1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới đã mang đến cho các
doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới để phát triển, nhưng cũng
kèm theo nhiều thách thức, hơn bao giờ hết, để vượt qua những thách
thức mang tính cạnh tranh gay gắt này, đòi hỏi các doanh nghiệp
không chỉ dừng lại ở việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm,
áp dụng công nghệ tiên tiến mà còn phải sử dụng nghệ thuật, công cụ
và phương pháp quản trị doanh nghiệp hiện đại. Lĩnh vực kinh doanh
khách sạn cũng nằm trong xu thế đó.
Trên lĩnh vực kế toán quản trị, quá trình hội nhập cũng mang
lại nhiều kinh nghiệm từ thực tiễn và lý luận ở nước ngoài, mà ngành
khách sạn cũng là một điển hình. Do có những thuận lợi về điều kiện
tự nhiên nên lĩnh vực kinh doanh khách sạn ở Đà nẵng trong thời gian
qua đã phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có
những nghiên cứu ở phạm vi khảo sát số lớn về vận dụng kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Mặt khác, Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng rất đa dạng về: Quy mô; Hình thức sở hữu.
Bối cảnh của Đà Nẵng: Là đô thị loại I, là thành phố trực thuộc trung
ương, là trung tâm của khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung và Tây
nguyên; Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của cả nước với các trục đường
giao thông Bắc – Nam xuyên Việt và Đông – Tây xuyên Đông Nam Á
nối kết với Lào, Thái Lan và Myanmar. Hơn nữa, Đà Nẵng có tiềm
năng to lớn về du lịch biển, và có thế mạnh là trung điểm của bốn di
sản văn hoá và thiên nhiên của thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang đứng trước
2
những vận hội với triển vọng phát triển vô cùng to lớn. Tuy nhiên,
không hoàn toàn dể dàng để khai thác thuận lợi những tiềm năng to
lớn như thế, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn còn đương đầu
với khó khăn thách thức về hình thức kinh doanh, chất lượng phục vụ,
và đặc biệt là vấn đề tính giá, định giá của sản phẩm dịch vụ trong môi
trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Trước tình hình đó, đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhất thiết phải cải tiến và
nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý, mà trong đó kế toán quản trị là
phương tiện, là công cụ hổ trợ quan trọng nhất quyết định chất lượng
của quá trình quản lý doanh nghiệp nhằm tranh thủ giành được ưu thế
so với các đối thủ cạnh tranh, khai thác triệt để được tiềm lực dồi dào
của thị trường, ngăn ngừa được các nguy cơ rủi ro, cuối cùng tối đa
hoá lợi nhuận cũng như tối đa hoá thu nhập trên vốn chủ sở hữu.
Với tất cả các lý do nêu trên đã đặt ra tính cấp thiết cần phải
tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
Việc nghiên cứu về kế toán quản trị được rất nhiều tác giả Việt
nam nghiên cứu. Tác giả Phạm Văn Dược (1997) đã nghiên cứu về
“phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản
trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”. Trong công trình này, tác giả đã
có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các biện pháp ứng dụng kế toán
quản trị vào thực tiễn trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên
những nghiên cứu này còn mang tính chất chung cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp, trong khi tính linh hoạt của kế toán quản trị lại rất
cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngành. Có
một số tác giả nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị trong các ngành
nghề cụ thể. Tác giả Đào Diệu Hằng (năm 2004) nghiên cứu về” Tổ
3
chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
hàng may mặc trên địa bàn Hà Nội”, tác giả Phạm Thị Thủy (Năm
2006) nghiên cứu về“xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho
các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”, tác giả Phan Văn
Phúc (năm 2008) nghiên cứu về “ hoàn thiện công tác kế toán quản trị
chi phí tại Công ty vận tải đa phương thức”.
Trong các công trình này, các tác giả đã hệ thống các nội dung
cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất giải pháp ứng dụng kế
toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề
tài. Mặc dù vậy, tất cả các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã
công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế toán quản trị
áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn và đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng.
Hướng đi mới của đề tài là góp phần chắt lọc và hoàn thiện về
kế toán quản trị tại các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa
bàn Thành Phố Đà Nẵng. Nhằm cung cấp cho nhà quản trị những nhận
thức về kế toán quản trị và tầm quan trọng của nó. Qua đó, có thể vận
dụng cho doanh nghiệp khách sạn mình nhằm cải tạo lại hệ thống kế
toán để mang lại lợi ích kinh tế cao hơn, giảm thiểu hóa chi phí. Hiện
nay sách giáo khoa, và các đề tài nghiên cứu đều hướng đến các doanh
nghiệp thương mại, sản xuất những mặt hàng thông dụng. mà đặc
điểm của những lĩnh vực kinh doanh này khác so với lĩnh vực kinh
doanh khách sạn. Do đó đề tài góp phần giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp khách sạn nói chung nhận thức đúng hơn về cách tổ
chức kế toán tại đơn vị mình.
4
2. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống lại bản chất, vai trò,
chức năng, và nội dung của kế toán quản trị trong quản lý kinh doanh
ở các khách sạn.
- Về thực tiễn: Khảo sát thực tế về đặc điểm và hiện trạng của
kế toán quản trị trong các khách sạn tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó,
đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kế
toán quản trị tại các khách sạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Những đóng góp của đề tài
6. Kết cấu luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong kinh
doanh khách sạn.
- Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp kế toán quản trị tại
các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị
1.1.2. Chức năng của KTQT với quá trình quản lý
1.1.2.1. Hoạch định
1.1.2.2. Tổ chức
1.1.2.3. Kiểm soát
1.1.2.4. Ra quyết định
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh khách sạn
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn
1.2.2.1. Phụ thuộc theo thời gian và mùa vụ
1.2.2.2. Thời gian và quãng đường tiêu thụ sản phẩm
1.2.2.3. Sử dụng số lượn, cường độ lao động tập trung cao
1.2.2.4. Tỷ trọng giá trị TSCĐ trên tổng tài sản rất cao
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn ảnh
hưởng đến kế toán quản trị tại các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn
1.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.4. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.4.1. Lập dự toán tại các DN kinh doanh khách sạn.
1.4.1.1. Sự cần thiết phải lập dự toán tại các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn.
6
1.4.1.2. Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn.
1.4.1.3. Lập dự toán kinh doanh tổng thể
1.4.2. Kiểm soát trong DN kinh doanh khách sạn
1.4.2.1. Kiểm soát doanh thu trong doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn
1.4.2.2. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn
1.4.2.3. Kiểm soát lợi nhuận trong doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn
1.4.3. Tính giá thành sản phẩm dịch vụ buồng trong doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn
1.4.3.1. Đối tượng tính giá thành
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành
1.4.4. Kế toán trách nhiệm trong những doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn có quy mô lớn
1.4.4.1. Trung tâm doanh thu
1.4.4.2. Trung tâm chi phí
1.4.4.3.Trung tâm lợi nhuận
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kế toán quản trị là công cụ quản lý khoa học, hữu hiệu nhằm
cung cấp các thông tin kế toán tài chính chính xác, kịp thời cho việc
thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Ở chương này luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Việc
nghiên cứu nội dung của kế toán quản trị trong kinh doanh khách sạn:
7
Bắt đầu từ việc nghiên cứu bản chất kế toán quản trị trong mối quan hệ
hữu cơ tương hỗ với kế toán tài chính, đến khái quát hoá vai trò kế
toán quản trị với các chức năng quản trị doanh nghiệp, từ đó khẳng
định được chức năng và nhiệm vụ quan trọng của kế toán quản trị. Sau
đó, nghiên cứu đặc điểm sản phẩm dịch vụ và kinh doanh khách sạn và
ảnh hưởng của kinh doanh khách sạn đến kế toán quản trị để trên cơ sở
đó xác định nội dung kế toán quản trị phù hợp với đặc thù của các
khách sạn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH
DOANH KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển kinh doanh
khách sạn tại TP Đà nẵng
2.1.1.1. Giai đoạn trước năm 1975
2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1990
2.1.1.3. Giai đoạn sau năm 1990
2.1.2. Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch và
khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
2.1.2.1. Tiềm năng phát triển du lịch và khách sạn tại Đà
Nẵng
2.1.2.2. Định hướng phát triển kinh doanh du lịch và khách
sạn thành phố Đà Nẵng
8
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
2.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý nhà nước của các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý nội bộ của doanh
nghiệp khách sạn
2.2.2.1. Nhóm các doanh nghiệp khách sạn có quy mô lớn
2.2.2.2. Nhóm các doanh nghiệp khách sạn có quy mô vừa
2.2.2.3. Nhóm các doanh nghiệp khách sạn có quy mô nhỏ
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn
2.2.3.1. Nhóm các doanh nghiệp khách sạn có quy mô lớn
2.2.3.2. Nhóm các doanh nghiệp khách sạn có quy mô vừa
2.2.3.2. Nhóm các doanh nghiệp khách sạn có quy mô nhỏ
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.3.1. Chọn mẫu: Tiến hành khảo sát 40 khách sạn:
- Khách sạn hạng 5 sao: 3 khách sạn;
- Khách sạn hàng 4 sao và tương đương: 10 khách sạn.
- Khách sạn hàng 3 sao và tương đương: 7 khách sạn;
- Khách sạn hạng 2 sao: 5 khách sạn.
- Khách sạn hạng 1 sao: 5 khách sạn;
- Khách sạn hạng chuẩn: 7 khách sạn.
- Khách sạn chưa xếp hạng: 3 khách sạn.
Trong 40 doanh nghiệp kinh doanh khách sạn được khảo sát,
điều tra có: 6 doanh nghiệp có quy mô lớn; 22 doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn có quy mô vừa và 12 doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn có quy mô nhỏ.
9
2.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi
2.3.2.1. Mục đích nghiên cứu
2.3.2.2. Thiết kế Phiếu điều tra khảo sát
2.3.2.3. Phương pháp tiến hành: Điều tra trực tiếp tại một số
khách sạn có quy mô khác nhau, tổ chức kế toán và bộ máy quản lý
tương đối bài bản. Thông qua Sở văn hoá thể thao và du lịch thành phố
Đà Nẵng để lấy số liệu và các thông tin liên quan, cần thiết. Phỏng
Vấn trực tiếp kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của các doanh
nghiệp khách sạn hoặc gửi phiếu khảo sát để các đối tượng trả lời, sau
đó tập hợp.
2.3.2.4. Đối tượng được phỏng vấn, khảo sát: Kế toán trưởng
hoặc Phụ trách kế toán của 40 doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên
địa địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.4. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.4.1. Kết quả khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn trên địa bàn thành phố Nẵng
2.4.1.1. Công tác lập dự toán
2.4.1.2. Công tác tính giá thành
2.4.1.3. Tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu, chi phí và báo
cáo nội bộ
2.4.1.4. Công tác kiểm soát doanh thu, chi phí
2.4.1.5. Vai trò, hiệu quả trong quản lý của Kế toán quản trị
2.4.1.6. Loại thông tin nhà quản trị sử dụng để ra quyết định
2.4.1.7. Nhân tố cản trở việc áp dụng Kế toán quản trị
2.4.1.8. Định hướng phát triển Kế toán quản trị
10
2.4.2. Những mặt mạnh và hạn chế về việc vận dụng Kế
toán quản trị của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
2.4.2.1. Những mặt mạnh
2.4.4.2. Những mặt hạn chế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Khái quát thực trạng Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trên các phương
diện sau:
Một là, chưa lập dự toán một cách linh hoạt dẫn đến nhà quản
trị lúng túng trong việc ra quyết định khi công suất sử dụng buồng
phòng tăng, giảm một cách đột biến.
Hai là, trong việc kiểm soát doanh thu, chi phí chưa xác định
được nhân tố giá hay số lượng phòng sử dụng ảnh hưởng đến việc thực
hiện doanh thu so với dự toán đã được lập.
Ba là, chưa xác định điểm hòa vốn từ đó nhà quản trị không
có cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định chính xác.
Bốn là, Phần lớn các doanh nghiệp khách sạn chưa đầu tư
đúng mức, chưa có sự quan tâm đúng mức; Đặc biệt, chưa có đủ
nguồn nhân lực để triển khai Kế toán quản trị tại doanh nghiệp một
cách hiệu quả.
Năm là, Hệ thống các văn bản pháp lý của Nhà nước hiện tại
cũng chưa đáp ứng được yêu cầu Kế toán quản trị của các doanh
nghiệp khách sạn. Vì vậy, mỗi một doanh nghiệp tùy thuộc vào quy
11
mô của mình mà triển khai Kế toán quản trị nên tính đồng bộ chưa
cao.
Tóm lại, trên đây đã trình bày tổng quan được tình hình phát
triển, đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
cũng như thực trạng và hạn chế của Kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp Kinh doanh khách sạn tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Trên cơ
sở đó, nghiên cứu và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm khắc phục
những tồn tại, hạn chế chủ quan và khách quan nhằm hoàn thiện và
đẩy mạnh sự phát triển của Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Kinh
doanh khách sạn tại Đà Nẵng.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, QUAN ĐIỂM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thứ nhất, thông tin Kế toán quản trị cung cấp cần đáp ứng
yêu cầu của việc hoạch định của doanh nghiệp trên cơ sở phương pháp
khoa học, khách quan để lập dự toán tổng thể của doanh nghiệp bao
gồm dự báo thị trường, dự báo tiêu thụ, dự toán chi phí, tiên liệu mục
tiêu với các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
Thứ hai, thông tin Kế toán quản trị cung cấp phải đáp ứng yêu
cầu của công tác tổ chức thực hiện. Do vậy, nhà quản trị cần phải thiết
lập cơ cấu tổ chức, hình thành các trung tâm kế toán trách nhiệm, trên
cơ sở đó nhà quản trị sẽ truyền đạt thông tin kế hoạch lợi nhuận mục
12
tiêu theo dự toán được lập đến từng trung tâm trách nhiệm nhằm giao
quyền chủ động trong tổ chức, quản lý kinh doanh cho từng cá nhân
lãnh đạo từng bộ phận; Đồng thời dưới sự quản lý tập trung theo trực
tuyến chức năng của nhà quản trị cấp cao sẽ tổ chức liên kết phối hợp
các bộ phận nhằm cùng phát huy nỗ lực cá nhân trong mối quan hệ
tổng hợp của sức mạnh tập thể để thực hiện thắng lợi kế hoạch mục
tiêu điều kiện tiết kiệm tối đa các nguồn tài chính của doanh nghiệp.
Thứ ba, thông tin Kế toán quản trị phải đáp ứng yêu cầu kiểm
soát là thực hiện việc kiểm tra và đánh giá sau khi triển khai thực hiện
kế hoạch, Kế toán quản trị cần cung cấp các báo cáo thực hiện theo
từng trung tâm trách nhiệm để phân tích đánh giá quá trình thực hiện
so với dự toán được lập nhằm tìm ra được những nhân tố thuận lợi
hoặc bất lợi có ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch để có
những biện pháp điều chỉnh thích hợp và kịp thời nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Thứ tư, thông tin Kế toán quản trị phải đáp ứng yêu cầu ra
quyết định. Mỗi phương án có những chi phí riêng và lợi ích riêng nên
Kế toán quản trị phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan, các dữ liệu
về các chi phí, phân tích mọi khả năng xảy ra, để nhà quản trị có thể
lựa chọn một phương án tốt nhất trong quá trình ra quyết định.
Tuy nhiên, do đặc thù của kinh doanh khách sạn tại Đà Nẵng
về yếu tố quản lý, thành phần sỡ hữu kinh tế và quy mô kinh doanh
nên hoàn thiện Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn cần chú ý theo các quan điểm sau:
Một là: Tổ chức và xây dựng Kế toán quản trị sẽ không đòi
hỏi thay đổi quá nhiều về tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh, bộ máy
kế toán của doanh nghiệp mà cần phải dựa vào cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy kế toán hiện tại của doanh nghiệp để sắp xếp, phân
13
công bổ sung hay điều chỉnh nội dung công việc cho hợp lý với yêu
cầu của Kế toán quản trị.
Hai là: Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp cần giải quyết
tốt mối quan hệ giữa Kế toán tài chính và Kế toán quản trị, bảo đảm sự
kết hợp trong sử dụng thông tin của Kế toán tài chính vào chức năng
Kế toán quản trị, không hình thành bộ máy Kế toán quản trị riêng biệt
sẽ không phù hợp với quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp hiện
tại.
Ba là: Kế toán quản trị trong điều kiện của nước ta cần kế
thừa học tập kinh nghiệm mô hình của các nước tiên tiến trong khu
vực cũng như trên thế giới, nhưng phải đảm bảo sự kế thừa và chọn
lọc sao cho phù hợp với điều kiện nước ta.
Bốn là: Kế toán quản trị phải dựa trên nguyên tắc phù hợp và
hài hòa giữa lợi ích đạt được và chi phí đầu tư để tổ chức thực hiện. Vì
mục đích của Kế toán quản trị cũng chính là hiệu quả kinh tế trong
quản lý kinh doanh, nên vấn đề Kế toán quản trị không thể làm tăng
thêm chi phí cho doanh nghiệp mà không tính toán lợi ích đạt được.
Năm là: Kế toán quản trị phải đảm bảo tính khả thi đối với
điều kiện của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Nếu mô hình thiết kế và xây dựng mà không vận
dụng được hoặc không áp dụng một cách dễ dàng ở doanh nghiệp thì
tính khả thi cũng không được đáp ứng và không đảm bảo tính thực tiễn
của mô hình.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Xây dựng mô hình bộ máy kế toán tài chính kết hợp
kế toán quản trị
14
3.2.1.1. Đối các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn
3.2.1.2. Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ
3.2.2. Xác lập nội dung công việc kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp
3.2.3. Hoàn thiện Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà nẵng
3.2.3.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán
Một là, hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính mùa vụ và
vào mùa thấp điểm công suất sử dụng phòng chỉ đạt khoảng 40% trong
khi vào mùa cao điểm công suất sử dụng phòng có thể đạt trên 80% do
đó chênh lệch doanh thu giữa mùa thấp điểm và mùa cao điểm là khá
lớn. Xuất phát từ lý do đó dự toán cần được lập cho từng mùa khác
nhau nhằm đảm bảo tính phù hợp với thực tế và công tác đánh giá việc
thực hiện dự toán cũng chính xác hơn.
Hai là, có thể lập 3 mức dự toán cho mùa thấp điểm tương
ứng với mức hoạt động của Công ty là 40%, 50% và 60%; và 3 mức
dự toán cho mùa cao điểm là 70% và 80%, 90%.
Do đặc trưng của ngành kinh doanh dịch vụ là không thể lưu
trữ và nếu không cung cấp dịch vụ thì định phí cho dịch vụ của ngày
hôm đó sẽ mất vĩnh viễn chính vì vậy dự toán linh hoạt này luôn giữ
định phí giống nhau cho tất cả các mức dự toán và chỉ thay đổi biến
phí theo các mức đó.
Ba là, lập dự toán theo từng bộ phận phòng ban. Dự toán được
lập như vậy sẽ phù hợp với tình hình thực tế của từng bộ phận và chiến
lược của công ty.
Bốn là, đặc trưng của các doanh nghiệp khách sạn lớn và vừa là
15
chủ yếu phục vụ cho những khách du lịch có tiềm lực tài chính và
thường đón tiếp các đoàn khách nội địa và Quốc tế từ các trung tâm lữ
hành. Những hợp đồng này thường được phòng kinh doanh ký kết vào
khoảng quý 3 và đầu quý 4 hàng năm. Để phục vụ tốt cho các đối
tượng khách thì khách sạn phải xác định bao nhiêu % khách hợp đồng
quốc tế, bao nhiêu % khách hợp đồng nội địa và bao nhiêu % khách lẻ
để có kế hoạch bố trí nhân lực, vật lực nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của
khách.
3.2.3.2. Hoàn thiện công tác kiểm soát thực hiện dự toán
- Hoàn thiện tài khoản chi tiết.
- Kiểm soát tình hình sử dụng phòng.
- Xác định nhân tố tác động đến việc thực hiện doanh thu.
3.2.3.3. Hoàn thiện công tác xác định điểm hòa vốn
- Phân loại chi phí.
- Xác định sản phẩm chuẩn: Dựa vào
+ Giá bán phòng.
+ Diện tích phòng sử dụng.
- Xác định sản lượng và doanh thu hòa vốn.
3.2.3.4. Thực hiện phân bổ chi phí theo nguyên tắc phù hợp
với doanh thu
- Cơ sở phân bổ chi phí.
- Phương pháp phân bổ chi phí.
3.2.3.5. Thiết kế hoàn thiện hệ thống sổ kế toán để thu thập
thông tin thực hiện về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
theo yêu cầu
16
- Theo dõi được chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố chi phí
kết hợp được với việc nhận dạng biến phí và định phí.
- Phân tích chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về chi phí để vừa
phục vụ yêu cầu quản lý chi phí vừa đáp ứng yêu cầu xác định kết quả
kinh doanh của từng hoạt động kinh doanh, từng loại hình dịch vụ...
Nguyên tắc chung để ghi sổ chi tiết chi phí là: Những chi phí
trực tiếp khi phát sinh sẽ được ghi trực tiếp vào sổ kế toán chi tiết
tương ứng. Đối với những chi phí chung khi phát sinh ghi vào sổ
tương ứng mở cho từng tài khoản chi phí và định kỳ phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí có liên quan.
3.2.3.6. Tổ chức hoàn thiện hệ thống báo cáo thông tin Kế
toán quản trị nhằm kiểm soát đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch dự toán
- Nguyên tắc của hệ thống báo cáo thông tin Kế toán quản trị.
+ Nguyên tắc tương quan so sánh.
+ Nguyên tắc chính xác khách quan.
+ Nguyên tắc hiệu lực kịp thời.
- Định kỳ và nội dung hệ thống báo cáo thông tin Kế toán
quản trị.
3.2.3.7. Kế toán quản trị hổ trợ cho việc ra quyết định thay
đổi doanh thu và chi phí của các doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn có quy mô lớn và vừa
- Loại hình doanh nghiệp chỉ đơn thuần kinh doanh lưu trú
- Loại hình doanh nghiệp kinh doanh đa sản phẩm
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
17
- Các cấp lãnh đạo doanh nghiệp từ chủ sở hữu đến các nhà
quản trị cấp cao của doanh nghiệp cần nghiên cứu các mô hình tổ chức
quản trị hiện đại trong ngành kinh doanh khách sạn tiên tiến trên thế
giới, hoặc tham khảo các mô hình tổ chức thông tin Kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài trong ngành kinh
doanh khách sạn tại Việt Nam. Đồng thời, cần thường xuyên tham gia
các hội thảo, tọa đàm hoặc các chương trình đào tạo Kế toán quản trị
nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và lợi ích Kế toán quản trị
đối với công tác quản lý doanh nghiệp.
- Cần dành riêng một nguồn vốn thích hợp để có kế hoạch đào
tạo cho cán bộ quản trị cơ sở và nhân viên kế toán về Kế toán quản trị
một cách cơ bản và chuyên sâu theo từng đối tượng phù hợp với chức
năng và trách nhiệm công việc trong doanh nghiệp và có chế độ ưu đãi
trong tuyển dụng nhân viên kế toán có kiến thức, trình độ và kinh
nghiệm về Kế toán quản trị.
- Cần có chế độ tiền lương và các chính sách lao động thích
đáng nhằm giữ chân được đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh
nghiệm cao về Kế toán quản trị gắn bó lâu dài với lợi ích của doanh
nghiệp.
- Cần đầu tư một nguồn vốn tương đối tùy theo quy mô từng
doanh nghiệp để trang bị hệ thống phần mềm kế toán tài chính hiện đại
của các nhà cung cấp chuyên ngành nổi tiếng như ACCPAC, EXACT,
SOLOMON, hoặc SUN SYSTEMS, nhằm tổ thức, phân tích, xử lý và
cung cấp hệ thống thông tin KTQT một cách hoàn toàn tự động, nhanh
chóng và tiện lợi đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện đại cho doanh
nghiệp.
- Soạn lập và ban hành những quy định, quy chế về tổ chức,
phân tích, xử lý và cung cấp hệ thống thông tin Kế toán quản trị trong
18
phạm vi doanh nghiệp. Quy định nhiệm vụ, chức năng, trách nhiệm và
quyền hạn của các cấp quản trị cơ sở và có chế độ thưởng phạt công
minh nhằm bảo đảm thực thi hữu hiệu tổ chức hệ thống thông tin Kế
toán quản trị trong doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Toàn bộ nội dung chương 3 đã trình bày phương hướng, quan
điểm chung của tổ chức Kế toán quản trị, cũng như đã đưa ra những
giải pháp nhằm tổ chức Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm các giải
pháp có thể tóm tắt cụ thể như sau:
1. Xây dựng mô hình bộ máy kế toán tài chính kết hợp kế toán
quản trị.
Mô hình bộ máy kế toán tài chính kết hợp Kế toán quản trị
được xây dựng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng kế toán viên
để bổ sung chức năng kế toán quản trị đáp ứng tốt nhu cầu quản lý.
2. Tổ chức hoàn thiện công tác nhận dạng, tập hợp, và hạch
toán chi tiết doanh thu và chi phí theo từng trung tâm trách nhiệm,
trong đó chi phí phải được ghi nhận theo hành vi ứng xử gồm biến phí
và định phí một cách rõ ràng và riêng biệt.
3. Tổ chức hoàn thiện lập dự toán kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp gồm quy trình, phương pháp và cơ sở lập dự toán. Trong
đó nhấn mạnh đến yêu cầu cần phải lập dự toán cho từng bộ phận kinh
doanh cụ thể. Đồng thời, đã đặt ra sự cần thiết phải lập dự toán linh
hoạt và dự toán vốn bằng tiền nhằm cung cấp thông tin Kế toán quản
trị một cách toàn diện cho chức năng hoạch định và dự báo mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp.
19
4. Tổ chức hoàn thiện hệ thống báo cáo thông tin Kế toán quản
trị gồm các yêu cầu báo cáo theo ngày, theo tuần, theo tháng, quý và
năm nhằm thực hiện chức năng kiểm soát, đánh giá trách nhiệm của
các bộ phận chức năng và kiểm soát được chi phí của các trung tâm
chi phí theo kế hoạch dự toán được lập.
5. Tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi
nhuận trong hai nhóm doanh nghiệp kinh doanh khách sạn riêng biệt
gồm nhóm chỉ đơn thuần kinh doanh phòng ngủ và nhóm kinh doanh
đa sản phẩm dịch vụ nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin Kế toán quản
trị cần thiết để giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định
kinh doanh đúng đắng, kịp thời và phù hợp. Ngoài ra, còn phân tích
đánh giá rủi ro của doanh nghiệp thông qua hệ số đòn bẩy kinh doanh
để nhà quản trị thân trọng cân nhắc khi ra quyết định nhằm giảm thiểu
rủi ro cho doanh nghiệp.
Cuối cùng, để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải pháp tổ
chức hoàn thiện Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn tại Đà Nẵng, luận văn đã mạnh đưa ra một số kiến nghị đối
với Nhà nước, các cơ quan chức năng và chính bản thân của doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn nhằm tạo môi trường vĩ mô và vi mô
thuận lợi hỗ trợ tích cực cho quá trình tổ chức thực hiện hoàn thiện
công tác Kế toán quản trị trong ngành kinh doanh khách sạn tại Đà
Nẵng, để Kế toán quản trị thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu
phục vụ đắc lực trong công tác quản trị doanh nghiệp phù hợp với nền
kinh tế thị trường phát triển theo xu hướng hội nhập toàn cầu.
20
KẾT LUẬN
Nhìn chung, thông qua 3 chương đã lần lượt trình bày cụ thể,
chi tiết ở trên, nội dung luận văn có thể tóm tắt được những đóng góp
chủ yếu như sau:
1. Hệ thống và hoàn thiện các vấn đề cơ sở lý luận chung cơ
bản của Kế toán quản trị trong ngành kinh doanh khách sạn. Qua đó
khẳng định được bản chất, chức năng và vai trò cần thiết của Kế toán
quản trị trong mối quan hệ hữu cơ tương hỗ với kế toán tài chính nhằm
thực hiện hiệu quả chức năng quản trị doanh nghiệp. Đồng thời, đã xác
định được nội dung cơ bản của Kế toán quản trị trong ngành kinh
doanh khách sạn trên cơ sở lý luận và tham khảo kinh nghiệm quá
trình hình thành và phát triển của công tác tổ chức Kế toán quản trị áp
dụng hệ thống tài khoản thống nhất trong ngành công nghiệp kinh
doanh khách sạn quốc tế, làm tiền đề để đánh giá thực trạng và có định
hướng tổ chức, phát triển Kế toán quản trị trong ngành kinh doanh
khách sạn tại thành phố Đà Nẵng.
2. Đã tiến hành khảo sát điều tra thực tế 40 doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn tại Đà Nẵng và đã thống kê, tổng hợp, phân tích kết
quả điều tra về thực trạng của tổ chức hệ thống Kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Kết quả điều tra cũng đã xác nhận hệ thống thông tin Kế toán quản trị
hiện áp dụng tại các doanh nghiệp khách sạn trên địa bán thành phố
Đà Nẵng tính khoa học chưa cao, chưa rõ ràng, mang tính tự phát và
còn mang nặng tính tổ chức của hệ thống kế toán tài chính nên chưa
thực sự phát huy được vai trò hữu hiệu của thông tin Kế toán quản trị
trong chức năng hỗ trợ ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Về
nguyên nhân cơ bản của sự hạn chế phát triển Kế toán quản trị trong
21
các doanh nghiệp này, kết quả khảo sát điều tra cũng đã khẳng định là
do thiếu nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm về tổ
chức Kế toán quản trị, do không có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông
tin, do các cấp lãnh đạo doanh nghiệp chưa nhận thức đúng tầm quan
trọng của Kế toán quản trị nên đã không quan tâm và không có chủ
trương đầu tư phát triển hệ thống Kế toán quản trị doanh nghiệp.
3. Đã khẳng định tính tất yếu cần phải tổ chức hoàn thiện Kế
toán quản trị trong ngành kinh doanh khách sạn tại Đà Nẵng. Từ đó,
đưa ra được phương hướng, quan điểm chung và đề xuất những giải
pháp nhằm tổ chức hoàn thiện Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Những giải
pháp được đề xuất bao gồm các phương pháp, cách thức và kỹ thuật
tính toán cụ thể nhằm tổ chức hoàn thiện hệ thống thông tin Kế toán
quản trị để thực hiện vai trò hoạch định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết
định trong nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt, đã đề xuất được
phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận
trong hai nhóm doanh nghiệp kinh doanh khách sạn riêng biệt gồm
nhóm chỉ đơn thuần kinh doanh phòng ngủ và nhóm kinh doanh đa sản
phẩm dịch vụ nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin Kế toán quản trị cần
thiết để giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn, kịp thời, và phù hợp. Ngoài ra, còn nhấn mạnh kỹ
thuật phân tích đánh giá rủi ro của doanh nghiệp thông qua hệ số đòn
bẩy kinh doanh để nhà quản trị thận trọng cân nhắc khi ra quyết định
nhằm giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
4. Đã nêu được những kiến nghị thiết thực đối với Nhà nước,
các cơ quan chức năng và chính bản thân các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn nhằm tạo môi trường vĩ mô và vi mô thuận lợi hỗ trợ tích
22
cực cho quá trình tổ chức thực hiện hoàn thiện công tác Kế toán quản
trị trong ngành kinh doanh khách sạn tại Đà Nẵng.
Trong tương lai, nếu thời gian và những điều kiện cần thiết
cho phép, đồng thời tiếp tục nhận được sự quan tâm hướng dẫn tận
tình của Quý thầy cô cũng như có sự đồng thuận và hỗ trợ tích cực của
các cơ quan quản lý chức năng Nhà nước, luận văn mong muốn được
tiếp tục nghiên cứu một mô hình kế toán quản trị toàn diện bao gồm
các hệ thống hoàn chỉnh như: hệ thống tài khoản hạch toán kế toán chi
tiết, hệ thống báo cáo Kế toán tài chính và Kế toán quản trị, hệ thống
các chỉ tiêu phân tích kinh tế, tài chính, hệ thống định mức tiêu chuẩn
thống nhất, hệ thống phương pháp, kỹ thuật tính toán phân tích về
công tác lập dự toán mục tiêu, đánh giá kết quả kinh doanh, đánh giá
rủi ro, về mô hình CVP và cuối cùng là hệ thống thông tin Kế toán
quản trị hỗ trợ ra quyết định ngắn và dài hạn cho ngành kinh doanh
khách sạn làm cơ sở khoa học kiến nghị với Nhà nước và các tổ chức
quản lý doanh nghiệp nghiên cứu hoàn thiện để áp dụng thống nhất
cho toàn ngành kinh doanh khách sạn Việt Nam.
Hướng nghiên cứu này có thể xem như là một đề xuất về định
hướng cải tổ các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam trong
tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Áp dụng mô hình
Kế toán quản trị toàn diện và đồng nhất trong toàn ngành như hướng
nghiên cứu trên, là các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam
đã thực hiện được sự cải biến sâu sắc nhất trong lĩnh vực quản trị kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp nhằm tiếp cận và tiến đến sự chuyển
giao toàn bộ công nghệ quản lý khách sạn quốc tế tiên tiến hiện đại.
Nhờ vậy, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam sẽ không
ngừng lớn mạnh, từng bước xây dựng dần được thương hiệu khách sạn
23
Việt Nam ngang tầm thời đại, và để xứng đáng với thế mạnh du lịch
“Việt Nam là điểm đến trong thiên niên kỷ mới”.
Thực vậy, liên tục trong hơn thập niên qua, kinh tế Việt Nam
đã và đang giữ vững phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng cao,
trong đó du lịch đạt được tỷ lệ tăng trưởng với 15%/năm, cao hơn
nhiều lần so với khu vực và cả thế giới. Ngoài ra ngành du lịch còn giữ
một vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế quốc gia với giá trị thu nhập
toàn ngành chiếm 34% GDP của cả nước. Mặt khác, Việt Nam hiện
nay đang trong tiến trình đàm phán gia nhập Tổ quốc Thương mại Thế
giới (WTO), vì vậy các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn nói riêng cần phải chuẩn bị những điều kiện hội nhập
tối cần thiết để có thể đứng vững và tiếp tục phát huy được thế mạnh
của mình trong một môi trường kinh doanh tự do cạnh tranh, bình
đẳng, trên cơ sở pháp luật và thông lệ chung của thế giới. Chính yêu
cầu khẩn trương này, đòi hỏi các doanh nghiệp KDKS cần phải quan
tâm ngay đến việc tổ chức hệ thống Kế toán quản trị nhằm cung cấp
những thông tin kinh tế, tài chính có liên quan một cách hữu hiệu nhất
cho các chức năng và nhu cầu quản trị hiện đại của doanh nghiệp. Do
vậy, luận văn với chủ đề “Tổ chức Kế toán quản trị trong ngành kinh
doanh khách sạn tại thành phố Đà Nẵng” và hướng nghiên cứu tiếp
theo nhằm mục đích góp phần thúc đẩy tiến trình cải tổ doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn Đà Nẵng nói riêng và Việt Nam nói chung, được
áp dụng mô hình Kế toán quản trị hiện đại đồng nhất trong toàn ngành
với những phương pháp, công cụ, phương tiện tiên tiến nhằm cải tiến
phương thức, tăng cường hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Nhờ vậy,
các doanh nghiệp không những tự đánh giá, so sánh hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn cùng qui mô kinh doanh trong phạm vi toàn quốc mà còn có thể so
24
sánh được với cả ngành công nghiệp kinh doanh khách sạn trên toàn
thế giới.
Tuy nhiên, để thực hiện nhu cầu cải tổ này không chỉ là nhiệm
vụ cần quan tâm trong phạm vi tổ chức vi mô của các doanh nghiệp
mà cần có những biện pháp, các chủ trương, chính sách vĩ mô tích cực
của Nhà nước, và các cơ quan quản lý chức năng nhằm xúc tiến, hổ trợ
các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn sớm khởi xướng và hoàn
thành tiến trình cải tổ doanh nghiệp theo xu hướng hiện đại và hội
nhập với cộng đồng quốc tế dưới mái nhà chung của WTO.
Tóm lại, nội dung luận văn đã giải quyết và đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản của mục tiêu nghiên cứu đề ra và đã có những
đóng góp nhất định, có giá trị thực tiễn đối với vấn đề tổ chức hoàn
thiện Kế toán quản trị trong ngành kinh doanh khách sạn tại thành phố
Đà Nẵng.