Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phát triển doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn quận liên chiểu, thành phố đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.09 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Được hình thành từ năm 1997 đến nay, quận Liên Chiểu đã có
những thay đổi lớn, trên địa bàn quận đã hình thành 2 khu công
nghiệp lớn là Khu công nghiệp Hòa Khánh và Khu công nghiệp Liên
Chiểu, có nhiều trường Đại học, cao đẳng, trung cấp đóng chân trên
địa bàn, có quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam đi qua, có vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội thuận lợi cho việc phát triển
thương mại - dịch vụ, tốc độ tăng trưởng bình quân của thương mại dịch vụ trong 15 năm qua là 24,31 %, mạng lưới thương mại - dịch
vụ được xây dựng rộng khắp địa bàn. Trong cơ cấu kinh tế của thành
phố và của quận thương mại dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, xu
hướng phát triển chung của thành phố đã chỉ rõ việc chú trọng phát
triển thương mại - dịch vụ sẽ tạo ra giá trị gia tăng cao hơn, tại Quyết
định số 109/2004/QĐ- UB ngày 22/06/2004 của UBND thành phố
xác định “ Tập trung phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ mà
thành phố có thế mạnh, xây dựng Đà Nẵng thành một trong những
trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch lớn của cả nước” và Liên
Chiểu là địa phương có triển vọng rất lớn trên lĩnh vực thương mại dịch vụ trong xu thế phát triển chung của thành phố.
Tuy nhiên việc phát triển vẫn còn nhiều bất cấp, thiếu sự định
hướng rõ ràng nên vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của quận, trong
đó có việc phát triển doanh nghiệp thương mại - dịch vụ. Đề tài “
Phát triển doanh nghiệp thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” được xây dựng thể hiện cơ sở lý
luận cho việc phát triển doanh nghiệp; đánh giá, phân tích thực trạng
hoạt động của doanh nghiệp thương mại dịch vụ trong giai đoạn 2007
- 2011; đề ra giải pháp góp phần thúc đẩy việc phát triển doanh


2
nghiệp thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận trong giai đoạn 2012 2020.


2. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận đối với việc phát triển doanh
nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp thương mại - dịch
vụ trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn
2007 - 2011.
- Chương 3: Giải pháp phát triển doanh nghiệp thương mại - dịch
vụ trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012
- 2020.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, TIÊU THỨC XÁC
ĐỊNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp: DN là đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp
nhân nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi hàng
hóa và dịch vụ trên thị trường để tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp của chủ sở hữu tài sản.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp
Qua khái niệm trên ta thấy DN có các đặc điểm sau:
- Là một đơn vị tổ chức kinh doanh của nền kinh tế.
- Có địa vị pháp lý (có tư cách pháp nhân).


3
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp
- Các DN góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành và
cả nền kinh tế, góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề xã
hội như tạo nhiều việc làm cho người lao động,

- Các DN phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp lớn, đóng vai trò làm vệ tinh, hỗ trợ, góp phần tạo mối quan
hệ với các loại hình doanh nghiệp, cũng như đối với các thành phần
kinh tế khác.
1.1.4. Tiêu thức xác định doanh nghiệp
- Tiêu thức định tính : như trình độ chuyên môn hoá, số đầu mối
quản lí v.v..Tiêu thức này nêu rõ được bản chất vấn đề, song khó xác
định trong thực tế nên ít được áp dụng.
- Tiêu thức định lượng : như số lượng lao động, giá trị tài sản,
doanh thu lợi nhuận.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ CỦA PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Phát triển số lượng doanh nghiệp
1.2.1.1. Nội dung
- Số lượng doanh nghiệp gia tăng hằng năm chứng tỏ doanh
nghiệp ngày càng phát triển. Tuy nhiên, gia tăng số lượng doanh
nghiệp không chỉ là tăng về số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh mà phải được thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng doanh
nghiệp hoạt động thực tế trên thị trường.
- Nhìn chung sự phát triển số lượng doanh nghiệp phải phù hợp
với tình hình và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
của khu vực cũng như định hướng phát triển của nền kinh tế.
1.2.1.2. Tiêu chí đánh giá


4
- Phát triển số lượng doanh nghiệp phải có sự gia
tăng về số lượng, quy mô doanh nghiệp, được tiến hành
cùng với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Sự phát triển về số lượng doanh nghiệp phải được kiểm chứng

thông qua cạnh tranh, uy tín, thương hiệu.
1.2.2. Phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nội dung
Mạng lưới phân phối hàng hóa là một tập hợp hệ thống các phần
tử trung gian tham gia vào quá trình cung cấp hàng trên thị trường.
Sự tham gia của người trung gian (bán buôn, bán lẻ, đại lý…) vào
kênh tiêu thụ có vai trò hết sức quan trọng, làm giảm bớt mối liên hệ
phức tạp trong quá trình phân phối hàng hóa.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá
Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả lưu thông
hàng hóa cần phát triển các cơ sở kinh doanh thương mại cả về số
lượng và chất lượng. Nghĩa là gia tăng số lượng và quy mô hoạt động
của các cơ sở kinh doanh thương mại- dịch vụ nhằm làm cho hoạt
động lưu thông được đẩy mạnh.
1.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ:
1.2.3.1. Nội dung
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là sự
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông qua mức độ hài lòng và
thỏa mãn của khách hàng, cũng như sự trung thành của khách hàng
với sản phẩm, dịch vụ và sự tiến bộ về hành vi, thái độ phục vụ của
các doanh nghiệp.
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá


5
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ doanh
nghiệp trước hết phải được phản ánh qua các chỉ tiêu,
bao gồm độ thõa mãn của khách hàng và độ an toàn.
1.2.4. Mở rộng thị trường
1.2.4.1. Nội dung

- Mở rộng thị trường là các doanh nghiệp tìm cách gia tăng doanh
số qua việc đưa ra các sản phẩm vào thị trường mới.
- Làm cho các yếu tố thị trường, thị phần, khách hàng của nó ngày
càng tăng.
1.2.4.2. Tiêu chí đánh giá
- Mở rộng thị trường về khách hàng .
- Mở rộng thị trường về địa lý.
1.2.5. Tăng cường liên kết doanh nghiệp
1.2.5.1. Nội dung
Liên kết doanh nghiệp là quan hệ bình đẳng giữa
các doanh nghiệp và dựa trên nguyên tắc tự nguyện
nhằm khai thác hết tiềm năng của mỗi doanh nghiệp.
1.2.5.2. Tiêu chí đánh giá
Liên kết diễn ra giữa các doanh nghiệp lớn với nhau, doanh
nghiệp vừa và nhỏ liên kết với nhau và giữa các doanh nghiệp lớn và
các doanh nghiệp nhỏ dựa trên nguyên tắc tự nguyện để khai thác hết
tiềm năng của mỗi doanh nghiệp.
1.2.6. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
1.2.6.1. Nội dung
- Các nguồn lực theo nghĩa rộng, gồm một loạt các yếu tố về tổ
chức, kỹ thuật, nhân sự, cơ sở vật chất, tài chính doanh nghiệp.
- Các nguồn lực có thể chia làm hai loại: nguồn lực hữu hình và
nguồn lực vô hình.


6
1.2.6.2. Tiêu chí đánh giá
- Phát triển các nguồn lực hữu hình:
+ Nguồn nhân lực: nâng cao kiến thức và khả năng của người lao
động, xây dựng các thói quen làm việc hữu hiệu của người lao động.

+ Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nguyên vật liệu và phân phối
hợp lý các nhà xưởng, máy móc, mặt bằng sản xuất kinh doanh; trình
độ công nghệ, máy móc thiết bị, bí quyết kinh doanh…
- Phát triển nguồn lực vô hình:
Xây dựng, phát triển thương hiệu và danh tiếng của doanh nghiệp
với khách hàng và các nhà cung cấp và văn hóa của doanh nghiệp.
1.2.7. Mở rộng quy mô doanh nghiệp
1.2.7.1. Nội dung
- Mở rộng quy mô doanh nghiệp là quá trình làm tăng năng lực
sản xuất của từng doanh nghiệp, là tiêu chí phản ánh tổng hợp sự kết
hợp một cách có hiệu quả các yếu tố nguồn lực.
- Mở rộng quy mô doanh nghiệp làm cho các yếu tố về vốn, lao
động, mặt bằng sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp lớn lên,
phù hợp hơn.
1.2.7.2. Tiêu chí đánh giá
- Về vốn:Là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát
triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng
doanh nghiệp. Vốn ấy là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở
rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình.
- Về lao động: Đặc trưng cơ bản trước tiên của một nguồn lao
động chính là số lượng lao động: và chất lượng nguồn lao động:
1.3. Ý NGHĨA VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ


7
1.3.1. Ý nghĩa của sự phát triển doanh nghiệp thương mại - dịch
vụ
Thông qua việc cung ứng hàng hóa giữa các vùng, các miền các
doanh nghiệp thương mại- dịch vụ góp phần làm lưu thông hàng hóa

được thông suốt, cung cầu hàng hóa trên thị trường được cân bằng,
giá cả hàng hóa ổn định, từ đó góp phần ổn định và mở rộng thị
trường.
1.3.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển doanh nghiệp
thương mại- dịch vụ
1.3.2.1. Môi trường văn hóa - xã hội
Các hay đổi trong môi trường văn hóa- xã hôi có thể ảnh hưởng
đến các cơ hội hay nguy cơ đối với doanh nghiệp như thay đổi phong
cách sống, tuổi thọ người dân, tỉ lệ tăng dân số. Đây là một nhân tố
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định
mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng.
1.3.2.2 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu,
mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...Các nhân tố này ảnh
hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp thực hiện kinh doanh của các doanh .
1.3.2.3. Môi trường chính trị luật pháp
Sự ổn định chính trị của khu vực mà doanh nghiệp đang hoạt động
có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó góp phần làm cho các doanh
nghiệp yên tâm làm ăn; chính sách hỗ trợ, chiến lược phát triển của
mỗi quốc gia có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, cũng
có thể là rào cản phát triển.
1.3.2.4. Môi trường kinh doanh
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: đối


8
thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình
quân của dân cư...Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất

nhiều, về thị trường nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp…
1.3.2.5. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân
tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.6. Trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ
động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá
thành sản phẩm. .
1.3.2.7. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị
cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
1.3.2.8. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và
nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá.
1.4.

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI -

DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ.
- Kinh doanh thương mại- dịch vụ nằm ở khâu trung gian giữa
một bên là sản xuất và phân phối, một bên là tiêu dùng sản phẩm, với
chức năng này, đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ cũng
phải hiểu biết tính chất kỹ thuật của sản phẩm, phải hiểu lĩnh vực sản


9

xuất (nguồn hàng) và phải hiểu được công dụng của sản phẩm và nhu
cầu của lĩnh vực tiêu dùng.
- Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác
nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp
công ty môi giới...
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Luận văn đã xác định rõ nội dung và các tiêu chí để đánh giá sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp đó là phát triển số lượng doanh
nghiệp, phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa của doanh nghiệp,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, tăng
cương liên kết doanh nghiệp, gia tăng các yếu tố nguồn lực và mở
rộng quy mô doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó luận văn đã phân tích cụ thể đối với doanh nghiệp
thương mại - dịch vụ về ý nghĩa và đánh giá các nhân tố chủ yếu tác
động đến sự phát triển doanh nghiệp thương mai- dịch vụ như môi
trường văn hóa xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường chính trị luật
pháp…và nêu rõ những đặc thù của ngành thương mại- dịch vụ ảnh
hưởng như thế nào đến sự phát triển loại hình doanh nghiệp này.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LIÊN CHIỂU, GIAI ĐOẠN 2007 - 2011
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN LIÊN
CHIỂU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quận Liên Chiểu ở vị trí phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng,
có địa hình chia làm hai vùng rõ rệt là vùng núi và đồng bằng, giống


10
như khí hậu chung của thành phố Đà Nẵng có hai mùa rõ rệt là mùa mưa

(tháng 8-12) và mùa khô (tháng 1- 7). Có bờ biển dài và nhiều thắng
cảnh tự nhiên.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
- Về dân số, lao động: Dân số trung bình của Liên Chiểu năm
2011 là 102.000 người và đạt tốc độ tăng dân số bình quân
1,8%/năm.. Dân số trong độ tuổi lao động năm 2011 khoảng 65.397
người, chiếm 65,13% tổng số dân.
- Về kinh tế: Thời kỳ 2007 - 2011, kinh tế quận Liên Chiểu đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân 11,2%/năm, trong đó: công nghiệp xây dựng tăng 13,2%/năm; thương mại - dịch vụ tăng 10,7%/năm và
nông nghiệp tăng 2,2%/năm.
2.1.3. Đánh giá tác động của tự nhiên và kinh tế - xã hội tới sự
phát triển doanh nghiệp
2.1.3.1. Thuận lợi
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội như vậy sẽ tạo nhiều điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. và do đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình.
2.1.3.2. Khó khăn
Do thời tiết kí hậu thất thường, đặc biệt về mùa mưa, một số vùng
thường xảy ra lũ lụt, ảnh hưởng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng nên
không thuận lợi cho việc cho hoạt động như vận chuyển, mua bán
hàng hoá.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI - DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TRONG GIAI ĐOẠN
2007 - 2012
2.2.1. Thực trạng về số lượng doanh nghiệp


11
- Năm 2007 tổng số doanh nghiệp là 367 thì đến năm 2011 đã

tăng lên 834 doanh nghiệp tăng 228%
Bảng 2.1: Số liệu về doanh nghiệp TM - DV qua các
năm 2007 - 2011
Năm
Tổng số doanh nghiệp
Trong đó: Số lượng doanh
nghiệp TM – DV
Tỷ trọng DN TM - DV
Tỷ lệ DN TM- DV tăng hằng
năm

2007

2008

2009

2010

2011

367

460

602

709

834


124

158

210

263

342

0, 34

0, 342

0, 348

0,37

0,40

27,1%

27,4 %

32,9%

25,2%

30%


(Nguồn : Chi cục Thống Kê quận Liên Chiểu, Niên giám thống kê
2009- 2011)
- Số lượng doanh nghiệp kinh doanh thương mai- dịch vụ trên địa
bàn do quận quản lý ngày càng tăng, nếu 2007 tổng số doanh nghiệp
124 thì năm 2011 tổng số doanh nghiệp là 342 , tăng 275, 8 %, bình
quân mỗi năm tăng 29,3%.
- Tỷ trọng của doanh nghiệp TN- DV tăng dần qua các năm , năm
2007 chiếm tỷ trọng 34 % đến năm 2011 chiếm 40 %.
Nhìn chung sự phát triển số lượng doanh nghiệp phù
hợp với tình hình và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố cũng như của quận Liên Chiểu.
2.2.2. Thực trạng về mạng lưới phân phối hàng hóa của các
doanh nghiệp
Nghiên cứu mạng lưới doanh nghiệp thương mại- dịch vụ trên
địa bàn quận cho thấy một số đặc điểm sau: tập trung đông nhất ở
những phường có khu công nghiệp và ở gần các trường đại học, vẫn
chưa hình thanh trung tâm thương mại- dịch vụ theo hướng hiện đại


12
như các Siêu thị ở quận Hải Châu và Thanh Khê.
2.2.3. Thực trạng về nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Thời gian qua các doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng
nhiều tiện ích khi sử dụng sản phẩm dịch vụ, quan trọng nhất là thỏa
mãn được sự hài lòng của khách hàng đối với hàng hóa mà các doanh
nghiệp đang cung cấp.
Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ vẫn còn
nhiều hạn chế biểu hiện ở các yếu tố sau:
- Số lượng khách hàng đăng ký các sản phẩm và dịch vụ không

đều và chưa nhiều, chỉ tập trung phát triển ở một số mảng sản phẩm
dịch vụ truyền thống. Các sản phẩm khác tuy khá đa dạng, tiện ích
nhưng số lượng khách hàng mua sử dụng còn ít, chẳng hạn như hàng hóa
có hàm lượng khoa học công nghệ cao, hiện đại…
- Các sản phẩm, dịch vụ mà các doanh nghiệp của cung cấp cho
khách hàng thường xảy ra các lỗi kỹ thuật, thời gian giao hàng và xử
lý sự cố còn chậm.
2.2.4. Thực trạng về mở rộng thị trường
Hiện nay việc mở rộng thị trường của các doanh nghiệp
thương mại - dịch vụ trên địa bàn còn gặp khó khăn không nhỏ, họ
luôn gặp khó khăn trong vấn đề thông tin về thị trường và đối thủ
cạnh tranh, các thông tin về ngoại thương chưa nắm bắt được; các kết
quả nghiên cứu thị trường còn nằm ngoài khả năng tiếp cận của họ,
hơn nữa các chất lượng thông tin hiện nay chưa cao, nội dung thông
tin còn nghèo nàn, không được cập nhật thường xuyên và lạc hậu so
với sự biến động của thị trường. Các DN chỉ tập trung vào phục vụ
nhu cầu trên thị trường của quận và thành phố và trong nước , theo
kết quả thống kế của phòng thống kê quận tỉnh tỷ trọng doanh thu
tiêu thụ trên địa bàn quận và thành phố chiếm từ 90 - 93% tổng giá trị


13
doanh thu. Đối với thị trường quốc tế giá trị tỷ trọng doanh thu chiếm
tỷ trọng rất thấp so với tổng doanh thu trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
2.2.5. Thực trạng về liên kết doanh nghiệp
Nhìn chung các doanh nghiệp chưa thiết lập
được mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, hợp tác với
các thành phần kinh tế khác. Sự hợp tác giữa các
doanh nghiệp chưa chặt chẽ, dẫn đến sự hạn chế trong

chất lượng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Hoạt động bị chi phối nhiều bởi tư tưởng
tiểu nông chụp giật
2.2.6. Thực trạng về các nguồn lực được huy động để phát triển
doanh nghiệp TM- DV
- Các chủ doanh nghiệp: Một điểm yếu chung là trình độ quản lý,
khả năng hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
Phần lớn chưa qua các khóa đào tạo về quản trị kinh doanh.
- Mặt bằng sản xuất kinh doanh: Đa số các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- Công nghệ, máy móc thiết bị
Hầu hết là doanh nghiệp có trình độ công nghệ trung bình, hoặc
giản đơn. Đó là một thực tế của doanh nghiệp, dẫn đến tính cạnh
tranh thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
2.2.7. Thực trạng về quy mô doanh nghiệp
- Qui mô vốn của doanh nghiệp:
+ Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ qua
các năm như sau năm 2007 là 235.770 triệu đồng, năm 2008 là
278.120 triệu đồng, năm 2009 là 323.400 triệu đồng, năm 2010 là
406.237 triệu đồng và 2011 là 601.120 triệu đồng, so với năm 2007


14
năm 2011 vốn đầu tư tăng 365.350 triệu đồng, tương ứng tăng 254%..
Có thể khẳng mặc dù sau 5 năm số doanh nghiệp ở
quận phát triển ngày càng tăng, tuy nhiên quy mô vốn
của các doanh nghiệp thương mai- dịch vụ trên địa bàn
quận vẫn còn nhỏ.
+ Lao động: Số lượng lao động được sử dụng trong mỗi doanh
nghiệp với quy mô rất nhỏ; 21,7 % số doanh nghiệp sử dụng dưới 5

lao động; 54 % doanh nghiệp sử dụng 5- 9 lao động; 18,4% doanh
nghiệp sử dụng từ 10 - 49 lao động và chỉ có 5,1 % doanh nghiệp sử
dụng từ 50 - 199 lao động và 0,8 % doanh nghiệp sử dụng từ 200299 lao động.
- Về ngành nghề kinh doanh:
Theo số liệu năm 2011, chúng ta thấy chủ yếu các doanh nghiệp
trên địa bàn quận kinh doanh các dịch vụ như bán buôn, bán lẻ; sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm 169/342
doanh nghiệp với tỷ lệ 49,4% t và dịch vụ lưu trú và ăn uống với 99 /
342 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 28,9%. Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp
kinh doanh các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng chất xám cao còn
thấp.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Kết quả đạt được
Phần lớn các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ trên địa bàn
quận là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên nó mang những nét đặc thù
của loại hình doanh nghiệp này, trong điều kiện khó khăn về vốn,
kiến thức quản lý, nguồn nhân lực... các doanh nghiệp đã nỗ lực phát
triển thích ứng nhanh với thị trường, góp phần vào phát triển kinh tế
chung của quận .
2.3.2. Những hạn chế tồn tại


15
- Cơ sở hạ tầng : Hạ tầng thương mại - dịch vụ chưa có quy
hoạch, chưa đáp ứng yêu cầu, vai trò quản lý của nhà nước còn mờ
nhạt, nhìn chung là các doanh nghiệp chủ yếu phát triển tự phát.
- Cơ chế quản lý nhà nước: trong lĩnh vực thương mai- dịch vụ
còn chồng chéo, chưa phân cấp rõ ràng nên vẫn còn lúng túng trong
quản lý.
- Về lao động:.Lao động chủ yếu là lao động phổ thông ít được

đào tạo, thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp chỉ có 20,13% lao động
đa qua đào tạo ít nhất một lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
- Về vốn: Doanh nghiệp trên địa bàn gặp nhiều khó khăn về vốn
mức độ thiếu vốn không giống nhau, thị trường cung ứng vốn cho
doanh nghiệp chủ yếu là thị trường tài chính không chính thức.
- Về quản trị doanh nghiệp: Các doanh nghiệp chưa hoạch định
được chiến lược, kế hoạch dài hạn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này đề tài đã phân tích điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế xã hội của quận có những tác động đối với sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, về mặt thuận lợi như hệ thống giao thông
tốt, dân cư đông đúc, trình độ dân trí ngày càng cao và những khó
khăn làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như một số
vùng còn xảy ra lũ lụt, công tác quản lý an ninh trật tự chưa tốt, lao
động có trình tay nghề tỷ lệ còn thấp.
Luận văn đã phân tích, đánh giá cụ thể về thực trạng phát triển
của doanh nghiệp thương mại- dịch vụ trên địa bàn theo các tiêu chí
như số lượng doanh nghiệp, mạng lưới phân phối hàng hóa, chất
lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, liên kết doanh nghiệp,
việc huy động các nguồn lực và quy mô doanh nghiệp. Đánh giá tổng
thể những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại của các cơ quan


16
quản lý nhà nước trong việc thực hiện chính sách phát triển thương
mại - dịch vụ cũng như việc quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
LIÊN CHIỂU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Căn cứ vào sự thay đổi của môi trường kinh doanh
3.1.1.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế:
+ Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn mức tăng trưởng trong những năm gần đây
đều đạt trên 7%, riêng năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt
mức 6,78%, đời sống người dân từng bước được cải thiện.
+ Mặc dù tình hình thế giới có những diễn biến phức tạp thời gian
qua, nhưng hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta vẫn đạt
kết quả tích cực trong đó có ngành thương mại- dịch vụ.
- Môi trường chính trị pháp luật: Trong những năm qua,
trung ương và thành phố đã thông qua nhiều luật, quy
chế liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp,
đồng thời sửa đổi các văn bản pháp lý cho phù hợp với
yêu cầu thay đổi của cơ chế kinh tế mới tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển.
- Môi trường công nghệ: Hiện nay, công nghệ thông tin đang được
sử dụng rộng rãi làm thay đổi nhanh chóng danh mục các sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp, mở ra một hướng kinh doanh mới đầy
triển vọng trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ.
- Về thị trường: Trong điều kiện hiện nay thị trường hàng hóa -


17
dịch vụ hoạt động tốt, quan hệ cung - cầu đã bắt đầu phát huy tác
dụng, có thể thấy rõ sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt
diễn ra ở 3 cấp độ khác nhau là quốc gia, doanh nghiệp
và sản phẩm.
3.1.1.2. Môi trường vi mô

- Khách hàng: Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cần phải
phân tích khách hàng theo đặc điểm, hướng ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh để phát huy thế mạnh của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh phải tìm cách
phát huy thế mạnh của mình, tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh tranh để
đưa ra chính sách sản xuất kinh doanh phù hợp.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh:
Trong doanh nghiệp chiến lược sản xuất kinh doanh có vai trò
quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Chiến lược sản xuất kinh
doanh là căn cứ quan trọng để triển khai hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.1.2. Căn cứ vào định hướng phát triển thương mại- dịch vụ của
thành phố và của quận
- Xã hội càng phát triển thì dịch vụ càng phát triển. Đối với thành
phố Đà Nẵng, thương mại - dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng,
trong đó Đà Nẵng là một thành phố động lực, trung tâm phát triển
kinh tế, dịch vụ của Miền Trung.
- Thành phố đã có Chương trình hành động “Tập trung phát triển
mạnh du lịch và các dịch vụ mà thành phố có thế mạnh, xây dựng Đà
Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du lịch, dịch
vụ lớn của cả nước”


18
3.2. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN
2011- 2020
3.2.1. Mục tiêu

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện hay, để đứng vững
và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi
phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị, căn
cứ vào điều kiện của quận, thành phố, trong nước và môi trường quốc
tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang
tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được
những thắng lợi trong cạnh tranh.
3.2.2. Phương hướng
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố,
của quận cũng như của ngành thương mai- dịch vụ; tùy theo đặc thù
từng doanh nghiệp có thể định hướng theo một số nội dung như định
hướng được thị trường nào là chủ đạo của doanh nghiệp mình, thị
trường nào có tiềm năng , thị trường nào trước mắt, và thị trường nào
lâu dài.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN
CHIỂU, GIAI ĐOẠN 2012- 2020
3.3.1. Phát triển số lượng doanh nghiệp
- Đối với quận và thành phố:
+ Hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm phát triển các doanh
nghiệp thương mại dịch vụ phải hướng tới mục tiêu tạo mọi điều kiện
kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực cơ bản


19
cho sự phát triển như: vốn, khoa học - công nghệ, mặt bằng sản xuất
kinh doanh…, đồng thời tìm mọi cách tháo gỡ khó khăn cho khu vực
kinh tế tư nhân ra đời và phát triển.
+ Triển khai tốt công tác xã hội hóa mời gọi đầu tư trong và ngoài

nước. Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư như: vốn liên
doanh, liên kết, vốn trong nhân dân, thu hút rộng rãi các nguồn vốn
trong xã hội... để tạo nguồn vốn triển khai đầu tư phát triển thương
mại - dịch vụ .
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính,
bố trí mặt bằng ổn định để kinh doanh, giải quyết nhanh và thỏa đáng
các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp; tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động ; cần
đẩy mạnh bán ra, kết hợp mua và bán không qua kho
thu hút nhiều khách hàng mới, khách hàng tiềm năng
trên cơ sở cung ứng tốt số lượng hàng hóa, chất lượng
hàng hóa và dịch vụ thuận tiện, kịp thời văn minh...
+ Tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp lý tài
sản, giảm bớt các rủi ro thiệt hại. Cần giảm tối đa trong
chi phí hàng mua( mua tận gốc, mua buôn, bán tận
ngọn). Tiết kiệm chi phí lưu thông.
3.3.2. Phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa
- Đối với quận và thành phố: Thực hiện tốt việc quy hoạch thị
trường hàng tiêu dùng, quy hoạch mạng lưới đô thị gồm khu
thương mại trung tâm, khu thương mại xung quanh khu dân cư
(phục vụ nhu cầu thiết yếu), khu thương mại vùng ngoại vi (xây
dựng các trung tâm bán buôn)


20
- Đối với doanh nghiệp thương mại - dịch vụ khi xây dựng hệ
thống cửa hàng cần quan tâm các nội dung sau:
+ Đối với hệ thống cửa hàng: Cửa hàng bách hóa tổng hợp bố trí

tại các khu dân cư, khu đô thị; cửa hàng chuyên doanh bố trí tại các
đường phố trung tâm, khu du lịch, trung tâm mua sắm; cửa hàng
lưu niệm bố trí tại các khu, điểm du lịch.
+ Đối với hệ thống siêu thị: Phát triển các siêu thị gắn với
sự hình thành và phát triển của các khu thương mại - dịch vụ, khu
dân cư, khu đô thị mới, khu du lịch, khu công nghiệp
3.3.3. Nghiên cứu mở rộng thị trường
Đối với quận và thành phố:
+ Xúc tiến đầu tư giúp cho việc kết nối giữa nỗ lực của chính
quyền với những nhà đầu tư tiềm năng, giúp họ thực hiện dự án; xúc
tiến đầu tư cần gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
quận và thành phố, có thể tổ chức các hội thảo đối với các doanh
nghiệp, qua đó nhận biết được ý kiến của các doanh nghiệp về môi
trường đầu tư để có những chính sách cải thiện phù hợp. Đối với các
dự án đang triển khai, cần tổ chức các buổi làm việc trực tiếp giữa
nhà đầu tư, lãnh đạo địa phương để nhanh chóng giải quyết các
vướng mắc trong các giai đoạn thực hiện dự án.
+ Đầu tư hơn nữa cho công tác xúc tiến thương mại vì vai trò của
hoạt động xúc tiến thương mại có ý nghĩa quan trọng đến việc cung
cấp thông tin, hướng dẫn các định chế và thông lệ quốc tế, định
hướng thị trường cho doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp: Cần có các hoạt động định hướng
khách hàng trong nước như Khuyến mãi, khuếch trương sản phẩm,
quan hệ giao tiếp công chúng chưa được các doanh nghiệp sử dụng


21
rộng rãi. Phải tiến hành nghiên cứu thị trường, kể cả thị
trường trong nước và thị trường thế giới.
3.3.4. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới

- Trong kinh tế thị trường những doanh nghiệp nào không phát
triển sẽ chết. Một trong những vấn đề quan trọng ở mỗi
doanh nghiệp hay công ty là theo dõi sự biến động của
thị trường: ở cả khía cạnh cạnh tranh cũng như thị hiếu
mới của người tiêu dùng.
- Những doanh nghiệp thành công với sản phẩm mới và dịch vụ
mới, chúng sẽ trở thành những doanh nghiệp lớn. Những doanh
nghiệp nhỏ hơn thì tập trung nguồn lực vào những sản phẩm mới và
dịch vụ mới có tính đột phá. Đó là con đường duy nhất để phát triển.
Càng đưa được sản phẩm mới tra thị trường sớm thì doanh nghiệp
càng trở nên chủ động.
3.3.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
- Đối với quận và thành phố: Cần chủ động có giải pháp
nâng cao hệ thống đào tạo nghề, tổ chức xúc tiến việc
làm từ đó giúp cho doanh nghiệp có được lượng lao
động đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình,
giảm chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đào tạo
lại.
- Đối với doanh nghiệp cần:
+ Hiện đại hóa công nghệ
+ Lựa chọn hệ thống chất lượng để áp dụng
+ Nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác quản lý
3.3.6. Hoàn thiện liên kết doanh nghiệp
- Đối với thành phố:


22
+ Thiết lập một trung tâm thông tin doanh nghiệp, cung cấp chính
xác và đầy đủ những thông tin đầy đủ về doanh nghiệp trên phạm vi
toàn thành phố, để các đối tác muốn tham gia liên kết có điều kiện

tìm hiểu và nắm bắt được các thông tin cần thiết cho các doanh
nghiệp muốn tham gia liên kết doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ và khuyến khích việc liên doanh, liên kết giữa các doanh
nghiệp, đối tác kinh doanh, thông qua các ưu đãi về thuế, đất đai,
cung cấp thông tin, tổ chức các hội chợ triển lãm, các cuộc trưng bày
giới thiệu sản phẩm, các cuộc gặp gỡ giữa các doanh nhân…
-

Đối với các doanh nghiệp:

+ Nâng cao năng lực liên kết, đặc biệt là doanh
nghiệp quy mô nhỏ và hộ gia đình, cá thể kinh doanh,
mỗi chủ doanh nghiệp cần có thiện chí sẵn sàng hợp tác.
+ Chú trọng việc phát triển thương hiệu của doanh nghiệp và có
các biện pháp hữu hiệu, bảo đảm quyền sở hữu công nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển và khuếch trương thương hiệu của
mình để tạo hình ảnh tốt với đối tác trong và ngoài nước.
3.3.7. Tăng cường các nguồn lực
- Đối với thành phố và quận :
+ Xây dựng và củng cố cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại- dịch
vụ, xóa bỏ các chợ cóc, chợ tạm . Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiếp cận các nguồn vốn.
+ Cần đẩy mạnh thực hiện các dự án đã được nhà nước cấp phép
đầu tư như khu du lịch thương mại Thủy Tú và một số siêu thị, trung
tâm thương mại do tư nhân làm củ đầu tư.
-

Đối với mỗi doanh nghiệp:



23
+ Cần có nhiều hình thức huy động vốn, xây dựng các
phương án sử dụng vốn hiệu quả. Hiện nay, có nhiều
doanh nghiệp sau khi huy động vốn mới phát hiện ra
nguồn nhân lực của mình vừa thiếu lại vừa yếu về
nghiệp vụ để quản lý vốn lớn, dẫn đến một nghịch lý
mà doanh nghiệp thường thắc mắc phải là thừa vừa
thiếu vốn. Vì thế, doanh nghiệp nên bắt đầu bằng một
kế hoạch tốt, có nhiều phương án sử dụng vốn cũng
như chuẩn bị cả nguồn nhân sự và kỹ thuật để quản lý
số vốn huy động hiệu quả hơn.
+ Phát triển khoa học công nghệ :
Doanh nghiệp cần có sự lựa chọn công nghệ phù hợp với khả
năng sản xuất và sử dụng của mình.
+ Công tác quản trị doanh nghiệp:
Muốn thực hiện tốt việc quản trị doanh nghiệp, tăng
chất lượng hoạch định chiến lược kinh doanh, doanh
nghiệp cần thay đổi tư duy và phương pháp hoạch định
chiến lược. Cụ thể là việc hoạch định chiến lược kinh
doanh không thể dựa trên phương pháp trực giác, kinh
nghiệm cá nhân mà thay vào đó, cần áp dụng các
phương pháp hoạch định khoa học. Các doanh nghiệp
cần áp dụng sớm phương pháp hoạch định khoa học.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Để doanh nghiệp thương mại- dịch vụ có điều
kiện phát triển phát triển nhanh và bền vững đòi hỏi
có sự nỗ lực đồng bộ của cả hai phía là bản thân doanh
nghiệp và của Nhà Nước. Trong từng nhóm giải



24
pháp như phát triển số lượng doanh nghiệp, phát
triển mạng lưới phân phối hàng hóa, nghiên cứu
mổ rộng thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ
mới , nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ,
hoàn thiện liên kết doanh nghiệp và gia tăng yếu
tố các nguồn lực đề tài sẽ chỉ ra những nội dung
giải pháp cụ thể đối với nhà nước( bao gồm quận,
thành phố) và đối với các doanh nghiệp để tạo
động lực thúc đẩy doanh nghiệp thương mạidịch vụ phát triển mạnh trong những năm đến.


25
KẾT LUẬN
- Doanh nghiệp thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận ngày càng
phát triển và đảm nhận vị thế ngày càng quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế- xã hội của quận. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chưa phát
huy hết các tiềm năng to lớn của mình. Hơn nữa, có thể thấy sự khó
khăn của doanh nghiệp lĩnh vực thương mai- dịch vụ về điều kiện đất
đai, mặt bằng sản xuất, về nguồn vốn và tín dụng, về nội lực và cơ
hội, về thông tin thị trường, …
- Trong thời gian đến, để các doanh nghiệp phát triển mạnh hơn
nữa, các doanh nghiệp cần phải có nổ lực mới, hoàn thiện mình cho
phù hợp với sự phát triển chung của thành phố và của quận, không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh, đảm bảo
uy tín, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, biết gắn kết lợi ích
của bản thân doanh nghiệp với lợi ích người tiêu dùng, lợi ích chung
của nền kinh tế - xã hội . Đối với chính quyền tỉnh cần mạnh dạng có
những bước đột phá mới, táo bạo, tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc, bất cập, bức xúc đang tồn tại hoặc đang và sẽ phát sinh trong

thực tiễn quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, nhất là về đất đai,
mặt bằng sản xuất kinh doanh, vốn, năng lực khoa học công nghệ, thị
trường, nhân lực
- Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, với vai trò của thương
mại- dịch vụ ngày càng tăng. Triển vọng phát triển của các doanh
nghiệp là khá tốt, những khó khăn, vướng mắc hiện tại đang từng
bước được khắc phục từ nổ lực của chính bản thân mỗi doanh nghiệp
và chính quyền quận, thành phố. Khu vực thương mại -dịch vụ nói
chung và doanh nghiệp thương mại- dịch vụ nói riêng sẽ, đang và
ngày càng phát triển, đóng góp có hiệu quả hơn, có vai trò quan trọng
và trở thành một trong những động lực lớn thúc đẩy kinh tế - xã hội
của quận phát triển.


×