Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam CN quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.43 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển bền vững trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các ngân hàng buộc phải tập
trung mọi nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh
doanh với chi phí thấp.
Với sức ép cạnh tranh từ hàng loạt các đối thủ mới xuất hiện
cũng như các ngân hàng lớn có lịch sử phát triển lâu đời trên địa bàn,
Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN- CN Quảng Nam càng ra sức
đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, giữ vững thị phần và góp phần tạo vị thế cạnh tranh trong
ngành ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam- CN Quảng Nam hiện vẫn chưa chú trọng đến phân tích hiệu
quả hoạt động, thậm chí việc đánh giá hiệu quả hoạt động của chi
nhánh còn ở mức độ sơ sài, đơn giản thông qua Báo cáo tổng kết
cuối năm với mục tiêu đánh giá kết quả đạt được so với kế hoạch chỉ
tiêu VCB TW đã giao trong năm. Trong khi đó, phân tích hiệu quả
hoạt động tại chi nhánh có ý nghĩa rất thiết thực và quan trọng trong
việc hỗ trợ đơn vị đánh giá tình hình hiện hành và hoạch định chiến
lược tăng trưởng trong tương lai. Việc nghiên cứu và phân tích hiệu
quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc thù
hoạt động của chi nhánh còn giúp nhà quản lý và các đối tượng hữu
quan nắm bắt được tình hình hoạt động cũng như tiềm năng thực sự
của đơn vị và ra quyết định chính xác. Vì vậy, e chọn đề tài: “Phân
tích hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt



2
Nam- CN Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu
quả hoạt động của NHTM và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động của NHTM.
Phân tích thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh cũng
như hiệu quả hoạt động tại VCB Quảng Nam qua 4 năm 2008- 2011.
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
VCB Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận cơ
bản và thực tiễn về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam- CN Quảng Nam.
Đề tài có phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- CN Quảng Nam, chủ
yếu nghiên cứu hiệu quả của hoạt động huy động vốn, hoạt động cho
vay, các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác cũng như hiệu quả tổng
hợp của các hoạt động tại chi nhánh.
- Thời gian: từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và
chủ nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong
quá trình thực hiện luận án gồm: Phương pháp so sánh, phân tích kết
hợp nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế để đưa ra nhận xét đánh
giá các vấn đề. Bên cạnh đó, luận án cũng vận dụng kết quả nghiên
cứu của các công trình có khoa học liên quan để làm sâu sắc hơn các



3
cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu luận văn này có ý nghĩa quan trọng về mặt
thực tiễn. Nó phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh
cũng như nêu lên nguyên nhân hoạt động kinh doanh của VCB
Quảng Nam có hiệu quả hay không để có những giải pháp đúng
đắn và thiết thực cho chiến lược kinh doanh mới của VCB Quảng
Nam trong giai đoạn phát triển và cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng trong giai đoạn phát triển và cạnh tranh khốc
liệt của lĩnh vực Tài chính - ngân hàng.
6. Giới thiệu bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hiệu quả và phân tích hiệu quả hoạt động
trong NHTM.
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tại VCB Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại VCB
Quảng Nam.
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Các vấn đề cơ bản về hiệu quả trong NHTM
1.1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả trong NHTM
1.1.1.1. Khái niệm chung về hiệu quả
Trong “ Giáo trình phân tích báo cáo tài chính” của PGS. TS.
Nguyễn Văn Công thì “ Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng
so sánh: so sánh giữa đầu vào với đầu ra, so sánh giữa đầu ra với



4
đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra với kết quả kinh
doanh thu được,...”.
Theo Peter S.Rose, “ về bản chất, ngân hàng thương mại cũng
đơn giản chỉ là một tập đoàn kinh doanh được tổ chức vì mục tiêu
tối đa hóa giá trị của cổ đông với mức rủi ro có thể chấp nhận”. [8]
Các ngân hàng cần kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng lợi nhuận với
thu nhập cao giúp bảo toàn vốn, cung cấp cơ sở cho sự sống còn và
tăng trưởng trong tương lai của các NHTM.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả
a. Hiệu quả xét trên phương diện khách hàng:
b. Hiệu quả xét trên phương diện kinh tế xã hội
c. Hiệu quả xét trên phương diện của NHTM: đây là mục tiêu
nghiên cứu của luận văn
Hiệu quả hoạt động hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại xét trên phương diện ngân hàng đó là đạt được mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng
tác động đến hiệu quả hoạt động trong NHTM:
1.1.2.1. Các hoạt động kinh doanh trong NHTM
a. Hoạt động huy động vốn
b. Hoạt động cho vay và đầu tư
c. Hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản hoạt động kinh doanh của NHTM
a. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là kinh
doanh tiền tệ
b. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại có tính
nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật



5
c. Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng,
dễ bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian
d. Khách hàng của ngân hàng thương mại rất đa dạng
e. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi
ro
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong
NHTM
a. Lãi suất
b. Các mức phí của dịch vụ ngân hàng
c. Chất lượng của hoạt động cho vay
d. Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn
e. Các điều kiện về kinh tế.
f. Quy mô ngân hàng
g. Quản trị và đội ngũ nhân viên chuyên môn
1.1.3. Quan điểm về phân tích hiệu quả trong NHTM
1.1.3.1. Hiệu quả hoạt động trong NHTM phải gắn liền với hiêu quả
tổng thể của nền kinh tế
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà ngân hàng
đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội.
1.1.3.2. Hiệu quả hoạt động trong NHTM phải gắn liền với mục
tiêu của ngân hàng
a. Mục tiêu về thị phần
b. Mục tiêu về khách hàng mục tiêu
c. Mục tiêu hoàn thành chỉ tiêu ngành
d. Mục tiêu hoàn thành kế hoạch của từng cá nhân trong hiệu
quả chung của đơn vị
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động trong NHTM



6
1.2.1. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả từng hoạt động cơ bản
“ Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại gồm:
hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp
dịch vụ cho khách hàng. Do vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần
phải đo lường hiệu quả cho từng hoạt động”.
1.2.1.1. Hiệu quả hoạt động huy động vốn
Hiệu quả của hoạt động huy động vốn thể hiện ở:
Tỷ trọng nguồn vốn huy động( %)
Tỷ trọng

Dư nợ nguồn vốn i

nguồn vốn huy động

=

(%)

Tổng dư nợ huy động

x

100

Trong đó i: phân loại theo loại tiền, đối tượng gửi tiền, kỳ hạn
gửi.
Tốc độ tăng trưởng huy động(%)
Tốc độ

Dư nợ huy động CK – Dư nợ huy động ĐK
tăng trưởng huy động =
Dư nợ huy động
(%)
Tỷ trọng huy động vốn theo ngành, địa bàn.
Tỷ trọng số dư huy động
theo ngành, địa bàn (%)

=

Dư nợ huy động CN

x

x

Dư nợ huy động ( ngành, địa bàn)

100

100

* Hiệu quả hoạt động huy động vốn
Hiệu quả sử dụng
vốn huy động

=

Tổng doanh thu


x

Dư nợ huy động

Tỷ số này phản ánh một đồng dư nợ vốn huy động tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu, từ đó đánh giá được khả năng tạo ra thu nhập
của đầu vào.

100


7
1.2.1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay
Danh mục cho vay trên tổng tài sản có
Danh mục cho vay trên tổng tài sản
(%)

=

Dư nợ tín dụng
Tổng tài sản có

x

100

Tỷ trọng dư nợ cho vay( %)
Tỷ trọng dư nợ cho vay( %)

=


Dư nợ cho vay i
Tổng dư nợ cho vay

x

100

Trong đó i: phân loại theo kỳ hạn, ngành nghề và loại hình
kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng (Credit growth rate)
CGR (%)

=

Dư nợ tín dụng CK – Dư nợ tín dụng ĐK

x

100

Dư nợ tín dụng ĐK
Tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành, địa bàn
Tỷ trọng dư nợ cho vay theo
ngành, địa bàn (%)

Dư nợ cho vay CN
=

Dư nợ cho vay


x

( ngành, địa bàn)
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ này nhằm đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng,
nó cho biết bao nhiêu phần trăm các khoản cho vay ra khó có khả
năng thu hồi hay mức độ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng
có khả năng hoàn trả thấp. Theo qui định chuẩn mực quốc tế thì tỷ lệ
này dưới 1,5%. Ở Úc, tỷ lệ chuẩn là dưới 3,5%
Hiệu quả hoạt động cho vay được thể hiện thông qua chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng

100


8
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng

Lợi nhuận

=

(%)

Dư nợ cho vay

x

100


1.2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ

=

Doanh thu dịch vụ i
Tổng doanh thu

x

100

Trong đó i: dich vụ thanh toán, ngoại hối, khác...
1.2.2. Hiệu quả tổng hợp
1.2.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động trung gian
a. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán
Tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên ( NIM)

- Chi phí trả lãi cho tiền gửi và nợ khác
=
Tổng tài sản có sinh lời

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ
lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động
kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí
thấp nhất.

b. Chênh lệch lãi suất bình quân
Chênh lệch lãi
suất bình quân

=

Thu từ lãi
Tổng tài sản sinh lời

-

Tổng chi phí trả lãi
Tổng nguồn vốn phải trả lãi

Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường hiệu quả đối với hoạt
động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho
vay, đồng thời nó cũng đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường
của ngân hàng.


9
c. Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động
Tỷ lệ tổng dư nợ
trên vốn huy động

Tổng dư nợ cho vay
=

Tổng tiền gửi


Tỷ lệ này phản ánh khả năng tài trợ cho các khoản cho vay từ các
nguồn tiền gửi. Đối với các ngân hàng có qui mô lớn tầm cỡ quốc tế,
mức chuẩn đối với tỷ lệ này chỉ ở mức trên 100%. Còn đối với các ngân
hàng nhỏ ở qui mô khu vực thì mức chuẩn cho tỷ lệ này ở mức 80-90%.
Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh khoản càng thấp.
1.2.2.2. Đánh giá hiệu quả chung của các hoạt động phi lãi
- Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập
ngoài lãi cận biên

=

Thu ngoài lãi- Chi phí ngoài lãi
Tổng tài sản

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa
nguồn thu ngoài lãi. Đối với hầu hết các ngân hàng, chênh lệch ngoài lãi
thường là âm.
1.2.2.3. Đánh giá hiệu quả chung của các hoạt động
a. Tổng thu nhập trên tổng chi phí
Các chỉ tiêu trên giúp nhà ngân hàng thấy được quy mô, cơ cấu
thu nhập và chi phí của từng thời kỳ.
b. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: Tỷ số này nói lên một đồng
doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lợi
trên doanh thu

=

Lợi nhuận

Tổng doanh thu

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu phản ánh năng lực của doanh
nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm hay dịch vụ có chi phí thấp hoặc
giá bán cao.


10
c. Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản: được sử dụng
để đo lường hiệu quả quản lý
Tỷ lệ lợi nhuận/ Tổng tài sản

=

Lợi nhuận
Tổng tài sản bình quân

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu
và làm rõ một số vấn đề cơ bản sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt
động trong ngân hàng thương mại: khái niệm và phân loại hiệu quả
trong NHTM, những đặc trưng cơ bản các hoạt động kinh doanh trong
NHTM sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM như thế nào, đồng thời tác giả đưa ra nhiều quan điểm về
hiệu quả hoạt động trong NHTM nhưng vẫn nhấn mạnh hiệu quả gắn
liền với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động trong
NHTM, trong đó tác giả phân chỉ tiêu phân tích làm hai nhóm: các
chỉ tiêu phân tích hiệu quả từng hoạt động cơ bản và các chỉ tiêu

phân tích hiệu quả tổng hợp.
Trên cơ sở lý luận trên, tác giả sẽ đi vào phân tích thực trạng
hoạt động và hiệu quả hoạt động của VCB Quảng Nam nhằm đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại CN.


11
Chương 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VN- CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1. Giới thiệu chung về VCB Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm phân cấp hoạt động của VCB Quảng Nam:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của VCB Quảng Nam
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của VCB Quảng Nam
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
2.1.3.2. Tổ chức mạng lưới giao dịch tại VCB Quảng Nam
2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.3.4. Tổ chức quản lý tại VCB Quảng Nam
2.2. Phân tích thực tế hiệu quả hoạt động tại VCB Quảng Nam
2.2.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động của VCB Quảng Nam
2.2.1.1. Đánh giá tình hình huy động vốn
- Xét về đối tượng khách hàng
- Xét về loại tiền huy động
- Xét về kỳ hạn
* Kết cấu và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trên địa
bàn: so với các ngân hàng trên địa bàn, VCB Quảng Nam luôn giữ
vững thị phần huy động ổn định trung bình 10%.
* Về chỉ tiêu ủy thác huy động cho nhân viên:
Chỉ tiêu này là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả
công việc của nhân viên và được xếp vào phương pháp quản tri nhân

sự MBO ( Management by object), phương pháp này đưa ra các tiêu
chí đánh giá kết nối với mục tiêu đề ra.
2.2.1.2. Đánh giá tình hình cho vay và các dịch vụ khác
a/ Tình hình cho vay
* Kết cấu và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay:


12
* Kết cấu và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay trên địa bàn:
* Phân loại dư nợ cho vay theo ngành, loại hình kinh tế và cho
vay đối với DNNVV
b/ Các dịch vụ khác:
Trong các dịch vụ khác, VCB Quảng Nam nổi bật ở mảng
thanh toán XNK và phát hành các loại thẻ.
2.2.1.3. Lợi nhuận của VCB qua 4 năm
Từ năm 2008, lợi nhuận của Vietcombank Quảng Nam tăng
nhanh và đều đặn qua các năm. Năm 2008, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
đạt kỷ lục 2750%. Mức độ tăng năm 2011 đạt 67,89 tỷ đồng, giữ tốc độ
tăng là 94% so với năm 2010.
2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động tại VCB Quảng Nam:
2.2.2.1. Phân tích hiệu quả các hoạt động cơ bản
a/ Hiệu quả sử dụng vốn huy động
Chỉ tiêu
1. Doanh thu

2008
120.32
1

Tốc độ tăng trưởng

2. Số dư huy động

2009
119.534
(0,65)

451.00
0

Tốc độ tăng trưởng

2010
209.76
9

2011
444.155

719.000

75,49
963.00
0

111,74
1.124.000

59,42

33,94


16,72

3. Tổng doanh thu/ Huy động
0,27
0,17
0,22
0,40
Tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng của
số dư huy động phản ánh một thực tế là dưới áp lực cạnh tranh gay
gắt của các NHTM trên địa bàn, VCB Quảng Nam đã bắt đầu gặp
khó khăn trong công tác huy động vốn, nhưng doanh thu vẫn tăng
nhanh nhờ đẩy mạnh các mảng kinh doanh dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh
toán và kinh doanh ngoại hối.


13
b/ Hiệu quả hoạt động cho vay:
* Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dung:
Bảng 2.12. Tỷ suất lợi nhuận hoat động tín dụng
Chỉ tiêu

ĐVT

1. Lợi nhuận

Triệu đồng

Tốc độ tăng trưởng


%

2008
3.420

2009

2010

2011

16.741

34.897

67.896

390

108

95

1.069.00
2. Dư nợ tín dụng

Triệu đồng

Tốc độ tăng trưởng


%

0

1.206.000 1.608.000

2.205.000

13

33

37

1,39

2,17

3,08

3. Tỷ suất lợi nhuận
hoạt động tín dụng

%

0,32

c/ Hiệu quả các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
Nhìn chung, mức sinh lời của các dịch vụ ngày càng tăng với
tốc độ nhanh, tỷ lệ lợi nhuận thu được trên mức chi phí đầu tư cho

từng loại hình dịch vụ tại chi nhánh rất cao, riêng đối với các hoạt
động dịch vụ bao gồm dịch vụ phát hành thẻ, dịch vụ bảo lãnh, dịch
vụ thanh toán năm 2009 gấp 18 lần năm 2008, năm 2010 gấp 20 lần
năm 2009.
2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các hoạt động
a. Đánh giá hiệu quả trung gian:
* Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tốc độ của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Vietcombank Quảng
Nam tăng nhanh từ cuối năm 2008 đến năm 2011, năm 2011 tỷ lệ này
đạt 6,51%, cao nhất từ trước đến nay tại Chi nhánh.
So với tỷ lệ nim của VCB TW từ 2008 đến năm 2011 lần lượt là:
3,26%, 2,81%, 2,83%, 3,41% thì tỷ lệ NIM của VCB Quảng Nam phù
hợp với xu hướng phát triển chung của hệ thống ngânh.


14

* Chênh lệch lãi suất bình quân
Nhìn chung, lãi suất cho vay bình quân luôn thấp hơn lãi suất
huy động bình quân, kéo theo chênh lệch lãi suất bình quân luôn ở
tình trạng âm. Nhưng mức chênh lệch này có xu hướng dần thu hẹp
do có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn khiến
tốc độ tăng của lãi suất cho vay tiến đến gần lãi suất huy động bình
quân.
* Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động
So sánh với số liệu toàn ngành, tỷ lệ này trong hệ thống VCB
từ năm 2008 đến năm 2011 lần lượt là 70,5%; 83,57%; 84,88%;
86,68% thì tại VCB Quảng Nam, tỷ lệ này khá cao.
* Hoạt động kinh doanh dịch vụ
- Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên

Mặc dù lãi của thu dịch vụ tăng nhanh từ năm 2008 đến năm
2011, lần lượt là: 4.993, 10.858, 12.740, 13.854 triệu đồng nhưng do
chi phí hoạt động quá lớn, lại tăng đều qua các năm phân tích nên
chênh lệch ngoài lãi lớn và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên cũng
giảm sút nhanh.
b. Đánh giá hiệu quả chung của các hoạt động:
* Tổng thu nhập trên tổng chi phí
Nhìn chung các hoạt động của chi nhánh, thì doanh thu tạo ra
đủ trang trải chi phí và thu được lợi nhuận.
* Tỷ lệ lợi nhuận
Chỉ tiêu

ĐVT

2008

2009

2010

2011

Lợi nhuận

Triệu đồng

3.420

16.741


34.897

67.896

Doanh thu

Triệu đồng

120.321

119.534

209.769

444.155


15
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
%
2,84
14,01
16,64
15,29
Nhìn chung, hoạt động cho vay của chi nhánh diễn biến tốt,
cho nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đều tăng, năm 2009 tăng
11,16% so với năm 2008, năm 2010 tăng chậm hơn năm trước nhưng
vẫn chiếm tỷ trọng 16,64% so với năm 2009, năm 2011 chỉ đạt
15,29% do tốc độ tăng của lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng của

doanh thu.
* Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
Tài sản bình quân

ĐVT

2008

2009

2010

2011

Triệu đồng

3.420

16.741

34.897

67.896

1.158.20

1.192.82


9

4

1.481.847

2.039.389

0,30

1,40

2,35

3,33

Triệu đồng

Tỷ lệ lợi nhuận/
Tổng tài sản

%

2.3. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động của VCB Quảng Nam
2.3.1. Điểm mạnh
Trong lĩnh vực huy động vốn, số dư nợ huy động từ các tổ
chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn, thị phần huy động vốn của VCB
Quảng Nam trên địa bàn cũng tương đối cao.
Trong lĩnh vực cho vay, VCB Quảng Nam tập trung cho vay
VNĐ và cho vay ngắn hạn, lãi suất cạnh tranh, chiếm khoảng 14% dư

nợ trên địa bàn. Tỷ lệ nợ xấu tại VCB Quảng Nam được khống chế
dưới 1,5%, cho vay USD hiện nay đã có xu hướng tăng dần. Đối
tượng cho vay nghiêng về các ngành công nghiệp nặng, độc quyền
nên chi nhánh có những thuận lợi nhất định. Nhìn chung, hiệu quả
hoạt động tín dụng được thể hiện rõ nét, tỷ suất lợi nhuận hoạt động
tín dụng tăng nhanh, năm 2011 đạt 3,08%.


16
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như thanh toán xuất
nhập khẩu, phát hành và thanh toán các loại thẻ thì Vietcombank Quảng
Nam chiếm tỷ trọng lớn trên địa bàn, mức sinh lời của các hoạt động
dịch vụ rất cao và tăng nhanh.
Nhìn chung các hoạt động của chi nhánh, thì doanh thu tạo ra
đủ trang trải chi phí và thu được lợi nhuận.
2.3.2. Những tồn tại
VCB Quảng Nam huy động vốn chủ yếu từ các tổ chức kinh
tế sẽ khiến chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động
nếu những khách hàng lớn chuyển tiền gửi sang ngân hàng khác.
Huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ khiến chi nhánh
gặp khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng để cho vay ngoại tệ.
Kỳ hạn huy động vốn của chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn, do
đó chi nhánh bị hạn chế thu nhập trong việc cho vay trung, dài hạn.
Chỉ tiêu huy động ủy thác cho từng phòng tổ, từng cán bộ
công nhân viên chưa được thực hiện triệt để.
Cạnh tranh cũng khiến cho chi phí đầu tư cho các hoạt động
dịch vụ ngày càng tăng cao.
Về đội ngũ nhân sự, hầu hết các cán bộ công nhân viên của
VCB Quảng Nam phần lớn tuổi đời còn rất trẻ, kinh nghiệm giao tiếp
đôi khi chưa hoàn toàn làm thỏa mãn khách hàng.

2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Đội ngũ nhân viên của chi nhánh chưa thực sự nỗ lực quảng
bá sản phẩm dịch vụ.
Công tác truyền thông, quảng cáo chưa được quan tâm đúng
mức.
Chính sách khách hàng chưa đồng bộ, công tác quản lý phối


17
hợp giữa các phòng ban chưa thật sự hiệu quả.
Chính sách quản trị chi phí còn lỏng lẻo.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Sự cạnh tranh hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn.
Nhiều chính sách của chi nhánh còn phụ thuộc hội sở nên chi nhánh
không chủ động được trong việc quyết định kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã phác thảo toàn cảnh về thực trạng
hoạt động và hiệu quả hoạt động tại VCB Quảng Nam từ năm 2008
đến năm 2011 thông qua việc phân tích một số số chỉ tiêu liên quan,
đồng thời đưa ra được những đánh giá về những điểm mạnh cũng
như những tồn tại cần khắc phục trong hiệu quả hoạt động của VCB
Quảng Nam.
Cùng với đó, trong chương này, tác giả đã chỉ ra một số
nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hiệu quả hoạt động tại VCB
Quảng Nam từ năm 2008 đến năm 2011.
Những nguyên nhân đã được xác định bên trên là cơ sở để
tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tại VCB Quảng Nam trong chương 3.


Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI VCB QUẢNG NAM
3.1. Những định hướng phát triển và mục tiêu hoạt động của
VCB Quảng Nam
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của hệ thống


18
Vietcombank năm 2012
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam
3.1.3. Định hướng và mục tiêu cụ thể của VCB Quảng Nam năm
2012
3.1.4. Phản ánh các khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến hoạt
động Ngân hàng
Chiến lược, định hướng hoạt động của Chi nhánh phụ thuộc
vào chiến lược chung của hệ thống Viecombank.
Nền kinh tế trong nước có nhiều biến động bất thường.
Sự cạnh tranh không lành mạnh của các Ngân hàng TMCP
về phí và lãi suất.
Nhiều tổ chức tín dụng mở Chi nhánh hoặc Phòng giao dịch
tại trung tâm thành phố, khu công nghiệp, khu kinh tế…nên đến mức
độ chia xẻ nguồn vốn và mức độ cạnh tranh diễn ra khá gay gắt.
Sản phẩm huy động của VCB nhìn chung ít đa dạng, ít có
khuyến mại, tặng quà cho khách hàng so với các NHTMCP khác.
Công cụ, chương trình quảng cáo, tiếp thị còn nghèo nàn.
Đội ngũ nhân viên làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại VCB Quảng
Nam
3.2.1 Giải pháp về hoạt động huy động vốn

VCB Quảng Nam cần tập trung vào tất cả các sản phẩm tiền
gửi như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
bằng Việt Nam đồng, tiền gửi ngoại tệ, tiền gửi của khách hàng cá
nhân, tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp.
3.2.2. Giải pháp về hoạt động cấp tín dụng
3.2.2.1. Về chính sách tín dụng
* Đối với nhóm khách hàng tín dụng hiện tại có tình hình tài


19
chính và lịch sử tín dụng tốt
* Đối với nhóm khách hàng mới
3.2.2.2. Về quy trình giao dịch, phê duyệt và giám sát tín dụng
- Đẩy nhanh tốc độ xử lý các giao dịch tín dụng
- Chuẩn hóa công tác giám sát tín dụng nội bộ với quy trình,
quy chế cụ thể.
- Xây dựng hội đồng thẩm định và giám sát tín dụng ,
dành riêng cho việc tư vấn, kiểm soát, lập hợp đồng tín dụng, hợp
đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố và các chứng từ pháp lý trong hoạt
động tín dụng.
- Đối với các khoản vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân,
cần xây dựng quy trình phê duyệt, phần mềm phê duyệt đơn giản
theo một số tiêu chí tín dụng được lựa chọn.
3.2.2.3. Về chất lượng tín dụng
Trước hết, chi nhánh phải đánh giá trung thực về các khoản
nợ, bản chất và khả năng thu hồi trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế
Tiếp đến, chi nhánh cần tích cực thực hiện phân loại, trích lập
dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định, xử lý nợ xấu.
Tăng cường liên kết chặt chẽ với các công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản thế chấp (AMC) trong việc xử lý nợ.

Ngăn chặn nợ xấu phát sinh.
3.2.3. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm, các kênh dịch vụ tài chính
Để cụ thể hóa các giải pháp nhằm thực hiện việc đa dạng hóa
sản phẩm, dịch vụ của VCB, tác giả đề xuất các nhóm biện pháp
sau:
- Xây dựng và định hướng các sản phẩm chuyên biệt cho
từng nhóm khách hàng, tạo ra sự khác biệt so với các ngân hàng
khác với các ưu đãi về phí hoặc thời gian cung cấp dịch vụ nhanh


20
chóng hơn.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về các sản phẩm mới từ
hội sở, nâng cấp các sản phẩm hiện cung cấp, học hỏi các sản phẩm
mới từ các ngân hàng đối thủ cạnh tranh.
- Nắm rõ quy trình sản phẩm, phổ biến cẩm nang sản phẩm
đến khách hàng, hoàn thiện bộ sản phẩm giới thiệu tới khách hàng
- Chuẩn hoá các mẫu biểu, hợp đồng, văn bản giao dịch
- Đẩy mạnh việc bán chéo sản phẩm giữa các khối với nhau
- Đặc biệt quan tâm đến nhu cầu liên kết đầu tư, liên kết
phát triển các sản phẩm từ chính nhu cầu thực tế của khách hàng
như dịch vụ chi trả cổ tức cho khách hàng, thu hộ chi hộ, thẻ quà
tặng…
- Thành lập bộ phận nghiên cứu nhu cầu khách hàng, tiềm
năng thị trường, các ngân hàng cạnh tranh, công nghệ áp dụng, để
xây dựng các sản phẩm tiên tiến, đáp ứng được các nhu cầu phức
tạp của khách hàng với lộ trình phát triển sản phẩm trong những
năm đến.
Phát triển bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm theo
từng bộ phận tách biệt để tập trung phát triển cho từng loại sản

phẩm như bộ phận phát triển sản phẩm tiền gửi, tiền vay, tài trợ
thương mại, …
Ngoài ra, đẩy mạnh việc đóng góp ý kiến phát triển sản
phẩm, sản phẩm từ chính các cán bộ trực tiếp bán sản phẩm tại
chính đơn vị kinh doanh để hoàn thiện và phát triển sản phẩm một
cách tốt hơn.
3.2.4. Nâng cao năng lực quản trị của chi nhánh
3.2.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh
Trên cơ sở định hướng chiến lược kinh doanh tổng thể xây


21
dựng các chiến lược hành động cụ thể cho từng nghiệp vụ: chiến
lược nguồn vốn, chiến lược tín dụng, chiến lược mạng lưới, chiến
lược khách hàng ….hợp lý và hiệu quả.
3.2.3.2. Vấn đề then chốt có tính quyết định trong đổi mới
phương thức quản lý là con người.
Cần có chính sách đào tạo lại cán bộ quản lý các cấp và cả cán
bộ quản lý cấp cao để nhanh chóng tiếp cận được với các phương
thức quản trị ngân hàng hiện đại. Đồng thời, có các chính sách thu
hút nhân tài và đào tạo nguồn nhân lực theo NHTM hiện đại.
* Về công tác tuyển dụng
* Về công tác đào tạo
* Về công tác khen thưởng
3.2.3.3. Cơ cấu lại mô hình tổ chức
Tại chi nhánh, cần cấu trúc lại các phòng tác nghiệp theo loại
hình nghiệp vụ sang nhóm khách hàng và loại dịch vụ. Theo hướng
này về cơ bản hoạt động ngân hàng được tổ chức lại thành các khối,
các lĩnh vực dịch vụ.
3.2.3.4. Quản trị chặt chẽ, hợp lý chi phí

Để tăng doanh thu với mức chi phí đầu vào hợp lý, chi nhánh
cần thực hiện cắt giảm những khoản chi bất hợp lý.
3.2.5. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Chi nhánh cần tập trung phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện
đại và phải không ngùng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ và dịch
vụ ngân hàng truyền thông đã có; xây dựng chiến lược tăng trưởng
hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở hiện đại hoá, đa dạng hóa
nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng.
Đầu tư và lắp đặt thiết bị với các doanh nghiệp lớn để tiến
hành giao dịch trực tuyến với ngân hàng cũng như sẵn sàng đến tận


22
nhà, cơ quan của khách hàng để cung cấp dịch vụ theo yêu cầu.
Tăng cường nhân lực cho bộ phận quản lý máy ATM để rút
ngắn thời gian khắc phục sự cố và giảm tối đa phản ánh tiêu cực từ
phía khách hàng. Thường xuyên bảo trì, nâng cấp máy ATM và các
thiết bị điện tử khác phục vụ khách hàng kịp thời, nhanh chóng, tiện
lợi.
Hướng dẫn khách hàng sử dụng các loại thẻ đáp ứng việc
thanh toán trọn gói cho các nhu cầu thiết yếu như: thanh toán mua vé
máy bay hay các dịch vụ mua sắm qua mạng, card điện thoại, dịch vụ
thanh toán hóa đơn các dịch vụ liên kết,…
3.2.6. Xây dựng môi trường giao dịch chuyên nghiệp, thân thiện
Với mục tiêu đó, VCB Quảng Nam phải tạo ra cho mình một
hình ảnh mới với chất lượng dịch vụ có thể thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng, bằng các biện pháp cụ thể sau:
- Tối ưu hóa quy trình, thủ tục nhằm mang lại sự đơn giản nhanh gọn cho khách hàng khi mở tài khoản, gửi tiết kiệm, vay cá
nhân.
- Chuyên biệt hóa hệ thống kênh phân phối qua các kênh: kênh

bán hàng trực tiếp, kênh bán hàng gián tiếp
- Tổ chức các buổi trao đổi, hướng dẫn miễn phí cho khách
hàng về các sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm đòi
hỏi nhiều sự hợp tác của khách hàng như cách làm bộ chứng từ chiết
khấu, hướng dẫn khách hàng cách xử lý các lỗi thường gặp,….
- Tổ chức các bộ phận tư vấn cho khách hàng trong những
trường hợp cần thiết, đặc biệt là tư vấn về luật có liên quan đến hoạt
động của ngân hàng và giao dịch ngân hàng.
- Thành lập một bộ phận riêng dành phục vụ cho các khách
hàng VIP nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất dành cho nhóm


23
khách hàng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho chi nhánh.
3.2.7. Mở rộng mạng lưới hoạt động và tăng cường quảng bá
thương hiệu
- Đẩy mạnh việc tìm kiếm, mở rộng thêm các phòng giao dịch
- Tăng cường số lượng máy ATM, máy POS của VCB để tăng
cường thu hút việc phát hành thẻ ATM, trả lương qua tài khoản.
- Tăng cường quan hệ hợp tác, hỗ trợ các khách hàng ở xa về vị
trí địa lý.
- Tiếp tục triển khai nhiều chiến dịch truyền thông và xây
dựng thương hiệu nhằm quảng bá rộng rãi hình ảnh của ngân hàng
đến với đông đảo công chúng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại về hiệu
quả hoạt động tại VCB Quảng Nam từ năm 2008 đến năm 2011 và
định hướng phát triển của ngân hàng Vietcombank nói chung cũng
như của VCB Quảng Nam nói riêng, chương 3 của luận văn đã đưa
ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại

VCB Quảng Nam trong thời gian tới.

KẾT LUẬN
Phân tích tài chính nói chung và phân tích hiệu quả kinh doanh
trong NHTM nói riêng luôn là mối quan tâm đối với rất nhiều người
từ những người dân đến những người quản lý. Bởi lẽ sự thất bại của
các NHTM không những ảnh hưởng đến cá nhân, các tổ chức mà ảnh
hưởng tới cả nền kinh tế.


24
Đề tài luận văn “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- CN Quảng Nam”
được chọn nghiên cứu để góp phần phân tích thực trạng tình hình và
hiệu quả hoạt động của VCB Quảng Nam, cũng như của một chi
nhánh trực thuộc.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học và phân tích đánh giá tổng kết thực tiễn, luận văn đã khái
quát hoá các cơ sở lý thuyết cơ bản về hiệu quả hoạt động của
NHTM, tổng kết những điểm mạnh cũng như những vấn đề tồn tại
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB Quảng Nam và đề xuất
một hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tại chi nhánh.
Các giải pháp được nêu ra trong luận văn đều dựa trên những
căn cứ lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn, do đó có tính khả thi và
có thể có tác dụng tham khảo nghiên cứu ứng dụng vào thực tế hoạt
động kinh doanh của VCB Quảng Nam.
Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu có
giới hạn, vì vậy mức độ phân tích, đánh giá và các giải pháp đề xuất
không tránh khỏi những hạn chế, đặc biệt bị giới hạn của tầm nhìn và

vị thế của một doanh nghiệp kinh doanh Tín dụng - Ngân hàng cấp
cơ sở.
Tác giả chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô hướng
dẫn, đồng nghiệp, các cán bộ quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam- Chi nhánh Quảng Nam và mong muốn nhận được góp ý, giúp
đỡ của các nhà khoa học, các nhà quản lý và các bạn đọc liên quan
đến lĩnh vực này.



×