Tổng Công ty lên Tổng Giám đốc.
Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm doanh thu
Để báo cáo đánh giá trách nhiệm và thành quả hoạt động của các
trung tâm doanh thu cần dựa trên báo cáo thực hiện doanh thu thực tế so
với doanh thu dự toán ban đầu kèm theo phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố như giá bán, sản lượng tiêu thụ, cơ cấu tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ
đến sự biến động doanh thu của trung tâm đó. Có thể thiết kế các mẫu báo
cáo như sau: Mối liên hệ giữa các báo cáo trách nhiệm của các trung tâm
doanh thu; Báo cáo chi tiết doanh thu; Báo cáo phân tích các khoản mục
chi phí trong mối quan hệ với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Phụ lục số 5).
Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm lợi nhuận
Báo cáo kết quả của một trung tâm lợi nhuận có thể bao gồm
nhiều trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu. Từ cấp quản lý trung tâm
kinh doanh thấp nhất phải lập báo cáo kết quả để trình lên cấp quản lý
trung tâm kinh doanh cao hơn. Các kết quả tài chính trên báo cáo cần tập
trung cả về số thực hiện và kế hoạch, đồng thời phải phản ánh số chênh
lệch giữa số thực hiện so với kế hoạch theo hình thức số dư đảm phí của
báo cáo bộ phận.
Nhằm tạo cơ sở cho nhà quản trị đánh giá chính xác về kết quả
trách nhiệm quản lý từng bộ phận thì chi phí trong bộ phận phải được tách
thành định phí và biến phí. Định phí được tách thành định phí kiểm soát
được và định phí không kiểm soát được trong phạm vi trách nhiệm của
người quản lý bộ phận đó. Đối với các chi phí chung liên quan đến nhiều
bộ phận, nên chọn tiêu thức phân bổ hợp lý nhất để xác định kết quả cuối
cùng của từng bộ phận.
Với mô hình phân cấp quản lý tại Tổng Công ty, có thể sử dụng
các mẫu báo cáo sau: Mối liên hệ giữa các báo cáo trách nhiệm của các
trung tâm lợi nhuận; Báo cáo lợi nhuận (theo phương pháp trực tiếp); Báo
cáo lợi nhuận bộ phận; Báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi
nhuận; Báo cáo phân tích các nhận tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ
sản phẩm (Phụ lục số 6).
Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm đầu tư
Nội dung và hình thức trình bày báo cáo trách nhiệm của trung
tâm đầu tư giống như báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận. Tuy
nhiên, để đánh giá chính xác và toàn diện kết quả của trung tâm đầu tư thì
báo cáo cần thể hiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
theo từng cấp như tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lãi thặng dư (RI).
Có thể xây dựng mẫu báo cáo như sau: Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch lợi nhuận; Báo cáo phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư;
Báo cáo phân tích kết cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận; Báo cáo phân tích
kết quả và nguyên nhân hoạt động kinh doanh; Báo cáo phân tích sự cân
đối tài sản – nguồn vốn; Báo cáo phân tích các chỉ số tài chính (Phụ lục số
7)
KẾT LUẬN CHUNG
Là một công ty cổ phần hoạt động trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay, trước những khó khăn của nền kinh tế trong nước nói riêng
và nền kinh tế thế giới nói chung, muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao nội lực, khả năng cạnh tranh của mình. Để
đạt được điều đó, nhà quản trị cần có các phương thức điều hành quản lý
hợp lý để hướng tất cả các bộ phận, cá nhân hoạt động trong tổ chức có
sự phối hợp nhịp nhàng cùng hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.
Ngày nay, ta nhận thức được vai trò của kế toán quản trị nói
chung và vai trò của kế toán trách nhiệm nói riêng không chỉ dừng lại ở
mô hình lý thuyết nữa mà thực sự trở thành công cụ đắc lực cho quản lý
thực hiện tốt chức năng nói trên. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực khá mới
mẻ, phức tạp và chưa được vận dụng một cách có hệ thống bởi những
nguyên nhân như: nhận thức về mặt lý luận về kế toán quản trị của nhà
quản lý chưa thấu đáo, điều kiện áp dụng kế toán trách nhiệm tại đơn vị
chưa đầy đủ… Do đó, để thực hiện thành công kế toán trách nhiệm, các
doanh nghiệp trước tiên cần tổ chức được một hệ thống phân cấp quản lý,
phân công trách nhiệm rõ ràng, minh bạch. Đây là điều kiện đầu tiên để
hệ thống kế toán trách nhiệm được hình thành và áp dụng.
Với những lý do trên, đề tài nghiên cứu và đề xuất một số giải
pháp tổ chức kế toán trách nhiệm tại Tổng Công ty Cổ phần y tế
Danameco nhằm làm rõ hơn về mặt lý luận và đề xuất một số biện pháp
định hướng, hoàn thiện công tác kế toán trách nhiệm áp dụng tại Tổng
Công ty.
Với thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô để Luận văn được hoàn thiện hơn.