Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.56 KB, 93 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI XÃ QUYẾT THẮNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI XÃ QUYẾT THẮNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân

sách tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý

ngân sách tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên", tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Phạm Thị Minh Nguyệt.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Phương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn .......................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ ...................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của ngân sách Nhà nước............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước ........................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước ....................................................................... 5
1.1.3. Hệ thống ngân sách Nhà nước .......................................................................... 8
1.2. Lý luận chung về ngân sách xã ............................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Ngân sách xã ................................................ 9
1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã..................................................... 11
1.3. Nội dung công tác quản lý ngân sách xã ............................................................ 15
1.3.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã .................................................................... 15
1.3.2. Quản lý quy trình ngân sách............................................................................ 16
1.3.3. Thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách ............................................................ 20
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã ................................................ 21
1.3.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý ngân sách xã ....................... 22


iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2.2. Thu thập số liệu nghiên cứu ............................................................................ 25

2.2.3. Tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích ............................................................... 26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 27
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách ...................................................................... 27
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách ...................................................................... 27
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
QUYẾT THẮNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2014.......................................................... 29
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Quyết Thắng ................................... 29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 32
3.2. Khái quát về công tác thực hiện thu, chi ngân sách xã ...................................... 34
3.3. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Quyết Thắng giai đoạn
2012 - 2014 .............................................................................................................. 36
3.3.1. Quy trình quản lý ngân sách............................................................................ 36
3.3.2. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra quản lý ngân sách ............................ 61
3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Quyết Thắng giai đoạn
2012 - 2014 ............................................................................................................... 62
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 62
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 65
Chương 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG ĐẾN NĂM 2020 ............................................... 70
4.1. Định hướng phát triển kinh tế- xă hội và định hướng quản lý ngân sách xã giai
đoạn 2015-2020 ......................................................................................................... 70
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại xã giai đoạn 2015 - 2020 .............. 70
4.1.2. Định hướng quản lý ngân sách xã giai đoạn 2015 - 2020 ............................... 73


v

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Quyết
Thắng đến năm 2020 ................................................................................................. 74

4.2.1. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Tăng cường nhận thức của
chính quyền địa phương trong quản lý ngân sách..................................................... 74
4.2.2. Đẩ y ma ̣nh cải cách hành chính trong quản lý điều hành thu chi ngân sách xã....... 75
4.2.3. Từng bước hoàn thiện bộ máy tổ chức và trình độ của các cán bộ chuyên môn ... 76
4.2.4. Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật .............................................................. 78
4.2.5. Triển khai kiểm tra giám sát công tác quản lý ngân sách thường xuyên
liên tục ...................................................................................................................... 79
4.2.6. Đổi mới quy trình quản lý ngân sách theo hướng tích cực ............................. 80
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 82
4.3.1. Đối với UBND Thành phố .............................................................................. 82
4.3.2. Đối với chính quyền xã Quyết Thắng ............................................................. 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87


vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

HĐND

: Hội đồng nhân dân


KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSX

: Ngân sách xã

TC-KH : Tài chính - Kế hoạch
THCS

: Trung học cơ sở

TMDV - CN - TTCN: Thương mại dịch vụ
- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất qua các năm .........................................30
Bảng 3.2: Tình hình cán bộ tại UBND xã Quyết Thắng các năm ..............................32
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã ................................................34
Bảng 3.4: Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách xã qua các năm ...................43
Bảng 3.5: Tình hình thu ngân sách tại xã Quyết Thắng qua các năm .......................44
Bảng 3.6: Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách xã qua 3 năm .......................51
Bảng 3.7: Tình hình chi ngân sách qua các năm 2012 - 2013 - 2014 .......................53
Bảng 3.8: Tình hình chi đầu tư từ ngân sách xã cho các công trình qua các năm ....59


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: So sánh tổng thu, chi ngân sách xã qua các năm ..................................35
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập dự toán ...............................................................................17


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đổi mới và phát triển
nông nghiệp nông thôn là những yêu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nông thôn nói
riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Để nền kinh tế nông thôn có được một thế
đứng nhất định trong nền kinh tế quốc dân và có sự phát triển ổn định nhằm góp phần
đắc lực cho sự phát triển đất nước, thì vấn đề cần được quan tâm trước hết là ngân sách

xã. Bởi vì ở nông thôn ngân sách xã chiếm giữ vị trí rất quan trọng và to lớn.
Xuất phát từ xã là một đơn vị hành chính cấp cơ sở, do đó chính quyền xã là
đại diện trực tiếp của Nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân,
thực hiện những nhiệm vụ về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mặt khác, ngân sách xã có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của chính quyền xã - cấp chính quyền cơ sở, đồng thời là một công cụ để
chính quyền cấp xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội trên
địa bàn xã. Cho nên, việc chính quyền cấp xã phải có một ngân sách xã đủ mạnh và
phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Vì thế
hơn bao giờ hết hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã là một nhiệm vụ luôn
được quan tâm.
Thời gian qua cùng với những thay đổi của đất nước, xây dựng nông thôn
mới, ngân sách xã đã có những chuyển biến tích cực tạo nguồn thu ngày càng lớn,
đáp ứng nhu cầu chi tiêu phong phú và đa dạng đặt ra cho chính quyền cấp xã. Công
tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã có nhiều địa phương
thực hiện tốt theo đúng quy định của Nhà nước, tổ chức xây dựng và bảo vệ kế
hoạch kịp thời, có chất lượng. Thực hiện thu đúng thu đủ và phản ánh kịp thời đầy
đủ vào sổ sách kế toán. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đó trong điều kiện
còn hạn chế về nhiều mặt, công tác lập, chấp hành, quyết toán ngân sách xã vẫn còn
những bộc lộ yếu kém và hạn chế dẫn đến quản lý ngân sách xã bị thâm hụt, chưa
khai thác hết tiềm năng sẵn có gây thất thoát lãng phí. Chính vì vậy, làm sao để tìm
hiểu rõ được nguyên nhân từ đó đưa ra được giải pháp nâng cao hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách xã có một ý nghĩa quan trọng.


2

Xã Quyết Thắng là xã thuần nông của Thành phố Thái Nguyên có vị trí nằm
ở khu vực trung tâm phía tây của Thành phố, xã Quyết Thắng có vị trí thuận lợi để
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và đã được chọn là 1 trong 3

xã điểm xây dựng nông thôn mới của Thành phố.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, xã Quyết Thắng đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn liên quan đến những diễn biến phức tạp của tình hình kinh
tế, chính trị thế giới và trong nước, đặc biệt là nguy cơ của khủng hoảng kinh tế
cũng chưa hoàn toàn bị đẩy lùi, tỷ lệ lạm phát còn khá cao tác động lớn đến mọi mặt
của đời sống kinh tế của nhân dân.
Mặt khác, trong những năm 2012, 2013 do đội ngũ cán bộ, công chức quản
lý của xã chưa đáp ứng được yêu cầu, còn có sự chồng chéo và thiếu sự phối kết
hợp trong quản lý, thực hiện ngân sách, dẫn đến những sai sót không đáng có, làm
cho người dân mất lòng tin vào chính quyền xã.
Do vậy việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại xã Quyết Thắng là yêu
cầu hết sức cấn thiết trong giai đoạn hiện nay để giúp xã hoàn thành tốt công cuộc
xây dựng nông thôn mới và từng bước chuyển thành “phường” vào năm 2020.
Trong bối cảnh đó, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên” đề nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn được xây dựng nhằm đạt mục tiêu sau: Phân tích tình hình thu chi
ngân sách tại xã Quyết Thắng qua các năm 2012, 2013, 2014. Từ đó tìm ra những
khó khăn và hạn chế của công tác quản lý ngân sách của đơn vị, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí ngân sách của đơn vị, góp phần
vào việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của nước nhà.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến thu chi ngân
sách xã và quản lý hoạt động thu chi ngân sách xã.


3

- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân

sách tại xã Quyết Thắng giai đoạn 2012- 2014
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại xã Quyết
Thắng trong những năm tới
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dựa vào hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách xã ở
trong nước nói chung và ở xã Quyết Thắng nói riêng, trên cơ sở đó tìm ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại xã Quyết Thắng trong thời
gian tới. Vì vậy đề tài sẽ nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý ngân sách tại xã
Quyết Thắng để có những giải pháp phù hợp, hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách xã Quyết Thắng, phù hợp với đặc thù nền kinh tế nước ta.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: tập trung nghiên cứu việc quản lý ngân sách xã tại xã Quyết Thắng.
+ Về không gian: xã Quyết Thắng.
+ Về thời gian: giai đoạn từ 2012 đến 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu - chi
ngân sách xã.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn xã
Quyết Thắng TP Thái Nguyên. Đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên
nhân. Từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa
bàn xã Quyết Thắng.
4.2. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các lý thuyết về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách
trên địa bàn xã Quyết Thắng TP Thái Nguyên


4


- Phân tích thực trạng hình thức thu, chi ngân sách Nhà nước xã trong giai đoạn
2012 - 2014. Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu
thu, chi ngân sách xã để minh họa về những thành tích cũng như hạn chế của công tác
quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn xã xã Quyết Thắng TP Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách trên địa bàn xã.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn chia làm
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách xã
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách trên địa bàn xã Quyết
Thắng giai đoạn 2012 - 2014.
Chương 4: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Quyết
Thắng đến năm 2020


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở khoa học của ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002, Ngân sách Nhà nước được đề cập
như sau:"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà Nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước".
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ
thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân… trong và ngoài

nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phương
có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mô hình tổ
chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và NS cấp
xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Góp phần định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh
doanh phát triển và chống độc quyền.
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nước sử
dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh nghiệp nhà nước là biện
pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn
bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.


6

Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời
hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.
Bên cạnh đó ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan tọng trong việc định
hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và

chống độc quyền.
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Nhà nước sử dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh
nghiệp nhà nước là biện pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn
bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời
hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.
- Giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng
xã hội. Ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện các chính sách xã hội như chi cho giáo
dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo
đảm xã hội, trợ giá hàng hóa…
Thông qua hình thức thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp.


7

Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ ngân sách nhà nước để điều chỉnh các
vấn đề xã hội cần chú ý thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện để nhóm
đối tượng hưởng lợi từ chính sách phù hợp với mục tiêu của chính sách.

- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách
bình ổn giá cả thị trường, chống lạm phát.
Nhà nước sử dụng những công cụ về chính sách chi ngân sách, thuế, phí, lệ
phí, vay để có thể chủ động điều chỉnh giá cả và thị trường.
Những chính sách đó có thể thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục đích và
mức độ tác động đến cung - cầu thị trường mà nhà nước mong muốn điều chỉnh.
Việc huy động của ngân sách nhà nước từ các hình thức thuế, phí, lệ phí,
vay, bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu
tư dài hạn, vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tư và đầu tư của dân sẽ giảm, vốn
tự đầu tư sẽ khan hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của
dân cư giảm xuống nhưng ngân sách nhà nước lại có điều kiện tăng cầu với quy mô
lớn và chi cho đầu tư lớn sẽ kích thích tăng cung.
Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy động trên GDP và GNP chiếm tỷ
trọng thấp thì nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích
tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ nhưng ngân sách lại không có điều kiện để tăng cầu
và chi cho đầu tư.
Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng
cung ứng vốn từ các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng cho tương lai và làm giảm
lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức bình
quân toàn xã hội, các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ mà không muốn cho nhà nước vay.
Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trí quan trọng trên thị
trường chứng khoán có thể tham gia điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trường
chứng khoán.


8


Dự trữ nhà nước đóng vai trò không thể thiếu nhất là trong cơ chế thị trường.
Giá cả do thị trường quyết định, phụ thuộc và quan hệ cung - cầu và các yếu tố
khác. Để bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kích thích sản xuất
phát triển nhà nước cần theo dõi biến động giá cả trên thị trường và phải có nguồn
dự trữ hàng hóa, tài chính để điều chỉnh kịp thời.
Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị trường. Có
nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó có nguyên nhân xuất phát từ lĩnh vực
thu chi ngân sách nhà nước. Nếu đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý, hiệu quả
thì sẽ có tác động tích cưc, ngược lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trường, thúc đẩy lạm
phát tăng. Việc phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước là
nguyên nhân trực tiếp khiến lạm phát tăng. Và sự cân bằng của ngân sách nhà nước
sẽ có tác động đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân bằng của
ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại; mức độ thực
hiện cân bằng ngân sách nhà nước nói lên khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài
đến hạn.
1.1.3. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội
đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển
đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được

quản lý theo quy định của luật pháp.


9

1.2. Lý luận chung về ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Ngân sách xã
Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Bằng
công cụ tài chính là Ngân sách nhà nước, Nhà nước đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội của
đất nước. Thông qua tổ chức bộ máy theo các cấp chính quyền, Nhà nước kiểm soát
chặt chẽ trật tự xã hội cũng như kịp thời can thiệp vào nền kinh tế theo chiều hướng
khuyến khích phát triển. Gắn với cấp chính quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước
là một cấp ngân sách. Sự tồn tại của cấp xã kéo theo sự xuất hiện của Ngân sách xã,
chính vì vậy NSX tồn tại là một tất yếu khách quan.
1.2.1.1. Khái niệm Ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện
và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế mạnh
có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự
trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn
bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề
đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Có thể
hiểu một cách khái quát nhất về NSX như sau: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp
cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
1.2.1.2. Đặc điểm Ngân sách xã
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống NSNN
ngày càng được hoàn thiện và nền tài chính quốc gia đã và đang được nâng cao hiệu
quả. Song song với quá trình đó, NSX ngày càng chứng minh tầm quan trọng, tính

hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế. Là
một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm
chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đó là:


10

- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:
Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).
Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ
sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội…
Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt
(dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi phối
lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ sở
trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là
công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Ngân
sách xã mang tính chất “ lưỡng tính ”, vừa là một cấp tự cân đối thu chi, vừa là đơn
vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn
vị dự toán, nó không có đơn vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa
phải phân bổ nhiệm vụ chi.

1.2.1.3. Vai trò của Ngân sách xã
Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân
sách cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Để thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì đòi hỏi phải có chính
sách đủ mạnh mẽ để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Cụ thể:


11

Thứ nhất, NSX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu NSX đã tập trung nguồn lực để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, sinh hoạt phí, chi cho quản lý
hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn phòng…
Thứ hai, NSX là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã đi
đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, công bằng trên địa bàn xã. Bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế đã
kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn xã, chống lại các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ đóng
góp khác.
Thứ ba, NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” hệ thống giao thông liên
thôn, liên xã được xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các cụm dân cư
dần dần được hình thành, tác động đến sự phát triển và giao lưu kinh tế. Kinh tế
nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế thuần nông sang nền kinh tế sản
xuất hàng hóa, bộ mặt của làng xã từng bước được đổi mới về vật chất và tinh thần,
người dân được hưởng lợi ích xã hội lớn hơn từ giáo dục, y tế.
Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông thôn.
- Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao…được quan tâm góp phần nâng cao đời sống văn hóa của người dân ở thôn xã.

Chi NSX để xây dựng và phát triển hệ thống truyền hình, truyền thông ở xã nhằm
mở mang văn hóa nhận thức của con người, loại bỏ những hủ tục, xây dựng nông
thôn mới.
- Thông qua các khoản chi như: chi thăm hỏi, chi tặng quà những gia đình có
công với cách mạng, chi trợ cấp cho các gia đình thương binh liệt sỹ, chi cứu tế xã
hội… được thực hiện thường xuyên và đầy đủ hơn.
1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã
1.2.2.1 Nguồn thu của Ngân sách xã
Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX là giải quyết
mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử dụng NSNN. Một
trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách là phải


12

nhận định rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp với chức năng của từng cấp. Do vậy việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh
tế xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà
nước của cấp xã.
Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có sự điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với thực tế. Theo luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai (từ ngày 12/11 đến ngày
16/12/2002) thông qua thì cơ cấu nguồn thu cho các xã ở địa phương khác nhau do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, cơ cấu đó phải phù hợp với
những chỉ dẫn tại thông tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài Chính quy
định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn.Trong
đó phân định nguồn thu cho NSX như sau:
Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%. Đây là các khoản thu dành cho xã
sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ quy mô giữa nguồn thu, chế độ phân cấp quản

lý kinh tế xã hội và nguyêntắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm
vụ thu chi thườngxuyên. Khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho
NSXhưởng 100% các khoản thu sau đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách theo chế độ
quy định.
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
- Viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho NSX.
- Thu kết dư NSX năm trước.
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế nhà đất.


13

- Tiền cấp quyền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
- Thuế môn bài.
Đối với các khoản thu trên, NSX được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX
được hưởng cao hơn, tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, HĐND cấp tỉnh còn có
thể bổ sung thêm các nguồn thu phân chia cho xã nếu sau khi các khoản thuế, phí, lệ
phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu được hưởng
100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.

Tỷ lệ phần trăm các khoản trên cho NSX do UBND tỉnh quy định và ổn định
từ 3 - 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phương. Để giảm bớt khối lượng
nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các xã cùng một tỷ lệ.
Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên.
Trong tổ chức hệ thống NSNN các cấp có mối quan hệ hữu cơ với nhau và
mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể
nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận cấp ngân sách) nào không tự cân đối được thì
ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung vốn cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp
ngân sách đó) để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ đó
hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong
điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân đối được thu
chi nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ 3 cho
NSX. Cơ chế xác định số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên được quy định như sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch
giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu
được phân cấp (các khoản thu hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ %). Số bổ sung này được xác định từ năm đầu thời kỳ ổn định và được
giao ổn định từ 3 - 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu
trái với quy định của pháp luật.


14

1.2.2.2 Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã
Chi thường xuyên của Ngân sách xã
- Chi cho các hoạt động của cơ quan nhà nước ở cấp xã, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.

+ Sinh hoạt phí đại biểu HĐND.
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh.
+ Công tác phí.
+ Chi về hoạt động, văn phòng như : tiền nhà, điện nước, vật liệu văn phòng,
điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết.
+ Chi mua sắm, sữa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam của xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của xã.
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ hiện hành.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao do
xã quản lý.
- Chi sự nghiệp giáo dục.
- Chi sự nghiệp y tế.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình do xã quảnlý
như: trường học, trạm y tế, đài tưởng niệm….
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế như: khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu NSX.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển
Nhóm chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến việc
cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật


15

của xã như: đường giao thông, kênh mương tưới tiêu nước, trường học, trạm xá, hệ

thống truyền tải và cung cấp điện năng... Do vậy, các khoản chi này phát triển thể
hiện rõ mục đích tích lũy nên cần phải ưu tiên đầu tư vốn cho nó nhiều hơn.
Nội dung chi đầu tư phát triển hiện nay của NSX gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã,
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của từng
xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định
theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Nội dung công tác quản lý ngân sách xã
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chủ thể quản lý.
Quản lý ngân sách xã là sự tác động của Nhà nước nói chung (bộ máy chính
quyền xã) lên công tác quản lý thu - chi ngân sách xã nhằm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Công tác quản lý ngân sách xã gồm: quản lý quy trình ngân sách (quản lý thu,
quản lý chi), quản lý thanh tra kiểm tra ngân sách.
1.3.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã
- Nguyên tắc về sự đầy đủ và toàn bộ của ngân sách, nhằm quản lý tập hợp
mọi khoản thu chi đều được quản lý qua ngân sách, không có tình trạng để ngoài
ngân sách.
- Nguyên tắc trung thực: đòi hỏi mọi khoản thu chi ngân sách phát sinh đều
phải được thể hiện chính xác, đầy đủ, phản ánh đúng với thực chất của các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
- Nguyên tắc công khai: Chính quyền cấp xã phải công bố cho nhân dân được
biết về các khoản thu - chi của địa phương


×