Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.61 KB, 107 trang )

Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu
lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát
triển. Lý do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu
của xã hội biết sản xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh cái gì? Và
kinh doanh phục vụ ai? Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều
thành phẩm hàng hoá với doanh số bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra và có
lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng trong
cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng là một điều rất cần thiết, nó không
những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức kế toán mà còn
giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và phản ánh kịp thời
tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ
phân tích đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải
quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên quá trình thực tập tại
Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị phòng kế toán trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
TS.Lê Kim Ngọc, em đã lựa chọn chuyên đề:
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 1
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
“ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc”
cho chuyên đề của mình. Do Công ty kinh doanh nhiều mảng hàng hóa nên


em chuyên sâu nghiên cứu kế toán bán hàng mảng Nội thất tại Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm có những nội
dung sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
TNHH TM và SX Toàn Phúc
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM và SX
Toàn Phúc
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM và SX
Toàn Phúc
Dù thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để em có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 01 tháng 8 năm 2012.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Lý
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 2
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ SX TOÀN PHÚC
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình được
tiêu thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về mặt giá cả, chất
lượng…Tiêu thụ sản phẩm được hay không có nghĩa sống còn đối với các
doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quá trình bán hàng là doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Nên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá kịp thời, đúng qui cách,
phẩm chất và số lượng sẽ làm tăng uy tín cho lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Danh mục hàng bán của Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Mặc dù Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc không sản xuất ra sản
phẩm nhưng là cầu nối để những chiếc bàn ghế những đồ dùng nội thất văn
phòng đến tận tay người tiêu dùng trong tất cả các tỉnh miền Bắc.
Nội dung kinh doanh của công ty là kinh doanh tất cả các sản phẩm do
Công ty TNHH Nội thất 190 sản xuất. Hơn nữa, do nhu cầu của thị trường
Công ty còn lấy hàng của các cơ sở khác như: Cơ sở Á Đông, Nội thất Hảo
Hảo, Cơ sở sản xuất Huy Thông,
Hiện nay hàng hóa của Công ty bao gồm nhiều kiểu dáng, mẫu mã đẹp
với tiêu chuẩn chất lượng cao. Bên cạnh sản phẩm chính là nội thất phục vụ
văn phòng, gia đình, trường học thì công ty còn kinh doanh các loại giá sách,
bục giảng, và các đồ dùng văn phòng bằng cách nhập từ Công ty TNHH Nội
thất 190 và phân phối đến các khách hàng, các nhà đại lý, các công ty trong
địa bàn Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 3
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Một số mặt hàng kinh doanh tại Công ty
Biểu 1.1: Danh mục hàng hóa
ST
T Mã hàng hóa Quy cách Tên hàng hóa
I Nhóm tủ tài liệu
1 TS01 1830x915x450 Tủ đứng cánh mở 2 khoang, 6 đợt, 1 khóa vuông
2 TS01-KT 1830x915x450 Tủ đứng cánh mở 2 khoang, 6 đợt, 2 khóa tròn
3 TS04 1830x1000x450 Tủ đứng 04 cánh
4 TL01A 880x1185x407 Tủ hồ sơ 1 khoang, 2 cánh kính trợt
5 TL02 880x880x407 Tủ hồ sơ 1 khoang, 2 cánh sắt trợt
6 TL04 1830x1000x550 Tủ sắt cánh trợt
7 TL01-02 70x880x407 Đế tủ cánh lừa
8 TG01 1830x1200x420 Tủ gỗ văn phòng 3 khoang, 2 cánh kính

II Nhóm bàn văn phòng
1 BG01-V 1200x600x750 Bàn VP màu vân gỗ xanh, không hộc bụng
2 BG03 1200x600x750 Bàn vi tính khung gỗ, mặt 25 mm. Màu ghi
3 BG06 1200x600x750 Bàn vi tính hộc liền 3 ngăn kéo, màu ghi
4 BG07 1200x600x750 Bàn vi tính hộc liền 4 ngăn kéo, màu ghi
5 BG08 1800x1000x750 Bàn họp ô van màu ghi
6 HG01 410x500x510 Hộc di động 3 ngăn màu ghi
III Nhóm bàn văn phòng cao cấp SMART
1 BCS12-MG-0 1200x700x740 Bàn VP SMART, mặt bàn melamine màu ghi
2 BCS12-MV-0 1200x700x740 Bàn VP SMART, mặt bàn melamine màu vân gỗ
3 GCPU Giá đỡ CPU, bàn gỗ SMART
IV Nhóm bàn sắt cao cấp
1 K-BS12 510x440x50 Khay bàn sắt BS12
2 BS12H-MG 1200x700x740 Bàn sắt 1 hộc, mặt bàn melamine màu ghi
3 BS14H-LG 1400x700x740 Bàn sắt 2 hộc, mặt bàn laminate màu ghi
4 BS14H-LV 1400x700x740 Bàn sắt 2 hộc, mặt bàn laminate màu vân gỗ
5 K-BS14H 510x440x50 Khay bàn BS 14H
6 HS01 400x600x653 Hộc di động cao cấp
V Nhóm bàn gỗ học sinh cao cấp
1 BHS02-LG 1150x725x(550-770) Bàn học sinh JUNIOR 2 ( Tự nâng )
2 BHS02B-LV 800x695x(550-760) Bàn học sinh JUNIOR 2B ( Tự nâng )
3 GHS-01 420x490x(700-780) Ghế xoay học sinh. Gaslif 80 học sinh
4 BHS03V 800x500x(570-725) Bộ bàn ghế học sinh
III Nhóm bàn phòng ăn
1 BA01 1200x700x750 Bàn gấp khung sơn, mặt gỗ 18 ly phủ composite
2 CBA01 1200x700x750 Chân bàn gấp, khung sơn
3 MBA01 1200x700 Mặt bàn gấp, khung sơn
4 CBCF01 600x600x750 Chân bàn cafe, khung sơn
IV Nhóm ghế gia đình – khung sơn
6 GG01S 550x485x815 Ghế gấp khung sơn, có tựa, mặt vuông to

7 GG03S 430x470x810 Ghế gấp khung sơn, mặt nhựa 3 mảnh
8 GG08S 470x450x760 Ghế gấp khung sơn
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 4
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
9 GQ01S 890x560x460 Ghế chân quỳ, mặt nỉ, khung sơn
12 GT06S 450x590x955 Ghế tựa khung sơn mặt đệm nỉ
14 CT01S 463x536x826 Ghế tực dây chun
15 §01S 330x330x450 Ghế đôn mặt nhựa.
V Nhóm ghế gia đình hội trường – khung mạ
1 GG01M 550x485x815 Ghế gấp khung mạ, có tựa, mặt vuông to
2 GG04M 465x510x900 Ghế gấp khung mạ, tựa cao
3 GG05M 455x545x850 Ghế gấp khung mạ, mặt nhựa liền
4 GG06M 515x450x970 Ghế gấp khung mạ
5 GQ01M 890x560x460 Ghế chân quỳ, khung mạ, mặt nỉ, không tay
6 GQ04M 670x590x1000 Ghế quỳ khung thép mạ, vải ovan, bọc vải PU
VI Nhóm ghế văn phòng
1 GX01-A 550x540x(745-865) Ghế xoay nhân viên, có tay, lưng trung
2 GX02-A 550x540x(845-965) Ghế xoay nhân viên, có tay, lưng trung
3 GX09 600x560x(950-1050) Ghế xoay lưng đội. Không có đệm đầu
4 GX09A 600x560x(1150-1270) Ghế xoay lưng đôi, có đệm đầu
5 GX10 520x500x(820-920) Ghế xoay mặt nhựa
6 GX202A_M 820x650x(1100-1180) Ghế xoay lưng trung tựa liền, chân sao mạ, vải PU
7 GX203A_M 700x710x(1150-1230) Ghế xoay lưng cao, chân sao mạ, vải PU
8 GX206A 690x640x(1121-1130) Ghế xoay lưới cao cấp
9 GC02(CX01) 570x630x990 Ghế xoay dây chung, lưng trung
10 CX02 550x650x1130 Ghế xoay dây chun lưng cao
VII Nhóm ghế phòng chờ
1
GC01M-2 1230x680x800 Ghế phòng chờ 2 chỗ mặt thép, chân tay mạ

2
GC01M-3 1800x680x800 Ghế phòng chờ 3 chỗ mặt thép, chân tay mạ
3
GC01M-4 2390x680x800 Ghế phòng chờ 4 chỗ mặt thép, chân tay mạ
4
GC04-3
1520x700x900
Ghế phòng chờ dây chun 3 chỗ, chân sơn tĩnh điện
( Nguồn từ phòng kinh doanh)
Thị trường của Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến
sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những
doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường
thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng
phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn.
Thị trường của Công ty Toàn Phúc rất rộng lớn. Do nhu cầu của thị
trường ngày càng cao nên để phục vụ cho tất cả các đối tượng sử dụng và
cung cấp sản phẩm chính tại Bắc Giang, hệ thống tiêu thụ của công ty đã
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 5
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
được mở rộng ra các tỉnh phía Bắc. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng
rãi trong các trường học, các công ty doanh nghiệp lớn, nhỏ. Sản phẩm của
công ty đã tạo được những ấn tượng rất tốt đối với người tiêu dùng của toàn
miền Bắc và các vùng đồng bằng.
Khối lượng sản phẩm hàng năm của công ty đang ngày một tăng lên
hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty đã xác định đúng đối tượng thị trường
của mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, các vùng

đồng bằng và hơn thế nữa công ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ
của mình lên các vùng cao như Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Lạng
Sơn Đặc biệt, đến nay Công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn thân
thiết với các bạn hàng ở nhiều nước như: Lào, Campuchia, Thái Lan và trở
thành nhà phân phối độc quyền với một hệ thống đại lý trên toàn quốc.
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty nằm chủ yếu sát các trung tâm
đông dân cư và các khu sản xuất ở miền Bắc và đây chính là nơi chủ yếu tăng
lợi nhuận của công ty. Công ty luôn là một trong những doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm đứng hàng đầu về chất lượng và giá cả. Để thị trường ngày càng
mở rộng hơn nữa, Công ty sử dụng chính sách tiêu thụ bán trực tiếp tới tay
người sử dụng thông qua hệ thống kênh siêu thị trên toàn bộ thị trường phía
Bắc. Bên mua được hưởng theo chính sách chiết khấu lũy kế hàng tháng như
sau:
1. Doanh số đạt từ 30.000.000VNĐ đến 50.000.000VNĐ được hưởng
chiết khấu 5%/tháng
2. Doanh số đạt từ 50.000.000VNĐ đến 80.000.000VNĐ được hưởng
chiết khấu 7%/tháng
3. Doanh số đạt từ 80.000.000VNĐ đến 100.000.000VNĐ được hưởng
chiết khấu 9%/tháng
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 6
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
4. Doanh số đạt từ 100.000.000VNĐ đến 150.000.000VNĐ được
hưởng chiết khấu 10%/tháng
5. Doanh số đạt từ 150.000.000VNĐ đến 200.000.000VNĐ được
hưởng chiết khấu 12%/tháng
6. Doanh số đạt từ 200.000.000VNĐ đến 400.000.000VNĐ được
hưởng chiết khấu 14%/tháng
Đặc biệt, bên mua được hưởng giảm giá với mức chiết khấu 15% với
điều kiện đảm bảo doanh số mua hàng không dưới 300.000.000VNĐ do Công

ty quy định. Ngoài ra, Công ty còn dựa v o bà ạn h ng có hà ợp tác kinh doanh
tốt, thời gian hợp tác lâu năm, doanh số bán ra ổn định, để đề ra chính sách
bán hàng phù hợp.
Phương thức bán hàng của Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Để đạt được mục đích tìm kiếm và tối đa hoá lợi nhuận Công ty TNHH
TM và SX Toàn Phúc đã tìm ra các phương thức thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ
sản phẩm đó là đa phương thức bán, công ty đã áp dụng các phương thức bán
hàng sau:
Phương thức bán hàng trực tiếp thu tiền ngay
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho hay tại cửa hàng của Công ty. Khi giao hàng cho người mua, doanh
nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của
hàng hoá đã thực hiện được vì vậy quá trình bán hàng đã bán hoàn thành,
doanh thu bán hàng và cung cấp đi cho khách hàng.
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm
vật chất về số hàng đã nhận để bán ở cửa hàng hay tại kho của Công ty. Nhân
viên bán hàng tại các cửa hàng sẽ trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 7
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
hàng cho khách. Tiền bán hàng hằng ngày nhân viên bán hàng kê vào Giấy
nộp tiền để nộp lại cho thủ quỹ của Công ty.
Phương thức bán hàng thu tiền sau:
Đây là hình thức không thể thiếu được. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong
quá trình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty. Với hình thức này giúp cho hàng hóa
tiêu thụ nhanh vì khối lượng bán lớn, tránh được sự tồn đọng hàng hóa. Bán
hàng với hình thức này, Công ty sẽ mở rộng được quan hệ hợp tác kinh doanh
với nhiều bạn hàng khác nhau. Từ đó, có thể mở rộng quy mô kinh doanh,
tăng sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường.
Theo hình thức này, Công ty sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng

phương tiện vận tải của mình chuyển hàng hóa đến giao trực tiếp cho đại diện
bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán,
hàng hóa chuyển đi xác nhận là tiêu thụ.
Đối với phương thức này khi đại lý muốn lấy hàng thì phải có đơn đặt
hàng trình Giám đốc duyệt cho bán trả chậm hay một phần tiền nhất định của
kỳ lấy hàng ( tối thiểu trả trước 10% giá trị đơn đặt hàng ), số tiền còn lại
khách hàng phải ký giấy cam kết thanh toán với Công ty trong thời hạn mà
Công ty quy định. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết mà Công ty
có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng hoặc khách hàng trực tiếp đến
kho của Công ty lấy hàng.
Trường hợp chuyển hàng không thông qua kho mà vận chuyển thẳng
hàng hóa từ nhà cung cấp đến cho khách hàng. Điều này giúp cho Công ty tiết
kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ, vờ hỏng, tránh ứ đọng hàng hóa.
1.1.4. Phương thức thanh toán của Công ty
Lựa chọn phương thức thanh toán cũng là một động cơ thúc đẩy quá
trình tiêu thụ. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương thức thanh toán bằng
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 8
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
tiền mặt và chuyển khoản qua ngân hàng. Khi bán hàng với số lượng lớn, giá
trị lớn thì Công ty thỏa thuận với người mua để lựa chọn phương thức thanh
toán thích hợp, có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm. Công ty luôn
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán đồng thời cũng
đảm bảo không gây thiệt hại cho doanh nghiệp của mình. Để thu hút khách
hàng, công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt…Giá bán được tính
theo giá trị mua vào giá cả thị trường đồng thời mối quan hệ giữa khách hàng
và đơn vị công ty sẽ thực hiện chiết khấu thương mại đối với những khách
hàng mua hàng thường xuyên, mua với khối lượng lớn với tỷ lệ 5% đến 15%
trên tổng doanh thu bán ra trong cả năm cho khách hàng đó. Qua việc giảm

giá, uy tín của công ty đối với bạn hàng và người tiêu dùng ngày càng cao
điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công
ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu v không bà ị chiếm
dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn
thanh toán. Nếu quá thời hạn n y Công ty sà ẽ tính lãi suất theo lãi suất quá
hạn ngân h ng trên tà ổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những
năm qua trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ
lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai
trừ khi có thế chấp hoặc ngân h ng bà ảo lãnh.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán h ng cà ủa Công ty TNHH TM v SXà
To n Phúc à
Giám đốc: Xây dựng phương án kinh doanh, quy định mức doanh thu
đạt được hàng tháng để thưởng theo doanh số cho nhân viên toán Công ty.
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 9
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Đồng thời, Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, mua bán, nguyên tắc. Đặc
biệt, Giám đốc có quyền quyết định giá bán sản phẩm. Kiểm tra chung hoạt
động bán hàng như đôn đốc nhân viên, quản lý điều h nh tà ừ xa.
Phó giám đốc: Kiểm tra, giám sát trực tiếp tình hình bán hàng, kiểm
tra xem phòng kinh doanh chăm sóc khách hàng như thế nào, đồng thời kiểm
tra công nợ khách hàng.
Phòng kinh doanh: là phòng có nhiệm vụ quan trọng trong việc tìm
kiếm khai thác thị trường để tìm ra khách hàng tiềm năng, mang lại doanh thu
phần lớn cho Công ty. Khi có khách hàng có nhu cầu mua hàng, nhân viên sẽ
tiếp thị giới thiệu mặt hàng trực tiếp cho khách hàng để đi đến thỏa thuận về
giá cả, số lượng rồi đi đến làm hợp đồng kinh tế. Khi nhà cung cấp thông báo

có sản phẩm mới, nhân viên phòng kinh doanh giới thiệu đến khách hàng
thông qua quyển Catallogue, có hình ảnh trực tiếp của sản phẩm cũng như
quy cách, mẫu mã.
Do thị trường của Công ty hết sức rộng lớn nên mỗi một nhân viên quy
định quản lý một khu vực thị trường dưới sự quản lý trực tiếp của trưởng
phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh kết hợp cùng với ban giám đốc để đưa
ra chính sách ưu đãi, chăm sóc cho khách hàng tốt nhất, đặc biệt là chính sách
chiết khấu cho bán hàng.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ trực tiếp bảo hành sản phẩm khi có lỗi kỹ
thuật của Nhà máy hay trong quá trình vận chuyển có hư hỏng. Cuối tháng,
phòng ký nhận hàng bảo hành gửi về Nhà máy Nội thất 190. Thời gian bảo
hành mỗi một sản phẩm trong 12 tháng.
Khi có lệnh điều động xe của Giám đốc , 1 nhân viên kinh doanh cùng
với 1 nhân viên kỹ thuật sẽ giao hàng đến địa điểm khách hàng yêu cầu
Phòng kế toán tài chính: Quản lý doanh thu tiêu thụ, tình hình thanh
toán, công nợ các khách hàng. Căn cứ vào các chứng từ, kiểm tra tính hợp lý
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 10
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
hợp lệ để theo dõi công nợ phải thu và phải trả kịp thời. Cuối tháng lập báo
cáo và theo dõi các khoản nợ quá hạn trình kế toán trưởng để có biện pháp
giải quyết kịp thời.
Kế toán bán hàng và kế toán chi tiết hàng hóa theo dõi lượng hàng hóa
mua vào, bán ra và hàng tồn trên thực tế so với hóa đơn.
Kế toán Công nợ căn cứ vào các chứng từ, kiểm tra tính hợp lý hợp lệ
để theo dõi công nợ phải thu và phải trả kịp thời. Cuối tháng lập báo cáo và
theo dõi các khoản nợ quá hạn trình kế toán trưởng để có biện pháp giải quyết
kịp thời.
Thủ kho theo dõi lượng hàng hóa của các mặt hàng trong kho sắp hết
để báo cáo kế toán trưởng thông báo cho bộ phận kinh doanh đẻ có lượng

hàng cung ứng kịp thời. Cuối tháng kiểm kê hàng hóa tồn trong kho cùng kế
toán chi tiết.
Cuối tháng kế toán xác định doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng để xác định kết quả bán hàng.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ kiển tra thủ tục của việc ký
kết hợp đồng, thanh toán. Phòng kế hoạch quản lý hợp đồng kinh tế, thống kê
tổng hợp kết quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 11
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM VÀ SX TOÀN PHÚC
2.1. Kế toán doanh thu
Trên cơ sở các phương thức bán hàng cùng với các chứng từ hóa đơn
hợp lê, hợp pháp doanh thu được xác định tại thời điểm thanh toán ( có thể
thu dược tiền ngày hoặc chịu ). Doanh thu bán hàng được Công ty theo dõi và
hạch toán tương đối chính xác kịp thời đầy đủ trên TK 511 – Doanh thu bán
hàng.
2.1.1. Chứng từ v thà ủ tục kế toán
* Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn bán hàng:
Hóa đơn GTGT theo mẫu số 01GTKT/3LL
Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho
Hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế, hợp đồng nguyên tắc
Phiếu thu, Giấy báo Có của ngân hàng,
* Thủ tục kế toán:
2.1.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp thu tiền ngay
Theo phương thức này, khi khách hàng đến mua hàng nếu đồng ý về
giá cả và chất lượng thì nhân viên bán hàng sẽ xuất hàng và khách hàng thanh
toán tiền cho thủ quỹ. Trường hợp khách hàng là các Công ty quen thuộc,

thường xuyên mua hàng hóa với số lượng ít và thanh toán ngay thì Công ty
cũng xuất hàng tương tự như với khách lẻ. Theo phương thức này hàng xuất
có thể lấy trực tiếp từ kho hoặc tại cửa hàng.
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 12
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Tại cửa hàng:
Xuất hàng tại cửa hàng thủ tục bao gồm: hóa đơn GTGT, phiếu thu
( sản phẩm bảo hành theo tem của Nhà sản xuất ). Cuối ngày nhân viên bán
hàng lập bảng kê bán hàng.
Khi khách hàng ( thường là khách hàng không thường xuyên ) đến
mua thì nhân viên bán hàng căn cứ vào giá bán của các loại mặt hàng hóa đó
do Ban Giám đốc liêm yết để viết hóa đơn GTGT theo mẫu số: 01GTKT-3LL.
Khi đó hóa đơn được lập thành 3 liên: liên 1 giữ tại cuống, liên 2 giao cho
khách và liên 3 chuyển cho nhân viên kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Đồng thời
nhân viên bán hàng lập phiếu thu kèm theo.
Ví dụ 2.1: Trường hợp xuất hàng tại cửa hàng
Ngày 06 tháng 05 năm 2012 tại cửa hàng của Công ty TNHH TM và
SX Toàn Phúc xuất bán hàng cho chị Dương 01 Ghế xoay học sinh Gaslif 80
– GGS02, 01 bàn học sinh Junjor – BHS02B-LG với giá bán cả VAT10% là
2.376.000 VNĐ, chi Dương trả ngay bằng tiền mặt.
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 13
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT số 0002670
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3 (Lưu nội bộ )
Ngày 06 tháng 05 năm 2012
Mẫu số: 01GTKT3LL
Ký hiệu: TP/11P

Số : 0002670
______________________________________________________________
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Địa chỉ: Cụm CN số 2 Dĩnh Kế, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang
Số tài khoản: 2500201103040 Tại ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Mã số thuế: 2400 347 560 Điện thoại: 0240.3.557.757
_________________________________________________________________________
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Ánh Dương
Tên đơn vị: Phòng lao động và thương binh xã hội TP Bắc Giang
Địa chỉ: 50 Thánh Thiên – TP Bắc Giang – Bắc Giang
Số Tài khoản:
Mã số thuế: 2400 023 582 Điện thoại: 0977 023 556
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
Ghế xoay học sinh Gaslif 80 Chiếc
01
410.000 410.000
2
Bàn học sinh Junijor Chiếc 01 1.750.000 1.750.000
Cộng tiền hàng 2.160.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
216.000
Tổng cộng tiền thanh toán
2.376.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu ba trăm bảy mươi sáu nghìn đồng.
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên )
Người bán hàng

( Ký, ghi rõ họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên )
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 14
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0002670 mà kế toán bán hàng chuyển
xuống thủ quỹ viết phiếu thu và nhận đủ tiền hàng. Khi đã kiểm tra đủ số tiền
theo hóa đơn GTGT của nhân viên bán hàng , kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ
ký tên vào phiếu thu. Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên phiếu thu thì tùy
theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu. Sau đó, kế toán xé 1
liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất.
Đơn vị: Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Bộ phận: Nội thất
Mẫu số 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu 2.2: Phiếu thu số 1-6-5

PHIẾU THU
Ngày 06 tháng 05 năm 2012
Quyển số: 783
Số: 1-6-5
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Anh Biên
Địa chỉ: Công ty TNHH TM v SX To n Phúc à à
Lý do thu: Thu tiền bán hàng theo hóa đơn số 0002570
Số tiền: 2.376.000
(Viết bằng chữ): Hai triệu ba trăm bảy mươi sáu nghìn đồng .

Kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai triệu ba trăm bảy mươi sáu
nghìn đồng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ Quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): một triệu ba trăm bốn hai nghìn
đồng chẵn.
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 15
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Cuối ngày tại cửa hàng, thủ quỹ tập hợp phiếu thu với đầy đủ chữ ký
giao cho phòng kế toán 1 liên để làm căn cứ vào sổ theo dõi hóa đơn kế toán.
Đồng thời kế toán bán hàng lập bảng kê xuất hàng trong ngày gửi lên cho kế
toán chi tiết hàng hóa để theo dõi lượng hàng hóa xuất trong ngày.
Biểu 2.3: Bảng kê xuất hàng trong ngày 06/05/2012
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Địa chỉ: Cụm CN số 2 Dĩnh Kế, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang
Bảng kê xuất hàng trong ngày
Ngày 06 tháng 05 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Số CT Tên khách hàng Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền


2670
Chị Dương
Phòng LĐTBXH
TP Bắc Giang
Ghế xoay học sinh Gaslif 80 Chiếc 01 410.000 410.000
Bàn học sinh Junijor Chiếc 01 1.750.000 1.750.000

2672
Cty TNHH Hữu
Hảo - 81 Lê Lợi –
TP Bắc Giang
Tủ đứng 06 cánh Chiếc 01 2.360.000 2.360.000
Bộ bàn ghế học sinh màu
vàng
Chiếc 01 760.000 760.000
Ghế gấp khung sơn và khung
mạ tựa cao
Chiếc 02 230.000 460.000
Tổng 5.740.000
Thuế GTGT 10% 574.000
Tổng cộng 6.314.000
Người lập
( Ký, họ tên )
Phụ trách bộ phận bán hàng
( Ký, họ tên )
Tại kho:
Đối với trường hợp cửa hàng hết hàng thì có thể lấy hàng trong kho.
Khi đó thủ tục bao gồm: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT và Phiếu thu. Đối
với khách hàng là các Công ty quen thuộc đến mua hàng với số lượng ít và
giá trị thấp, thanh toán luôn thì Công ty cũng áp dụng trình tự xuất hàng như

tại cửa hàng. Khi đó khách đến Công ty lấy hàng.
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 16
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Căn cứ vào liên thứ 3 trong hóa đơn GTGT, thủ kho viết phiếu xuất kho
gửi xuống, kèm theo hóa đơn GTGT 3 liên gửi lên phòng kế toán và phiếu
thu tiền kèm theo.
Ví dụ 2.2: Trường hợp xuất hàng từ kho.
Ngày 20/05/2012 xuất bán 1 lô hàng bao gồm:
25 Ghế gấp khung sơn, mặt nhựa 3 mảnh – GG03S
30 Ghế tựa khung sơn, mặt đệm – GT01S
02 Bàn VP Smart, mặt bàn laminate màu vân – BCS14 - LG
Với tổng giá trị đã bao gồm thuế GTGT 10% là 13.255.000
Khi khách hàng đến mua hàng, thủ kho viết phiếu xuất kho số
PX00795
Căn cứ vào Phiếu xuất kho số mà thủ kho xuất: Có chữ ký của người
nhận hàng kế toán bán hàng lập hóa đơn GTGT 3 liên ( Liên 2 giao cho khách
hàng )
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 17
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho số PX00795
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Địa chỉ: Cụm CN Dĩnh Kế - TP Bắc Giang – Bắc Giang
Mẫu số: 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20/05/2012
Số: PX00795

Nợ TK 632
Có TK 156
Họ và tên người nhận hàng: Trần Kim Anh
Đơn vị: Công ty Cổ phần tin học Việt Tâm
Địa chỉ: 125 Nguyễn Thị Minh Khai – TP Bắc Giang – Bắc Giang
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: 102 Tân Mỹ - TP Bắc Giang – Bắc Giang
STT Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
01
Ghế gấp khung sơn, mặt nhựa 3 mảnh Chiếc
25 170.000 4.250.000
02 Ghế tựa khung sơn, mặt đệm Chiếc 30 134.000 4.020.000
03 Bàn VP Smart, mặt bàn laminate màu vân Chiếc 2 1.890.000 3.780.000
Tổng cộng 12.050.000
Số tiền viết bằng chữ:Mười hai triệu không trăm năm mươi nghìn đồng
Khách hàng xin vui lòng kiểm tra hàng trước khi ra khỏi Công ty, hàng đã lấy không được
trả lại.
Người lập
phiếu
( Ký, họ tên )
Người nhận hàng
( Ký, họ tên )
Thủ kho
( Ký, họ tên )
Phụ trách bộ phận
( Ký, họ tên )
Giám đốc
( Ký, họ
tên )
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 18

Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Biểu 2.5: Hóa đơn GTGT số 0002803
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3 (Lưu nội bộ )
Ngày 20 tháng 05 năm 2012
Mẫu số: 01GTKT3LL
Ký hiệu: TP/11P
Số : 0002803
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Địa chỉ: Cụm CN số 2 Dĩnh Kế, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang
Số tài khoản: 2500201103040 Tại ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Mã số thuế: 2400 347 560 Điện thoại: 0240.3.557.757
_________________________________________________________________________
Họ và tên người mua hàng: Trần Kim Anh
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tin học Việt Tâm
Địa chỉ: 125 Nguyễn Thị Minh Khai – TP Bắc Giang – Bắc Giang
Số Tài khoản: 0731000554686 Tại ngân hàng Viettinbank tỉnh Bắc Giang
Mã số thuế: 2400 536 124 Điện thoại: 0240.3.521 562
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Ghế gấp khung sơn, mặt nhựa 3
mảnh Chiếc 25 170.000 4.250.000
2
Ghế tựa khung sơn, mặt đệm Chiếc 30 134.000 4.020.000
3 Bàn VP Smart, mặt bàn laminate
màu vân Chiếc 2 1.890.000 3.780.000
Cộng tiền hàng
12.050.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
1.205.000
Tổng cộng tiền thanh toán
13.255.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm năm mươi lăm nghìn đồng
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên )
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên )
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 19
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Từ hóa đơn số 0002803 ngày 20/05/2012 kế toán lập phiếu thu. Khi số
tiền đủ theo hóa đơn GTGT , kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu
thu. Nếu khách hàng yêu cầu lấy phiếu thu thì kế toán xé 1 liên đóng dấu và
giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất.
Thủ kho có nhiệm vụ ghi vào sổ, thẻ kho theo từng mặt hàng hóa theo
số lượng hàng xuất trên chứng từ và trực tiếp theo dõi từng mặt hàng hóa
nhập, xuất, tồn hàng trong kho. Cuối tháng, đối chiếu với kế toán bán hàng để
xem lượng hàng trong kho có cân với lượng hàng mà kế toán bán hàng theo
dõi không.
Cuối ngày, các bộ phận tập hợp tất cả các phiếu xuất, phiếu thu và
hóa đơn GTGT có đầy đủ chữ ký giao cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi
sổ, xác định doanh thu bán hàng và theo dõi lượng hàng hóa xuất trong ngày.
Sau đó, kế toán đưa chứng từ vào bảo quản, lưu chứng từ.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký bán hàng, sổ Nhật ký
chung và các sổ chi tiết để xác định giá vốn, doanh thu, các chi phí liên quan
khác.

2.1.1.2. Phương thức bán hàng thu tiền sau:
Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng quen thuộc
mua hàng với số lượng lớn. Sau khi nhận được đơn đặt hàng qua Email hoặc
điện thoại, Công ty sẽ liên hệ với quý khách h ng qua à điện thoại để xác nhận
chính thức về đơn đặt hàng và các điều kiện giao nhận hàng phù hợp theo yêu
cầu của khách hàng. Bộ phận kinh doanh với quý khách h ng à để xác nhận
đơn đặt hàng cũng như thời gian, địa điểm để có thể giao hàng theo nhu cầu
của quý khách h ng trong thà ời gian sớm nhất. Thông qua đơn đặt hàng,
phòng kinh doanh lập hợp đồng kinh tế, hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng mua
bán trình lên Giám đốc. Mỗi hợp đồng quy định rõ:
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 20
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm
(thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm).
+ Về thời gian giao h ngà
+ Về phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+ Về tính toán lắp đặt, bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá
+Về các điều khoản chung
Biểu 2.6: Hợp đồng mua bán số 56/HĐ
Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Số: 56 / HĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
- Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam số .
- Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.

- Căn cứ vào nhu cầu khả năng của 2 bên.
Hôm nay, ngày tháng 5 năm 2012, tại Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc.
Chúng tôi gồm:
BÊN BÁN HÀNG: ( Gọi tắt là bên A )
CÔNG TY TNHH TM VÀ SX TOÀN PHÚC
Do bà: Ngô Thị Hương Giang Chức vụ: Giám đốc – làm đại diện
Địa chỉ: Cụm CN số 2 Dĩnh Kế - TP Bắc Giang - T Bắc Giang
Số điện thoại: 0240. 3557 757 Fax: 0240. 3557 915
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 21
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Số TK: 2500201003840 Tại ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
MST: 2400 347 560
BÊN MUA HÀNG: ( Gọi tắt là bên B )
CÔNG TY NỘI THẤT HOÀNG YẾN
Do bà: Võ Hoàng Yến Chức vụ: Giám đốc – làm đại diện
Địa chỉ: Số 45 – P. Suối Hoa – TP Bắc Ninh – Bắc Ninh
Số điện thoại: 02413 857 635 Fax: 0241. 3857 856
Số TK: 0351000194503 Tại Ngân hàng VietComBank chi nhánh Bắc Ninh
MST: 2300 300 424
Sau khi thảo luận, hai bên nhất trí đi đến ký kết Hợp đồng mua bán
gồm những điều khoản sau:
Điều I: Nội dung hợp đồng:
1.1 Bên A đồng ý bán cho bên B các loại hàng hóa thuộc lĩnh vực Nội
thất văn phòng, gia đình, trường học do Công ty TNHH TM và SX Toàn
Phúc cung cấp như:
Các loại bàn ghế nội thất văn phòng khung bằng kim loại sơn tĩnh
điện, khung mạ Nickel, Inox.
Các loại sản phẩm làm từ gỗ, mút, nhựa các trang thiết bị Nội thất,
ngoại thất khác.

Các trang thiết bị phục vụ cho gia đình, trường học, bệnh viên bàn
ghế học sinh, sinh viên,
1.2 Các mặt hàng trên dược giao cho bên B theo số lượng và chủng
loại mà bên B yêu cầu tại từng thời điểm ( có đơn đặt hàng cụ thể )
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 22
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
1.3 Chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn nghành, hoặc theo thỏa thuận
giữa hai bên
1.4 Mẫu mã sản phẩm theo tiêu chuẩn của bên A hoặc theo thỏa thuận
giữa hai bên
1.5 Sản phẩm được dán tem nhãn của nhà sản xuất
Điều II: Trách nhiệm, nghĩa vụ các bên.
2.1. Trách nhiệm, nghĩa vụ bên A
- Không bán giá thấp hơn cho các đơn vị khác so với giá bán cho bên B
- Báo giá và cung cấp hàng hóa kịp thời theo nhu cầu của bên B, đảm
bảo đúng chất lượng và tiến độ.
- Bên A không can thiệp sâu vào các cửa hàng mà bên B thiết lập
2.2. Trách nhiệm, nghĩa vụ bên B
- Không tự ý thay đổi nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất như: bóc
tem hay hủy bỏ các thông tin của Công ty trên sản phẩm, sử dụng bao bì của
nhà sản xuất để đóng gói các sản phẩm khác
- Nếu nhu có sự thay đổi địa điểm kinh doanh và tên người đăng ký
kinh doanh thì phải báo trước cho bên A ít nhất 30 ngày để đối chiếu thanh lý
hợp đống với bên A.
- Bảo quản và lưu kho các hàng hóa bày và cất trữ cẩn thận
- Không bán dưới giá thấp hơn mà bên A bán cho bên B
- Duy trì cập nhật sổ sách thường xuyên phản ánh việc nhập hàng của
bên B để tạo điều kiện thuận lợi đối chiếu hàng tháng với nhân viện bán hàng
và nhân viên kế toán, ký xác nhận vào biên bản đối chiếu công nợ hàng tháng

giữa hai bên.
Điều III: Phương thức, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 23
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
3.1. Phương thức và địa điểm
Bên B nhận hàng tại kho bên B ( Phương tiện vận chuyển của bên A ).
Khi nhận được hàng bên B ngay lập tức phải kiểm tra số lượng, chất
lượng hàng, hóa đơn GTGT, ký vào phiếu giao nhận hàng và sổ giao nhận hóa
đơn. Nếu như phát hiện hư hỏng, không đúng chủng loại hoặc số lượng nhận
không đầy đủ như trên hóa đơn thì phải thông báo ngay cho bên A để biết kịp
thời xử lý.
Bên B có quyền đổi sản phẩm mới khi sản phẩm bị hỏng do lỗi kỹ thuật
của nhà sản xuất.
Bên A chỉ chịu trách nhiệm với các sai hỏng về hàng hóa do lỗi kỹ
thuật, mọi sai hỏng khác bên A không chịu trách nhiệm.
3.2 Thời hạn.
Đối với hàng tiêu chuẩn: Bên A giao cho bên B trong vòng 01-03 ngày
Đối với các mặt hàng làm theo yêu cầu của bên B: Tùy vào mức độ
phức tạp của sản phẩm mà kéo dài từ 10 đến 40 ngày.
Điều IV: Giá cả
Các cản phẩm tiêu chuẩn của bên A được bán cho bên B theo bảng giá
quy định của bên A đề ra theo từng vùng phân phối.
Các sản phẩm làm theo yêu cầu của bên B sẽ được bên A báo giá trong
thời gian 01-03 ngày.
Các phần khuyến mãi theo số lượng được tính thẳng ngay vào giá sản
xuất của bên A và thể hiện trên hóa đơn tài chính.
Các phần giảm giá theo doanh số được tính toán vào cuối tháng hoặc
ngày đầu tháng sau và được thể hiện trên hóa đơn GTGT theo đúng quy định
của luật thuế hiện hành.

SV: Nguyễn Thị Phương Lý 24
Lớp 11B
Trường ĐHKTQD Khoa kế toán
Điều V: Bảo hành:
Hàng hóa sản phẩm bán cho bên B được bảo hành theo đúng chính sách
của nhà máy
Việc thực hiện bảo hành sẽ theo quy trình bảo hành của nhà sản xuất.
Điều VI: Điều kiện thanh toán:
Bên B được thanh toán trả chậm sau 20 ngày kể từ khi nhận hàng và
thanh toán tiền cho bên B theo từng đơn đặt hàng.
Bên B có trách nhiệm đối chiếu xác nhận công nợ với bên A vào ngày
cuối tháng. Cuối năm bên B thanh toán toàn bộ dư nợ trước ngày 15/12 âm
lịch cho bên B.
Điều VII: Cam kết chung:
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã ghi trong hợp
đồng.
Trong trường hợp có những vấn đề phát sinh hai bên thỏa thuận sẽ trao
đổi trực tiếp và tìm giải pháp trên tinh thần hợp tác giúp đỡ tháo gỡ khó khăn.
Trong trường hợp không hòa giải được, hai bên sẽ giải quyết dựa theo
quyết định của Tòa án kinh tế thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang. Chi phí
cho việc kiểm tra xác minh và chi phí Tòa án bên có lỗi chịu trách nhiệm
Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản và có giá trị
pháp lý như nhau.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
ĐẠI DIỆN BÊN A
Ngô Thị Hương Giang
ĐẠI ĐIỆN BÊN B
Nguyễn Mạnh Hùng
SV: Nguyễn Thị Phương Lý 25
Lớp 11B

×