Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ doanh thu, chi phí tại life resort của khách sạn hoàng trà (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.48 KB, 12 trang )

1

2

MỞ ĐẦU

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác KSNB doanh thu, chi phí tại
Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào những vấn đề kiểm soát
quản lý đối với doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và chi phí kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chủ yếu cho hai hoạt động kinh doanh chính
đó là bộ phận kinh doanh nhà hàng -bếp (ẩm thực) và bộ phận kinh
doanh buồng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình tìm hiểu tại công ty và tìm hiểu đề tài, luận
văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng
các phương pháp cụ thể: Quan sát, phỏng vấn, trực tiếp thu thập
nghiên cứu và xử lý tài liệu, so sánh… Nhằm làm rõ thực trạng công
tác KSNB doanh thu và chi phí tại Đơn vị.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về KSNB doanh thu và chi phí, tìm
hiểu và đánh giá thực trạng về công tác KSNB doanh thu và chi phí
tại Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà, chỉ ra những mặt đã đạt
được và những vấn đề còn hạn chế của công tác KSNB tại Đơn vị.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác KSNB doanh thu, chi
phí nhằm giảm thiểu những rủi ro, sai sót, gian lận... để góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD cho Đơn vị.
6. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung v ề KSNB doanh thu, chi phí trong



1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong hoạt động của doanh nghiệp, KSNB góp phần tăng
cường tính hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp, giảm thiểu việc thất
thoát và góp phần làm tăng thêm mức độ tin cậy của các báo cáo tài
chính cũng như công tác tuân t hủ các quy định của pháp luật.
Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà là một đơn vị không
liên doanh liên kết, hoạt động trong lĩnh vực lưu trú, nghĩ dưỡng và
khá nhiều dịch vụ vui chơi giải trí đi kèm. Hiện nay mức độ cạnh
tranh trên thị trường trong nước và thế giới ngày càng tăng với sự
xuất hiện khá nhiều Khách sạn cao cấp sang trọng. Do đó, để có thể
đứng vững trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp không
những phải tự lực vươn lên trong quá trình SXKD mà còn đòi hỏi
phải hoàn thiện và tăng cường ki ểm tra, kiểm soát cụ thể đối với
doanh thu và chi phí đây là hai yếu tố chính mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Tăng cường kiểm soát để hạn chế những sai sót, rủi ro
và gian lận có thể xảy ra và đề ra những phương hướng, mục tiêu
nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên, Tôi chọn đề tài
“Tăng cường kiểm soát nội bộ doanh thu, chi phí tại Life Resort của
Khách Sạn Hoàng Trà” nghiên cứu luận văn thạc sĩ
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở lý luận và thực trạng qui trình đang áp dụng để
KSNB doanh thu, chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh tại
Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà nhằm phát hiện những rủi ro
và sai sót đã gặp và có thể sẽ gặp phải trong tương lai. Qu a đó, đưa ra
một số giải pháp đề xuất nhằm tăng cường KSNB doanh thu, chi phí
tại Đơn vị.

doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ doanh thu,
chi phí tại Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cườn g KSNB
doanh thu, chi phí tại Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà.


3

4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI DOANH
THU VÀ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH

- Sự phân l oại: B ảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng
theo sơ đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán
- Tính đúng kỳ: Việc ghi sổ đảm bảo thực hiện đúng kỳ quy

KHÁCH SẠN

HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI B Ộ
1.1. KHÁI QUÁT V
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hệ thống KSNB
Theo định nghĩa do Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ

định

về việc chống gian lận trong báo cáo tài chính đưa ra năm 1992: Hệ

thống KSNB là một quá trình do nhà quản lý, hội đồng quản trị và
các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:

- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
1.2. KHÁI NIỆM, QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH
THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm kiểm soát doanh thu
Kiểm soát doanh thu là một phần của hệ thống KSNB được
thực hiện thông qua việc phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân,
bộ phận trong việc thực hiện công việc để đạt được mục tiêu của đơn

- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
- Sự tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ pháp luật và các luật định.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB
1.1.2.1. Môi trường hệ thống KSNB
Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát: Triết lý quản lý
và phong cách điều hành của lãnh đạo ; Cơ cấu tổ chức ; Chính sách
nhân sự; Công tác lập kế hoạch, dự toán; Các nhân tố bên ngoài

- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác
1.1.2.3. Thủ tục KSNB
- Nguyên tắc phân công phân nhiệm:
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:

vị trong việc quản trị doanh thu hạn chế sai sót, rủi r o, thất thoát,
thông đồng gian lận…
1.2.2. Quy trình KSNB đối với doanh thu trong doanh nghiệp
Trình tự các nghiệp vụ, các bước KSNB đối với doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tiếp nhận và x ử lý đơn đặt hàng của

1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu

người mua; Xét duyệt bán chịu; Chuyển giao hàng hoá cung cấp dịch
vụ ; Chuyển hoá đơn cho người mua và ghi sổ nghiệp vụ ; Xử lý ghi sổ

kiểm soát chi tiết :
- Tính có thực: Không ghi chép các nghiệp vụ không có thực
- Sự phê chuẩn: Đ ảm bảo việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.

các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phát sinh
1.3. KHÁI NIỆM, QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ

- Sự đánh giá: Bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán
các khoản giá và phí.

TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí là một phần của hệ thống KSNB được thực
hiện thông qua việc phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân, bộ


5

6

phận trong việc thực hiện công việc để đạt được mục tiêu của đơn vị

về quản trị chi phí.
1.3.2. Quy trình KSNB đối với chi phí trong doanh ngh iệp

điểm tham quan... Đối tượng khách thường là khách nghỉ dưỡng,

1.3.2.1. KSNB đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Các phương diện KSNB chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Các thủ tục cơ bản KSNB chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2.2. KSNB đối với chi phí nhân công trực tiếp
- KSNB đối với chi phí tiền lương
- KSNB đối với các khoản trích theo lương
1.3.2.3. KSNB đối với chi phí sản xuất chung
- KSNB đối với chi phí vật liệu; Chi phí tiền lương nhân viên
quản lý ; CCDC; trích khấu hao TSCĐ ; Chi phí dịch vụ mua ngoài
1.3.2.4. KSNB đối với chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- KSNB đối với chi phí tiền lương nhân viên bộ phận quản lý,
CCDC, khấu hao TSCĐ, Chi phí quảng cáo ; Chi phí bằng tiền ; Chi
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác theo dự toán kế
hoạch .
1.4. ĐẶC ĐIỂM KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU VÀ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.4.1. Khái quát đặc điểm hoạt động Kinh doanh Khách Sạn.
Kinh doanh Khách Sạn là loại hình kinh doanh mới và quan
trọng trong ngành du lịch hiện nay, trong đó bao gồm nhiều hoạt
động kinh doanh khác nhau. Đòi hỏi vốn đầu tư lớn, chi phí bảo
dưỡng cao, sử dụng nhiều lao động. Hoạt động kinh doanh phụ thuộc
theo thời gian và không gian mang tính thời vụ, ảnh hưởng theo mùa
vụ và sự kiện rất rõ.
- Khách Sạn thuộc loại hình khách Sạn du lịch. Vị trí thường
nằm những nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, không khí trong lành,

gần các nguồn tài nguyên du lịch như: biển, núi, nguồn nước khoáng,

khách tham quan… có thời gian lưu trú dài ngày hơn so với khách đi
công vụ.
- Tiện nghi dịch vụ: Đầy đủ, sang trọng
- Đặc điểm về sản phẩm của Khách Sạn:
- Đặc điểm về mối quan hệ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
Khách sạn
- Đặc điểm về đối tượng khách hàng của Khách Sạn du lịch
- Đặc điểm về thái độ phục vụ kinh doanh của Khách Sạn
1.4.2. Đặc điểm doanh thu và chi phí trong hoạt động kinh doanh
Khách sạn
1.4.2.1. Đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu
trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khách Sạn.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của khoản đã thu
hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản từ chương trình giảm giá,
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá do hàng kém chất lượng và
hàng bán bị trả lại
Doanh thu được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy đó là khách hàng xác nhận sử dụng
dịch vụ chấp nhận thanh toán và đơn vị xuất hoá đơn tài chính cho
khách.
Trong lĩnh vực kinh doanh Khách sạn doanh thu được phân
ừng
dịch vụ kinh doanh.
theo t
1.4.2.2. Đặc điểm chi phí trong hoạt động kinh doanh Khách sạn
- Chi phí kinh doanh Khách sạn : Là sự chuyển hoá của vốn
trong quá trình SXKD, luôn được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao

phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh


7

8

nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ
hàng hoá cung cấp cho khách trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí trong kinh doanh khách Sạn mang tính chất phức tạp,

; Xuất hoá đơn cho khách hàng; Xử lý , ghi sổ các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng phát sinh; Ghi sổ bán hàng và hạch toán
1.4.4.2. Đặc điểm KSNB chi phí

đa dạng, không bao gồm trị giá nguyên liệu sử dụng để chế biế n ra
các sản phẩm ăn uống.
- Chi phí trong kinh doanh khách Sạn không chỉ tham gia tạo
ra giá trị và giá trị sử dụng mà còn tạo điều kiện để thực hiện giá trị
và giá trị sản phẩm theo mục đích của nền sản xuất hàng hoá.

Chi phí kinh doanh Khách Sạn là biểu hiện bằng tiền của toàn
hao
phí lao động sống và lao động vật hoá. Kiểm soát chi phí ở
bộ
đơn vị kinh doanh Khách Sạn tập trung chủ yếu vào:

1.4.3. Phân loại doanh thu, chi phí trong hoạt động kinh doanh
Khách sạn
1.4.3.1. Phân loại doanh thu

Theo hình thức dịch vụ cung cấp. Căn cứ vào từng loại hoạt

a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
b. Chi phí nhân công trực tiếp
c. Chi phí sản xuất chung.
d. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH
THU VÀ CHI PHÍ TẠI LIFE RESORT CỦA KHÁCH SẠN

động kinh doanh của Khách sạn, có thể chia doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ ra các loại sau:
- Doanh thu hoạt động kinh doan h nhà hàng (ẩm thực)
- Doanh thu hoạt động kinh doanh lưu trú (buồng phòng
- Doanh thu hoạt động kinh doanh khác (Spa, vận chuyển
khách, thuê hồ bơi, tổ chức sự kiện, điện thoại, giặt ủi…).

HOÀNG TRÀ
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ LIFE RESORT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Xúc tiến dự án bắt đầu vào tháng 6 năm 2005 với tổng vốn

1.4.3.2. Phân loại chi phí
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
- Căn cứ vào tính chất biến động chi phí
- Căn cứ vào công tác quản lý

đầu tư gần 500 tỷ đồng, không liên doanh liên kết.
- Đến cuối năm 2010 Khách Sạn Hoàng Trà đã trở thành thành
viên và hạch toán hoàn toàn độc lập.

- Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà có diện tích trên 4 héc

1.4.4. Đặc điểm KSNB doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp
kinh doanh Khách Sạn
1.4.4.1. Đặc điểm KSNB doanh thu
Kiểm soát doanh thu ở doanh nghiệp kinh doanh Khách Sạn

ta, vị trí địa lý khá thuận lợi nằm dọc bờ biển phường Khuê Mỹ Quận Ngũ Hành Sơn - TP Đà Nẵng
- Năm 2010 dự án khai trương và tiến hành đưa vào hoạt động
kinh doanh với tên giao dịch quốc tế là Life Resort, mảng hoạt động

tập trung chủ yếu vào kiểm soát doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Với qui trình qua các bước : Tiếp nhận và xử lý yêu cầu của
khách; Xét duyệt bán chịu; Chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ

ban đầu do tập đoàn Life quản lý.
* Các dịch vụ tại Life Resort


9

10

Life Resort đa dạng và phong phú với nhiều dịch vụ như: Lưu
trú (buồng phòng), nhà hàng (ẩm thực), chăm sóc sắc đẹp, và khá
nhiề u dịch vụ vui chơi giải trí nhằm thoả mãn nhu cầu của khách khi

kinh doanh hàng hoá dịch vụ…Kỳ kế hoạch có thể theo năm (chi tiết
cho từng quí) , theo quí (chi tiết cho từng tháng).
2.2.1.4. Các nhân tố bên ngoài


đến với khu nghĩ dưỡng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Life Resort

Ngoài các yếu tố trên thì hoạt động kinh doanh của Khách Sạn
còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài như đối thủ cạnh
tranh, các cơ quan quản lý có thẩm quyền và các chủ trương chính
sách, chế độ, chuẩn mực kế toán và cả quyền lợi của khách đang nghĩ
dưỡng trong Khách sạn …

2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại Life Resort
Bộ máy quản lý tại Khách Sạn được tổ chức theo mô hình trực
tuyến ch ức năng, Với mô hình này, bộ máy quản lý gọn nhẹ và phù
hợp với nhu cầu quản lý, các bộ phận được phân chia công việc cụ
thể.
2.1.2.2. Sơ đồ tổng quan chương trình phần mềm quản lý Smile tại
Life Resort
2.2. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
LIFE RESORT
2.2.1. Môi trường kiểm soát
2.2.1.1. Triết lý quản lý và phong cách điều hành
Môi trường kiểm soát tại Khách sạn gồm các nhân tố về quy
định, chính sách, nhân tố con ... có tác động đến hoạt động và xử lý
dữ liệu nhằm kiểm soát nội bộ.
2.2.1.2. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự luôn được ban lãnh đạo quan tâm và đánh
giá cao vai trò của nhân sự, luôn tăng cường công tác đào tạo về

2.2.2. Hệ thống kế toán
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Life Resort

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Life Resort
b. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
2.2.2.2. Hệ thống kế toán
- Hệ thống kế toán theo phương pháp hạch toán của hiệp hội
ngành kinh doanh khách sạn nên doanh thu và chi phí được định
nghĩa và xác định rất chi tiết cụ thể để tập hợp, phân bổ đúng cho
từng hoạt động kinh doanh.
- Smile Bo gồm các chức năng chính: Quản lý sổ cái, quản lý
công nợ, quản lý hàng tồn kho, quản lý TSCĐ, CCDC, chi phí trả
trước (khấu hao và phân bổ), quản lý bán hàng theo hoá đơn, mua
hàng, hệ thống báo cáo động với các các năng được gắn kết chặt chẽ
đảm bảo tính hợp nhất của dữ liệu và mỗi dữ liệu chỉ cần nhập một

chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho nhân viên tại Khách sạn và
bên ngoài, để nâng cao phong cách phục vụ chuyên n ghiệp.
2.2.1.3. Công tác lập dự toán tại Khách Sạn
Công tác lập dự toán luôn được chú trọng và phù hợp đối với

lần, sau đó sẽ được tự động luân chuyển trong hệ thống.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
DOANH THU, CHI PHÍ TẠI LIFE RESORT
2.3.1. Mục tiêu KSNB doanh thu, chi phí tại Life Resort

hoạt động kinh doanh Resort. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh
doanh kỳ trước, ban lãnh đạo Khách Sạn tiến hành lên kế hoạch cho
kỳ này bằng c ách lập dự toán tiêu thụ (doanh thu), lập dự toán chi phí

2.3.1.1. Mục tiêu kiểm soát đ ối với doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ



11

12

Mục tiêu kiểm soát doanh thu là ngăn chặn rủi ro, sai sót, gian
lận, lập được dự toán cho kế hoạch kinh doanh nhằm tăng doanh thu
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Khách sạn: Các nghiệp vụ phát

sinh khi các giao dịch của khách đã được xuất hoá đơn tài chính và số
dư (balance) của khách phải = 0.
- Hệ thống phần mềm sẽ tự động tách doanh thu ăn sáng và các

sinh doanh thu được ghi sổ phải có căn cứ pháp lý; Các nghiệp vụ
bán hàng phải được phê chuẩn đúng đắn trước khi thực hiệ n; Các
nghiệp vụ bán hàng phải được ghi sổ đầy đủ tránh bỏ sót ; Các nghiệp
vụ kinh tế phải được đánh giá đúng đắn và phản ánh đúng lúc ; Các
nghiệp vụ phải được ghi đúng đắn vào sổ phụ và được tổng hợp

khoản doanh thu khác nếu có trong giá phòng ban đầu về đúng bộ
phận phát sinh.
2.3.2.2. Quy trình KSNB doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tại Life Resort
a. Đối với bộ phận nhà hàng -bếp (ẩm thực)

chính xác

2.3.1.2. Mục tiêu kiểm soát đ ối với chi phí kinh doanh hàng hoá
dịch vụ.
Sử dụng hiệu quả chi phí bỏ ra trong quá trìn h hoạt động


- Kiểm soát tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách: Tất cả
các thông tin yêu cầu của khách sẽ được chuyển cho bộ phận chế
biến, nhân viên nhà hàng-bếp phải thường xuyên kiểm tra tiếp nhận
thông tin về các đơn đặ t hàng để xử lý kịp thời đáp ứng yêu cầu phục

SXKD; Giúp Khách Sạn hạn chế tối đa sai phạm và kiểm tra, giám
sát chi phí phát sinh, tránh gây lãng phí...; Tuân thủ luật pháp, các
nguyên tắc và quy định của Khách Sạn v ề quản lý hạch toán kế toán;
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý như các chế độ của nhà

vụ khách.
- Xuất phục vụ: bộ phận chế biến trên hệ thống sẽ xuất món và
post về nhà hàng, trong thực đơn nhà hàng sẽ phát sinh tăng số lượng
và nhà hàng làm thủ tục xuất ra phục vụ khách và theo dõi để sau đó

nước về luật lao động, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực
phẩm...
2.3.2. Thực trạng KSNB doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

ghi nhận phát sinh doanh thu và tính tiền cho khách.
- Xét duyệt bán chịu: Căn cứ trên hợp đồng thoả thuận ban đầu

tai Life Resort
2.3.2.1. Tổ c hức hệ thống thông tin phục vụ cho KSNB doanh thu
tại Life Resort
Mỗi bộ phận có một mã số riêng, mã số đó sẽ gắn ở đầu TK
”511” và trong mỗi bộ phận hoạt động kinh doanh thì doanh thu được

trong điều khoản thanh toán đã thỏa thuận . Nếu trường hợp đột xuất

chưa có sự thoả thuận thì phải có sự bảo lãnh và xét duyệt của GM.
Khi có hợp đồng hoặc biên bản xác nhận bán chịu thì nhân viên nhà
hàng mới được phép bán chịu cho khách.

chi tiết hơn cho từng dịch vụ và có một mã số ở đuôi TK ”511”.
- Với chương trình phần mềm Smile, doanh thu được định

- Xuất hoá đơn tài chính: Tất cả dịch vụ, hàng hoá nhà hàng
ất
bán
đều bắt buộc phải in h oá đơn tài chính khi khách hàng thanh
xu
toán, hoá đơn in ra khách hàng phải kiểm tra và ký tên xác nhận vào
hoá đơn. Bất kỳ trường hợp nào nhà hàng quên in hoá đơn thì khi làm

nghĩa và xác định rất cụ thể cho từng bộ phận. Doanh thu phát sinh ở
đâu sẽ được ghi nhận ở đó và ghi nhận doanh thu tại thời điểm phát

động tác thanh toán chương trình sẽ tự in hoá đơn. Tất cả các hoá đơn
trên hệ thống sẽ được chuyển về kế toán ngay tại thời điểm phát sinh.


13

14

- Kế toán ghi nhận doanh thu từ POS: Trong hệ thống k ế toán
chọn ngày lấy doanh thu. Kế toán và thủ quỹ đối chiếu kiểm tra để
phát hiện các trường hợp sai sót, nhầm lẫn... sau khi kiểm tra số tiền


định, cuối ngày hoặc khi khách trả phòng , nhân viên sẽ kiểm hàng
tồn trong tủ minibar sẽ biết được số lượng khách đã sử dụng.
- Xuất và in hoá đơn: Khi khách check out, trên hệ thống

và các thông tin chính xác, kế toán sẽ chọn và ghi nhận doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Chương trình cụ thể được phê
duyệt từ trước sẽ có văn bản chuyển đến từng bộ phận để làm căn cứ
thực hiện. Khoản này được trừ trực tiếp cho từng hoá đơn trên tổng
tiền hàng trước thuế theo tỷ lệ qui định. Cuối ngày phòng kế toán căn

chương trình Smile thực hiện thao tác check out cho 1 phòng hoặc
một nhóm phòng, nhân viên lễ tân kiểm tra kỷ, tiến hành xuất và in
hoá đơn cho khách, khách hàng phải ký tên để xác nhận.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Hoàn toàn giống với bộ phận

cứ chứng từ bộ phận nhà hàng nộp về để kiểm tra, nếu phát hiện
không có gì sai sót thì ghi nhận bút toán giảm trừ doanh thu chương
trình sẽ tự động hạch toán đúng như định nghĩa ban đầu.
b. Đối với bộ phận kinh doanh phòng
- Kiểm soát tiếp nhận và xử lý yêu cầu đặt phòng của khách:
Nhân viên lễ tân kiểm tra sơ đồ phòng trên hệ thống Smile với đầy đủ
các chức năng, tra cứu sơ đồ phòng, tra cứu khách, luôn h iển thị đầy
đủ các thông tin về phòng hiện tại. N ếu còn phòng trống theo yêu cầu
của khách nhân viên lễ tân sẽ thực hiện check in cho khách khi đó
khách đặt phòng sẽ được chuyển thành khách in house.
- Xét duyệt bán chịu: Xét duyệt bán chịu trong bộ phận k inh
doanh phòng hoàn toàn giống bộ phận nhà hàng. Căn cứ trên hợp
đồng thoả thuận ban đầu trong điều khoản thanh toán với khách. Nếu
trường hợp đột xuất chưa có sự thoả thuận thì phải có sự bảo lãnh và
xét duyệt của GM.

- Xuất bán: Đối với phòng, trong hệ thống khi nhân viên lễ tân
check in cho khách thì hệ thống sẽ tự động ghi giảm số lượng phòng
sẵn sàng phục vụ, buồng phòng cũng theo dõi việc xuất phòng bán
trên hệ thống. Đối với đồ uống, thực phẩm ăn nhanh đặt bán trong
minibar tại phòng. Buồng phòng s ẽ đặt theo số lượng thống nhất qui

nhà hàng.
- Cuối ngày buồng phòng lập báo cáo bán hàng và lễ tân sẽ lập
báo cáo doanh thu hàng ngày, chứng từ phát sinh nộp về kế toán.
2.3.3. Thực trạng KSNB chi phí kinh doanh hàng hoá dịch vụ tại
Life Resort
2.3.3.1. Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho KSNB chi phí
Tại Khách Sạn hiện đang có các cách phân loại chi phí và
phương pháp hạch toán kế toán như sau:
- Phân loại theo yếu tố chi phí sản xuất
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
2.3.3.2. KSNB chi phí kinh doanh hàng hoá dịch vụ tại Life Resort
a. KSNB chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Đối với kinh doanh nhà hàng (ẩm thực)
- Kiểm soát quá trình mua hàng nhập kho: Kế toán căn cứ vào
kế hoạch mua hàng, đơn đặt hàng, báo giá, hợp đồng mua hàng, bảng
báo giá từ nhà cung cấp và chứng từ mua hàng.
+ Khi nhà cung cấp giao hàng tại phòng giao nhận của Khách
Sạn thì phiếu giao nhận cùng với hoá đơn của nhà cung cấp sẽ được
nhân viên nhận hàng xác nhận. Hàng hoá và hoá đơn sẽ được kiểm
tra đối chiếu với chất lượng, số lượng và đơn giá ở hợp đồng đã ký
kết.


15


16

+ Hàng hoá sẽ được nhập vào kho dưới sự kiểm soát của nhân
viên thủ kho. Cuối ngày nhân viên nhận hàng sẽ lập báo cáo hàng
nhập trong ngày gửi về phòng kế toán cùng với hoá đơn chứng từ để
kế toán kiểm tra đối chiếu và tiến hành nhập liệu vào hệ thống
+ Trong quá trình nhận hàng phát sinh lượng hàng thừa hay
thiếu, thi nhân viên nhận hàng, thủ kho và kế toán cũng như người
giao hàng ký xác nhận bằng biên bản để có chứng cứ xử lý.
- Kiểm soát quá trình xuất kho NVL:

chọn ghi chi phí, chư ơng trình sẽ tự động định khoản và ghi chi phí
cho những khoản chênh lệch và ghi sổ cái.
- Chức năng truy vấn hàng hoá:

+ Căn cứ định mức NVL và các sự kiện đã đưa ra sẽ biết được
nhu cầu NVL nhiều hay ít

dụng xuất dùng hàng ngày theo định mức của Khách sạn, thủ kho sẽ
theo dõi và yêu cầu nhân viên buồng phòng ký xác nhận, đến cuối
tháng thủ kho sẽ tập hợp số lượng hàng thực xuất lập báo cáo gửi về
phòng kế toán, phiếu xuất kho cụ thể các NVL xuất dùng sẽ làm căn
cứ để tính giá thành.
- KSNB hàng tồn kho:
+ Thủ kho cuối tháng sẽ kết hợp với kế toán kiểm kho hàng.
b. Thủ tục kiểm soát chi phí tiền lương và các khoản tríc h theo lương

+ Căn cứ xuất kho: Phiếu yêu cầu xuất kho phải đầy đủ thông
tin và đã được phê duyệt .

+ Nhận hàng: Nhân viên nhận hàng phải ký vào phiếu y êu cầu
vật tư trong Khách Sạn, nhân viên kho nhập liệu vào hệ thống và in
ra phiếu xuất kho, t hủ kho kiểm tra và tiến hành xuất kho vật tư theo
yêu cầu. Kế toán kiểm tra, xử lý, nhập liệu.
- KSNB hàng tồn kho:
+ Phải thực hiện kiểm kê vào ngày cuối tháng.
+ Do đặc thù của thực phẩm là dễ hư hỏng, nên phần lớn thực
phẩm tươi sống nhập hàng ngày the o nhu cầu thực tế sử dụng, do đó
lượng tồn kho của mặt hàng này tương đối ít.
+ Định kỳ mỗi tháng, kế toán quản lý nhập xuất tồn kho bằng
cách vào sổ chi tiết nhập xuất tồn từ đầu tháng đến cuối tháng, in cụ
thể số hàng thực nhập, thực xuất và tiến hành cù ng với thủ kho kiểm
tra giữa số liệu sổ sách kế toán với số liệu thực tế.
+ Tìm nguyên nhân thừa hoặc thiếu:
+ Tất cả các biên bản kiểm kê đều phải có xác nhận của kế
toán, thủ kho, và bộ phận mua hàng. Kế toán kiểm tra chính xác và

* Đối với bộ phận kinh doanh phòng
- Kiểm soát quá trình mua hàng và nhập kho : Tương tự như
nhà hàng
- Kiểm soát quá trình xuất kho NVL : Trưởng bộ phận buồng
phòng theo dõi nhu cầu xuất dùng theo định kỳ; Đối với những vật

* Đối với bộ phận nhà hàng -bếp (ẩm thực)
- Chi phí NCTT cho bộ phận này bao gồm: Tại Khách sạn định
mức chi phí NCTT cho bộ phận nhà hàng -bếp chỉ được chiếm tỷ lệ
tối đa so với doanh thu của bộ phận là 20%.
- Phòng nhân sự theo dõi, kiểm tra v à lên bảng tổng hợp chấm
công trong tháng làm cơ sở tính lương.
- Đối với những khoản tính sai sót kế toán yêu cầu bộ phận

nhân sự sửa chữa trên bảng lương để phản ánh đúng khoản phải trả.
- Cuối cùng chương trình phần mềm sẽ tự động hạch toán các
bút toán trích lương và các khoản phúc lợi vào chi phí NCTT của bộ
phận (TK 20-622-1 và TK 20-622-2) theo định nghĩa ban đầu.
* Đối với bộ phận kinh doanh phòng : Tương tự như bộ phận
nhà hàng


17

18

c. Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC ở Khách sạn: Chi phí nhân công gián tiếp (nhân
viên quản lý, nhân viên bảo quản kho ) đến hoạt động sản xuất, chi

- Quy trình KSNB doanh thu bán hàng thông qua hoá đơn diễn
ra khá chặt chẽ …đã hỗ trợ rất mạnh trong công tác KSNB doanh thu
tại Khách sạn.

phí khấu hao TSCĐ, tiền điện, tiền nước, văn phòng phẩm và rất
nhiều những chi phí khác…Một số mục tiến hành kiểm soát tương tự
như trên. Riêng:
- Với chi phí mua ngoài: Kiểm soát theo định mức quy định,
kế toán phải tìm hiểu nguyên nhân, phát sinh nhiều ở bộ phận nào,

- Hệ thống thông tin phục vụ công tác kế toán doanh thu và
thu
thực sự đã đạt được hiệu quả cao
tiền

- Hệ thống thông tin kế toán doanh thu và bán hàng đã được

hao hụt do sử dụng bên trong hay do yếu tố khách quan bên ngoài.
- Tại Khách sạn định mức chi phí SXC cho bộ phận nhà hàng -

- Từ khâu lập dự toán đến khâu thực hiện vẫn còn một khoảng
cách, hiệu quả chưa cao.

bếp chỉ được chiếm t ỷ lệ tối đa so với doanh thu của bộ phận là 15%,
nhưng chi phí SXC cho buồng phòng đến 30% chủ yếu là khấu hao
TSCĐ (nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị...)
- Cuối tháng kế toán sẽ kiểm tra quá trình phân bổ CCDC,
khấu hao TSCĐ để tránh tình trạng đã phân bổ hết mà chương trình
vẫn tiếp tục tính khấu hao. Phân bổ đúng tỷ lệ và thời hạn quy định

- Các trường hợp cố tình gian lận vẫn còn xảy ra, Khách sạn
chưa có biện pháp ngăn chặn triệt đễ.
- Khâu xét duyệt bán chịu còn hạn chế trong việc xét duyệt,
phê chuẩn hạn mức tín dụng
- Việc xuất hoá đơn giao cho bộ phận bán hàng trực tiếp thực
hiện dễ xảy ra trường hợp bán cho khách hàng này nhưng xuất hoá

để có được một kết quả hoạt động kinh doanh chính xác.
d. Thủ tục kiểm soát chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
2.3.4. Đánh giá công tác KSNB doanh thu, chi phí tạ i Life Resort
2.3.4.1. Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác KSNB

đơn cho người khác để chiếm dụn g khoản thuế GTGT gây ảnh hưởng
đến Khách sạn.
2.3.4.2. Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác KSNB

đối chi phí kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại Life Resort

đối doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Life Resort
a. Những kết quả đạt được :

a. Những kết quả đạt được:
- Việc xây dựng kế hoạch chi phí của khách sạn nói chung là

- Tổ chức công tác kế toán doanh thu đã được thực hiện một cách
tương đối nghiêm túc, tuân th ủ qui định của nhà nước, đáp ứng được
yêu cầu quản lý của ngành.
- Khách sạn đã vận dụng phương pháp hạch toán doanh thu với

cơ sở và khoa học.
- Công tác kiểm soát chi phí NVL, NCTT khá chặt chẽ.
- Qui trình mua hàng thực hiện nghiêm túc có sự giám sát, xét
duyệt của GĐTC.

hệ thống tài khoản kế toán, trình tự hạch toán phù hợp với tổ chức
SXKD của doanh nghiệp khách sạn.

- Đối với chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Khách
sạn đã đưa ra một định mức để kiểm soát.

triển khai liền mạch và khép kín.
b. Những mặt hạn chế và tiêu cực:


19


20

- Khấ u hao TSCĐ đã được phần mềm theo dõi chặt chẽ, thực
hiện tính và phân bổ hợp lý...
b. Những mặt hạn chế:

- Do vậy, việc tăng c ường KSNB về doanh thu và chi phí là
yêu cầu cấp bách để Khách sạn thực hiện thành công chiến lược phát
triển của mình .

- Do sự biến động của thị trường, sự phát sinh một số khoản
phí...Nên giữa kế hoạch và thực hiện vẫn còn một khoảng cách.
- Kiểm tra không chặt chẽ d ễ xảy ra trường hợp xuất kho NVL
nhầm lẫn, số lượng thực tế thiếu so đơn hàng nhưng nhân viên kho
không phát hiện được.

3.2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP GÓP
PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
DOANH THU, CHI PHÍ TẠI LIFE RESORT
3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát
- Không nên quá giới hạn về quyền của các trưởng bộ phận đối

- Không thực hiện luân phiên thay đổi nhân viên mua hàng.
Nên dễ xảy ra tình trạng thông đồng với nhà cung cấp .

với bộ phận khác..
- Các trưởng bộ phận cần đề xuất các ý kiến đối với giám đốc

- Nhiều lúc - Dễ xảy ra trường hợp thanh toán trùng cho nhà
cung cấp.


điều hành các vướng mắc mà bộ phận mình khó giải quyết
- Khách sạn phải đề cử những cá nhân khác, không phải là
nhân viên Phòng kế toán vào ban kiểm soát và bồi dưỡng các nghiệp
vụ cho các thành viên này dưới sự giám sát của ban giám đốc
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán
- Đối với dự toán cho kế hoạch doanh thu bán hàng và cung

- Phòng nhân sự vẫn còn sai sót trong việc theo dõi, tính và
thanh toán lương.
- Chương trình vẫn còn phát sinh lỗi khi kết chuyển, không tự
động trừ đi được giá trị hao mòn trong khấu hao TSCĐ
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẰM TĂNG CƯỜNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU VÀ CHI PHÍ TẠI LIFE
RESORT CỦA KHÁCH SẠN HOÀNG TRÀ
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ DOANH THU VÀ CHI PHÍ TẠI LIFE RESORT
- Để có thể vượt qua thử thách, tận dụng được lợi thế và cơ hội
thì Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà phải xây dựng được một cơ
chế quản lý khoa học, nền tảng tài chính vững mạnh.
- Việc kiểm soát chặt chẽ doanh thu và chi phí sẽ giúp nhà
quản lý có được những quyết định phù hợp trong SXKD.

cấp dịch vụ: Đòi hỏi các bộ phận được giao đảm nhiệm công việc này
phải có trách nhiệm, tự giác và bám chặt vào các tiêu chí cụ thể ;
Luôn bám sát kế hoạch và thực tế từng phân đoạn, không nên đợi đến
cuối kỳ mới kiểm tra…
- Đối với dự toán chi phí SXKD: Đòi hỏi các bộ phận phải
bám sát các định mức quy định cụ thể. Ngoài ra để thực hiện lập dự

toán hiệu quả cần kết hợp với hệ số qui đổi.
3.2.3. Nâng cao chức năng phòng kiểm toán nội bộ
Phối hợp các phòng ban xây dựng và tham mưu cho Tổng
giám đốc ban hành hệ thốn g quy chế, quy định nội bộ về các mặt
hoạt động của Khách sạn có liên quan đến chế độ, chính sách trong
lĩnh vực tài chính - kế toán theo đúng các quy định của pháp luật hiện


21

22

hành. Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ hệ thống các quy chế, quy định
đã được xây d ựng và ban hành tại Khách sạn.
3.2.4. Hoàn thiện chương trình phầ n mềm quản lý tại Khách sạn

giải thích cụ thể vì lý do gì đó khách hàng không chịu, hoặc quên ký
xác nhận.

Nâng cấp theo yêu cầu của mình hoặc Khách sạn có thể thay
một
chương trình phần mềm quản lý phù hợp với qui mô và điều
đổi
kiện của mình. Đối với mảng kế toán Khách sạn có thể sử dụng riêng

3.3.2. Hoàn thiện quy trình KSNB chi phí kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ tại Life Resort
3.3.2.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Thiết lập trình tự đánh giá lựa chọn nhà cung cấp trong việc mua


một chương trình phần mềm kế toán kết nối trực tiếp với Smile để hệ
thống thông tin kế toán tại Khách sạn thật sự tốt hơn nữa.

nguyên vật liệu
b. Kiểm soát khâu mua nguyên vật liệu tại Khách sạn

3.2.5. Chính sách đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
Khách sạn nên khuyến khích và duy trì một chính sách đề bạt
với cơ hội thăng tiến công bằng. Bên cạnh đó, k ỷ luật là chức năng
quan trọng trong quản lý với mục đích là nhằm điều chỉnh và hoàn

- Đối với bộ phận mua hàng: Khi mua hàng, nhân viên phòng
mua hàng phải đặt ra các tiêu chuẩn về vật liệu, hàng hoá mua về sử
dụng đồng thời thủ kho tuỳ theo bộ phận mà đặt ra tiêu chuẩn về
kiểm tra hàng hoá cũng khác nhau .
- Nhân viên kiểm tra chứng từ hàng nhập ở bộ phận kế toán,
xem các nội dung phản ánh trên hoá đơn có phù hợp với việc ghi
chép từ thủ kho hay không.
c. Kiểm soát khâu nhận hàng, nhập kho

thiện các hành vi của nhân viên chứ không phải là trừng phạt.
3.3. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐ I
VỚI DOANH THU, CHI PHÍ TẠI LIFE RESORT
3.3.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ đối doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ tại Life Resort
- Xét duyệt bán chịu: Phải có bảng đánh giá xếp loại tín dụng
kết hợp với các chính sách tín dụng hiện tại của Khách sạn
- Thực hiện thanh toán qua phòng: Nên cấp cho mỗi vị khách

- Nhân viên thủ kho nên sử dụng loại cân thích hợp để đo

lường giá trị và số lượng hàng hoá. Đồng thời có thể kèm theo một
nhân viên kiểm tra chất lượng hỗ trợ nếu cần.
- Việc thừa hay thiếu hàng cần được lập biên bản ngay v à yêu

một thẻ thể hiện quyền sử dụng bất kỳ dịch vụ nào nhưng không
muốn thanh toán trực tiếp từng tụ điểm bán hàng mà muốn tập trung

cầu nhân viên giao hàng xác nhận vào biên bản
- Tiếp theo khâu nhận hàng là nhập kho NVL, hàng hoá vào

về phòng thanh toán một lần. Thẻ này sẽ được đóng dấu niêm yết của
Khách sạn và có thời hạn sử dụng trong thời gian khách lưu trú. Để
tránh trường hợp gian lận xảy ra.
- Đối với khâu xuất và in hoá đơn cho khách: Cần thực hiện

kho. Thực hiện nhập kho theo qui trình
d. Kiểm soát quá trình xuất kho nguyên vật liệu.
- Mỗi bộ phận khi có nhu cầu xuất kho NVL dùng cho nhu cầu
thiết yếu, cần phải có phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu , đầy đủ nội

kiểm soát nghiêm túc, hoá đơn giao cho khách hàng phải được khách
hàng và nhân viên bán hàng ký tên xác nhận, phải có tờ trình hoặc

dung và đã được phê duyệt .
- Bộ phận kho kiểm tra kỹ trước khi xuất.
e. Kiểm soát NVL tồn kho


23


24

- Hàng tồn kho phải được theo dõi riêng từng bộ phận, phải
đảm bảo đủ số lượng và chủng loại để đáp ứng nhu cầu cần thiết xuất
dùng hàng ngày.
- Nên có những cuộc kiểm tra đột xuất về hàng tồn kho
- Nhân viên kho cần lưu ý đến những mặt hàng dễ hư hỏng và
có hạn sử dụng
3.3.2.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
- Căn cứ vào nhu cầu nhân sự củ a các bộ phận sử dụng lao

buộc thực hiện, có cả khen thưởng và xử phạt đối với những hành vi

động, phận Bộ phận nhân sự cần phải lên kế hoạch tuyển dụng quí
hoặc một năm 1 lần .
- Khách sạn nên đưa ra mẫu tự khai thông tin ứng viên, và
bảng đánh giá kết quả phỏng vấn theo mẫu qui định.
- Nhập đúng, nhập đủ, tính đúng, tính đủ giờ công, ngày công,
trích đúng trích đủ các khoản theo lương tuân thủ luật lao động
- Nhân viên bộ phận bảo vệ cần đảm bảo tính chính xác của
thời gian ra vào đã bấm trên thẻ, các trưởng bộ phận cũng phải theo

lãng phí.
3.3.2.4. Đối với chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Khách sạn nên ban hành định mức cho các bộ phận sử dụng
điện thoại cố định; Khách sạn cũng phải đưa ra mức giới hạn trong
chi phí tiếp khách và trường hợp n ếu thấy bất ổn nên xác minh lại;
Đối với xăng dầu cho các xe đưa đón nhâ n viên, đưa đón các xếp cần
phải theo dõi lịch trình và căn cứ trên định mức cho từng xe để tính
chi phí phải thanh toán.

KẾT LUẬN
Một hệ thống KSNB doanh thu, chi phí hữu hiệu sẽ mang
đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: Góp phần tăng doanh thu,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả

dõi lại, khi phát hiện sự gian lận phải xử phạt thật nghiêm khắc.
3.3.2.3. Đối với chi phí sản xuất chung
- Lên kế hoạch cho bảo dưỡng máy móc theo định kỳ , cần tận
dụng tối đa thời gian để điều chỉnh máy móc; Theo dõi và có kế

năng cạnh tranh doanh nghiệp, cũng như giảm bớt nguy cơ rủi ro

hoạch mua sắm dự phòng trang thiết bị
- Khách sạn nên ban hành đị nh mức hàng tháng cho các bộ
phận sử dụng điện thoại cố định; Khách sạn cũng phải đưa ra mức
giới hạn trong chi phí tiếp khách và xác minh lại; Đối với xăng dầu

về công tác KSNB doanh thu, chi phí của doanh nghiệp kinh doanh

tiềm ẩn trong quản lý.
Qua thực tế tìm hiểu công tác KSNB doanh thu, chi phí tại
Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà kết hợp với nghiên cứu lý luận
Khách sạn, tác giả đã hoàn thành luận văn “Tăng cường kiểm soát
nội bộ doanh thu và chi phí tại Life Resort của Khách Sạn Hoàng

máy phát điện cần phải theo dõi lịch sử dụng và bám sát định mức
qui định để kiểm soát những kh oản chi phí này.

Trà” đưa ra một số biện pháp căn bản, thiết t hực có thể áp dụng trong


- Chi phí điện nước là khoản chi phí rất lớn trong Khách sạn.
Nên cần phải kiểm soát thật chặt, đưa ra các biện pháp tiết kiệm bắt

Tuy nhiên do thời gian và giới hạn cho phép, luận văn không

điều kiện hiện nay tại Khách sạn.
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng
góp từ phía độc giả.



×