Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kế hoạch đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.59 KB, 25 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xuất phát điểm là trường Trung học Nghiệp vụ Kế hoạch II
(3/7/1976) và được Bộ Giáo dục – Đào tạo quyết định cho phép
được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng
vào ngày 28/06/2001 (QĐ số 3858/QĐ-BGD & ĐT-TCCB). Với mục
tiêu tương lai là nâng cấp trường cao đẳng thành trường Đại học thì
Nhà trường cần phải hoàn thiện công tác kế toán để việc quản lý tài
chính cũng như kiểm soát các khoản thu, chi tại đơn vị có hiệu quả
hơn.
Qua nghiên cứu lý luận về tổ chức hạch toán kế toán, đồng thời
tổng kết thực tiễn hoạt động của tổ chức hạch toán kế toán tại Trường
Cao đẳng Kinh tế Kế hoạch - Đà Nẵng, tôi đã lựa chọn Đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch
Đà Nẵng” cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế Chuyên ngành Kế toán.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài là nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lý luận về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp công lập và làm sáng tỏ việc vận dụng lý luận chung vào
công tác kế toán ở các trường cao đẳng, đại học công lập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại trường
Cao đẳng Kinh tế Kế hoạch Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tại trường Cao
đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: là tổ chức hạch toán kế toán tại trường
Cao đẳng Kinh tế-Kế hoạch Đà Nẵng.



2
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, làm rõ thực trạng
công tác tổ chức kế toán tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà
Nẵng; Vận dụng lý luận để nêu ra những phương hướng và một số
giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại Trường.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp cụ thể bao gồm: Phương pháp hệ thống hoá,
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, tiếp cận thu thập thông
tin… nhằm khái quát lý luận, tổng kết thực tiễn, để từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện thực tiễn.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận, Luận văn làm rõ các lý luận cơ bản về tổ chức
hạch toán kế toán trong tại các đơn vị HCSN nói chung và trong từng
trường Đại học, Cao đẳng công lập nói riêng.
Về mặt thực tế, nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng, từ đó phát hiện các
tồn tại trong tổ chức công tác kế toán tại trường.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán ở các đơn
vị hành chính sự nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại trường Cao đẳng
Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng


3
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÁC ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị HCSN:
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị HCSN là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm
thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định (đơn vị sự nghiệp y
tế, văn hóa, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh
tế, …) hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào
1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị HCSN
Đơn vị HCSN được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính
Đơn vị HCSN hoạt động bằng nguồn kinh phí do Nhà nước cấp,
cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác theo nguyên tắc “không
bồi hoàn trực tiếp”.
Hằng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho từng khoản chi
của đơn vị mình và dựa vào dự toán này NSNN cấp phát kinh phí
cho đơn vị. Vì vậy đơn vị HCSN còn gọi là đơn vị dự toán.
Theo luật NSNN, căn cứ trên cấp độ hoạt động, các đơn vị dự
toán được chia làm 3 cấp:
+ Đơn vị dự toán cấp I
+ Đơn vị dự toán cấp II
+ Đơn vị dự toán cấp III
1.1.1.3. Vai trò của đơn vị HCSN:


4
Hoạt động của đơn vị HCSN không nhằm mục đích lợi nhuận
trực tiếp và nhằm mục đích thực hiện công tác chuyên môn tại đơn
vị.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liến và bị chi phối

bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước như:
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình xóa mù chữ, …
1.1.2. Quản lý tài chính của đơn vị HCSN
1.1.2.1. Lập dự toán thu chi ngân sách
a) Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự
nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của
năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường
xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch.
b) Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định:
- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ
quy định của nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt
động thường xuyên của năm kế hoạch.
1.1.2.2. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong
dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực.
1.1.2.3. Quyết toán thu chi
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý
tài chính.
1.1.2.4. Xác định chênh lệch thu lớn hơn chi và trích lập các
quỹ


5
Việc phân phối chênh lệch thu lớn hơn chi vào thu nhập tăng
thêm và trích lập các quỹ căn cứ vào Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 9/8/2006 của Bộ tài chính.

1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG
1.2.1. Đặc điểm
Đơn vị sự nghiệp giáo dục là những tổ chức được thành lập theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu
và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo luật kế toán, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhận kinh phí từ NSNN cấp, tiếp
nhận các nguồn ngoài NSNN như thu lệ phí, hội phí,…. theo quy
định và sử dụng nguồn kinh phí đó để chi tiêu cho hoạt động theo
nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Công tác kế toán trong các trường Đại học, Cao đẳng
1.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và tình
hình thu, chi NSNN của các đơn vị đã phát sinh và thực sự đã hoàn
thành.
Tùy thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của từng trường
học, trên cơ sở hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ
hướng dẫn của Nhà nước đã ban hành mà xác định những chứng từ
cần thiết phải sử dụng.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:
Bước 1: Tổ chức lập chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh vào chứng từ.
Bước 2: Tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán.


6
Bước 3: Tổ chức phân loại, sắp xếp chứng từ và ghi sổ kế toán.
Bước 4: Tổ chức lưu trữ, bảo quản và hủy chứng từ kế toán

1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Đối với trường học, hệ thống tài khoản kế toán là một bộ phận
cấu thành quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán. Để đáp ứng yêu
cầu quản lý và điều hành tập trung thống nhất công tác kế toán của
đơn vị kế toán, Nhà nước đã ban hành hệ thống tài khoản kế toán
dùng cho đơn vị HCSN ban hành theo Quyết định Số 19/2006/QĐBTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 30/3/2006 và các Thông tư bổ
sung tiếp theo.
1.2.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006, về hình
thức sổ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán máy
1.2.2.4. Tổ chức lập BCTC, phân tích và công khai tài chính:
- Về lập báo cáo tài chính
Là quá trình tính toán các chỉ tiêu và phản ánh vào các mẫu biểu
theo quy định. Số lượng báo cáo, nội dung và phương pháp lập, cách
tính toán các chỉ tiêu trong biểu được quy định thống nhất theo
Quyết định Số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
30/3/2006 áp dụng cho đơn vị HCSN.
Phân tích Báo cáo tài chính
Sau khi đã có đầy đủ các số liệu phản ánh trên BCTC, kế toán
trưởng (hay người phụ trách kế toán) phải tổ chức phân tích tình hình
sử dụng nguồn kinh phí; tình hình thực hiện các dự toán; các định


7
mức, tiêu chuẩn của Nhà nước liên quan đến hoạt động giáo dục đào
tạo của nhà trường, trên cơ sở đó có biện pháp tích cực để quản lý

đúng chính sách, chế độ tài chính.
Công khai BCTC: Sau khi BCTC được phê duyệt thì tiến hành
công khai BCTC.
1.2.2.5. Công tác kế toán với các phần hành
- Kế toán nguồn kinh phí.
- Kế toán các loại tiền
- Kế toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
- Kế toán vật liệu, dụng cụ
- Kế toán tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản:
1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại các trường Đại học, Cao
đẳng
Các loại hình tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị hành chính sự
nghiệp
- Tổ chức bộ máy kế toán tập trung
- Tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu phân tán
- Tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán


8
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Tổ chức kế toán đóng vai trò hết sực quan trọng trong các đơn
vị HCSN nói riêng và các loại hình doanh nghiệp nói riêng. Tổ chức
kế toán khoa học sẽ trở thành công cụ quản lý tài chính hiệu quả
nhằm cung cấp thông tin đúng đắn, chính xác, phục vụ kịp thời cho
quá trình lập dự toán; và thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Qua việc nghiên cứu chương I, luận văn đã làm rõ những nội
dung sau:
Thứ nhất, phân tích những đặc trưng cơ bản và nội dung quản
lý tài chính của đơn vị HCSN , từ đó thấy rõ tầm quan trọng của các

đơn vị HCSN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, trên cơ sở tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của đơn
vị HCSN để đi vào tìm hiểu công tác tổ chức kế toán tại trường học.
Thông qua việc nghiên cứu những cơ sở lý luận chung về đơn vị
HCSN đã làm tiền đề cho việc nghiên cứu những thực trạng cũng
như các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
trường CĐ KTKH được trình bảy ở chương II.


9
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH ĐN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRƯỜNG CĐ KTKH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường CĐ KTKH
Trường CĐ KTKH được thành lập theo Quyết định số
3858/2001/QĐ-BGD & ĐT-TCCB ngày 28/6/2001 của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường trung cấp Nghiệp vụ Kế
hoạch II
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của
Trường
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của trường CĐ KTKH
a. Chức năng: Trường thực hiện đào tạo trình độ trung cấp, Cao
đẳng, bên cạnh đó nhà trường còn liên kết với các trung tâm GDTX
và các trường ĐH là ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội và ĐH Nha
Trang.
b. Nhiệm vụ: Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và các
trình độ thấp hơn trong các lĩnh vực về kinh tế. Xây dựng, đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên theo tiêu chuẩn quy định của Nhà
nước. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch bài giảng, học tập

đối với ngành nghề Trường được phép đào tạo theo chương trình
khung do Nhà nước quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại trường CĐ KTKH
Cơ cấu tổ chức của Trường được thực hiện theo Nghị định
116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường. Cơ cấu tổ chức


10
bộ máy tại trường bao gồm: 1 Hiệu trưởng, 3 phó hiệu trưởng, 6
phòng ban, 7 khoa chuyên môn và 3 trung tâm có quan hệ trực tuyến.
2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính tại trường CĐ KTKH
Trường CĐ KTKH là một đơn vị sự nghiệp có thu thuộc đơn vị
dự toán cấp III nhận nguồn cấp phát kinh phí trực tiếp từ Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (đơn vị dự toán cấp I). Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ được, trường chủ yếu quản lý các khoản thu, chi theo mục lục
NSNN quy định. Quy trình quản lý dự án tại trường gồm các giai
đoạn dưới đây:
2.1.3.1. Lập dự toán thu chi
Như vậy quy trình lập và giao dự toán tại trường trải qua 2 giai
đoạn như sau:
* Giai đoạn 1: Vào tháng 7 hằng năm căn cứ các văn bản qui
định hướng dẫn lập dự toán NSNN của các cơ quan chức năng, kế
hoạch hoạt động và phát triển của Trường trong năm kế tiếp và dự
toán chi NSNN của phòng, ban, khoa, bộ môn, phòng Tài vụ tiến
hành xây dựng, tổng hợp dự toán thu chi NSNN năm của toàn đơn
vị. Dự toán sau khi lập xong sẽ trình lên hiệu trưởng xem xét. Nếu
hiệu trưởng đồng ý với dự toán do phòng Tài vụ lập thì bảng dự toán
thu chi sẽ được gửi lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

* Giai đoạn 2: Trên cơ sở dự toán được Quốc hội phê duyệt, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiến hành phân bổ kinh phí cho trường.
2.1.3.2. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
* Kinh phí của Trường
Nguồn kinh phí của trường được hình thành từ hai nguồn chủ
yếu: Nguồn kinh phí do NSNN cấp và nguồn kinh phí ngoài NSNN.
Nguồn chi được tập trung chủ yếu ở các nhóm sau:


11
Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân bao gồm: Tiền lương, tiền công,
phụ cấp lương, học bổng, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản
thanh toán khác cho cá nhân, các khoản đóng góp.
Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn bao gồm: Dịch vụ công
cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền, liên lạc; hội nghị;
công tác phí; chi phí thuê mướn
Nhóm 3: Chi mua sắm và sữa chữa TSCĐ
Nhóm 4: Các khoản chi thường xuyên khác
2.1.3.3. Quyết toán thu chi
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý
tài chính. Để tiến hành quyết toán thu chi cuối quý, cuối năm, trường
tiến hành lập BCTC và báo cáo quyết toán ngân sách theo mục lục
NSNN gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xet duyệt theo quy định hiện
hành.
2.1.3.4. Xác định chênh lệch thu lớn hơn chi và trích lập các
quỹ
Chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm được xác định như sau:

Chênh
lệch thu

chi

=

Thu sự nghiệp và kinh

Chi hoạt động

phí NSNN cấp đảm bảo

thường xuyên và

hoạt động thường xuyên
và nhiệm vụ do NN đặt
hàng; các hoạt động dịch

-

chi thực hiện nhiệm
vụ do NN đặt hàng;
các hoạt động dịch

vụ
vụ
Việc phân phối chênh lệch thu lớn hơn chi vào thu nhập tăng
thêm và trích lập các quỹ căn cứ vào Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 9/8/2006 của Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và tình hình tài



12
chính hàng năm do Ban Thường trực CNVC quyết định. Tại trường
việc trích lập các quỹ như sau:
* Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
* Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
* Quỹ khen thưởng
* Quỹ phúc lợi
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại trường CĐ KTKH
Bộ máy kế toán ở Trường được thực hiện theo mô hình tổ chức
bộ máy kế toán tập trung, nhân sự của bộ máy kế toán bao gồm: 1 kế
toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG
CĐ KINH TẾ-KẾ HOẠCH ĐN
2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ
* Về tổ chức lập chứng từ kế toán
Các chứng từ sử dụng hầu hết phải bắt buộc theo theo thông tư số
185/2010/QĐ-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ tài chính bao gồm cả
hai loại chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn đồng thời phổ biến
đến các phòng, khoa, bộ môn trong toàn đơn vị biết để thanh toán.
* Về tổ chức kiểm tra chứng từ
* Về tổ chức sử dụng và phân loại chứng từ.
Cùng với sự tăng nhanh về quy mô và chất lượng đào tạo, nguồn
kinh phí của trường cũng ngày càng tăng và đa dạng dẫn đến việc
hình thành một số loại chứng từ khác nhau phù hợp với đặc thù của
trường.
* Về tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ: Mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh sau khi tiến hành nhập vào phần mềm kế toán thì sẽ
được in ra để bảo quản và lưu trữ.
2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán



13
Hệ thống TK dùng cho nhà trường được thực hiện theo Quyết
định Số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính. Nhưng
hệ thống TK này được nhà trường vận dụng một cách linh hoạt có
thể mở một số TK chi tiết cấp 2,3, … dựa trên TK tổng hợp và có thể
bớt đi một số TK chi tiết khi không cần sử dụng. Trên cơ sở xác định
các tài khoản cấp 1, trường đã tổ chức chi tiết các tài khoản cấp 2, 3,
… cho một số tài khoản chính.
2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Trường sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, việc sử dụng
phần mềm bắt đầu từ năm 2004. Trường đã sử dụng máy vi tính
trong công tác kế toán.
2.2.4. Tổ chức lập BCTC, phân tích và công khai tài chính
* Tổ chức hệ thống BCTC
Các BCTC hiện hành của CĐ KTKH thực hiện theo Quyết định
Số 19/2006/QĐ-BTC Bộ Tài chính ban hành ngày 30/3/2006. Định
kỳ hàng quý, hằng năm theo quy định của chế độ kế toán, trên cơ sở
các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp kế toán đã tiến hành lập hệ thống
BCTC gửi cơ quan cấp trên.
Ngoài hệ thống BCTC bắt buộc trên, còn có một số báo cáo
phục vụ cho công tác quản trị như: Báo cáo tồn quỹ, BCTC hằng
năm phục vụ cho đại hội công nhân viên chức, báo cáo kiểm kê tài
sản, ….
* Phân tích BCTC: Trường đã thực hiện việc lập đầy đủ các
BCTC cần thiết theo quy định trong chế độ kế toán. Song việc phân
tích BCTC gần như chưa được thực hiện, nên không đề ra được
những giải pháp tốt nhất về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh
phí, tình hình chấp hành định mức chi tiêu; đặc biệt là trong các
khoản chi phí dự toán, chi phí XDCB.



14
* Công khai BCTC: Thông thường việc công khai BCTC của
trường được thực hiện vào tháng 1 sau khi kết thúc một năm kế toán.
2.2.5. Thực trạng công tác kế toán với các phần hành
2.2.5.1. Tổ chức kế toán nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí tại Trường bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh, quỹ
cơ quan, chênh lêch thu chi chưa xử lý, nguồn kinh phí đầu tư xây
dựng cơ bản, nguồn kinh phí hoạt động, nguồn kinh phí dự án, nguồn
kinh phí hình thành TSCĐ.
2.2.5.2. Tổ chức kế toán vật tư
Số lượng, chủng loại vật tư tại trường đa dạng và phong phú
chẳng hạn: máy in, mực in, máy vi tính, …. được cấp phát ban đầu
theo địch mức và theo hạn mức sử dụng cho các phòng, khoa, bộ
môn tùy theo tính chất công việc và biên chế của đơn vị. Trong quá
trình sử dụng bị mất mát, hỏng phải lập phiếu báo mất, báo hỏng nộp
cho phòng Quản trị và phòng Tài vụ để ghi giảm, hoặc sữa chữa,
hoặc đền bù thiệt hại tùy theo lý do mất hỏng. Khi đơn vị có nhu cầu
đột xuất hoặc trang bị thêm phải báo phòng Quản trị và phòng Tài vụ
trình Hiệu trưởng quyết định.
Phòng Quản trị có trách nhiệm xây dựng các định mức, mức
khoán chi vật tư, thời hạn sử dụng của từng loại trang thiết bị trình
Hiệu trưởng ban hành.
2.2.5.3. Tổ chức kế toán tài sản cố định
Do nhân sự của Trường chưa đủ năng lực thực hiện một số công
việc theo luật định nên căn cứ nhu cầu và khả năng vào nguồn kinh phí
được cấp trường đã tiến hành hợp đồng với đơn vị tư vấn đủ năng lực
lập dự án đầu tư để trình lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt
và tổ chức đấu thầu theo luật đấu thầu.

2.2.5.4. Tổ chức kế toán tiền lương và phụ cấp theo lương


15
* Đối với tiền lương
Việc tính lương và các khoản trích theo lương được thực hiện
theo Nghị định số 204/2004/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Bắt
đầu từ năm 2008 thực hiện chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007
về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước, trường đã triển khai việc trả lương cho CB CNV qua
tài khoản thanh toán cá nhân.
* Đối với các khoản phụ cấp theo lương
Các khoản phụ cấp theo lương bao gồm: phụ cấp chức vụ/phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp vượt khung, phụ cấp ưu đãi đều thực hiện
theo quy định Nhà nước hiện hành; phụ cấp vượt giờ đối với giảng
viên.
2.2.5.5. Tổ chức hạch toán kế toán các loại tiền
Để kiểm soát tình hình nhập xuất tại quỹ, thủ quỹ đã tiến hành
mở sổ theo dõi các loại tiền tại quỹ, các loại chứng từ liên quan đến
thu, chi tiền mặt đều được kiểm tra tương đối cẩn thận trước khi thực
hiện.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TRƯỜNG CĐ KTKH
2.3.1. Những kết quả đạt được
Về thu nhập tăng thêm của người lao động: Trường đã đổi mới
hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tạo ra nguồn tăng thu
nhập cho người lao động.
Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: trường đã xây dựng và
công bố công khai chế độ quản lý tài chính, chi thu nhập tăng thêm,
chế độ công tác phí... góp phần tăng cường công tác quản lý, sử dụng

hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy các hoạt động tăng thu, tiết kiệm
chi phí tại đơn vị.


16
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán trong
thời gian qua bằng cách triển khai một số các phần mềm ứng dụng
không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý và cung cấp thông tin nhanh
chóng, thuận lợi mà nó còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy
kế toán, tạo cơ sở để tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động
kế toán.
2.3.2. Những tồn tại
Kho lưu trữ chứng từ chật hẹp nên một số chứng từ không được
bảo quản cẩn thận, gây tình trạng ẩm mốc hoặc mối mọt, xếp lộn
xộn. Nhiều chứng từ đã quá thời hạn lưu trữ theo quy định nhưng
vẫn chất đống trong kho;
Trong khâu tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán, công tác kiểm tra
chứng từ còn chậm, chưa có sự phân công hợp lý nên thông tin thu
nhận và xử lý còn chậm, ảnh hưởng đến thời hạn lập báo cáo kế toán;
Chưa tổ chức được hệ thống TK khoa học để sử dụng cho kế toán
máy và theo dõi chi tiết cho từng đối tượng.
Về sổ sách kế toán: Việc in trang sổ Nhật ký chung là hoàn toàn
cần thiết trong điều kiện áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
vào phần mềm kế toán nhưng điều này lại không được nhà trường
quan tâm.
Trường chưa chú trọng đúng mức đến công tác phân tích tài
chính để đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại mang tính
cấp bách.
Trong quy trình thanh toán lương vẫn chưa khoa học, việc trả
lương cũng như việc tính toán tiền vượt giờ cho giảng viên vẫn chưa

hợp lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II


17
Quan việc tìm hiểu bộ máy tổ chức và thực trạng công tác kế
toán tại trường CĐ KTKH ta thấy rằng trường đã thực hiện tốt công
tác kế toán phù hợp với chính sách, chế độ và quy định của Nhà
nước ban hành.
Nhưng bên cạnh đó trường vẫn còn một số mặt hạn chế cần
khắc phục để ngày càng hoàn thiện hơn trong công tác quản lý cũng
như trong công tác kế toán. Nếu được khắc phục thì sẽ giúp trường
hạn chế một số rủi ro tiềm ẩn và khai thác triệt để các nguồn lực hiện
có tại đơn vị.
Trong chương 3 đề tài sẽ tập trung đưa ra một số giải pháp góp
phần nhằm nâng cao việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
trường.


18
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI TRƯỜNG CĐ KINH TẾ-KẾ HOẠCH ĐN
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA TRƯỜNG CĐ
KTKH
3.1.1. Phương hướng phát triển của trường CĐ KTKH
Phương hướng phát triển đó trường CĐ KTKH cần thực hiện
những điều sau:
Thứ nhất: Thực hiện đào tạo theo tín chỉ.

Thứ hai: Tiếp tục nâng cấp các công trình công cộng, cải tạo
cảnh quan, môi trường làm việc, học tập, sinh hoạt của cán bộ và
sinh viên.
Thứ ba: Chú trọng đào tạo đội ngũ CBVC trẻ có hoài bão, tâm
huyết, đạo đức và nhiệt tình với công tác giảng dạy.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác kế toán tại trường CĐ
KTKH
Thứ nhất: Thực hiện hạch toán kế toán ở Trường như một doanh
nghiệp.
Thứ hai: Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin hiện đại, kỹ
thuật vi tính trong tổ chức công tác kế toán.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI TRƯỜNG CĐ KTKH
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ
Cần bổ sung, chỉnh sửa lại một số chứng từ cho phù hợp với đặc
thù của trường.
Kế toán cần có sự kiểm tra thường xuyên theo định kỳ ngắn 5
ngày hoặc 7 ngày bằng cách in ra các bảng kê chứng từ kèm theo


19
chứng từ gốc, giao cho kế toán viên phụ trách các phần hành kế toán
có liên quan kiểm tra chi tiết.
Chứng từ bảo quản được xếp gọn gàng, khoa học theo thời gian
và nội dung kinh tế như phân chứng từ tiền, vật tư, tài sản cố định,
các khoản thanh toán… để dễ dàng tìm thấy khi cần thiết.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Đối với việc vận dụng tài khoản, đơn vị nên thực hiện việc mở các
tài khoản chi tiết đầy đủ theo yêu cầu quản lý, song song việc mã hóa
các đối tượng cần theo dõi chi tiết. Do vậy cần phải xây dựng hệ thống

mã hóa chi tiết tài khoản sao cho khoa học và hợp lý.
Khi tiến hành mã hóa tài khoản thì cần phải phân biệt rõ giữa tài
khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết. Hệ thống TK này cần được mã
hóa để lưu trữ vào máy tính nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin
tổng hợp và thông tin chi tiết.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
Thứ nhất: Phải in sổ Nhật ký chung để tiện lợi cho việc kiểm tra các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như để theo dõi, đối chiếu các sổ kế
toán với nhau từ đó phát hiện ra các sai sót trong quá trình nhập chứng
từ vào máy.
Thứ hai: Cần triển khai sử dụng toàn diện phần mềm kế toán trên tất
cả các phần hành kế toán, đầu tư kinh phí trang bị máy vi tính có cấu
hình cao và tổ chức đào tạo nhân viên kế toán sử dụng thành thạo phần
mềm.
Thứ ba: Nhân viên phụ trách kế toán sau khi lập xong các BCTC
cần thiết thì cần phải in ấn sổ sách kế toán và sao lưu ra các thiết bị lưu
trữ như đĩa CD-Rom, USB và thực hiện chế độ bảo quản giống như là
sổ sách thủ công.


20
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức báo cáo, phân tích và công khai báo
cáo tài chính phục vụ công tác quản lý nội bộ ở trường CĐ
KTKH
Trường cần phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện tiết kiệm
chi phí, phân tích tình hình khai thác nguồn thu của đơn vị sự nghiệp,
để rút ra những kết luận cần thiết và đề xuất những kiến nghị phục vụ
công tác quản lý tài chính của đơn vị. Cụ thể như sau:
Trong các nội dung chi, có thể tập trung phân tích đánh giá tình
hình thực hiện tiết kiệm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn tại

trường. Khi tiến hành phân tích chi nghiệp vụ chuyên môn, sử dụng
phương pháp so sánh. Nội dung phân tích tiến hành so sánh giữa số
thực tế với dự toán đặt ra của từng mục chi nghiệp vụ chuyên môn,
cụ thể cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Thứ hai: Cùng với việc xây dựng hệ thống BCTC, chế độ kế toán
cũng nên quy định các BCTC phải được kiểm toán hằng năm bởi cơ
quan Kiểm toán Nhà nước hoặc một số tổ chức kiểm toán độc lập để
đảm bảo chất lượng thông tin trên báo cáo.
3.2.5. Hoàn thiện công tác kế toán với các phần hành kế toán
3.2.5.1. Hoàn thiện công tác kế toán vật tư
Trong công tác ghi chép kế toán: Cần phải mở sổ theo dõi chi tiết
số công cụ dụng cụ sử dụng lâu bền đang sử dụng. Vật tư cần phải
tiến hành kiểm kê thường xuyên để phát hiện hoặc ngăn ngừa hiện
tượng thiếu mất. Bên cạnh đó, nhà trường cần phải có kế hoạch mua
sẵn một số vật tư thiết yếu phục vụ cho công tác hoạt động chuyên
môn ở các bộ phận khi cần thiết.
Thứ hai: Xây dựng lại định mức khoán chi đối với một số khoản
chi phí


21
- Đối với các khoản chi phí văn phòng phẩm như bút, giấy, keo
dán… cần thực hiện khoán chi bằng tiền theo đầu người tại các bộ
phận.
- Các khoản chi phí giấy photo, giấy in vi tính cần khoán định
mức sử dụng cho từng bộ phận, theo nguyên tắc bộ phận nào tính
chất công việc cần sử dụng nhiều sẽ có mức khoán cao hơn.
Để đánh giá tình hình xuất dùng vật tư thực tế, đơn vị cần phải so
sánh giữa dự toán chi cho từng bộ phận, phòng ban với số thực tế
phát sinh, từ đó đưa ra những đánh giá về kết quả thực hiện, phân

tích và rút ra những tiêu chí làm căn cứ cho việc lập dự toán.
3.2.5.2. Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định
Thứ nhất: Để tránh tình trạng một tài sản được xem như là TSCĐ
nhưng lại bị nhầm lẫn thành công cụ dụng cụ thì khi tiến hành đưa tài
sản vào sử dụng cần phải xem xét tất cả các chứng từ liên quan đến
việc hình thành nguyên giá TSCĐ như: Hóa đơn GTGT; chứng từ
liên quan đến chi phí lắp đặt, chạy thử. Đối với những chi phí có liên
quan thì cần phải có xác nhận nơi cung cấp.
Thứ hai: Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính khấu hao
TSCĐ nhân viên kế toán cần phải xác định rõ nguyên giá của từng
thứ, từng loại TSCĐ một cách cụ thể.
Thứ ba: Việc quản lý, theo dõi TSCĐ cần phải được tiến hành
định kỳ, Khi điều chuyển tài sản giữa các bộ phận cần có giấy tờ bàn
giao để bộ phận kế toán tiến hành ghi sổ kế toán để theo dõi.
3.2.5.3. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
phụ cấp theo lương


22
Thứ nhất: Cần phải có sự phối hợp giữa phòng Tổ chức-hành
chính, phòng Thanh tra và phòng Tài vụ để khi có trường hợp xin
nghỉ không lương hoặc không hoàn thành công tác để tiến hành truy
thu tiền lương một cách kịp thời. Trong quy trình thanh toán lương
thì cần công khai bảng lương cho CBVC đối chiếu trước khi chuyển
những chứng từ đến KBNN và ngân hàng để điều chỉnh những sai
sót kịp thời trong quá trình tính lương.
Thứ hai: Đối với việc xác định chênh lệch thu, chi:
Theo quy định của Nhà nước, việc xác định kết quả hoạt động tài
chính theo quý, để có cơ sở chi thu nhập tăng thêm cho CBVC. Tuy
nhiên do các khoản thu của nhà trường thường tập trung vào thời

gian sinh viên nhập học, sau nghỉ tết và trước thời điểm thi kết thúc
học phần, còn các khoản chi thường không có sự chênh lệch đột biến
giữa các quý. Do vậy cần tính toán, phân bổ số thu cho phù hợp, cân
đối giữa các quý để đảm bảo chênh lệch thu chi không biến động lớn
Việc xác định chênh lệch thu chi cần tiến hành những khoản mục
chi, thông qua kết quả phân tích người quản lý sẽ có những biện
pháp cụ thể nhằm giảm thiểu những khoản chi không hợp lý, lãng
phí, sử dụng hợp lý các nguồn lực của đơn vị.
3.2.5.4. Hoàn thiện công tác kế toán các loại tiền
Thứ nhất: Đối với việc hoàn thiện công tác kế toán tiền mặt tại đơn
vị
- Kế toán ghi chép kịp thời mọi nghiệp vụ thu, chi tiền
- Việc kiểm kê quỹ phải được thực hiện thường xuyên hoặc có
thể thực hiện đột xuất. Đối với những chứng từ chi thanh toán cho
những người tham gia hội thảo hoặc tập huấn thì phải được lập kế
hoạch từ trước và phải được Hiệu trưởng ký duyệt thì mới được thực
hiện.


23
- Nên quy định mức thanh toán tiền mặt và mọi khoản thanh toán
vượt quá một mức quy định phải được thanh toán qua ngân hàng.
Thứ hai: Đối với việc hoàn thiện công tác kế toán tiền gửi tại đơn
vị
Đơn vị nên cử một kế toán không phụ trách thanh toán ngân hàng
trong đơn vị thực hiện việc đối chiếu số dư trên sổ phụ ngân hàng với
số dư trên sổ sách kế toán của đơn vị.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ LIÊN
QUAN
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

Thứ nhất: Nhà nước sớm tổ chức tổng kết đánh giá kết quả của
Nghị định 43/CP để có hướng sửa đổi cho phù hợp với thực tế.
Thứ hai: Các bộ, ngành, sớm ban hành các văn bản hướng dẫn,
các tiêu chí đánh giá mức độ và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của
đơn vị được giao tự chủ
Thứ ba: Chính phủ nên cho phép các trường tự chủ về mức thu
cho các trường Đại học, Cao đẳng
Thứ tư: Đổi mới cơ chế tiền lương.
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ giáo dục và đào tạo
Nên giao quyền tự chủ tài chính cho các trường, Bộ Giáo dục và
Đào tạo giám sát chất lượng, đưa ra thước đo chuẩn chất lượng từ đó
có căn cứ để kiểm tra số lượng tuyển sinh. Trong tuyển sinh, các
trường tính toán cơ sở vật chất, năng lực đội ngũ để định ra chỉ tiêu
tuyển sinh báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt.


24
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp nói
chung và trường CĐ KTKH nói riêng là yêu cầu cấp thiết trong quá
trình chuyển đổi cơ chế tự chủ tài chính. Trên cơ sở tìm hiểu công tác
kế toán thực tế tại trường CĐ KTKH, luận văn đưa ra phương hướng
và các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở trường.
Nội dung cụ thể là: Đi vào hoàn thiện công tác kế toán tại trường bao
gồm: Hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách đến báo cáo và phân tích
tài chính và kế toán các phần hành nhằm phù hợp với đặc thù hoạt
động của đơn vị trên cơ sở tôn trọng các quy định chung.
KẾT LUẬN
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu đã xác định,
đề tài đã giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:

Một là: Tìm hiểu một số cơ sở lý luận về công tác kế toán ở các
đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các trường Đại học, Cao
đẳng nói riêng.
Hai là: Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán tại trường
CĐ KTKH, đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu đang tồn tại tại đơn
vị.
Ba là: Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại đơn vị.
Hy vọng kết quả nghiên cứu của Đề tài sẽ góp phần hoàn thiện tổ
chức kế toán tại trường, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu
quả hoạt động và chất lượng đào tạo của Trường.



×