Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố đà nẵng đến năm 2020 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.1 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ TUYẾT NHUNG

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2012


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: TS. TRẦN PHƯỚC TRỮ
Phản biện 2: TS. ĐOÀN HỒNG LÊ

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 04 tháng 9 năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Dệt may Việt Nam là ngành có bề dày lịch sử và có những đóng
góp quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước; thể hiện rõ ở hai khía cạnh là giải quyết nhiều việc làm hàng
năm, nhất là lao động nữ và định vị xuất khẩu của Việt Nam trong
bản đồ thương mại quốc tế. Với Đà Nẵng – trung tâm kinh tế của khu
vực miền Trung – Tây Nguyên, ngành dệt may được xem là ngành
công nghiệp mũi nhọn, đã có những đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế của thành phố. Đây là ngành xuất khẩu chủ lực đem lại
nguồn thu ngoại tệ lớn cho thành phố. Quá trình tự do hóa thương
mại và hội kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ; đây là xu thế phát
triển chung của thế giới. Để không nằm ngoài sự phát triển, đủ sức
cạnh tranh, đứng vững và mở rộng thị phần trên thị trường quốc tế
thì yêu cầu đặt ra đối với ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam nói
chung và Đà Nẵng nói riêng là rất lớn. Hội nhập kinh tế đã mở ra
nhiều cơ hội cho ngành dệt may Đà Nẵng mở rộng thị trường tiêu thu
sản phẩm, nhưng bên cạnh đó sản phẩm của ngành cũng đương đầu
với không ít những thách thức lớn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm
ra những luận cứ khoa học để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
thành phố Đà Nẵng là thiết thực và cấp bách.
Tổng quan tài liệu
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất
khẩu;
- Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu dệt may và hoạt động
đẩy mạnh xuất khẩu dệt may Đà Nẵng thời gian qua; tìm ra nguyên

nhân của những kết quả cũng như những tồn tại;


2
- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của
Đà Nẵng trong thời gian đến.
Câu hỏi nghiên cứu
+ Nội hàm của đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa
phương là gì?
+ Các chỉ tiêu nào dùng để đánh giá kết quả của hoạt động đẩy
mạnh xuất khẩu hàng dệt may?
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may?
+ Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tại thành phố Đà
Nẵng trong thời gian qua như thế nào?
+ Những giải pháp nào thiết thực và phù hợp đối với việc đẩy
mạnh xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng trong thời gian đến?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến hoạt động xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động đẩy mạnh
xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2000 đến
nay và đề xuất giải pháp định hướng đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã tổng hợp một cách có hệ thống các
vấn đề lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của
một địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã phân tích và đánh giá xác thực về

thực trạng xuất khẩu dệt may cũng như vai trò của xuất khẩu dệt may
đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Đà Nẵng; qua đó


3
đánh giá được những thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại
trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu dệt may của thành phố. Bên cạnh
đó, những đề xuất của đề tài về giải pháp cho hoạt động đẩy mạnh
xuất khẩu dệt may của thành phố trong thời gian đến theo hướng phù
hợp với điều kiện của địa phương và có tính khả thi sẽ là tài liệu hô
trợ xây dựng và thực thi chính sách có liên quan đối với các bên hữu
quan.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết thành 3
chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu.
- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may và công tác đẩy
mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành
phố Đà Nẵng đến năm 2020.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Trong lý luận thương mại quốc tế, khái niệm xuất khẩu được
định nghĩa: Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục
tiêu là lợi nhuận.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại
thương. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực và trong mọi

điều kiện của nền kinh tế. Hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không
gian và thời gian.


4
Một số lý thuyết chủ đạo làm cơ sở, nền tảng cho xuất khẩu:
Lý thuyết cổ điển, lý thuyết tân cổ điển, lý thuyết hiện đại và xuất
khẩu trong xu thế toàn cầu hóa có sự tham gia của chuôi giá trị.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu: Đó là: i. Tạo nguồn chủ yếu cho nhập
khẩu; ii. Giúp các quốc gia tận dung được lợi thế so sánh; iii. Góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển; iv.
Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân; v. Là cơ sở mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ kinh tế
đối ngoại; vi. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp
1.1.3. Các hình thức của xuất khẩu: Hiện tại có các hình thức xuất
khẩu như: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, buôn bán đối lưu,
gia công quốc tế, xuất khẩu theo Nghị định thư, xuất khẩu tại chô,
tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa và quá cảng hàng hóa
1.2. Khái niệm và nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
của một địa phương
1.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa
phương: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may là một phương thức
thúc đẩy tiêu thu hàng dệt may mà trong đó bao gồm tất cả những
biện pháp, chính sách, cách thức… của Nhà nước và các DN dệt may
nhằm tạo ra cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như sản lượng
của hàng dệt may được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Hiểu một cách khái quát hơn, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
là tổng hợp các nổ lực của các bên hữu quan nhằm thúc đẩy tăng
trưởng xuất khẩu cả theo chiều rộng và chiều sâu.
Và để triển khai được hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu cần phải

xác định được thị trường muc tiêu và hình thức xuất khẩu.
1.2.2. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa
phương


5
1.2.2.1. Đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng dệt may xuất khẩu
Đó chính là việc gia tăng năng lực sản xuất hàng dệt may xuất
khẩu cũng như nâng cao sức cạnh tranh của ngành trên thị trường.
Nội dung này được thể hiện rõ ở các điểm sau:
- Về quy mô ngành: Đòi hỏi quy mô ngành phải ngày càng được
mở rộng cả quy mô về lao động và quy mô về vốn sở hữu.
- Về cơ cấu ngành: Cơ cấu ngành phải phù hợp với xu hướng
phát triển chung của nền kinh tế trong nước và thế giới.
- Năng lực của ngành: Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến
khả năng cung ứng cũng như khả năng cạnh tranh của ngành. Thể
hiện trên các khía cạnh như: Công nghệ; nguyên liệu đầu vào; lao
động; tài chính; R&D; quản lý.
1.2.2.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu: Mở rộng thị trường xuất khẩu
là hoạt động giúp hàng dệt may ngày càng được người tiêu dùng biết
đến và mua sản phẩm của ngành. Điều này được biểu hiện ở: số
lượng thị trường xuất khẩu ngày càng tăng lên, thị phần xuất khẩu
trên từng thị trường cũng tăng lên và tính bất ổn trên từng thị trường
thấp. Để thực hiện được điều này cần tiến hành các nội dung như: i.
Công tác xúc tiến thương mại; ii. Công tác marketing của doanh
nghiệp, năng lực và khả năng hiểu biết của doanh nghiệp; iii. Hợp tác
song phương, đa phương.
1.2.2.3. Tạo lập môi trường thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu: Đây là nhóm các hoạt động nhằm tạo ra môi trường thông
thoáng giúp cho hoạt động xuất khẩu được tiến hành thuận lợi, thông

suốt và đem lại kết quả cao, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt
may ra thị trường quốc tế. Các hoạt động này bao gồm: i. Giúp
doanh nghiệp tìm hiểu các rào cản và cách vượt qua các rào cản
trong xuất khẩu; ii. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu.


6
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của việc đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may: Tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng năm; tốc độ
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng năm; tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may bình quân cả giai đoạn; tỷ trọng
giá trị xuất khẩu dệt may so với tổng GTSX toàn ngành; tỷ trọng giá
trị xuất khẩu dệt may so với tổng giá trị xuất khẩu ngành CN; tỷ
trọng giá trị xuất khẩu dệt may trong tổng KNXK của địa phương; tỷ
trọng giá trị xuất khẩu dệt may của địa phương so với tổng kim
ngạch xuất khẩu dệt may cả nước; cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng
dệt may; cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may
1.4.1. Các nhân tố thuộc về đầu vào của ngành: Bao gồm: Thị
trường khoa học - công nghệ trong ngành dệt may; nguồn nhân lực
hiện có của địa phương; năng lực hiện tại của các DN trong ngành.
1.4.2. Các nhân tố thuộc về đầu ra của ngành: Gồm có: Các yếu tố
cạnh tranh; thể chế thương mại toàn cầu; xu thế biến động nhu cầu
nhập khẩu thế giới.
1.4.3. Các nhân tố thuộc về môi trường tác động: Đó là: Văn hóa –
xã hội; hệ thống chính trị – pháp luật.
1.4.4. Đặc điểm của ngành ảnh hưởng đến xuất khẩu
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã làm rõ được các vấn đề sau: Thứ nhất là đưa ra

được khái niệm, vai trò, các hình thức của xuất khẩu cũng như khái
niệm và nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa
phương. Thứ hai là đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết
quả của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Thứ ba là chỉ ra được các
nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may.


7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ CÔNG
TÁC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu dệt may
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý: Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nước, là một
trong những thành phố cảng biển lớn nhất miền Trung, là cửa ngõ
chính ra biển Đông của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các
nước Tiểu vùng sông Mêkông.
2.1.1.2. Tài nguyên biển và ven biển: Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng
70km, có vịnh nước sâu với các cửa ra biển như Liên Chiểu, Tiên Sa
- tiền đề để xây dựng các cảng nước sâu.
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội
2.1.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tê
Thời gian qua kinh tế thành phố luôn tăng trưởng qua các năm.
Bình quân giai đoạn 2000-2011 tăng trưởng 10,8%.
2.1.2.2. Tình hình xã hội
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành dệt may thành
phố Đà Nẵng
2.3. Thực trạng xuất khẩu dệt may thành phố Đà Nẵng.

2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Đà Nẵng
- Trong giai đoạn từ 2003 – 2011, kim ngạch xuất khẩu dệt may
hàng năm của thành phố nhìn chung tăng qua các năm. Bình quân cả
giai đoạn tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của ngành là
10,44%; năm 2011 lượng xuất khẩu tăng gấp 2,44 lần so với năm
2003 và đạt ở mức 203000 ngàn USD.


8
- Đóng góp của ngành dệt may xuất khẩu vào tổng KNXK toàn
thành phố luôn ở mức trên 24,5%.
- So với kim ngạch XK dệt may cả nước thì quy mô của Đà
Nẵng còn rất nhỏ, chỉ chiếm dưới 2%.
2.3.2. Thị trường xuất khẩu
Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt
may của Đà Nẵng có sự chuyển dịch đáng kể từ thị trường Mỹ và EU
sang thị trường Nhật Bản và các thị trường khác. Trong đó, kim
ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ luôn chiếm trên 55% tổng giá trị
xuất khẩu hàng dệt may của Đà Nẵng. Thị trường EU và Nhật Bản
vẫn được xem là thị trường tiềm năng đối với ngành. Ngoài ra, hiện
các doanh nghiệp dệt may thành phố đang dần mở rộng xuất khẩu
sang các Đài Loan, Hàn Quốc, khu vực Bắc Mỹ, SNG và một số
nước Đông Âu.
- Thị trường xuất khẩu của công ty dệt may Hòa Thọ: tập trung
chủ yếu vào khu vực Châu Mỹ, tiếp theo là châu Âu và các nước
châu Á, châu Phi.
- Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may 29.3: hàng
dệt may xuất khẩu của công ty vẫn tập trung chủ yếu vào 3 thị trường
chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản.
- Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng: thị

trường Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu chính của công ty, luôn chiếm
từ 80-94% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Xếp sau đó
là thị trường châu Âu và thị trường Đài Loan với tỷ trọng đáng kể.
Đối thủ cạnh tranh trên thị trường: Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, Thái Lan, Ấn Độ và một số nước trong khu vực châu Á là
những đối thủ cạnh tranh của dệt may Việt Nam nói chung và Đà


9
Nẵng nói riêng trên thị trường quốc tế. Trong đó, Trung Quốc là một
đối thủ cạnh tranh mạnh và khổng lồ nhất.
2.3.3. Mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Mặt hàng dệt may xuất khẩu cũng
đã dần đa dạng và phong phú như là áo sơ mi, quần dài/short, jacket,
veston, quần jeans, áo khoác nam nữ, sản phẩm dệt kim. Trong đó,
đã xuất hiện một số mặt hàng có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc
tế như áo jacket/ghile, quần jeans, veston.
Giá bán sản phẩm: Giá bán hàng dệt may của Việt Nam (trong
đó có Đà Nẵng) cao hơn giá của một số nước xuất khẩu khác trên thế
giới, thậm chí cao gấp 2 lần so với đơn giá bình quân của các nước
khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ năm 2006.
2.4. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà
Nẵng
2.4.1. Thực trạng đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng dệt may xuất
khẩu
2.4.1.1. Thực trạng năng lực cung ứng hàng dệt may xuất khẩu
a. Giá trị sản xuất ngành dệt may: Ngành dệt may Đà Nẵng có
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 18,37%; đặc biệt, năm
2003 con số này lên đến 41,99%. Tuy nhiên, năm 2009 GTSX của
ngành đã tăng trưởng âm so với năm 2008 do ảnh hưởng của biến

động kinh tế thế giới đến nền kinh tế nói chung.
b. Lao động ngành dệt may: Hiện nay, có hơn 24 ngàn lao động
làm việc tại các DN dệt may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Hàng
năm, ngành dệt may đã tham gia tạo việc làm mới cho khoảng 1750
lao động với tốc độ tăng lao động bình quân hàng năm là 12,59%.
c. Sản phẩm chủ yêu ngành dệt may: Đó là vải lua thành phẩm
và quần áo may sẵn. Nhìn chung, sản lượng của ngành tăng, giảm


10
không đều qua các năm. Năm 2009 đã tăng nhưng sau đó năm 2010
lại giảm trở lại.
d. Nguyên liệu đầu vào: Theo thống kê của Hiệp hội Dệt May
Việt Nam, tỷ lệ nguyên liệu nhập khẩu năm 2009 là gần 70%, trong
đó với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu thì tỷ lệ này xấp xỉ là
80%. Và theo kết quả khảo sát tại các DN lớn trên địa bàn Đà Nẵng
thì tỷ lệ nhập khẩu nguyên phu liệu đầu vào cũng ở mức 80%.
e. Vị trí ngành dệt may xuất khẩu trong chuỗi giá trị toàn cầu:
Các hoạt động chủ yếu của ngành dệt may xuất khẩu trong chuôi giá
trị toàn cầu bao gồm: thiết kế - sản xuất nguyên phu liệu – may xuất khẩu - marketing & phân phối. Trong đó, các doanh nghiệp dệt
may của Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng hầu như không
tham gia vào 2 hoạt động cuối, ở 2 hoạt động đầu có tham gia nhưng
rất hạn chế. Và hoạt động thứ 3 là tham gia ở mức độ cao.
2.4.1.2. Hoạt động đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng dệt may xuất
khẩu
+ Chính sách về đầu tư phát triển:
Đối với lĩnh vực dệt may, thành phố đã ban hành chính sách
“Khuyến khích các công ty nước ngoài tham gia vào quá trình sản
xuất hàng dệt may xuất khẩu”.
Theo nghị định của Chính phủ số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng

01 năm 1998 quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư
trong nước cũng đã xác định các dự án đầu tư sản xuất hàng dệt may
cũng như sản xuất nguyên phu liệu cho hàng dệt may xuất khẩu
thuộc danh muc các ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư.
Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp dệt may cũng
nhận được sự hô trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn được ký
kết và giải ngân trong năm 2009 để làm vốn lưu động sản xuất – kinh


11
doanh theo quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 23/01/2009 và đối với các khoản vay trung và dài hạn để đầu tư
mới sản xuất kinh doanh theo quyết định số 443/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 04/04/2009.
Trong quyết định số 36/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ký ngày 14 tháng 03 năm 2008 về việc Phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020 cũng đã nêu rõ: “Đa dạng hóa sở hữu và loại
hình doanh nghiệp trong ngành Dệt May, huy động mọi nguồn lực
trong và ngoài nước để đầu tư phát triển Dệt May Việt Nam. Trong
đó chú trọng kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư
vào những lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn yêu và thiêu
kinh nghiệm”.
+ Chính sách phát triển nguồn nguyên phu liệu: Ngày
17/08/1999 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 168/1999/QĐCP về một số chính sách khuyến khích phát triển cây bông và ban
hành nghị quyết số 09/2000/NQ-CP về một số chủ trương và chính
sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thu sản phẩm nông nghiệp.
Và trong Quyết định số 36/2008/QĐ-TTg một lần nữa cũng khẳng
định tầm quan trọng của cây bông.
+ Chính sách về khoa học công nghệ: Hô trợ kinh phí xây dựng,

nâng cấp các viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm cũng như các
trường đào tạo công nhân, kỹ sư ngành dệt may. Thành phố cũng tổ
chức nhiều buổi hội thảo về công nghệ mới giúp các doanh nghiệp có
khả năng tiếp cận, nhận biết công nghệ mới để từ đó có những chiến
lược, định hướng phát triển phù hợp cho doanh nghiệp mình. Trong
quyết định số 36/2008/QĐ-TTg, Chính phủ cũng đã đề cập đến vấn
đề khoa học công nghệ trong ngành dệt may.


12
+ Chính sách về lao động và phát triển nguồn lực: Đảm bảo
nguồn lao động phuc vu trong quá trình sản xuất, hiện nay tại Đà
Nẵng có rất nhiều cơ sở đào tào nghề, đặc biệt trong đó có trường
Cao đẳng nghề Đà Nẵng đã cung ứng nhiều lao động có tay nghề cho
các cơ sở sản xuất; cùng với sự lớn mạnh của các trường Đại học tại
Đà Nẵng là nguồn cung bộ phận quản lý và kỹ thuật có tay nghề cao
cho các doanh nghiệp dệt may. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban
hành Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg về việc hô trợ lao động mất
việc làm trong các doanh nghiệp do suy giảm kinh tế, qua đó đã giảm
bớt được gánh nặng cho doanh nghiệp trong thời kỳ khó khăn.
Trong quyết định số 36/2008/QĐ-TTg khẳng định rõ “Phát triển
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền
vững của ngành Dệt May Việt Nam; trong đó, chú trọng đào tạo cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội
ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu”.
2.4.2. Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may
Đà Nẵng
2.4.2.1. Thực trạng thị trường xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu Đà
Nẵng: Thị trường xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng vẫn tập trung
chủ yếu ở ba thị trường lớn là EU, Mỹ và Nhật Bản. Hiện nay, ngành

cũng đã mở rộng thêm một số thị trường ở Đài Loan, Hàn Quốc, khu
vực Bắc Mỹ, SNG và một số nước Đông Âu. Theo như phân tích,
năm 2005, các thị trường lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản chiếm
90,86% tổng KNXK của ngành, nhưng đến năm 2011, nhờ mở rộng
thêm thị trường tiêu thu mới mà con số này đã giảm xuống còn 81%.
2.4.2.2. Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may
Đà Nẵng: i - Việc thành lập trung tâm xúc tiến thương mại thuộc Sở
Công thương Đà Nẵng cũng đã góp phần hô trợ cung cấp thông tin


13
thị trường cho các DN giúp các DN có thể nắm bắt kịp thời những
thay đổi của thị trường và có định hướng phát triển phù hợp. ii - Đà
Nẵng cũng đã tổ chức và hô trợ kinh phí tổ chức các cuộc hội thảo
nhằm trao đổi về xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng dệt may ra thị
trường thế giới để hô trợ cho các DN có được những thông tin đầy đủ
về thị trường nước ngoài. iii - Hiệp hội dệt may cũng đã xây dựng
cổng giao dịch thương mại điện tử dành riêng cho ngành. Bên cạnh
đó, Hiệp hội cũng khuyến khích các DN đưa công nghệ mới vào hoạt
động, đồng thời định hướng tăng thị phần trên phân khúc thị trường
với thu nhập cao hơn, cảnh báo các DN chủ động phòng, chống với
nguy cơ bị áp dung chống phá giá từ các nước nhập khẩu, đặc biệt là
Hoa Kỳ. iv - Trong quyết định số 36/2008/QĐ-TTg cũng đã đề cập
đến việc mở rộng thị trường quốc tế cho ngành dệt may xuất khẩu.
2.4.3. Thực trạng tạo lập môi trường thông thoáng, thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu
- Cuc Hải quan Đà Nẵng đã đưa vào hoạt động hệ thống khai báo
hải quan điện tử, cùng với việc tiến hành cải cách thủ tuc hành chính
và thực hiện cơ chế “một cửa” đã giúp cho các doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí cũng như tiến hành hoạt động xuất khẩu nhanh, gọn

hơn.
- Thông tư 106 của Bộ Tài Chính ban hành ngày 23/07/1998 đã
cho phép tăng thời gian tạm chưa nộp thuế nhập khẩu với nguyên
phu liệu để sản xuất hàng xuất khẩu từ 90 ngày theo quy định cũ lên
270 ngày.
- Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã tham gia tích cực trong Đề án
30 về Cải cách thủ tuc hành chính với tư cách là đại diện cho các DN
trong ngành, đóng góp nhằm làm giảm thủ tuc hành chính, giúp tạo


14
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của doanh
nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng.
- Trong quyết định số 36/2008/QĐ-TTg cũng đã đề cập rõ: i
-Triển khai Chương trình sản xuất sạch hơn trong ngành dệt may,
khuyến khích các DN áp dung tiêu chuẩn quản lý môi trường theo
ISO 1400, tạo môi trường lao động tốt cho người lao động theo tiêu
chuẩn SA 8000. ii - Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Hô trợ nâng cấp các
trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may, hô trợ
DN dệt may trong quản lý chất lượng và khắc phuc các rào cản kỹ
thuật. iii - Cải cách thủ tuc hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan,
xuất nhập khẩu theo hướng thực hiện cơ chế một dấu, một cửa, đơn
giản hóa các thủ tuc. iv - Tăng cường công tác tư vấn pháp luật
thương mại quốc tế. Chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật
mới của các nước nhập khẩu cho DN xuất khẩu.
- Quỹ hô trợ xuất khẩu được thành lập theo quyết định 195
QĐ/TTg của Thủ tướng Chính. Và nhiều năm qua, quỹ hô trợ xuất
khẩu cũng đã có những đóng góp tích cực hoạt động hô trợ xuất khẩu

tuy quy mô còn nhỏ.
2.5. Đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua
2.5.1. Những kết quả đạt được
- Ngành dệt may xuất khẩu đã có những đóng góp quan trọng
vào xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ lớn phuc vu quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố.
- Dệt may xuất khẩu đã tham gia giải quyết việc làm cho một
lượng lớn lao động; hàng năm giải quyết việc làm mới cho thêm


15
khoảng 1750 lao động, đặc biệt là lao động nữ góp phần ổn định
chính trị – xã hội.
- Góp phần đưa các ngành khác có liên quan cùng phát triển.
- Ngành dệt may xuất khẩu Đà Nẵng đã duy trì được những thị
trường truyền thông và từng bước mở dần sang thị trường khác.
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân
- Hô trợ DN tiếp cận thị trường nước ngoài còn hạn chế
- Thị trường nước ngoài còn có nhiều rủi ro tiềm ẩn
- Công nghiệp phu trợ cho ngành còn yếu
- Môi trường thể chế còn nhiều bất cập
- Chính sách hô trợ mang tính chất chung chung và chưa kịp thời
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung của chương 2 đã làm rõ được các vấn đề sau: Thứ nhất
là nêu ra được điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thành phố Đà
Nẵng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu dệt may cũng như lịch sử
hình thành và phát triển của ngành dệt may thành phố Đà Nẵng. Thứ
hai là đã phân tích được thực trạng xuất khẩu dệt may tại thành phố
Đà Nẵng trong thời gian quan. Thứ ba là phân tích thực trạng hoạt

động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng trong thời gian
qua. Từ đó chỉ ra được những thành công, những tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại đó.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành dệt
may Đà Nẵng
3.2. Mục tiêu và phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt
may Đà Nẵng trong thời gian đến


16
3.2.1. Mục tiêu
3.2.1.1. Mục tiêu tổng quát: Trong giai đoạn đến, thành phố tập trung
đưa Đà Nẵng trở thành khu vực sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may
lớn nhất khu vực miền Trung.
3.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Bảng 3.1. Mục tiêu cụ thể của ngành dệt may Đà Nẵng
trong thời gian đến
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm
2015

Năm 2020

Triệu

đồng

2356445

3084485

2. Sản phẩm
chủ yếu
Sợi

Tấn

25000

55000

Vải
Quần áo may
sẵn

1000 m
1000
cái

300000

500000

70000


100000

3. Kim ngạch
xuất khẩu

1000
USD

320586

520596

Người

33270

41433

60

70

1. GTSX

4. Sử dụng lao
động
5. Tỷ lệ nội
địa hóa
6. Vốn đầu tư


%
Ty
đồng

Giai
đoạn
20112015

230

Giai
đoạn
20162020

750

3.2.2. Phương hướng
3.2.2.1. Xác định thị trường mục tiêu: Trong giai đoạn đến, ngành dệt
may Đà Nẵng nên đầu tư xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, khu vực Bắc Mỹ,… bên cạnh vẫn duy trì thị phần


17
tại hai thị trường truyền thống có lượng xuất khẩu hàng năm lớn là
EU, Mỹ.
3.2.2.2. Xác định hình thức xuất khẩu: Hiện tại, chủ yếu vẫn thực
hiện theo hình thức CMT và FOB kiểu I. Đến khi nguồn nguyên liệu
đầu vào tại chô có thể đáp ứng được trên 50% nhu cầu của ngành thì
xuất khẩu dệt may nên chuyển sang xuất khẩu chủ yếu theo FOB
kiểu I và FOB kiểu II.

3.3. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
3.3.1. Nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng
dệt may xuất khẩu
3.3.1.1. Phát triển công nghiệp phụ trợ ngành dệt may
- Quy hoạch phát triển những yếu tố thượng nguồn của ngành dệt
may. Đó là ngành trồng bông và ngành dâu tằm.
- Thành lập trung tâm nguyên phu liệu dệt may tại miền Trung.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư để phát triển công nghiệp phu trợ.
3.3.1.2. Mở rộng chiều dài trong chuỗi giá trị hiện tại
- Chuyển dần từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng và phát triển thương
hiệu;
- Xây dựng hệ thống phân phối hợp lý;
- Cần nâng cao hiệu quả của chuôi liên kết nội tại Sợi – Dệt –
Nhộm – Hoàn tất may;
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chuôi cung ứng dệt
may ASEAN.
3.3.1.3. Phát triển ngành công nghiệp thời trang
- Với bản thân doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu:
+ Quan tâm nhiều đến bộ phận thiết kế của công ty;


18
+ Phát huy khả năng sáng tạo trong công tác thiết kế;
+ Tổ chức thi, tuyển chọn những nhà thiết kế giỏi, có khả năng
sáng tạo và cho ra những mẫu thiết kế hợp với xu thế hiện đại.
- Đối với thành phố:
+ Tổ chức cuộc thi thiết kế thời trang trong phạm vi toàn thành;
+ Liên kết với ngành thời trang Việt Nam tổ chức các buổi trình

diễn thời trang.
3.3.1.4. Phát triển sản xuất theo hướng bền vững: Phát triển sản xuất
ngành dệt may theo hướng bền vững thì cần gắn sản xuất với bảo vệ
môi trường. Thân thiện với môi trường cũng là một trong những sự
lựa chọn sản phẩm dệt may của những khách hàng “khó tính” trên
thế giới. Để tồn tại buộc các DN sản xuất hàng dệt may xuất khẩu và
thành phố cần phải có những chính sách phát triển đúng đắn, phải
quan tâm áp dung đúng mức việc sản xuất các sản phẩm “xanh”.
3.3.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu:
+ Cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động trực tiếp.
+ Quan tâm đến chế độ tiền lương, bảo hiểm thích ứng cho người
lao động; trợ cấp độc hại; chế độ nghỉ thai sản; hưu trí; cải thiện điều
kiện lao động; đầu tư thiết bị xử lý nước thải, đảm bảo vệ sinh công
nghiệp và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
+ Cần có những chính sách khuyến khích, động viên người lao
động an tâm làm việc
+ Quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động
- Đối với thành phố:
+ Hô trợ đào tạo lao động cho doanh nghiệp mà không lấy phí
đào tạo hoặc giảm phí;


19
+ Cần có những chính sách khuyến khích doanh nghiệp chủ động
và chú trọng đầu tư vào đội ngũ công nhân, thợ kỹ thuật lành nghề;
+ Quan tâm nhiều hơn đến đời sống của người lao động.
3.3.1.6. Nâng cao chất lượng nguồn tài chính cho doanh nghiệp
- Thành phố cần có những chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư
vào ngành.

Đối với nguồn vốn trong nước: Cổ phần hóa là một biện pháp cơ
bản nhằm thu hút nguồn vốn này.
+ Nhanh chóng cổ phần hóa các doanh nghiệp mạnh, niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán để huy động vốn nhằm tái đầu tư
mở rộng quy mô sản xuất cũng như đầu tư đầu tư cho quá trình
nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
+ Khai thác nguồn tài chính với lãi suất thấp.
+ Huy động mọi nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp như huy
động từ cán bộ công nhân viên, khấu hao cơ bản, bán, khoán, cho
thuê các tài sản không dùng đến.
+ Vay tín dung từ các nhà cung cấp, các tổ chức tài chính, ngân
hàng.
Đối với nguồn vốn nước ngoài: Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào ngành như ưu
đãi về sử dung đất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đối với nguồn vốn đã bỏ ra đầu tư thì cần phải có chính sách sử
dung hiệu quả, tránh lãng phí, sử dung đúng muc đích, tránh đầu tư
dàn trải không có thứ tự ưu tiên.
- Đầu tư cải tiến công nghệ, dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động cũng như hiệu quả sử dung vốn.
3.3.1.7. Xây dựng cụm công nghiệp dệt may
- Lên mô hình cum công nghiệp dệt may


20
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi vai trò của cum và thu hút,
khuyến khích các thành viên tham gia vào cum cũng như cho các
thành viên thấy được lợi ích khi mình tham gia vào cum công nghiệp
dệt may.
- Đưa ra các nội quy, các quy định hoạt động của cum một cách

rõ ràng, hợp lý phù hợp với mong muốn cũng như lợi ích của các
thành viên trong cum.
- Chọn lựa vị trí đặt cum công nghiệp dệt may.
3.3.2. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu
3.3.2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu thị trường quốc tê
- Tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh quốc tế.
- Tìm hiểu về thị trường tiêu thu quốc tế:
+ Thành lập trung tâm nghiên cứu thị trường tại những thị trường
trọng điểm trên.
+ Tổ chức các hội thảo về nhu cầu hiện tại của thị trường với sự
tham gia của mọi cá nhân, tổ chức nhằm giúp cho các doanh nghiệp
tổng hợp và nắm được thông tin từ các báo cáo của hội thảo.
+ Tổ chức điều tra nhu cầu thị trường thông qua các nhà môi giới
xuất khẩu, các đại lý tại các thị trường trọng điểm cũng như thông
qua các trung tâm nghiên cứu được đặt tại các nước.
3.3.2.2. Tăng cường hoạt động xúc tiên thương mại
- Cần tăng cường hệ thống xúc tiến thương mại
- Tổ chức các khóa học về đào tạo kỹ năng thị trường cho bộ
phận xúc tiến thương mại của doanh nghiệp
- Hô trợ doanh nghiệp thiết lập các văn phòng đại diện tại các
quốc gia và khu vực
3.3.2.3. Tăng cường công tác mở rộng thị trường cho doanh nghiệp


21
- Duy trì, khai thác triệt để thị trường hiện tại, chủ động mở rộng,
tìm kiếm thị trường mới
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng bằng các công
việc sau: i - Cần xây dựng được hệ thống chỉ tiêu quản lý khách hàng
phù hợp với tình hình hiện tại của môi DN. ii - Thường xuyên thu

thập, cập nhật và xử lý những thông tin về khách hàng một cách hiệu
quả. iii - Tạo lập và duy trì mối quan hệ liên kết với khách hàng.
3.3.2.4. Tăng cường hệ thống thông tin cho ngành
- Các DN cần tổng hợp trao đổi thông tin về thời trang, thị hiếu
tiêu dùng quốc tế cũng như những biến động trên các thị trường này.
- Ứng dung tiến bộ của công nghệ thông tin vào ngành dệt may.
- Bổ sung thêm thông tin trong Niên giám thống kê của ngành.
3.3.2.5. Hỗ trợ thành lập các trung tâm dệt may: Nhằm hô trợ kịp
thời cho các DN dệt may xuất khẩu nắm bắt được thông tin về thị
trường quốc tế, thông tin về SP mới, về xu thế thời trang, về nguồn
nguyên phu liệu mới. Dự báo được thị trường và có những định
hướng thị trường cho các DN dệt may. Bên cạnh đó, đây sẽ là nơi tổ
chức các hội thảo chuyên ngành theo định kỳ giúp các DN dệt may
có thể hoạch định chiến lược và hướng đi đúng đắn trong tương lai.
3.3.3. Nhóm giải pháp nhằm tạo lập môi trường thông thoáng,
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
3.3.3.1. Các giải pháp đào tạo, tư vấn doanh nghiệp
- Tổ chức đào tạo định kỳ cho doanh nghiệp nắm được những
rào cản mới tại thị trường quốc tế.
- Tư vấn, giúp đỡ các doanh nghiệp vượt qua những trở ngại khi
xuất khẩu vào thị trường nước ngoài.
- Trong những thời kỳ nhất định, theo sự biến động của kinh tế
thế giới, thành phố cần tư vấn cho doanh nghiệp biết được nên gia


22
tăng xuất khẩu và hạn chế xuất khẩu vào khu vực nào nhằm tránh
được sự phu thuộc quá lớn vào nước nhập khẩu.
3.3.3.2. Hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp: Bằng mọi kênh thông
tin, khi có những thông tin liên quan đến ngành, thành phố cần phải

nhanh chóng tổng hợp và chuyển đến doanh nghiệp một cách nhanh
nhất để doanh nghiệp có thể nắm bắt được và có hướng đi đúng đắn.
Nhất là những thông tin về thị trường xuất khẩu, về nguồn nguyên
liệu đầu vào, về các rào cản thị trường xuất khẩu.
3.3.3.3. Tăng cường vai trò các hiệp hội trong ngành
- Các thành viên trong Hiệp hội cần phát huy hơn nữa vai trò cá
nhân của mình;
- Hiệp hội cần nắm bắt được nguyện vọng của doanh nghiệp đối
với cấp quản lý Nhà nước.
- Hiệp hội cần theo dõi tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
và có những hô trợ kịp thời cho doanh nghiệp khi cần thiết nhất.
- Tại Đà Nẵng, nên đăng ký thành lập Hiệp hội dệt may để góp
phần hô trợ các doanh nghiệp trên địa bàn phát triển.
3.3.3.4. Hoàn thiện môi trường hành chính, pháp lý có liên quan đên
xuất khẩu
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật bằng các công việc sau: i - Tiếp
tuc rà soát, điều chỉnh lại hệ thống luật pháp. ii - Tiếp tuc biên soạn
và ban hành các luật còn thiếu hoặc chưa hoàn chỉnh. iii - Ban hành
cơ chế giám sát việc tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống bảo vệ bản
quyền, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa; xử lý nghiêm
mình những hành vi sản xuất hàng giả và hàng nhái.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính cũng như hoàn thiện quy trình
thủ tuc hải quan.
- Áp dung rộng rãi bảo hiểm tín dung xuất khẩu.


23
3.3.3.5. Đẩy mạnh tham gia vận động hành lang trong đàm phán với
đối tác nước ngoài: Vận động hành một mặt đóng vai trò như một
kênh thông tin tích cực về hoạt động kinh doanh, ý chí nguyện vọng

của các tổ chức kinh tế tới cơ quan công quyền. Mặt khác, có tác
dung thúc đẩy các cơ quan công quyền phải đưa ra các chính sách
phù hợp với lợi ích của người kinh doanh nói chung và của các chủ
thể vận động hành lang nói riêng.
3.4. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, luận văn đã tập trung vào việc vạch ra những
phương hướng, muc tiêu và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may Đà Nẵng trong thời gian đến. Cu thể là: Thứ nhất, luận
văn phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của ngành dệt may Đà Nẵng. Thứ hai, đưa ra muc tiêu và
phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng đến năm
2020. Trong đó, một số muc tiêu tác giả xây dựng mô hình dự báo để
xác định. Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng ở chương 2, trong
chương 3 luận văn đã đưa ra được hệ thống các nhóm giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu dệt may Đà Nẵng trong thời gian đến phù
hợp với điều kiện hiện tại của địa phương. Thứ tư, luận văn đưa ra
những kiến nghị đối với Nhà nước và các doanh nghiệp sản xuất
hàng dệt may xuất khẩu nhằm hô trợ và cùng với thành phố thực hiện
các giải pháp đề ra nhằm đạt được các muc đã đưa ra.
KẾT LUẬN
Trong nhiều năm qua, ngành dệt may xuất khẩu luôn giữ vị trí là
ngành công nghiệp chủ lực và là mũi nhọn xuất khẩu của cả nước nói
chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tốc độ tăng trưởng kim


×