Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư xây dựng vạn tường (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.29 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc nghiên cứu và tổ chức vận dụng kế toán trách nhiệm là
một yêu cầu cấp thiết, đặc biệt là các công ty xây dựng với quy mô
lớn, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ chức gắn với trách nhiệm của
nhiều đơn vị, cá nhân.
Nhận thức rõ tầm quan trọng trên, tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên đầu tư xây dựng (TNHH MTV ĐTXD) Vạn
Tường việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm để đánh giá thành
quả của từng bộ phận của Công ty là rất cần thiết. Do vậy, tác giả
chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đầu tư Xây dựng Vạn Tường”.
2. Mục đích nghiên cứu
* Về lý thuyết: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán trách nhiệm trong một đơn vị tổ chức.
* Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác
kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Xây
dựng Vạn Tường. Trên cơ sở đó tìm ra những ưu, nhược điểm và đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán trách nhiệm tại
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Xây dựng Vạn Tường .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống kế toán trách nhiệm, công tác
lập kế hoạch, các báo cáo nội bộ theo từng phân cấp quản lý tại Công
ty TNHH một thành viên Đầu tư Xây dựng Vạn Tường.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu về kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH một thành viên
Đầu tư Xây dựng Vạn Tường.



2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng làm cơ sở
phương pháp luận.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh, sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để minh họa,…nhằm
mục đích phục vụ công tác nghiên cứu đạt kết quả tốt.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Phản ánh thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm, phân tích
những tồn tại tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư
xây dựng Vạn Tường.
Nghiên cứu đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán trách
nhiệm để góp phần nâng cao chất lượng cung cấp thông tin kế toán
cho nhà quản trị tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu
tư xây dựng Vạn Tường.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kế toán trách nhiệm trong
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán trách nhiệm tại Công ty
TNHH một thành viên Đầu tư Xây dựng Vạn Tường.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Xây dựng Vạn Tường.


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Khái niệm về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận
(người) trong một tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
những nghiệp vụ riêng biệt thuộc phạm vi quản lý của mình. Họ xác
định, đánh giá và báo cáo lên cấp trên trong tổ chức. Thông qua đó,
các cấp quản lý cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh giá thành
quả của các bộ phận trong tổ chức.
1.1.2. Cơ sở hình thành của kế toán trách nhiệm
Hệ thống trách nhiệm được hình thành xuất phát từ yêu cầu
quản lý của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của kế toán trách nhiệm
1.1.3.1. Vai trò của kế toán trách nhiệm đối với việc cung cấp
thông tin
Theo PGS.TS Đào Văn Tài – Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, “Kế toán trách nhiệm là phương pháp kế toán thu thập và
báo cáo các thông tin dự toán và thực tế về các “đầu vào” và “đầu ra”
của các trung tâm trách nhiệm” [7 ,tr 88]. Như vậy, hệ thống kế toán
trách nhiệm sẽ thiết lập mạng lưới thông tin trong doanh nghiệp từ
cấp quản lý cấp dưới lên cấp quản lý cao hơn.
1.1.3.2. Vai trò của kế toán trách nhiệm đối với việc quản lý
kiểm soát
Các nhà quản lý sử dụng các báo cáo kế toán trách nhiệm để
kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận.



4
1.2. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.2.1. Sự phân cấp quản lý
1.2.1.1. Nội dung sự phân cấp quản lý
Sự phân quyền là cơ sở của phân cấp quản lý tài chính, việc
giao quyền cho cấp dưới luôn đi kèm theo trách nhiệm trong quản lý
tài chính ứng với sự phân quyền đó.
1.2.1.2. Ảnh hưởng của sự phân cấp quản lý đến mục tiêu
quản lý


Ảnh hưởng tích cực



Ảnh hưởng tiêu cực

1.2.2. Các trung tâm kế toán trách nhiệm
1.2.2.1. Khái niệm trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức hoạt
động mà nhà quản trị bộ phận chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của bộ phận mình đối với nhà quản trị cấp cao.
1.2.2.2 Phân loại trung tâm trách nhiệm và nội dung kế toán
a. Trung tâm chi phí
a.1. Khái niệm trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý
chỉ chịu trách nhiệm, hoặc chỉ có quyền kiểm soát đối với chi phí
phát sinh ở trung tâm, không có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và
đầu tư vốn.
a.2. Phân loại trung tâm chi phí

►Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: là trung tâm chi phí mà các
yếu tố chi phí và các mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản
xuất một đơn vị sản phẩm đều được xây dựng định mức cụ thể.
► Trung tâm chi phí dự toán (trung tâm chi phí tùy ý): là trung
tâm chi phí mà các yếu tố chi phí được dự toán và đánh giá căn cứ


5
trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể xác định cụ thể cho
từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm.
a.3. Nội dung kế toán của trung tâm chi phí
Mục tiêu của trung tâm trách nhiệm chi phí là tối thiểu hóa chi
phí. Kế toán trách nhiệm chi phí có nhiệm vụ kiểm soát các khoản
mục và yếu tố chi phí phát sinh theo các định mức và dự toán đã xây
dựng.
b. Trung tâm doanh thu
b.1. Khái niệm
Trung tâm doanh thu là một bộ phận phụ thuộc trong tổ chức
mà người quản lý ở đây có quyền điều hành và có trách nhiệm đối
với doanh thu đạt trong phạm vi mình quản lý.
b.2. Nội dung kế toán của trung tâm doanh thu
Mục tiêu của trung tâm doanh thu là tối đa hóa doanh thu trên
các thị trường. Kế toán trách nhiệm doanh thu, lập báo cáo về doanh
thu các mặt hàng, ngành hàng, thị trường, thời gian,… theo yêu cầu
quản trị. Từ đó phân tích doanh thu của từng mặt hàng, từng thị
trường, cửa hàng, theo thời gian… để xác định những nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao doanh thu
và thoả mãn nhu cầu của thị trường.
c. Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận là trung tâm trách nhiệm mà ở đó nhà

quản lý phải chịu trách nhiệm về lợi nhuận đạt được tại đơn vị quản
lý. Lợi nhuận chính là kết quả của doanh thu trừ đi chi phí, do đó nhà
quản lý có trách nhiệm kiểm soát cả doanh thu và chi phí trong phạm
vi quản lý của mình.
d. Trung tâm đầu tư
d.1. Khái niệm


6
Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị
ngoài việc phải chịu trách nhiệm với chi phí, doanh thu, lợi nhuận
của trung tâm, còn phải chịu trách nhiệm với vốn đầu tư và khả năng
huy động các nguồn tài trợ.
d.2 Nội dung kế toán của trung tâm đầu tư
Đầu vào của trung tâm đầu tư là vốn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, vốn cho các phương án,…Đầu ra của trung tâm là lợi nhuận
thu về từ kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu doanh thu và chi
phí.
1.2.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
1.2.3.1 Nội dung báo cáo kế toán trách nhiệm
Để cấp quản trị cao nhất trong một tổ chức có thể nắm được
toàn bộ tình hình hoạt động của bộ phận, định kỳ các trung tâm trách
nhiệm từ cấp thấp báo cáo lên cấp cao hơn trong hệ thống về những
chỉ tiêu tài chính chủ yếu của trung tâm trong một kỳ gọi là báo cáo
thực hiện trách nhiệm.
1.2.3.2 Xây dựng các loại báo cáo kế toán trách nhiệm
a. Xây dựng các báo cáo dự toán
► Xây dựng Báo cáo dự toán của trung tâm chi phí
► Xây dựng Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận
► Xây dựng Báo cáo dự toán của trung tâm đầu tư

b. Xây dựng các báo cáo thực hiện (báo cáo thành quả)
► Đối với trung tâm chi phí.
► Đối với trung tâm doanh thu
► Đối với trung tâm lợi nhuận.
► Đối với trung tâm đầu tư
1.2.4 Đánh giá kết quả hoạt động của các trung tâm trách
nhiệm


7
1.2.4.1 Đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm chi phí
a. Đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm chi phí tiêu
chuẩn
Đánh giá kết quả trung tâm chi phí này gồm hai nội dung: Có
hoàn thành nhiệm vụ được giao về sản lượng sản xuất hay không và
chi phí thực tế phát sinh có vượt quá định mức tiêu chuẩn hay không?
b. Đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm chi phí tùy ý
Đánh giá kết quả trung tâm chi phí này gồm hai nội dung: Có
hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không (thể hiện qua khối lượng
công việc hoặc các tiêu chuẩn thực hiện các công việc vô hình) và chi
phí thực tế phát sinh có vượt quá chi phí dự toán hay không.
1.2.4.2. Đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm doanh
thu
* Chỉ tiêu đánh giá
Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán
Lợi nhuận của bộ
Tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu

=


phận
Doanh thu của bộ
phận

1.2.4.3. Đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm lợi nhuận
Đánh giá mức lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch/dự toán
được giao thể hiện qua công thức sau:
Mức tăng/ giảm lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận kế
hoạch
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế / Lợi
nhuận kế hoạch
1.2.4.4. Đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm đầu tư


8
Đối với trung tâm đầu tư, kế toán quản trị thường sử dụng hai
phương pháp để đánh giá hiệu quả, đó là: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
(Return on investment – ROI) và thu nhập thặng dư (Residual
Income – RI).
► Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Return on investment – ROI)
* Chỉ tiêu ROI được xác định theo công thức sau:
ROI

ROI =

Số vòng quay của vốn
đầu tư (ROS)

Lợi nhuận


=

Vốn đầu tư

x

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VẠN TƯỜNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VẠN TƯỜNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Vạn Tường trực thuộc Bộ Tư Lệnh Quân khu 5 – Bộ
Quốc phòng, được thành lập theo Quyết định số 480/QĐ-QP ngày
17/04/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Ngày 21/07/2009 Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số 2357/QĐ – BQP về việc
chuyển Công ty Vạn Tường thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, hoạt động theo hình thức công ty mẹ - Công ty con; và


9
Quyết định số 4341/QĐ-BQP ngày 19/11/2009 đổi tên Công ty thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đầu tư xây dựng Vạn
Tường (Tên tiếng nước ngoài: VANTUONG INVESTMENT
STRUCTURE ONE MEMBER COMPANY LIMITED) đặt trụ sở

công ty tại số 174 – Lê Đình Lý – TP Đà Nẵng, với vốn điều lệ là 150
tỷ đồng .
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty hoạt động với những ngành nghề kinh doanh chính
sau:
- Xây dựng nhà các loại và các công trình kỹ thuật dân dụng.
- Xây dựng và sửa chữa các công trình thủy.
- Khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng. ....
2.1.3. Tổ chức hoạt động của công ty
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư xây dựng Vạn Tường
Hội đồng thành viên; Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Tổng
Giám đốc; Các Phó Tổng giám đốc; Kế Toán trưởng; Ban kiểm soát;
Các phòng ban chức năng; Các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty
mẹ; Các công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ; Các
công ty con do công ty mẹ góp vốn chi phối;
2.1.3.2. Phân cấp quản lý tại Công ty TNHH MTV ĐTXD
Vạn Tường
Bao gồm hai khối chính: khối hạch toán phụ thuộc và khối
hạch toán độc lập.
Trong khối hạch toán phụ thuộc bộ máy quản lý bao gồm: Hội
đồng thành viên, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, các phòng ban
tham mưu, các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc.


10
Đối với khối hạch toán độc lập là các đơn vị kinh tế có tư cách
pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và pháp luật về hoạt động kinh tế của mình.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VẠN TƯỜNG
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư xây dựng Vạn Tường
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15/2006 của Bộ Tài
chính ban hành ngày 20/03/2006.
- Hình thức kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên
cơ quan tài chính các cấp
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán trưởng công ty,
kế toán trưởng chi nhánh, Phó Trưởng phòng Tài chính – Kế toán
Công ty, trợ lý kế toán, kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ và công nợ,
kế toán thuế, kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt, ngân hàng, thủ quỹ
và kế toán các đơn vị trực thuộc.
2.2.3. Phân cấp quản lý
2.2.3.1. Quản lý tài sản, vốn sản xuất kinh doanh
- Các công ty con, xí nghiệp, chi nhánh và đơn vị trực thuộc
của Công ty mẹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng bảo toàn phát triển
nguồn vốn và tài sản được giao.
2.2.3.2. Quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm
Đơn vị phải quản lý chặt chẽ các khoản doanh thu, chi phí để
giảm giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng nhiều biện pháp
quản lý.
2.2.3.3. Quản lý, phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ


11
Lợi nhuận của Công ty được phân phối theo Quy chế quản lý
tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP

ngày 05/02/2009 của Chính phủ.
2.2.4. Phân cấp trong công tác đấu thầu
Phân cấp trong công tác đấu thầu xem chi tiết tại phụ lục 3 - sơ
đồ 2.3 - Quy trình lập hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng.
2.2.5. Công tác giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
(giao khoán)
Công ty mẹ chỉ tổ chức giao khoán đến các đơn vị thành viên.
Từng đơn vị căn cứ vào năng lực, tiềm lực của cấp dưới để tổ chức
giao khoán lại từng phần hoặc toàn phần công việc nhưng người chỉ
huy của đơn vị thành viên đó phải chịu trách nhiệm với Công ty về
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các Công ty, chi nhánh (xí nghiệp),
Đội trực thuộc Công ty mẹ hoạt động hạch toán phụ thuộc phải thực
hiện việc ký kết hợp đồng giao khoán nội bộ với Công ty mẹ khi
được giao nhiệm vụ, công việc.
2.2.6. Tổ chức báo cáo nội bộ - biểu hiện của kế toán trách
nhiệm ở tổng công ty
2.2.6.1. Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Kế hoạch sản lượng: Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp lập
kế hoạch theo năm và chủ yếu là kế hoạch sản lượng xây lắp. Căn cứ
vào kết quả thực hiện năm trước, các hợp đồng xây lắp đã ký kết với
chủ đầu tư, các doanh nghiệp dự kiến sản lượng thi công các công
trình trong năm tới sẽ được chủ đầu tư nghiệm thu.
- Kế hoạch chi phí: Căn cứ vào sản lượng dự kiến thực hiện
trong năm tới, dự toán xây lắp, dự toán trúng thầu để lập kế hoạch chi
phí theo từng khoản mục.


12
- Kế hoạch doanh thu: Do tính chất đặc thù của ngành xây
dựng nên việc xây dựng kế hoạch doanh thu xây lắp cho năm đến các

công ty, xí nghiệp chi nhánh, đội thường căn cứ vào kết quả thực hiện
doanh thu của năm trước, các hợp đồng thi công chuyển tiếp, các hợp
đồng dự kiến sẽ kí kết và dự kiến khối lượng thi công các công trình
trong năm đến sẽ được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán.
- Kế hoạch lợi nhuận
Căn cứ vào kế hoạch doanh thu, chi phí các đơn vị thành viên
sẽ tổng hợp kế hoạch lợi nhuận cho đơn vị mình theo từng công trình,
hạng mục.
2.2.6.2. Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Báo cáo này được lập theo từng hạng mục công việc đã thi
công hoàn thành, được dùng để so sánh với kế hoạch sản xuất đầu
tháng, từ đó đánh giá khả năng nhận khoán của từng đơn vị nhận
khoán, đồng thời xác định khối lượng sẽ được nghiệm thu thanh toán
với chủ đầu tư.
2.2.6.3. Báo cáo tình hình thực hiện chi phí thi công xây lắp
* Đối với trường hợp công ty mẹ thực hiện hình thức giao
khoán nội bộ cho các đội, các xí nghiệp trực thuộc
Khi nhận công trình xây lắp, các đơn vị trực thuộc sẽ lập hợp
đồng giao khoán với công ty về công trình đó theo giá trúng thầu
công trình, trong đó qui định rõ trách nhiệm của đội, xí nghiệp với
doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc có nghĩa vụ nộp phần trăm
trên giá trị quyết toán công trình.
* Đối với các đơn vị trực thuộc công ty mẹ tự tổ chức đấu thầu
và thi công công trình
Để kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình thi công đều
phải dựa vào dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công


13
trình, đồng thời so sánh với số liệu thực tế để tránh những thất thoát

có thể xảy ra trong thi công.
2.2.6.4. Báo cáo về doanh thu thực hiện
Căn cứ vào số tiền chủ đầu tư chuyển trả và giá vốn đã được
xác định cho từng công trình, hạng mục kế toán tiến hành hạch toán
doanh thu xác định kết quả.
2.2.6.5. Báo cáo về lợi nhuận thực hiện
Căn cứ vào doanh thu, giá vốn đã được đơn vị hạch toán cho
từng công trình hạng mục, kế toán tiến hành phân bổ chi phí quản lý
của từng đơn vị, chi phí lãi vay … để xác định kết quả về lợi nhuận
của đơn vị mình, sau đó báo cáo về công ty để tổng hợp.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐTXD VẠN TƯỜNG
2.3.1 Ưu điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm
- Tổ chức trung tâm trách nhiệm hình thành dựa trên mối quan
hệ kinh tế giữa công ty Mẹ với các công ty thành viên là chính thay
vì mối quan hệ dựa trên mệnh lệnh hành chính.
- Hình thức giao khoán có nhiều đổi mới phù hợp với điều
kiện, năng lực của từng đơn vị nhận khoán.
- Xây dựng được hệ thống báo cáo đánh giá tương đối đầy đủ
kết quả xây lắp cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.3.2. Nhược điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm
2.3.2.1. Công tác phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy kế
toán
Tổ chức bộ máy kế toán được xây dựng mới chỉ tập trung vào
công tác thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán tài chính
là chủ yếu mà chưa quan tâm đến việc tổ chức thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin cho yêu cầu của kế toán trách nhiệm.


14

2.3.2.2. Công tác nhận diện và kiểm soát chi phí
Việc phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị chi phí tại
các doanh nghiệp xây lắp chưa được coi trọng như phân loại chi phí
theo cách ứng xử chi phí, phân loại chi phí theo trách nhiệm quản lý.
Do đó, việc thông tin cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
ở doanh nghiệp xây lắp còn hạn chế.
2.3.2.3. Hệ thống báo cáo kế toán nội bộ
Các báo cáo đơn vị xây lắp nhìn chung chưa được thiết lập một
cách đầy đủ để phục vụ yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó, các báo cáo kế
hoạch được xây dựng không tính đến các khả năng làm chậm tiến độ
thi công, nguồn lực hạn chế của các đơn vị xây lắp, thời gian đáp ứng
các yếu tố đầu vào, thời gian chuẩn bị sản xuất. Thực tế, kế hoạch sản
xuất tháng thường xuyên bị chậm và không hoàn thành. Vì vậy, kế
hoạch năm và tổ chức thi công thường xuyên phải thay đổi. Trong khi
đó, số liệu dùng để phân tích so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động là
số liệu giữa kế hoạch và thực hiện, đầu kỳ và cuối kỳ. Do đó, việc
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của các doanh nghiệp,
các đội xây lắp và tổng hợp chung toàn Tổng công ty chưa được
chính xác.
2.3.2.4 Tổ chức đấu thầu và giao thầu
Việc tổ chức đấu thầu và giao thầu được thực hiện ở Trung tâm
đầu tư là công ty Mẹ, còn tổ chức thi công được chuyển giao cho các
trung tâm lợi nhuận là các đơn vị thành viên. Do đó, biện pháp tổ
chức thi công, cơ sở để tính toán giá thành xây lắp do bộ phận đấu
thầu Tổng công ty thực hiện có thể không phù hợp với điều kiện,
năng lực của đơn vị thi công. Dẫn đến trường hợp giá bỏ thầu thấp,
thiết bị thi công hiện có không phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ thi công phải đầu tư mới dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao.



15
2.3.2.5. Trong công tác giao kế hoạch (giao khoán)
Tổ chức công tác giao khoán từ các Trung tâm lợi nhuận xuống
các Trung tâm chi phí vẫn còn nhiều điểm hạn chế.
Việc giao khoán phải đi liền với việc đáp ứng đầy đủ các
nguồn lực đúng tiến độ thi công cho các đội xây lắp. Nhưng thực tế,
do hạn chế về năng lực của công ty dẫn tới việc đáp ứng nhu cầu sản
xuất bị chậm, gây thiệt hại về sản xuất do chậm tiến độ, phát sinh chi
phí chờ đợi…
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Thứ nhất, Các nhà quản trị doanh nghiệp nhận thức chưa rõ
ràng về cơ chế thị trường nên chưa nhận thức đúng về vai trò và tác
dụng của kế toá trách nhiệm trong quản lý và điều hành doanh
nghiệp.
Thứ hai, thói quen làm việc dựa trên kinh nghiệm. Các quyết
định quản lý đưa ra còn mang tính tùy tiện, thiếu sự phân tích kỹ
lưỡng, lỡ thời cơ do thông tin cung cấp không kịp thời.
Thứ ba, trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ kế toán
trong các đơn vị trong công ty Vạn Tường chưa đồng đều, chưa được
trang bị đầy đủ về kế toán quản trị.


16

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY THHH MTV ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VẠN TƯỜNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kế toán trách

nhiệm tại Công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường
Trong xu hướng hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng và ảnh
hưởng của các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, khu vực và
tình hình lạm phát tăng cao trong nước trong những năm qua làm ảnh
hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng trong đó
có công ty Vạn Tường. Chính vì vậy, những thông tin do kế toán
trách nhiệm cung cấp giúp cho nhà quản lý điều hành công ty một
cách hiệu quả nhất.
3.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống kế toán trách nhiệm
tại Công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường
Một là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình sản
xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của công ty và các đơn vị thành
viên.
Hai là phù hợp với năng lực chuyên môn của cán bộ kế toán và
phù hợp với tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong công tác
kế toán.
Ba là hệ thống kế toán trách nhiệm phải tạo nên sự kiểm soát chặt
chẽ từ cấp Công ty mẹ đến các đơn vị thành viên cấp dưới thông qua các
trung tâm trách nhiệm.
Bốn là hệ thống kế toán trách nhiệm phải được xây dựng nhằm
khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.


17
Năm là xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm phải trên tinh
thần triệt để tiết kiệm, có hiệu quả và khả thi.
Sáu là hoàn thiện các công cụ cung cấp thông tin cho công tác
lập dự toán và giao khoán. Ứng dụng các chỉ tiêu và báo cáo bộ phận
phù hợp với ngành xây lắp.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ XÂY DỰNG HỆ

THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH
MTV ĐTXD VẠN TƯỜNG
3.2.1. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm theo phân cấp
quản lý của công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường
Mục tiêu của giải pháp này là nhằm thiết lập một tổ chức hoạt
động phân cấp trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận Phòng, Ban, Đội,
… gắn với cơ chế khen thưởng, xử phạt thích đáng sẽ tạo động lực
quan trọng trong quá trình tổ chức các hoạt động có hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó, công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường xây
dựng mô hình các trung tâm trách nhiệm cụ thể như sau :
Cấp thứ nhất là cấp cao nhất xét trên toàn Tổng công ty(Công
ty Mẹ), chịu trách nhiệm toàn diện về mọi mặt hoạt động của Tổng
công ty, đó là Hội đồng quản trị được xem là “Trung tâm đầu tư”.
- Mục tiêu: Đảm bảo việc đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh của Tổng công ty có hiệu quả. Tức là tỷ lệ hoàn vốn đầu
tư cao, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao.
- Nhiệm vụ: Thực hiện việc đầu tư ra bên ngoài vào các ngành,
lĩnh vực theo chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty với
vai trò là Chủ đầu tư hoặc với vai trò là tổng thầu xây lắp.
Cấp thứ hai là các công ty xây dựng thành viên bao gồm các
công ty độc lập và các công ty phụ thuộc trong Tổng công ty. Dưới


18
các công ty độc lập có thể có đơn vị phụ thuộc như các xí nghiệp, chi
nhánh. Đây được coi là trung tâm lợi nhuận.
- Mục tiêu: Đảm bảo tỷ lệ tăng lợi nhuận trên doanh thu, đảm
bảo tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của vốn nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận.
- Nhiệm vụ: Tổng hợp đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí,

xác định kết quả kinh doanh; theo dõi và quản lý tình hình sử dụng
tài sản, bảo toàn và phát triển vốn được đầu tư.
Cấp thứ ba bao gồm các phòng ban chức năng quản lý và các
đội xây lắp. Các trưởng bộ phận và đội trưởng thi công chịu trách
nhiệm ở các bộ phận mình quản lý. Đây được xem là các trung tâm
chi phí.
- Mục tiêu: Kiểm soát toàn bộ những chi phí phát sinh tại đội
thi công, tại phòng ban chức năng.
- Nhiệm vụ: Lập và thực hiện thi công theo giá trị công trình
nhận khoán, quản lý chất lượng,đảm bảo thi công đúng chất lượng,
đúng tiến độ; theo dõi và quản lý vật tư, công nhân của đội cả trong
và ngoài biên chế.
3.2.2. Tổ chức nhận diện và phân loại chi phí phục vụ yêu
cầu kế toán trách nhiệm
Thứ nhất, nhà quản trị muốn phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố cần phải xác
định được từng yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cần phải
tiến hành phân loại chi phí theo từng yếu tố. Các chi phí cần phải
được theo dõi theo từng công trình, hạng mục công trình. Bên cạnh
đó, các chi phí này ngoài việc theo dõi tổng hợp tại tài khoản cấp 1
thì phải được hạch toán chi tiết, cụ thể tại các tài khoản cấp 2.


19
Thứ hai, để đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ
động điều tiết chi phí cho phù hợp, kiểm tra sự biến động của chi phí
khi mức độ hoạt động thay đổi để từ đó có các biện pháp quản lý chi
phí thì nhà quản trị cần phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.
Cách phân loại này là căn cứ để thiết kế, xây dựng các mô hình chi
phí trong mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, xác định

điểm hòa vốn và đặc biệt là ra các quyết định dài hạn như: mua sắm
máy móc thiết bị, tài sản cố định,…
3.2.3. Xây dựng hệ thống các báo cáo kiểm soát ở các trung
tâm trách nhiệm
3.2.3.1. Hệ thống báo cáo của trung tâm chi phí
Để kiểm soát được chi phí, nhà quản lý không chỉ dừng lại ở
việc lập dự toán chi phí tuân thủ theo thông tư số 04/2005/TT –BXD
mà còn phải phân loại chi phí theo quan điểm kế toán quản trị.
3.2.3.2. Hệ thống báo cáo trung tâm lợi nhuận
Căn cứ vào các công trình trúng thầu, khối lượng dự kiến các
công trình, hạng mục công trình mà các đội thi công, xí nghiệp trong
đơn vị đảm nhận, các đơn vị xây lắp lập báo cáo dự toán lợi nhuận để
làm cơ sở đánh giá việc thực hiện, kết quả kinh doanh qua việc tổng
hợp đầy đủ doanh thu, chi phí.
3.2.3.3. Hệ thống báo cáo trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư là cấp cao nhất trong tổ chức bộ máy quản lý
của doanh nghiệp. Báo cáo thực hiện của trung tâm đầu tư (báo cáo
hiệu quả đầu tư) được lập tại doanh nghiệp xây lắp để theo dõi, phân
tích, đánh giá hiệu quả, chất lượng đầu tư. Đây là báo cáo tổng quát
nhất trong các loại báo cáo của các trung tâm trách nhiệm.
3.2.4. Đánh giá kết quả của các trung tâm trách nhiệm tại
Công ty TNHH MTV Vạn Tường


20
3.2.4.1. Thiết lập hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá các
trung tâm chi phí
Để giải quyết vấn đề trên cần xác định biến động về lượng và
về giá của từng yếu tố chi phí như sau:
Biến động về giá = Lượng thực tế x (Giá thực tế - Giá định

mức)
Biến động về lượng = Giá định mức x ( Lượng thực tế - Lượng
định mức)
3.2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá trung tâm trách
nhiệm doanh thu
Phương pháp đánh giá trung tâm này cũng sử dụng phương
pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu giữa thực tế và dự toán,
giữa kỳ này và kỳ trước (hiệu quả), so sánh các chi phí đầu vào tại
trung tâm để đánh giá hiệu năng hoạt động của trung tâm liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm.
3.2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá trung tâm trách
nhiệm lợi nhuận
Để đánh giá trách nhiệm quản lý và thành quả hoạt động của
trung tâm lợi nhuận tại công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường cần
đánh giá các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu

Tỷ xuất lợi nhuận trên tổng tài
sản
Tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí
Số lần chu chuyển tổng tài sản

Lợi nhuận/doanh thu
Lợi nhuận/Vốn đầu tư bình quân
Lợi nhuận/Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận/Chi phí sản xuất kinh
doanh
Doanh thu/ tổng tài sản bình quân



21
3.2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá trung tâm trách
nhiệm đầu tư
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 của Công
ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường ta có thể đánh giá kết quả của các
trung tâm như sau:
Bảng 3.14: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá trung tâm trách nhiệm đầu tư
tại công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường
TT Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Dự toán

Thực
hiện
577.961
29.806
7.452
22.354

865.979
0,67

ĐVT: 1.000.000 đ
Biến động
+/%
27.561
5
- 4.394
- 13
- 1.098
-13
- 3.296
-13
45.779
5,6
0
0

Doanh thu thuần
550.400
Lợi nhuận trước thuế 34.200
Thuế TNDN
8.550
Lợi nhuận sau thuế
25.650
Vốn đầu tư
820.200
Số vòng quay vốn 0,67
đầu tư(1/5)

Tỷ suất lợi nhuận 0,062
0,052
- 0,01
16
/doanh thu(2/1)
Tỷ lệ hoàn vốn đầu 0,041
0,035
- 0,006
14,6
tư (ROI)(6x7)
ROI mục tiêu
0,04
0,04
Chi phí sử dụng 32.808
34.639
1.831
32
vốn(9x5)
Thu nhập giữ lại (RI) 1.392
- 4.833
- 6.225
(2-10)
347
(Nguồn Báo cáo tài chính năm 2011 của Công ty TNHH MTV
ĐTXD Vạn Tường)

Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy doanh thu năm 2011 tăng
so với kế hoạch 5%, trong khí đó lợi nhuận giảm so với kế hoạch đề
ra là 13% mặc dù vốn đầu tư tăng thêm 5,6% so với kế hoạch, do tỷ



22
suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 16% so với kế hoạch nên dẫn đến
tỷ lệ hoàn vốn đầu tư giảm 14,6%.
3.2.4.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH
MTV ĐTXD Vạn Tường
Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:
H = (Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả)/ Vốn nhà nước
Đánh giá: nếu hệ số H >1 đã phát triển được vốn; H = 1 bảo
toàn được vốn và nếu H < 1 chưa bảo toàn được vốn hay sử dụng vốn
không hiệu quả.
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 của các đơn
vị và của Công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường ta có thể đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn của từng đơn vị cụ thể qua phản phân tích
ta thấy H = 1,039 có thể đánh giá Công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn
Tường đã phát triển được vốn.
Ngoài ra việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn phải
xem xét đến nhiều yếu tố khác nữa như lạm phát, trượt giá ... và phải
dựa trên nhiều chỉ tiêu như ROI, RI, EVA....
3.2.5. Hoàn thiện công tác xây dựng định mức
Cái khó hiện nay đối với công ty xây lắp nói chung và công ty
TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường nói riêng là làm sao xây dựng định
mức dự toán công trình sao cho đúng, đủ và chính xác, đặc biệt là các
kết cấu mới của công trình chưa có trong danh mục định mức xây
dựng được công bố. Cụ thể các bước cần tiến hành như sau:
Bước 1: Xác lập rõ yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và
biện pháp thi công của từng loại công tác nhằm xây dựng định mức
dự toán.
Bước 2: Xác định thành phần công việc.



23
Bước 3: Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy
thi công
Bước 4: Lập các việc định mức trên cơ sở tổng hợp các hao
phí về vật liệu, lao động, máy thi công.
3.2.6. Bổ sung nhiệm vụ của cán bộ kế toán để hoàn thiện
việc xử lý thông tin tại các trung tâm trách nhiệm
Cần phải phân công trách nhiệm cụ thể đối với cán bộ kế
toán làm nhiệm vụ kế toán tài chính hay kế toán quản trị. Đảm bảo
thông tin thu thập cho mục tiêu quản trị phải được ghi chép, cập nhật
thường xuyên, thích hợp và thống nhất giữa các kỳ.
Theo quan điểm của tác giả, thì trước hết nhân viên kế toán tại
mỗi phần hành trong bộ máy kế toán của Tổng công ty phải vừa thực
hiện nhiệm vụ của kế toán tài chính và nhiệm vụ của kế toán quản trị
cho công việc được giao của mình.
Nói tóm lại mỗi cấp, mỗi trung tâm phải có ít nhất một nhân
viên chuyên phụ trách về kế toán quản trị, riêng cấp đội xây lắp
(trung tâm chi phí) kế toán đội thực hiện chức năng kế toán quản trị
là chủ yếu. Và để các đơn vị báo cáo kịp thời số liệu có liên quan về
kế toán trách nhiệm Công ty nên xây dựng phần mềm viết về kế toán
trách nhiệm để cung cấp cho các đơn vị.


24
KẾT LUẬN
Trong xu hướng toàn cầu hoá, các doanh nghiệp luôn phải chịu
áp lực cạnh tranh gay gắt. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý, tiết kiệm tối đa chi phí để tồn tại và phát
triển. Kế toán trách nhiệm giúp cho doanh nghiệp có một hệ thống

cung cấp thông tin tin cậy để kiểm soát chặt chẽ và đánh giá hiệu quả
từng bộ phận, đơn vị trực thuộc và bản thân doanh nghiệp.
Việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên đầu tư xây dựng Vạn Tường là cần thiết nhằm
từng bước nâng cao năng lực quản lý và đánh giá được thành quả của
các đơn vị trực thuộc và bản thân công ty, góp phần cho các đơn vị
trực thuộc thực hiện tốt mọi nhiệm vụ công ty giao cũng như góp
phần vào hoàn thành mục tiêu kế hoạch cho toàn Công ty.
Luận văn đã phản ánh được thực trạng công tác kế toán trách
nhiệm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư xây
dựng Vạn Tường như phân cấp quản lý, công tác giao khoán, đấu
thầu, lập các báo cáo nội bộ. Trên cơ sở đó rút ra những ưu, nhược
điểm trong công tác tổ chức kế toán trách nhiệm. Từ đó đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm như xây dựng các báo cáo
kiểm soát ở các trung tâm trách nhiệm, thiết lập các chỉ tiêu đánh giá
các trung tâm trách nhiệm... nhằm góp phần vào việc đánh giá thành
quả của từng bộ phận, đơn vị trực thuộc công ty, qua đó hướng các
bộ phận, đơn vị trực thuộc công ty đến việc thực hiện mục tiêu chung
của toàn công ty.



×