Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA tại quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.94 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VŨ THANH THU

HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ODA
TẠI QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Phản biện 1: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG
Phản biện 2: TS. VÕ VĂN LÂM

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 19 tháng 02 năm 2012

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tỉnh Quảng Nam tách ra năm 1997 và trở thành một tỉnh riêng
biệt. Dân số của Quảng Nam khoảng 1,45 triệu người, gồm 93% là
người Kinh. Là một tỉnh nghèo và 85% là nông thôn, giá trị sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP.
Để bắt kịp với cả nước trong công cuộc công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước, chính quyền tỉnh Quảng Nam là ưu tiên đầu tư xây
dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp-dịch vụ. Trên tinh thần đó, Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX đưa ra những chính
sánh và kế hoạch cụ thể trước hết là thực hiện đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư, nguồn viện trợ, nguồn vốn vay ưu đãi của nước ngoài
thuộc nguồn vốn ODA.
Đối với Quảng Nam vốn ODA đã thực sự góp phần to lớn vào
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên cũng có không ít
trường hợp một số chương trình, dự án ODA đã triển khai thực hiện,
không đem lại hiệu quả đầu tư. Nguyên nhân của sự đầu tư không
hiệu quả đó bao gồm cả chủ quan và khách quan song nguyên nhân
chủ quan là chính, đó là cơ chế, chính sách quản lý còn nhiều bất
cập, chưa phù hợp. Mô hình tổ chức quản lý, điều hành các chương
trình dự án ODA chưa hợp lý. Công tác kiểm tra, giám sát nguồn vốn
ODA còn buông lỏng, lãng phí trong quá trình sử dụng nguồn vốn
ODA còn nan giải.
Để vốn ODA có thực sự trở thành nguồn vốn có ý nghĩa cho
tăng trưởng kinh tế của Quảng Nam hay không, tất cả đang chờ vào

sự thay đổi chính sách quản lý, bộ máy quản lý nguồn vốn này. Xuất


2
phát từ thực tế trên, nhằm góp phần nghiên cứu về mặt lý luận và
thực tiễn, từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Quảng Nam cho thời gian tới, học viên
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA tại Quảng Nam”
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Luận văn sẽ nhằm vào các mục tiêu sau:
- Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn
vốn ODA và quản lý vốn ODA.
- Hai là, phân tích đánh giá thực trạng về quản lý vốn ODA tại
Quảng Nam.
- Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý vốn ODA ở
Quảng Nam hiện nay luận văn cũng đưa ra một số đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA tại Quảng Nam trong
thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vốn ODA tại
Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Nguồn vốn ODA tại Quảng Nam bao
gồm vốn viện trợ không hoàn lại, vốn ODA Chính phủ vay cấp phát
lại, vốn ODA Chính phủ vay và cho địa phương vay lại.Vì thế luận
văn nghiên cứu vốn ODA nói chung do tỉnh Quảng Nam quản lý
thực hiện giai đoạn 2006-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng số liệu thống kê tăng trưởng, đầu tư của
Quảng Nam được lấy từ nguồn chính thức do Cục thống kê Quảng

Nam công bố trên trang Web của Cục Thống kê Quảng Nam. Các số
liệu về danh mục các chương trình, dự án vốn ODA chủ yếu lấy từ Đề


3
án Quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2006-2015. Ngoài ra, Luận văn có tham khảo nguồn số liệu báo cáo
của UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn ODA và quản lý vốn ODA
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn ODA tại Quảng
Nam giai đoạn 2001-2010
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
ODA tại Quảng Nam cho thời gian đến

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ODA VÀ QUẢN LÝ
VỐN ODA
1.1 Những vấn đề chung về vốn ODA
1.1.1. Khái niệm vốn ODA
Báo cáo nghiên cứu chính sách của WB xuất bản tháng 6 năm
1999 có đã đưa ra định nghĩa về ODA như sau: “ODA là một phần
của tài chính phát triển chính thức (ODF), trong đó có yếu tố viện trợ
không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25%
trong tổng viện trợ”
Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
Chính phủ thì ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển
chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ

chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên
chính phủ”.


4
1.1.2 Phân loại vốn ODA
1.1.2.1 Căn cứ theo tính chất tài trợ.
1.1.2.2 Căn cứ theo phương thức cung cấp.
1.1.2.3 Căn cứ vào Nhà tài trợ
1.1.2.4 Căn cứ theo mục đích sử dụng
1.1.2.5 Căn cứ theo điều kiện để nhận ODA
1.1.3 Đặc điểm của vốn ODA.
1.1.3.1 Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước phát
triển, các tổ chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển.
1.1.3.2 Vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất
định.
1.1.3.3 ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
1.1.4 Vai trò vốn ODA
1.2 Quản lý vốn ODA
1.2.1 Khái niệm quản lý vốn ODA
Theo tác giả Lê Ngọc Mỹ; Quản lý nhà nước về vốn ODA là
quá trình nhà nước lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra việc thu
hút và sử dụng ODA, nhằm đạt được các mục tiêu cả nhà nước đặt ra
với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện phát triển của đất nước.
1.2.2 Sự cần thiết quản lý vốn ODA
Sự cần thiết của quản lý nhà nước về vốn ODA vì các lý do
chủ yếu sau:
Thứ nhất, thực chất giá trị thực tế của vốn ODA thấp hơn giá
trị danh nghĩa của nó.
Thứ hai, nước tiếp nhận dễ bị rơi vào tình trạng sử dụng không

hiệu quả nguồn vốn ODA
1.2.3 Nội dung quản lý vốn ODA
1.2.3.1 Quản lý tầm vĩ mô (cấp Nhà nước)


5
Nhà nước quản lý vĩ mô đối với dự án ODA theo những nội
dung sau: Tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện dự án
ODA; Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử
dụng ODA cho từng thời kỳ, tạo định hướng cho việc đầu tư các dự
án ODA.
1.2.3.2 Quản lý tầm vi mô.
a. Quản lý ở tầm vi mô đối với mỗi dự án ODA.
Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện dự án; Tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật; Thực hiện công tác đấu thầu theo
quy định; Lập tiến độ và giám sát, kiểm tra đảm bảo cho dự án thực
hiện đúng thời hạn; Quản lý và giải quyết những xung đột nảy sinh
trong quá trình quản lý dự án.
b. Quản lý ở tầm vi mô theo lĩnh vực của dự án vốn ODA.
Quản lý tổng hợp; Quản lý phạm vi; Quản lý thời gian, lịch
trình; Quản lý chi phí; Quản lý hợp đồng, mua sắm; Quản lý nhân
lực; Quản lý thông tin;Quản lý xung đột;Quản lý rủi ro- cơ hội;Quản
lý chất lượng:
c.Quản lý và sử dụng vốn ODA theo Nghị định 131/2006/NĐCP ngày 9/11/2006 của Chính Phủ: Gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn1:
Xây dựng kế hoạch, danh mục dự án đầu tư; Giai đoạn 2: Chuẩn bị,
thẩm định và phê duyệt dự án; Giai đoạn 3: Tổ chức triển khai và
thực hiện dự án; Giai đoạn 4: Hoàn thành và đánh giá dự án.
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý vốn ODA.
1.2.4.1 Đánh giá kết quả công tác quản lý vốn ODA tầm vĩ mô
Dựa trên sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, với sự thay đổi

của các chỉ tiêu xã hội tổng thể. Các chỉ tiêu chính dùng để đánh giá
là: Tăng trưởng GDP; Tăng mức GDP trên đầu người; Các chỉ số về


6
xã hội; Khả năng hấp thụ và kết quả sử dụng vốn ODA theo
ngành;Chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
1.2.4.2 Đánh giá kết quả quản lý vốn ODA tầm vi mô.
a. Tính phù hợp
b. Tính hiệu quả
c. Tính tác động
d. Tính bền vững
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý nguồn vốn ODA
1.3.1 Các nhân tố thuộc bên tài trợ
1.3.2 Các nhân tố thuộc bên nhận tài trợ
Thể chế chính trị; Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô; Hệ thống các
văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến quá trình điều chỉnh luồng
vốn ODA; Năng lực và trình độ quản lý nguồn vốn ODA của các
cấp; Nhận thức của các cấp về nguồn vốn ODA; Mô hình tổ chức,
quản trị, điều hành nguồn vốn ODA.
1.4 Kinh nghiệm của các nước về quản lý vốn ODA
1.4.1. Kinh nghiệm các nước thành công về quản lý vốn ODA
- Kinh nghiệm của Kenya, Đài Loan, Thái Lan, Singapore:
Xác định lĩnh vực ưu tiên hợp lý.
- Kinh nghiệm của Trung Quốc: Quản lý tập trung và thực hiện
phi tập trung.Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng
lợi, người đó trả nợ”.
- Kinh nghiệm của Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải
giám sát chặt chẽ.
Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước

hết phải tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế; Ba
Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán.


7
- Kinh nghiệm của Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ
cùng kiểm tra đánh giá. Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập
trung vào một đầu mối là Văn phòng Kinh tế Kế hoạch.
1.4.2 Bài học thất bại từ một số nước về quản lý vốn ODA
- Kinh nghiệm Mexico.
Nguyên nhân chủ quan nằm trong chính sách vay và sử dụng
vốn của Mexico trực tiếp làm cho Mexico rơi vào tình trạng khủng
hoảng. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng là do bội chi ngân sách
lớn, cán cân thương mại thâm hụt, tổng số nợ nước ngoài lớn, dự trữ
ngoại tệ cạn kiệt, lạm phát cao.
- Kinh nghiệm của Philippinne.
Để có nguồn trả nợ nước ngoài lớn một cách nhanh nhất,
Chính Phủ Philippine đã phải đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
truyền thống của mình bao gồm gỗ và các hàng nông sản khác.Việc
khai thác quá mức các hàng hóa này dẫn đến cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên và hủy hoại môi trường.
1.4.3 Bài học về quản lý vốn ODA đối với Việt Nam
Qua thực tế và bài học kinh nghiệm của một số nước thành
công và chưa thành công trong công tác quản lý và sử dụng vốn
ODA, có thể rút ra những bài học sau.
Tiến hành quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung; Tăng
cường công tác giám sát, kiểm tra, kiểm toán;Thiết lập một hệ thống
quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án ODA đủ
mạnh từ Trung ương đến địa phương; Tạo dựng mối quan hệ đối tác
tin cậy với các nhà tài trợ; Thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa

thành thị và nông thôn, giữa các vùng lãnh thổ


8
Kết luận
Chương 1đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết chung về vốn
ODA như khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò của ODA trong
phát triển kinh tế xã hội. Các vấn đề lý thuyết về quản lý vốn ODA
được hệ thống lại bắt đầu từ sự cấn thiết đến nội dung cơ bản quản lý
vốn ODA, một bức tranh tổng thể về quản lý vốn ODA từ cấp vĩ mô
đến cấp vi mô.
Vốn ODA trong đó bao gồm cả phần viện trợ và vay sử dụng,
vay và sử dụng chứa đựng nhiều rủi ro vì vậy việc học tập kinh
nghiệm từ các thất bại trong quản lý vốn ODA và rút ra bài học là rất
quan trọng. Thất bại trong chiến lược của các nước trong khu vực để
lại kinh nghiệm đáng quý trong việc không được dựa quá nhiều vào
nguồn vốn vay từ nước ngoài, không được sử dụng vốn vay vào mục
tiêu tiêu dùng và thất bại trong việc phối hợp các chính sách kinh tế
vĩ mô khác có thể làm chính sách nợ trở nên không bền vững

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ODA
TẠI QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội của Quảng Nam
2.1.1 Vị trí địa lý và dân số.
2.1.2 Về tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 là
12,8%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; trong
đó, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 79% GDP; tỷ trọng lao
động công nghiệp và dịch vụ năm 2010 đạt 40%. Trong đó, giá trị

sản xuất công nghiệp 5 năm đạt 34.101 tỷ đồng, tăng bình quân


9
25,8%/năm; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 30.558 tỷ
đồng, tăng bình quân 16,1%/năm.
2.1.3 Cơ cấu kinh tế
2.1.3.1 Cơ cấu ngành Công nghiệp
2.1.3.2 Cơ cấu ngành Nông-Lâm-Thủy Sản
2.1.3.3 Cơ cấu ngành dịch vụ
2.1.4 Cơ cấu vốn đầu tư
2.2 Thực trạng công tác quản lý vốn ODA ở Quảng Nam.
2.2.1 Tình hình chung về thu hút vốn ODA ở Quảng Nam
Tính đến năm 2005, Quảng Nam thu hút được 31 dự án ODA
với tổng vốn 145,7 triệu USD. Trong đó, viện trợ không hoàn lại với
số vốn 115,6 triệu USD chiếm khoảng 79,2% và vốn vay với số vốn
là 30,3 triệu USD chiếm 20,8% tổng số vốn ODA của Quảng Nam.
2.2.1.1 Tình hình thu hút và sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực
2.2.1.2 Tình hình thu hút và sử dụng ODA theo vùng
2.2.2 Quy trình quản lý vốn ODA tỉnh Quảng Nam.
2.2.2.1 Giới thiệu về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam
2.2.2.2 Quy trình quản lý vốn ODA
Việc quản lý dự án vốn ODA của Phòng Kinh tế đối ngoại
được tiến hành từ khi bắt đầu dự án cho đến khi dự án kết thúc và
quá trình theo dõi trả nợ. Quy trình quản lý dự án ODA được diễn ra
theo trình tự như sau: Bước 1: Xác định danh mục dự án; Bước 2:
Chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt dự án; Bước 3: Thực hiện và theo
dõi dự án; Bước 4: Hoàn thành và đánh giá dự án.
Hiện nay, khâu đánh giá dự án là khâu yếu nhất trong quản lý
nhà nước về đầu tư. Chất lượng các báo cáo về đánh giá đầu tư các

dự án vốn ODA còn sơ sài, mang tính chung chung chưa đủ thông tin
cần thiết để tổng hợp.


10
2.2.3 Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn ODA ở Quảng Nam
2.2.3.1 Xây dựng kế hoạch danh mục kêu gọi đầu tư
a.Kế hoạch thu hút theo ngành
b.Kế hoạch danh mục dự án theo vùng:
2.2.3.2 Thẩm định và phê duyệt các dự án ODA
Dự án được phê duyệt giai đoạn 2001-2005 là 34 dự án đạt
85,0% kế hoạch đề ra, giai đoạn 2006-2010 đạt 24 danh mục dự án
được phê duyệt đạt tỷ lệ 72,7% như vậy giai đoạn 2006-2010 dự án
được phê duyệt ít hơn giai đoạn 2001-2005 là 10 dự án giảm 12,2%
so với giai đoạn 2001-2005.
2.2.3.3 Tổ chức thực hiện và theo dõi dự án.
Kết thúc của giai đoạn 2001-2005 còn lại 17 dự án chưa hoàn
thành, chuyển tiếp cho giai đoạn 2006-2010 thực hiện tiếp 17 dự án,
đến cuối năm 2007 có 10 dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng,
còn lại 7 dự án đạt tiến độ thực hiện 40-60%, trong giai đoạn 20062010 Quảng Nam triển khai tiếp 16 dự án mới, trong đó 11 dự án đạt
tiến độ 20-40%, các dự án này cơ bản đã hoàn thành xong giai đoạn
khởi động của dự án và đang tiến thành thực hiện các bước đền bù
giải tỏa cho các khu vực dân cư trong vùng dự án, còn lại khoảng 5
dự án đạt tiến độ thực hiện dưới 20% do các dự án mới được phê
duyệt, các hoạt động phần lớn liên quan đến thủ tục để dự án có thể
triển khai thực hiện bao gồm việc mở tài khoản tại kho bạc, đăng ký
chữ ký rút vốn, trình phê duyệt các kế hoạch.
2.2.3.4 Đánh giá kết quả thực hiện các dự án ODA
Giai đoạn này dự án ODA tập trung đầu tư vào các lĩnh vực,
giao thông, thủy lợi, điện, môi trường, nông nghiệp. Nhiều công trình

đã hoàn thành đưa vào sử dụng, bên cạnh đó một số chương trình, dự
án vốn ODA chuyển tiếp cho giai đoạn 2011-2015, điển hình như:


11
Dự án cải thiện môi trường đô thị miền Trung - tiểu dự án Tam
Kỳ;Dự án OPEC 3;Dự án RE II- Dự án JICA.
- Dự án ODA ngành nông nghiệp đã và đang thực hiện trên
địa bàn tỉnh gồm có: Dự án Phát triển ngành Nông nghiệp (WB3);
Dự án khôi phục rừng và Quản lý rừng bền vững KFW6; Dự án Phát
triển nông thôn tổng hợp miền Trung. Trong đó đa số các dự án
chuyển tiếp của giai đoạn 2006-2010; Như vậy, qua đây cho thấy hầu
hết các chương trình, dự án vốn ODA giai đoạn 2006-2010 được xếp
loại trung bình và kém thuộc lĩnh vực nông nghiệp, môi trường.
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý nguồn vốn ODA tại
Quảng Nam
2.3.1 Những kết quả đạt được từ công tác quản lý ODA ở Quảng Nam
2.3.1.1 Bổ sung vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của
Quảng Nam
Giai đoạn 2006-2010 vốn FDI tăng gấp 3 lần so với giai đoạn
2001-2005, có được lượng vốn FDI như vậy do giai đoạn này Quảng
Nam tiếp tục sử dụng vốn ODA tăng hơn 3 lần so với giai đoạn
2001-2005 đầu tư cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục,
đào tạo và y tế;
Tính trung bình giai đoạn 2001-2010,Quảng Nam có tốc độ
tăng trưởng 11,6%/năm, tốc độ tăng đầu tư là 21,01%/năm. Như vậy
đầu tư tăng 1% thì GDP tăng khoảng 0.55%. Tỷ lệ đầu tư /GDP trung
bình 43,2%, như vậy cứ 3,72% đầu tư xã hội/GDP thì tạo ra 1% tăng
GDP
2.3.1.2 Tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Các dự án ODA kết cầu hạ tầng đã thu hút một lượng lớn cán
bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, lao động thủ công, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của


12
người dân Quảng Nam. Lao động có việc làm của Quảng Nam tăng
đều qua các năm, từ 28.430 lao động có việc làm năm 2001 tăng lên
37.000 lao động có việc làm vào năm 2010, giảm tỷ lệ thất nghiệp
của Quảng Nam xuống còn 5,1%.
2.3.1.3 Nguồn vốn ODA đã góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo và tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn.
ODA đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm và xóa đói giảm nghèo
đã đóng góp một phần đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo ở Quảng Nam thời gian qua;
Như thông qua dự án WB, hơn 1000 hộ dân của các của huyện vùng
núi vay gần 34 tỷ đồng để trồng gần 4.000 ha rừng keo từ dự án của
WB tài trợ; Toàn tỉnh, hiện có 95% xã, phường, thị trấn có trạm y tế
kiên cố; 62,9% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt tỷ lệ 5 bác
sĩ và 19,22 giường bệnh/vạn dân. Riêng đối với nước sinh hoạt nông
thôn, tỷ lệ nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đã tăng lên đến
năm 2010 thì toàn tỉnh đạt 85% số hộ được sử dụng nước sạch.
2.3.1.4 Tăng cường hệ thống khoa học
ODA đã góp phần không nhỏ hỗ trợ cán bộ quản lý từ tỉnh
đến xã tiếp nhận khoa học công nghệ hiện đại.Thông qua các dự án
ODA, các trang thiết bị nghiên cứu được tăng cường, nhiều cán bộ
khoa học đã được đào tạo, trình độ đội ngũ cán bộ công nghệ được
nâng lên, làm chủ được công nghệ tiên tiến ứng dụng vào trong
thực tiễn.
2.3.1.5 Hoàn thiện một bước về thể chế, nâng cao trình độ quản lý,

đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.
Từ năm 2001 đến nay, với số lượng không nhỏ số dự án hỗ trợ
kỹ thuật, tăng cường năng lực, thông qua đó nhiều cán bộ đã được
đào tạo, đào tạo lại


13
2.3.2 Một số tồn tại trong quản lý nguồn vốn ODA
2.3.2.1 Cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn của Nhà nước.
Việc phê duyệt lại (hoặc bổ sung) thiết kế kỹ thuật và dự toán
ngân sách để có thêm vốn đòi hỏi quá nhiều thời gian do thủ tục điều
chỉnh dự án phức tạp; Việc lập kế hoạch phân bổ vốn hằng năm;Vấn
đề về vốn đối ứng
2.3.2.2 Sự khác biệt về thủ tục giữa Chính phủ và Nhà tài trợ.
Một trong những chính sách của các nhà tài trợ có tác động tới
hiệu quả sử dụng vốn của các nước nhận tài trợ đó là việc đưa ra các
qui định tài trợ cụ thể trong quy trình tài trợ của mình. Điều kiện tài
trợ của các nhà tài trợ rất đa dạng, có một số trường hợp qui định rất
phức tạp.
2.3.2.3 Quy hoạch và phân bổ nguồn vốn ODA tại Quảng Nam
Các chương trình, dự án ODA của Quảng Nam có xu hướng
dàn trải, còn coi trọng mặt số lượng, thực hiện trên địa bàn rộng nên
chưa phù hợp với năng lực quản lý; Chưa thấy được mục tiêu dài hạn
mà kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA, 5 năm này có thể hướng
tới và đạt được, chưa hướng đến mục tiêu cụ thể cho các chương
trình ưu tiên cho người dân và các khu vực nghèo của tỉnh.
2.3.2.4 Công tác tổ chức, quản lý và điều hành dự án còn nhiều bất
cập.
Việc tổ chức quản lý và điều hành đối với các dự án, chương
trình sử dụng vốn ODA ở Quảng Nam còn có những vướng mắc như:

Thiếu chính sách và biện pháp hữu hiệu đối với công tác di dân và tái
định cư giải phóng mặt bằng. Vốn đối ứng không được đáp ứng đủ
và kịp thời.


14
2.3.2.5 Hạn chế trong quá trình tổ chức công tác đấu thầu.
Việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thường phức tạp, kéo
dài và chất lượng chưa cao. Đặc biệt đối với các hạng mục xây lắp và
mua sắm thiết bị thường phải mất từ 1-2 năm.Trong thực tế, kết quả của
quá trình lựa chọn các nhà thầu tư vấn đã tham gia công tác chuẩn bị dự
án xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi được tài trợ bằng nguồn vốn hỗ
trợ kỹ thuật.
2.3.2.6 Năng lực và trình độ chuyên môn của các cán bộ
Hạn chế về năng lực chuyên môn - kỹ thuật của cơ quan
quản lý; Hạn chế về năng lực của các cơ quan thực hiện dự án.
2.3.2.7 Các cơ quan quản lý Nhà nước phối hợp chưa đồng bộ.
Các cơ quan chuyên ngành đều có những nguyên tắc và cơ chế
hoạt động phù hợp với các chính sách hiện hành. Trong khi đó, cơ
chế chính sách hiện hành chưa đồng bộ, thiếu sự quản lý tổng thể.
Điều này dẫn đến việc là nhiều công đoạn của dự án phải xử lý theo
hình thức tình thế và UBND tỉnh phải thường xuyên tổ chức hội họp,
lấy ý kiến các Sở, ngành để xử lý.
2.3.2.8 Nhận thức về ODA còn hạn chế
Trong thời gian qua, việc thu hút vốn ODA mới quan tâm đến
số lượng mà chưa quan tâm đến hiệu quả của việc sử dụng nguồn
vốn này. Việc sử dụng vốn viện trợ đôi khi còn lãng phí tuỳ tiện.Vì
vậy,việc quản lý các nguồn viện trợ đôi khi không được bảo đảm
đúng chế độ tài chính hiện hành.
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý vốn ODA

ở Quảng Nam.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ODA
tại Quảng Nam, luận văn đã rút ra một số nguyên nhân dẫn đến hạn
chế như sau:


15
2.3.3.1 Thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng ODA còn nhiều bất
cập.
Mặc dù các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng vốn ODA
không ngừng được hoàn thiện song vẫn còn xung đột với các văn bản
pháp quy khác, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Ngoài ra,
sự khác biệt về quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ, đặc
biệt trong lĩnh vực đấu thầu, chính sách về an sinh xã hội (đền
bù,GPMB và tái định cư) đã gây khó khăn cho địa phương trong quá
trình thực hiện làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân.
2.3.3.2 Thiếu sự hài hòa giữa thủ tục của Việt Nam và của nhà tài trợ.
Chủ đầu tư sẽ bị kẹt giữa quy định của hai Nhà nước và việc
đăng ký xin nguồn gặp nhiều khó khăn khi giải trình; dự án được ưu
tiên nhưng lại chưa được duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi vì theo
quan niệm Nhà tài trợ, dự án được ưu tiên thì phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
2.3.3.3 Tổ chức quản lý vốn ODA, năng lực đội ngũ cán bộ còn
nhiều yếu kém.
- Chất lượng khảo sát, thiết kế chưa cao dẫn đến nhiều phát
sinh trong quá trình thực hiện. Một số dự án có thiết kế chưa sát với
thực tế nên khi triển khai thực hiện phải điều chỉnh hoặc bổ sung;
Trình độ chuyên môn của các cơ quan chức năng của Quảng Nam
còn hạn chế.
2.3.3.4 Giải phóng mặt bằng chậm

Nhận thức của người dân hạn chế về chủ trương, chính sách
đầu tư của nhà nước; Chính sách của Quảng Nam chưa linh hoạt,
chậm được thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế; Chính sách
đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư của Quảng Nam chưa phù
hợp với tình hình thực tế (phạm vị đền bù, giá cả, hỗ trợ tái định cư..)


16
2.3.3.5 Vốn đối ứng còn thiếu
Địa phương còn kém linh hoạt trong việc ứng vốn địa phương
tài trợ trước, do xuất phát từ lo ngại sẽ không được hoàn vốn kịp thời
và địa phương không có đủ nguồn vốn để tạm ứng, nên cơ chế này
chưa thực hiện được tốt trên thực tế.
Kết luận
Chương 2 đã phản ánh tình hình kinh tế chung của Quảng
Nam giai đoạn 2006-2010. Tình hình kinh tế khả quan của Quảng
Nam trong giai đoạn 2006-2010 đã tạo điều kiện thuận lợi cho
Quảng Nam trong việc tiếp tục huy động nguồn vốn ODA.
Đánh giá tình hình quản lý vốn ODA của Quảng Nam giai
đoạn 2005-2010 cho thấy vốn ODA chiếm tỷ trọng tương đối. Các
tiêu chí đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án ODA thực hiện
qua nhiều giai đoạn, cho thấy Quảng Nam đã triển khai thực hiện và
đưa vào sử dụng tốt các chương trình, dự án giai đoạn I, tuy nhiên
cần phải lưu ý và kiểm soát tốt cho giai đoạn tiếp theo.
Tuy đã đạt được những thành công nhất định, công tác quản
lý vốn ODA ở Quảng Nam vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải
quyết.Việc phân công trách nhiệm quản lý vốn ODA còn nhiều điểm
bất hợp lý, chồng chéo, sự phối hợp giữa các Sở, ngành chưa được
quy định rõ.
Công tác đánh giá các chương trình, dự án ODA đã được tiến

hành hàng tháng, quý, năm tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở việc báo cáo
bằng văn bản mang tính chung chung, chưa phản ánh được tình hình
quản lý vốn ODA trong từng giai đoạn.


17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ODA
TẠI QUẢNG NAM THỜI GIAN ĐẾN
3.1 Mục tiêu thu hút và sử dụng ODA của Quảng Nam đến 2015
3.1.1 Mục tiêu chung.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể.
3.2 Quan điểm và định hướng thu hút, sử dụng ODA giai đoạn
2010-2015
3.2.1 Quan điểm
3.2.2 Định hướng về chính sách thu hút và sử dụng ODA
3.2.2.1 Định hướng cơ cấu thu hút theo ngành, lĩnh vực.
Tiếp tục duy trì việc thu hút tập trung sử dụng vốn ODA ưu
đãi (51,76%) cho đầu tư hạ tầng kinh tế như: giao thông, điện, nước,
hạ tầng đô thị, bưu chính viễn thông; tiếp theo là thu hút các dự án
phát triển nông nghiệp nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo với tỷ
trọng (24,7%); các dự án cấp thoát nước và bảo vệ môi trường;
(20,44%) cho các dự án thuộc hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục, dân
số và các lĩnh vực khác.
3.2.2.2 Định hướng cơ cấu thu hút và sử dụng theo phương thức viện trợ
- Đối với viện trợ ODA không hoàn lại: Thu hút cho các
chương trình và dự án không có khả năng hoàn vốn, chủ yếu hỗ trợ
trực tiếp cho người nghèo, những địa phương khó khăn của tỉnh.
- Đối với ODA hoàn lại nhất là các khoản vay có ưu đãi cao:
Ưu tiên thu hút để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, những

công trình giao thông thủy lợi, cấp thoát nước, hạ tầng đô thị.


18
- Đối với ODA có phương thức hỗn hợp: Do tính đặc thù của
phương thức này nên thu hút cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn
gắn với công tác xóa đói giảm nghèo
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA tỉnh Quảng
Nam trong thời gian đến.
Trên cơ sở những định hướng chiến lược trong công tác quản
lý vốn ODA, những bài học kinh nghiệm của quốc tế và những phân
tích trong chương 2 của luận văn, tác giả đã đề ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA ở Quảng Nam, đáp ứng
các mục tiêu sử dụng hiệu quả mà Quảng Nam đã đề ra.
3.3.1 Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch thu hút và sử dụng vốn
ODA.
Xây dựng thứ tự ưu tiên đầu tư ODA cho từng lĩnh vực cụ thể,
đối với từng đối tác phù hợp, đáp ứng những ưu tiên cho từng ngành,
từng lĩnh vực, từng địa phương của Quảng Nam dựa trên những ưu
tiên của Nhà nước; Quá trình vận động, thu hút cần tập trung theo
vùng lãnh thổ;
3.3.2 Hoàn thiện quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA
3.3.2.1 Thực hiện tốt công tác lập danh mục dự án và vận động
ODA.
Cần tính toán cụ thể giữa các dự án không có khả năng thu hồi
vốn phải đầu tư từ cấp phát ngân sách và nguồn viện trợ ưu đãi với
các dự án có khả năng thu hồi vốn.Cần ưu tiên cho năng lượng vì
điện là ngành độc quyền và có thể thu hồi vốn.
3.3.2.2 Thực hiện tốt công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật
Cần xem xét kỹ lưỡng sự hợp lý của các giải pháp thiết kế, sự

phù hợp của thiết kế kỹ thuật với nội dung đã được phê duyệt trong


19
quyết định đầu tư; Các dự án ODA hạ tầng kỹ thuật phải có mục tiêu
và căn cứ pháp lý rõ ràng.
Giảm bớt thời gian cho công tác chuẩn bị dự án. Cần phải
nâng cao tốc độ chuẩn bị dự án để đáp ứng tiến độ theo kế hoạch,
xây dựng nhanh báo cáo nghiên cứu khả thi.
3.3.2.3 Tăng cường công tác theo dõi thực hiện dự án ODA.
Thực hiện tốt công tác giám sát và đánh giá dự án: Theo dõi
tình hình toàn bộ chương trình, dự án, cũng như từng hạng mục,
công trình về tỷ lệ giải ngân vốn trong nước, vốn nước ngoài, khối
lượng vốn trong nước thực hiện, khối lượng vốn ODA thực hiện, tỷ
lệ hoàn thành kế hoạch.
3.3.2.4 Tăng cường quản lý, đánh giá kết thúc và sau đầu tư của dự án
Cần phải nâng cao hiệu lực công tác quản lý và đánh giá hậu
dự án (khi công trình, dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng); Sở
KHĐT phối hợp với các đơn vị, các ngành thông qua công tác báo
cáo, kiểm tra thường xuyên và định kỳ, nhằm kịp thời phát hiện ra
những trở ngại phát sinh để kịp thời có hướng giải quyết.
3.3.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ODA
Thành lập Ban quản lý dự án ODA của Quảng Nam để tăng
cường sự phối hợp giữa các Sở, ngành của tỉnh.
3.3.4 Tăng cường năng lực quản lý vốn ODA
Năng lực về con người, cơ quan quản lý vốn ODA cần có đủ
năng lực chuyên môn kỹ thuật, bao gồm cán bộ chuyên môn và
phương tiện chuyên môn, để thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá
về hiệu quả các chương trình, dự án vốn ODA và từ đó đưa ra những
dự báo các kế hoạch cho tương lai.

Cơ sở dữ liệu cho quản lý vốn ODA. Quản lý vốn ODA là một
việc đa chức năng, nó đòi hỏi phải có số liệu nhất quán và những


20
phân tích chính xác tỉ mỉ. Những yêu cầu này được công nghệ thông
tin đáp ứng rất hiệu quả.Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra một mặt phải hoàn
thiện hệ thống thông tin, mặt khác cần có biện pháp quy định rõ ràng
về trách nhiệm của các đơn vị cung cấp thông tin.
3.3.5 Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý với các
đơn vị thụ hưởng.
Việc nâng cao sự phối hợp đồng bộ, tạo ra cơ chế quản lý
thống nhất cho phép tăng cường và phát huy hiệu quả các nguồn lực,
tránh tình trạng lãng phí do trùng lắp trong quá trình viện trợ, tạo ra
cơ chế phối hợp thuận lợi và có hiệu quả trong quá trình thực hiện
các chương trình dự án ODA.
3.3.6 Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý và thực hiện dự án.
Cần bổ sung cán bộ có chuyên môn và kinh nghiệm trong
quản lý dự án, không kiêm nhiệm, đào tạo bổ sung, tăng cường trách
nhiệm, yêu cầu các Ban QLDA xây dựng các quy chế hoạt động của
từng Ban QLDA. Có chính sách đãi ngộ với các chức danh cán bộ
chủ yếu của Ban QLDA và hướng bố trí sử dụng cán bộ sau khi kết
thúc giai đoạn xây dựng;
3.3.7 Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
3.3.7.1 Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù cho giải
phóng mặt bằng trong vùng dự án.
Quảng Nam khẩn trương, nghiêm túc thực hiện theo Nghị
định của Chính Phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch
sử dụng đất tốt hơn; Cần có chiến lược xử lý chủ động, tích cực vấn
đề chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm trong khu vực nông thôn;

Cần phải tiến hành một nghiên cứu, hoặc điều tra toàn diện về thực
trạng việc làm, đời sống của các hộ dân phải di dời, giải tỏa khi thực
hiện dự án.


21
3.3.7.2 Bố trí vốn đối ứng để thực hiện dự án
Tất cả các chương trình, dự án ODA khi chuẩn bị phê duyệt ở
cần phải chỉ rõ nguồn vốn đối ứng ở địa phương. Nguồn vốn này
phải được bố trí trong kế hoạch ở địa phương, không được sử dụng
vốn đối ứng của các chương trình dự án ODA vào các mục đích
khác.
3.3.7.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.
Nắm vững những quy định của nhà nước về quy chế quản lý
đầu tư và quy chế đấu thầu; Việc phân chia dự án thành các gói thầu
phải đảm bảo tính cạnh tranh, gói thầu không quá lớn hay quá nhỏ;
Thu thập thông tin chính xác về các nhà thầu dự thầu; Tránh hiện
tượng thông thầu trong quá trình tổ chức đấu thầu ;Kết hợp với các
ban ngành địa phương tạo tính minh bạch trong công tác đấu thầu.
Kết luận
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý vốn ODA ở Quảng
Nam giai đoạn 2006-2010, luận văn đã đưa ra một số giải pháp gợi ý
nhằm tăng cường quản lý vốn ODA ở Quảng Nam. Các giải pháp tập
trung vào khâu hoàn thiện hơn nữa hệ thống tổ chức quản lý vốn
ODA ở Quảng Nam, vào việc tiếp tục tăng cường năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý. Qua đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị đối với
Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.4 Một số kiến nghị
3.4.1 Đối với Chính Phủ
Chính phủ cần có những chỉ đạo cần thiết đối với các Bộ,

ngành tiến hành sửa đổi, bổ sung những văn bản hiện hành liên quan
đến vốn ODA, đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất với thủ tục của
các nhà tài trợ trong tất cả các khâu thực hiện dự án, theo hướng:
Giảm bớt các thủ tục hành chính; Đồng bộ hóa với các căn bản pháp


22
quy chi phối như về quản lý đầu tư công; quản lý đầu tư xây dựng công
trình, đền bù di dân, giải phóng mặt bằng và tái định cư, đấu thầu
3.4.2 Đối với Bộ Tài chính
- Cần hướng dẫn cụ thể việc triển khai các quy định về tài
chính thuận lợi nhất.
- Cải tiến quy trình lập kế hoạch ngân sách và giải ngân của dự
án ODA phù hợp với quy định của nhà tài trợ (vấn đề vốn NSNN và
vốn xây dựng cơ bản) theo hướng thống nhất với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư các quy trình từ lập kế hoạch, đến phân bổ vốn.
3.4.3 Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Để những thay đổi tích cực của Nghị định 131/2006/NĐ-CP
sớm được hướng dẫn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần nhanh chóng lấy ý
kiến của các Bộ, ban, ngành, phối kết hợp với Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức theo Nghị định số 131/2006/NĐ- CP.


23
KẾT LUẬN
Cùng với nguồn vốn từ NSNN và nhiều nguồn vốn khác của
Quảng Nam, nguồn vốn nước ngoài nói chung và nguồn vốn ODA
nói riêng đầu tư cho Quảng Nam đã và đang góp phần không nhỏ
vào việc phát triển kinh tế xã hội Quảng Nam, một chất xúc tác rất

quan trọng của Quảng Nam. Với lượng vốn không nhỏ của hàng
chục dự án ODA đầu tư vào Quảng Nam, việc sử dụng nguồn vốn
đúng mục đích, có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí..đang đặt ra
yêu cầu đổi mới căn bản về quản lý đối với nguồn vốn này.
Quản lý vốn ODA đóng vai trò quyết định để đảm bảo hiệu quả
của việc sử dụng vốn ODA. Quản lý đối với nguồn vốn ODA đầu tư
cho Quảng Nam là một quá trình phức tạp gồm nhiều nội dung, nhiều
khâu, bao gồm từ việc hình thành cơ chế, chính sách, xây dựng hệ
thống quản lý..đến điều phối thực hiện dự án trên thực tế. Việc quản lý
đối với nguồn vốn ODA liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều
chủ thể và chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau.
Thời gian qua, quản lý nguồn vốn ODA ở Quảng Nam đã từng
bước được cải thiện, bước đầu đã hình thành quy trình, thủ tục và hệ
thống bộ máy quản lý dự án cũng như quản lý nguồn vốn ODA. Tuy
nhiên, từ việc phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn ODA ở Quảng
Nam còn nhiểu hạn chế, đặc biệt là những hạn chế trong hệ thống, cơ
chế quản lý và tổ chức bộ máy, đặc biệt chưa có một Ban quản lý dự
án ODA của tỉnh có chức năng thống nhất quản lý vốn ODA để theo
dõi chung. Mặc dù việc trao đổi và cùng làm việc giữa các Sở, ngành
của Quảng Nam được phân công quản lý vốn ODA diễn ra thường
xuyên, song còn thiếu những cơ chế chính thức cụ thể để tiến hành
việc phối hợp giữa các Sở, ngành được phân công thực hiện các lĩnh
vực quản lý vốn ODA khác nhau, làm giảm khả năng bao quát, tính


×