Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tiểu luận cao học nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn với giáo dục đào tạo nguồn nhân lực ở đại học huế khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.9 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực hết sức quan trọng,
nguồn lực hàng đầu quyết định sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi
địa phương và cũng là nguồn lực tích cực nhất để khai thác có hiệu quả các
nguồn lưc tự nhiên và nguồn lực xã hội.
Để thực hiện thành công quá trình công tác xã hội, quá trình phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020,
nước ta trở thành một quốc gia công nghiệp theo hướng hiện đại hóa đòi hỏi
phải có một đội ngũ nhân lực có sức khỏe tốt, có trình độ, có đạo đức, có lý
tưởng, đủ khả năng tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến và áp
dụng chúng vào sản xuất, vào đời sống kinh tế xã hội.
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã xác định: lấy việc
phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững, con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của sự phát
triển. Nguồn nhân lực có chất lượng cao là nhân tố giữ vai trò quyết định
cho sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên,
muốn phát triển nguồn nhân lực có số lượng đông đảo nhưng đảm bảo về
chất lượng đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế phát triển trong điều kiện
xã hội công nghiệp cần phải có một chiến lược phát triển lâu dài đúng đắn và
khoa học.
Đại học huế với bề dày lịch sử gần 55 năm hình thành và phát triển nay,
trở thành “thương hiệu” là trung tâm đào tạo uy tín nhất của miền Trung
-Tây Nguyên. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho công
cuộc xây dựng đất nước nói chung và ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên
nói riêng, là một đại học đa ngành, với nhiều ngành và cơ sở đào tạo chuyên


sâu, Đại Học Huế có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao cho cả nước, trước hết là cho khu vực miền Trung -Tây
Nguyên. Với việc mở rộng quy mô và đa dạng loại hình đào tạo, Đại Học


Huế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho quá
trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Chính vì vậy, nghiên cứu lý luận tổng kết thực tiễn để tìm ra con đường
phù hợp cho việc giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu trong nước và thế giới là rất cần thiết. Sự nhảy bén trong tổng kết tư duy
lý luận và thực tiễn đã được Đảng ta tiếp tục lựa chọn chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho
mọi nhận thức và hành động. Đây được coi là nguyên tắc sống còn của cả
dân tộc. Bởi vậy nó chứa đựng quan điểm biện chứng giữa lý luận và thực
tiễn là chìa khóa để giải quyết tốt nhất hiện tại và tương lai, đặc biệt là đối
với vấn đề phát triển nguồn nhân lực
Với những vấn đề nêu trên và với mong muốn đưa ra những giải pháp
để giáo dục đào tạo nguồn nhân lực ở Đại Học Huế phục vụ quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn với giáo dục – đào tạo nguồn nhân lực ở Đại
Học Huế” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài
Để thu thập tài liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài về nội dung trên
đã được nghiên cứu trong một số công trình nghiên cứu là: Vấn đề nghiên
cứu phát triển nguồn nhân lực đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
với: “quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”, Nxb Đại Học Quốc Gia
Hà Nội 2002; GS.TS Phạm Minh Hạc phân tích vấn đề con người trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb chính trị Quốc Gia
Hà Nội 1996; TS Nguyễn Hữu Dũng: “sử dụng nguồn lực con người ở Việt


Nam”, Nxb Lao Động – Xã Hội 2003; tác giả Mai Quốc Chánh “ Các giải
pháp nâng cao chât lượng nguồn nhân lực theo hướng công nghiệp hóa,hiện
đại hóa”Nxb Chính trị quốc Hà Nội 1999, tác giả Phan Thành Nghị “Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực GD –ĐT”tạp chí giáo dục

số 11 năm 2004
Tuy nhiên, những kết quả được nghiên cứu về nguồn nhân lực mới chỉ
đề cập tới những vấn đề chung của nguồn nhân lực và mới chỉ từng bước
giải quyết những vấn đề tháo gỡ khó khân trước mắt của vấn đề cơ bản này.
Còn vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở Đại Học Huế chưa được đề cập đến.
Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, đề tài tập
trung phân tích luận giải sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đang đặt ra
trong việc giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Đại Học Huế hiện
nay.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài:
Để hiểu sâu sắc hơn vấn đề thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở Đại Học Huế.
Nhiệm vụ của đề tài:
Một là, làm rõ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
triết học Mác-Lênin.
Hai là, Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn
Trên cơ sở đó chỉ ra được thực trạng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực ở
Đại Học Huế, đề xuất những giải pháp trong giáo dục đào tạo phát triển
nguồn nhân lực ở Đại Học Huế.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


Cơ sở lý luận của đề tài: Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác–Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Phương pháp xuyên suốt và tối ưu
trong việc nghiên cứu đề tài là sự phối kết hợp giữa các phương pháp lôgíc lịch sử, phân tích - tổng hợp, chứng minh cũng như các phương pháp khái
quát so sánh để giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Đóng góp của đề tài.

Đề tài nêu lên một cách có hệ thống khoa học quan điểm của triết học
Mác– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn. Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, vận dụng
quan điểm đó vào việc đánh giá thực trạng giáo dục đào tạo phát triển nguồn
nhân lực ở Đại Học Huế.
Trên cơ sở đó khóa luận đề ra những mục tiêu, phương hướng – nhiệm
vụ và những giải pháp chiến lược để giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân
lực ở Đại Học Huế hiện nay
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của đề tài gồm 2 chương 6
tiết
Chương1: Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn
bản của triết học Mác- Lênin
Chương 2: Giáo dục – đào tạo nguồn nhân lực ở Đại Học Huế hiện nay.
CHƯƠNG 1: THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀ
MỘT NGUYÊN TẮC CĂN BẢN CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
1.1

. Quan điểm của triết học Mác- Lênin về nguyên tắc thống

nhất giữa lý luận và thực tiễn
1.1.1. Phạm trù lý luận


Kế thừa những yếu tố hợp lý đó và phát triển một cách sáng tạo. MácĂngghen đã xây dựng nên học thuyết biện chứng duy vật về lý luận cho rằng
“ lý luận là kinh nghiệm đã được khái quát trong ý thức của con người, là
toàn bộ tri thức về thế giới khách quan, là hệ thống tương đối độc lập của
các tri thức có tác dụng tái hiện trong lôgíc của khái niệm cái lôgíc khách
quan của sự vật. Nói cách khác, lý luận là hệ thống những tri thức được hệ
thống hóa, khái quát hóa từ những tài liệu của thực tiễn, kinh nghiệm lịch sử

phản ánh mối liên hệ bản chất những quy luật của thế giới khách quan cũng
như sự phát triển của tư duy con người.
Để hình thành lý luận, con người phải trải qua quá trình nhận thức kinh
nghiệm.Nó giúp con người giải quyết nhanh một số vấn đề cụ thể, đơn giản
trong quá trình tác động trực tiếp đối tượng. Lý luận là sản phẩm cao nhất
của nhận thức, của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não con
người. Cho nên, bản chất của lý luận là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan. Nhận thức là cả một quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết,
từ biết ít đến biết nhiều, từ nông cạn đến sâu sắc, từ hiện tượng đến bản chất
Như vậy có thể thấy, nhận thức là một quá trình biện chứng diễn ra rất
phức tạp bao gồm nhiều giai đoạn, trình độ, vòng khâu và hình thức khác
nhau. Tuỳ theo tính chất nghiên cứu mà quá trình đó được phân chia thành
nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn
đầu tiên của quá trình nhận thức. Nó được thể hiện ở ba hình thức cơ bản là
cảm giác, tri giác và biểu tượng.Nhận thức lý tính được thể hiện ở ba hình
thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy lý.
Xét về bản chất, lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ
thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế
giới khách quan, lý luận được hình thành không phải nằm ngoài thực tiễn mà


trong mối liên hệ với thực tiễn. Lý luận phản ánh hiện thực khách quan để
làm phương pháp luận nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan bằng hoạt
động thực tiễn.
Tóm lại, lý luận là một công cụ tư tưởng sắc bén có vai trò rất to lớn đối
với hoạt động thực tiễn cũng như đối với sự định hướng về nhận thức. . Lý
luận cũng có quá trình hình thành và phát triển của nó, không phải lý luận có
khi con người xuất hiện, mà con người phải phát triển đến một giai đoạn
nhất định nào đó lý luận mới được xuất hiện. Lý luận không phải sinh ra vốn

đã hoàn thiện mà nó được bổ sung và hoàn thiện dần dần theo tiến trình phát
triển của lịch sử xã hội. Hay nói cách khác, lý luận mang tính lịch sử xã hội.
1.1.2. Phạm trù thực tiễn
Dựa vào những thành tựu của khoa học nói chung và khoa học tự nhiên
nói riêng, cùng với việc kế thừa và phát triển sáng tạo những yếu tố hợp lý
trong những quan niệm về thực tiễn của các nhà triết học trước và khắc phục
những yếu tố sai lầm của những quan niệm cũ về thực tiễn, cùng với những
hoạt động của các ông trong phong trào đấu tranh của quần chúng lao động,
C.Mác – Ph. Ăngghen đã có công lớn trong việc đưa thực tiễn vào nhận thức
luận. Không những thế, cả lý luận và thực tiễn đều được các ông nâng lên
trình độ mới: Thực tiễn cách mạng và lý luận cách mạng. Nhờ đó, lý luận
gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, trở thành vũ khí nhận thức và cải tạo thế giới.
Với việc đưa phạm trù thực tiễn vào lý luận của mình, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước chuyển biến cách mạng trong lý luận nói
chung và trong nhận thức luận nói riêng. Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên, xã hội và bản thân con người. Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự
tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể với tỉnh năng
động của mình tác động làm biến đổi khách thể.


Hoạt động của con người đều mang tính lịch sử cụ thể, không có hoạt
động thực tiễn nào tồn tại vĩnh viễn.
Hoạt động thực tiễn mặc dù phải thông qua từng cá nhân, từng nhóm
người nhưng hoạt động thực tiễn của từng cá nhân, từng nhóm người lại
không thể tách rời quan hệ xã hội.
Hoạt động thực tiễn mang tính tất yếu, nhưng tất yếu đã có nhận thức,
đã có ý thức.
Hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng, song có thể chia làm ba
hình thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị-xã hội

và hoạt động thực nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động trực tiếp của con người tác động
vào giới tự nhiên, cải tạo tự nhiên bằng các công cụ vật chất nhằm tạo ra của
cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phái triển của con người và của xã hội.
Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của con người trực tiếp tác động
vào xã hội cải biến các quan hệ xã hội theo hướng tiến bộ
Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động của các ngành khoa học
tác động làm cải biến những đối tượng nhất định trong một điều kiện nhất
định, theo một mục đích nghiên cứu nhất định.
Các hình thức hoạt động thực tiễn tuy có sự khác nhau tương đối nhưng
chúng thống nhất. Trong mối quan hệ đó hoạt động sản xuất vật chất là hoạt
động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động khác.
Tóm lại, hoạt động thực tiễn là một phạm trù không thể thiếu đối với
nhận thức khoa học, với quá trình hoạt động trong lĩnh vực lý luận, nghiên
cứu lý luận cần phải hiểu rõ và nắm chắc được tính đúng đắn của thực tiễn
đó là yêư tố góp phần làm nên thành công trong công việc của mỗi người.
1.1.3 Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn


Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn bắt nguồn từ mối quan hệ giữa
con người và thế giới khách quan. Con người luôn tác động tích cực vào thế
giới khách quan, tự nhiên và xã hội, cải biến thế giới khách quan bằng thực
tiễn. Trong quá trình đó sự phát triển nhận thức của con người và sự biến đổi
thế giới khách quan là hai mặt thống nhất. Điều đó quy định sự thống nhất
biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động sinh tồn của cá nhân và
cộng đồng.
Giữa lý luận và thực tiễn giường như hai mặt tương đối độc lập với nhau
nhưng lại có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó
thực tiễn luôn luôn giữ vai trò quyết định.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đựơc thể hiện ở những khía cạnh

sau: Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức: Nhận thức bắt nguồn từ
thực tiễn. Chính là trong hoạt động thực tiễn làm xuất hiện những nhu cầu
buộc con người phải nhận thức thế giới. Vì vậy mà con người nhận thức thế
giới thông qua thực tiễn.
Thông qua thực tiễn con người làm cho sự vật hiện tượng bộc lộ những
thuộc tính, những liên hệ, trên cỏ sở đó con người nhận thức chúng. Như
vậy, thực thực tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp
cho nhận thức nắm được bản chất các quy luật của thế giới.

Thực tiễn là

mục đích của nhận thức: Tri thức do nhận thức đem lại chỉ trở thành sức
mạnh vật chất khi được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. Như
vậy, nhận thức không phải là để nhận thức mà có mục đích cuối cùng, đó là
giúp cho con người trong hoạt động biến đổi thể giới
Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thực thực: Nhận thức phải thông qua
thực tiễn mới kiểm tra được tính chân lý của nó
Thực tiễn chỉ đạo bởi lý luận ngược lại lý luận phải được vận dụng vào
thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn. Lý luận đóng vai trò


soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu xác định
lực lượng biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển
cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được những rủi ro có thể
xảy ra, những hạn chế những thất bại có thế có trong quá trình hoạt động
thực tiễn.
Tóm lại, quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một quá trình mang tính
lịch sử xã hội cụ thể. Đây là quan hệ thống nhất biện chứng nắm bắt được
tính biện chứng của quá trình đó là tiền đề quan trọng bậc nhất giúp chúng ta
có một lập trường thực tiễn sáng suốt, tránh được chủ nghĩa thực dụng, máy

móc và lý luận suông.
1.2 Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là quan điểm khởi đầu và xuyên suốt trong cuộc
đời và tư tưởng của Hồ chí Minh.
Ngay từ khi còn rất trẻ Hồ Chí Minh đã bộc lộ là một con người thực
tiễn, con người hành động chính thực tiễn cách mạng và cách mạng thế giới
đã hướng dẫn tư tưởng và hành động của Người. Khi vận dụng vào thực tiễn
của cách mạng nước ta. Hồ Chí Minh thường dùng các khái niện “ thực tế”
hay “ thực hành” cùng với các khái niệm “thực tiễn”
Thực tế bao gồm rất rộng. Nó bao gồm kinh nghiệm công tác và tư
tưởng của cá nhân, chính sách và đường lối của Đảng, kinh nghiệm lịch sử
của Đảng cho đến các vấn đề trong nước và trên thế giới”
Hồ Chí Minh xác định lý luận đặc biệt là lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin rất quan trọng, vì nó là kim chỉ nam cho hành động, chỉ phương
hướng cho chúng ta trong hoạt động thực tế. . Khi xác định vai trò của lý
luận Hồ Chí Minh cũng nêu lên ba khuyết điểm mà cán bộ ta thường mắc
phải, đó là kém lý luận, khinh lý luận, lý luận suông. Hồ Chí Minh nói:


“Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành lý luận
mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”
Hồ Chí Minh còn rất quan tâm đến mối quan hệ giữa lý luận - thực tiễn
– kinh nghiệm trong công tác cách mạng. Người nhắc nhở Đảng ta phải kết
hợp lý luận với kinh nghiệm và thực hành. Trong học tập phải theo nguyên
tắc: Kinh nghiệm và thực tế phải đi đôi với nhau. Đặc biệt trong lý luận, Hồ
Chí Minh chú trọng việc học tập lý luận Mác – Lênin cho cán bộ và đảng
viên đồng thời phải truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nhân dân.
Nhưng, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin là học lấy cái tinh thần, cái

phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin, là đem lý luận Mác – Lênin liên
hệ với thực tế cách mạng Việt Nam phải áp dụng chủ nghĩa Mác – Lênin cho
thích hợp với điều kiện hoàn cảnh từng lúc từng nơi. Nguyên tắc lý luận gắn
liền với thức tiễn được Hồ Chí Minh phát triển một cách cụ thể trong những
hoàn cảnh cụ thể. Tư tưởng về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn như
một biện pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm và
bệnh giáo điều.
Như vậy, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được Hồ Chí Minh hiểu
trên tinh thần biện chứng: thực tiễn cần tới lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo, hướng dẫn, định hướng để không mắc phải bệnh kinh nghiệm, còn lý
luận phải dựa trên cơ sở thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phải luôn liên hệ
với thực tiễn, nếu không sẽ mắc phải bệnh giáo điều. Nghĩa là thực tiễn, lý
luận cần đến nhau, nương tựa vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung cho nhau.
CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
Ở ĐẠI HỌC HUẾ HIỆN NAY


2.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội
ở nước ta hiện nay.
2.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Khi đưa ra khái niệm nguồn nhân lực, có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Ở nước ta, theo giáo trình quản lí nguồn nhân lực của học viện hành
chính quốc gia: “ nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kì
xác định dựa trên một phạm vi, một ngành hay một vùng”, những nghiên
cứu về con người được hiểu cụ thể là nguồn nhân lực (nguồn lực con người)
xem xét con người vừa là động lực cụ thể bên cạnh các nguồn lực khác
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
Có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực, nhưng được dựa trên
một cách hiểu chung đó là nhấn mạnh yếu tố thể lực và trí lực của con
người. Bởi chỉ khi nào đảm bảo hai yếu tố đó mới đáp ứng được yêu cầu của

sự phát triển đất nước trong mọi giai đoạn, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
2.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế xã
hội ở nước ta hiện nay.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin đã hoàn toàn đúng khi
khẳng định rằng, sự phát triển xã hội không phải do lực lượng siêu nhân nào,
mà chính con người sáng tạo ra lịch sử của chính mình và của lịch sự xã hội
loài người. Thông qua thực tiễn, con người khẳng định vai trò là động lực
đối với sự phát triển xã hội.
Nguồn nhân lực với tư cách là chủ thể hoạt động sáng tạo ra lịch sử,
làm cho lịch sử vận động theo khuynh hướng tiến bộ. Khi so sánh với các
nguồn lực khác của sự phát triển kinh tế xã hội, con người đóng vai trò là
nguồn lực trọng yếu nhất, hơn thế con người còn là nguồn lực vô tận có khả
năng khai thác không bao giờ cạn. Chúng ta đều biết sự phát triển xã hội
luôn cần đến hệ thống các nguồn lực khác nhau như: tài nguyên thiên nhiên,


vốn, lao động… Trong đó, con người là nguồn tài nguyên quý giá nhất. Các
nguồn vật chất ngoài con người, đương nhiên là cần thiết cho sự phát triển
kinh tế xã hội song chúng là nguồn lực hữu hạn.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi khoa hoc kỹ thuật phát triển mạnh,
trí tuệ được ví như là nguồn tài nguyên vô giá, đồng thời lao động trí tuệ của
con người có ảnh hưởng quyết định đối với năng suất lao động. Trong thời
đại văn minh, con người càng là chủ thể thì đồng thời là đối tượng khai thác
của chính mình. Do đó con người trở thành nguồn lực nội sinh rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Nguồn nhân lực là lực lượng duy nhất, có khả năng phát hiện, xác định
mục tiêu, nội dung và những giải pháp phát triển đất nước.Chính vì thế, Đại
hội X, một lần nữa khẳng định, cần phải coi trọng hơn nữa chất lượng nguồn
lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội, phải thực sự coi đó là nguồn
vốn quý nhất, trong tất cả các vốn quý của xã hội.

Như vậy, có thể nói, công cuộc đổi mới ở nước ta luôn đặt trong mối quan hệ
giải quyết vấn đề con người, lấy con người là mục tiêu, vùa là động lực của
công cuộc đổi.
2.2. Thực trạng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực ở Đại Học Huế.
Đại Học Huế là đại học trọng điểm quốc gia Viêt Nam đa ngành đa lĩnh
vực, có trụ sở tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam. Nhiệm vụ
chính của Đại học Huế là giáo dục đào tạo cán bộ khoa học có trình độ cao
đẳng, đại học và trên đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ
đa ngành, đa lĩnh vực phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước nói
chung, các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên nói riêng.
Đại Học Huế có quy mô đào tạo lớn, với khoảng 23.000 sinh viên hệ
đại học chính quy, 22.000 sinh viên hệ vừa làm vừa học và 45.000 sinh viên
hệ đào tạo từ xa theo học 88 ngành đào tạo bậc đại học; gần 2.000 học viên


cao học theo học 59 chuyên ngành đào tạo Thạc sỹ và khoảng 100 nghiên
cứu sinh theo học 22 chuyên ngành đào tạo tiến sỹ. Ngoài ra, hệ đào tạo
trung học chuyên nghiệp khoảng 2.000 sinh viên và đào tạo bậc phổ thông
trung học khoảng 500 học sinh năng khiếu, tạo nguồn sinh viên giỏi cho bậc
đại học.
Sinh viên theo học tại Đại Học Huế được tuyển sinh trong cả nước, số
đông từ các tỉnh miền Trung –Tây Nguyên; hơn 150 sinh viên đại học và học
viên cao học đến từ nước bạn Lào.
Đại học Huế chú trọng phát triển hệ thống đào tạo đại học và sau đại
học theo hướng hiện đại, đa ngành, đa lĩnh vực, đa hệ, đa cấp nhằm cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của khu vực và cả nước.. Về đào tạo: Đại học Huế đã có những kết quả
bước đầu đáng khích lệ về nhiều mặt trong đó có công tác đào tạo. Đại học
Huế thực sự là một cơ sở đào tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực với nhiều
loại hình đào tạo khác nhau.

Về cấp học bao gồm đào tạo sau đại học (Thạc sỹ, Tiến sỹ), đào tạo đại
học - cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung học phổ thông (chuyên
Toán, chuyên Văn ở Đại Học Khoa học, chuyên Anh, chuyên Pháp ở Đại
Học Ngoại ngữ ). Về loại hình đào tạo, có hệ chính quy, đào tạo văn bằng 2,
hệ vừa làm vừa học, chuyên tu, đào tạo từ xa, đào tạo cấp chứng chỉ quốc
gia về ngoại ngữ và tin học. Ngoài ra còn có đào tạo nội trú, đào tạo chuyên
khoa cấp 1, cấp 2 của ngành Y. Về ngành học, hiện tại Đại học Huế đảm
nhận 88 ngành đào tạo cử nhân, 59 chuyên ngành cao học và 22 chuyên
ngành Tiến sĩ. Số lượng sinh viên hiện đang theo học khoảng 80.000, trong
đó có trên 23.000 sinh viên chính quy, còn lại là sinh viên các hệ khác. Qui
mô đào tạo sau Đại Học tăng bình quân mỗi năm là 15%; số lượng học viên
tuyển được đều đảm bảo và tăng so với kế hoạch giao.


Phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, Đại học Huế có
47 phòng thí nghiệm, Trung tâm Học liệu, Bệnh viện Trường Đại học Y
khoa, Trại Thực hành và Thí nghiệm Nông nghiệp... .
Về đội ngũ cán bộ: Hiện nay Đại học Huế có 2.777 biên chế và hợp
đồng lao động (trong đó có 2.000 cán bộ thuộc biên chế được giao). Tổng số
cán bộ giảng dạy trên 1.600 trong đó có 650 thạc sĩ, 290 tiến sĩ (chiếm trên
60% tổng số cán bộ giảng dạy); 80 giáo sư, phó giáo sư (5,5%), 436 giảng
viên chính (trên 33%).
Cán bộ, giảng viên của Đại học Huế đa dạng về chuyên môn. Phần lớn
các cán bộ có từ 15 - 25 năm trong nghề và có trình độ chuyên môn tốt, đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học. Kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán
bộ quản lý thực hiện tốt.
Với thực trạng trên trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực Đại Học Huế
đã có những thế mạnh sau: Đa dạng về ngành nghề đào tạo; Phần lớn các
ngành đào tạo đại học của Đại học Huế đều có bề dày kinh nghiệm trên 30

năm đào tạo.
Với cán bộ công chức đông đảo 2777 người trong đó hơn 1600 cán bộ
trực tiếp giảng dạy có nhiều kinh nghiệm, phong phú đa dạng về lĩnh vực
chuyên môn, được quản lý điều hành thống nhất, cho phép Đại học Huế mở
rộng các lĩnh vực và chuyên ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân
lực của xã hội trong thời kỳ hội nhập.
Sứ ép về tải giảng không cao. Tỷ lệ sinh viên quy chuẩn/giáo viên quy
chuẩn hiện tại phù hợp tiêu chuẩn kiểm định (20/giảng viên quy chuẩn), ở
mức trung bình so với hệ thống giáo dục đại học, cho phép Đại học Huế
triển khai thuận lợi các chương trình nâng cao chất lượng đào tạo. Đội ngũ
giảng viên trẻ (tuổi trung bình 32) được đào tạo chính quy, tiến sĩ, thạc sĩ, tại


các cơ sở đào tạo thuộc các trường, viện nghiên cứu tiên tiến trong nước và
quốc tế;
. Nằm trên địa bàn Thừa Thiên Huế có truyền thống văn hóa và hiếu học là
môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục đào tạo; Địa bàn phục vụ chính
của Đại học Huế là miền Trung, Tây Nguyên, vùng đất phong phú đa dạng
về sinh học, giàu tiềm năng chưa khai thác ... hoàn toàn phù hợp cho sự phát
triển của một cơ sở đào tạo đa cấp, đa hệ , đa ngành.
Bên cạnh nhưng lợi thế đó trong vấn đề giáo dục đào tạo nguốn nhân
lực Đại Học Huế còn có những hạn chế , và những thách thức sau:
Phần lớn các chương trình khung và chương trình chi tiết còn thiếu linh
hoạt, chậm đổi mới và chưa cập nhật thường xuyên theo hướng bám sát nhu
cầu của thực tiễn;Việc tập hợp và phát huy năng lực đội ngũ còn hạn chế;
đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ cao, rất nhiều người được đào tạo bài
bản tại các nước phát triển, nhưng chưa được tập hợp và khai thác triệt để,
chưa phát huy hết tiềm năng.
Một bộ phận không nhỏ cán bộ giảng dạy tuy giỏi về chuyên môn và có
kinh nghiệm, nhưng tỏ ra bảo thủ, chậm đổi mới và tiếp cận cái mới; do đó

các phương pháp dạy học hiện đại chỉ được áp dụng đơn lẻ theo dạng thử
nghiệm, chưa tạo được một phong trào đổi mới toàn diện và sâu sắc trong
toàn Đại Học Huế; nhiều giảng viên vẫn duy trì phương pháp dạy học truyền
thống, nặng về thuyết giảng, thiếu thực hành và liên hệ thực tế; ; Sự kém
hấp dẫn về môi trường phát triển cũng như chế độ ưu đãi đối với đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là lực lượng cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản ở
các cơ sở đào tạo nước ngoài;
2.3. Một số giải pháp cơ bản trong gáo dục đào tạo nguồn nhân lực
ở Đại Học Huế.


Vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực, giải quyết các vấn đề
xã hội bao giờ cũng là vấn cơ bản, có tính chiến lược và cần phải tiến hành
một cách nghiêm túc, thận trọng tránh chủ quan duy ý chí.
Muốn nâng cao giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng Đại
Học Huế phải tiến hành các giải pháp sau đây:
Thứ nhất, tăng cường các hoạt động dự báo cung – cầu nguồn nhân lực
chất lượng cao. Dự báo cung – cầu nguồn nhân lực là nhiệm vụ có thể giao
cho chính bản thân các cơ sở đào tạo hoặc các cơ sở nghiên cứu dự báo tư
nhân tiến hành.
Thứ hai, phát triển và đào tạo các ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu
chuyển đổi ngành nghề, tái cấu trúc của các doanh nghiệp sau khủng hoảng,
đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao và phương pháp quản lý mới.
Thứ ba, Đại Học Huế cần phát triển các chương trình đào tạo chất
lượng cao theo hướng tăng cường kiến thức thực tế, kỹ năng nghề nghiệp và
khả năng ngoại ngữ. Đảm bảo chất lượng, củng cố và tăng cường năng lực
của bộ phận đảm bảo chất lượng để đủ sức tham mưu cho lãnh đạo trong
việc xây dựng các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng và tiến hành kiểm định
chất lượng ở các cấp khác nhau. Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng
thống nhất trong toàn Đại Học Huế. Xây dựng chương trình, chính sách và

quy chế đảm bảo chất lượng trong toàn Đại Học Huế. Thực hiện quy trình
đánh giá, kiểm định nhằm ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào
tạo của Đại Học Huế.
Thứ tư, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao với các hình thức đa dạng như mời doanh nghiệp
tham gia giảng dạy, tổ chức cho sinh viên thực tập nhiều lần tại doanh
nghiệp


Thứ năm, tăng cường liên kết và hợp tác với các trường đại học danh tiếng ở
nước ngoài nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên, cập
nhật giáo trình và tài liệu, và tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp cận với
những kiến thức mới nhất trên thế giới.
Thứ sáu, Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho giáo dục Đại Học Huế và
dạy nghề cả về đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất để
nâng cao chất lượng đào tạo. Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu
và quản lí Chuẩn hóa và minh bạch hóa quy trình công tác quy hoạch, tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Thứ bảy, Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa
học: Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học và quản lí, trang bị các phòng thí nghiệm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo
hướng tăng cường thực hành, xây dựng được một số phòng thí nghiệm trọng
điểm phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và làm dịch vụ khoa học – công
nghệ. Tăng cường học liệu trong trung tâm học liệu và thư viện các đơn vị
thành viên, thư viện điện tử và các cơ sở dữ liệu mở.
Thứ tám, Nhà nước cần có chính sách để các doanh nghiệp đóng góp
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo. Đồng thời, các doanh nghiệp phải chủ động
và có trách nhiệm đóng góp về tài chính, cơ sở vật chất và kỹ năng thực
hành cho các trường đại học và cơ sở dạy nghề. Mở rộng các nguồn thu tài
chính hợp pháp từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển

công nghệ, hợp tác quốc tế và dịch vụ; Chủ động cân đối và tìm kiếm các
nguồn đầu tư, đặc biệt từ các nguồn hợp tác quốc tế.
Thứ chín, hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, quốc tế để nâng
cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học nâng cao chất lượng đào tạo.
Thu hút nguồn nhân lực là việt kiều để giảng dạy cho Đại Học Huế và làm
việc trong lĩnh vực công nghệ cao. Xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế


hướng theo mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Hợp tác liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước ngoài. Hợp tác quốc tế
nhằm góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ, mở rộng liên kết đào tạo với nước
ngoài và góp phần nâng cao chất lượng đạo tạo và tăng nguồn thu tài chính
cho Đại Học Huế.
Thứ mười, Đổi mới phương pháp đào tạo, chuyển đổi phương thức đào tạo
theo niên chế sang học chế tín chỉ, chú trọng các phương pháp dạy học tích
cực theo 3 tiêu chí: Tăng cường tính chủ động của người học, trang bị cách
học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, đưa
những phương pháp dạy học và tư duy hiện đại vào Đại Học Huế : phương
pháp tư duy sáng tạo, phương pháp điển cứu, tình huống, đóng vai, mô
phỏng, ….. một cách phổ biến và thống nhất. Đa dạng hóa các hình thức
kiểm tra đánh giá theo hướng đảm bảo tính chính xác, khách quan …
KẾT LUẬN
Con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý luận mà
bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới
mà nhận thức của con người được hình thành và phát triển. Bằng hoạt động
thực tiễn con người tác động vào thế giới buộc thế giới phải bộc lộ những
thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức chúng - nhận thức lý
luận. Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Tri thức lý luận
là tri thức khái quát từ tri thức kinh nghiệm.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã xác định vai trò đặc

biệt quan trọng và to lớn của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển của đất
nước. Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực được coi là quốc sách hàng đầu,
được coi là đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội. Do đó phải đổi mới việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn thu hẹp tối đa khoảng cách giữa lý luận và


thực tiễn, từ bỏ lối nghiên cứu kinh viện, tư biện, thường xuyên đối chiếu lý
luận với thực tiễn của công tác đào tạo ở trường, vận dụng lý luận vào hoàn
cảnh thực tế một cách linh hoạt và sáng tạo.
Coi trọng tổng kết thực tiễn là một phương pháp cơ bản để khắc phục
bệnh kinh viện và bệnh giáo điều, thực hiện sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn. Qua tổng thể thực tiễn mà sửa đổi, phát triển lý luận đã có bổ
sung hoàn chỉnh đường lối, chính sách, hình thành lý luận mới quan điểm
mới, để chỉ đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo hiện nay. Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP, ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đào tạo đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 khẳng định nhiệm vụ cơ
bản của ngành giáo dục trong những năm tới là “Đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả
và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân”
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế gia tăng, dưới tác động của cuộc cách
mạng khoa học-kỹ thuật hiện đại, xu thế phát triển đất nước là đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế
hàng hoá, tiếp tục bảo tồn và phát huy các giá trị bản địa và truyền thống .
Xu thế trên đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực cũng
như hiệu quả của các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ công cuộc
phát triển đất nước và khu vực của Đại Học Huế trong giai đoạn mới trong
tất cả các lĩnh vực. Các chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của
Đại Học Huế ở tất cả các lĩnh vực cần có sự phát triển linh hoạt nhằm tương
thích với xu thế phát triển mới của đất nước và khu vực. Là một đại học đa

ngành, với nhiều ngành và cơ sở đào tạo chuyên sâu ở miền Trung-Tây
Nguyên, Đại Học Huế có vai trò quan trọng then chốt trong việc cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao cho cả nước, trước hết là cho khu vực miền


Trung-Tây Nguyên. Với việc mở rộng quy mô và đa dạng loại hình đào tạo,
Đại học Huế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực
cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Chính vì vậy nghiên cứu lý luận tổng kết thực tiễn để tìm ra con đường
phù hợp cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong nước và
thế giới là rất cần thiết. Vận dụng quan điểm triết học Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về lý luận và thực tiễn vào việc phát triển nguồn nhân
lực ở Đại Học Huế thực chất là nhận thức được thực trạng, phương hướng,và
cácgiải pháp đó là cách thức của sự phát triển vừa là mụch đích của quá trình
của quá trình phát triển kinh tế xã hội.



×