Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Xây dựng chương trình truyền thông marketing cho siêu thị quảng ngãi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.26 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, Việt Nam đang trên lộ trình thực hiện
nhiều cam kết quan trọng trong lĩnh vực thương mại khi gia nhập
WTO, đòi hỏi Việt Nam phải đối xử công bằng với doanh nghiệp nước
ngoài vào thị trường Việt Nam, đặc biệt là ngành bán lẻ, vì vậy thị
trường Việt Nam đang là tầm ngắm của các doanh nghiệp nước ngoài,
các nhà bán lẻ lớn của thế giới đã và đang hướng đến đến thị trường
Việt Nam, mức độ cạnh tranh xu hướng ngày càng gây go khốc liệt.
Văn hóa mua sắm người dân Quảng Ngãi còn nặng kiểu
truyền thống; chiều hướng gia tăng của các siêu thị mi ni, cửa hàng
mini, cửa hàng tiện ích đang phát triển rầm rộ, khai thác thị trường
nhỏ, lẻ một cách thông minh hơn đáp ứng một cách thiết thực, nhanh
chóng và phù hợp với sở thích và thói quen mua sắm của khách hàng.
Vì vậy thị trường hàng tiêu dùng ngày càng bị chia nhỏ. Tình trạng
hành nhái, hàng giả tràn lan làm mất lòng tin trong công chúng, xu
hướng các nhà bán lẻ hàng đầu thế giới sẽ đầu tư và xây dựng tại
Thành phố Quảng Ngãi. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp trong
tỉnh nói chung, siêu thị nói riêng cần làm thế nào để chiếm lĩnh thị
trường và mở rộng thị phần là vấn đề mang tính sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, cạnh tranh về giá, mở rộng mạng lưới phân phối, thì hoạt động
truyền thông quảng bá hình ảnh và sản phẩm doanh nghiệp nói chung,
các siêu thị nói riêng tới người tiêu dùng, tạo chỗ đứng và niềm tin, sự
ưu chuộng của khách hàng giành cho siêu thị đang là vấn đề cấp thiết
đặt ra hiện nay. Xuất phát từ tính chất quan trọng này, tôi xin chọn đề
tài “Xây dựng chương trình truyền thông marketing cho Siêu thị
Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu


- Nghiên cứu lý thuyết về xây dựng chương trình truyền thông
Marketing


2

- Phân tích, đánh giá hoạt động truyền thông marketing của
siêu thị Quảng Ngãi trong những năm qua
- Xây dựng chương trình truyền thông Marketing cho Siêu thị
Quảng Ngãi từ 2012 đến 2015 và cơ sở để bổ sung thực hiện truyền
thông marketing cho siêu thị Quảng Ngãi cho những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Siêu thị Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu: khu vực Thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: Quan sát, nghiên cứu dữ liệu thứ
cấp, phỏng vấn chuyên gia.
- Phương pháp định lượng: Điều tra khách hàng, phân tích thống kê
mô tả.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đóng góp của đề tài
Giúp cho Siêu thị Quảng Ngãi đạt được mục tiêu kinh doanh
thông qua việc thực hiện một chương trình truyền thông hữu hiệu và
hiệu quả.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1 - Cơ sở lý luận về truyền thông Marketing
Chương 2 - Kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng

hoạt động truyền thông marketing của Siêu thị Quảng Ngãi.
Chương 3 - Giải pháp xây dựng chương trình truyền
thông marketing cho siêu thị Quảng Ngãi trong thời gian đến.
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ TRUYỀN THÔNG
1.1. Khái niệm Truyền thông marketing
Theo Philip Kotler, truyền thông marketing (marketing
communication) là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp


3

hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng
nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm
và mua sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của truyền thông marketing
Chiến lược truyền thông marketing giúp cho doanh nghiệp tăng
doanh số của các sản phẩm hiện tại, tạo ra sự nhận biết và ưu thích của khách
hàng đối với sản phẩm mới, và xây dựng một hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp.
1.3.Phát triển chương trình truyền thông
marketing hiệu quả
Để xây dựng một chương trình truyền thông marketing hiệu
quả cần phải thực hiện 4 bước:
1.3.1. Xác định công chúng mục tiêu
Xác định công chúng mục tiêu. Công chúng có thể là
những người mua tiềm năng hoặc những người sử dụng hiện tại,
những người thực hiện quyết định mua hàng hoặc những người có
tác động lên nó.
1.3.2. Xác định các mục tiêu truyền thông
Người truyền thông marketing cần phải hiểu người nghe mục tiêu

đang ở đâu và muốn dịch chuyển người nghe đến giai đoạn nào trong 6 giai
đoạn sau đây: Biết, Hiểu, Thích, Yêu thích, Thuyết phục và Mua.
1.3.3. Thiết kế thông điệp
Thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn vấn đề: nói cái gì
(nội dung thông điệp), nói thế nào cho hợp lý (cấu trúc thông điệp),
nói thế nào cho diễn cảm (hình thức thông điệp) và ai nói cho có
tính thuyết phục (nguồn thông điệp).
 Nội dung thông điệp
 Cấu trúc thông điệp
 Hình thức thông điệp
 Nguồn thông điệp
1.3.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông
Có hai loại kênh truyền thông cơ bản: kênh cá nhân (trực


4

tiếp) và kênh phi cá nhân (gián tiếp).
 Kênh truyền thông cá nhân
 Kênh truyền thông gián tiếp
1.4. Xác định chi tiêu cho truyền thông cổ động
Bốn phương pháp phổ biến được sử dụng để xác định ngân sách cổ động.
1.4.1. Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho cổ động
Doanh nghiệp xác định ngân sách cổ động ở mức mà họ có
thể dành cho hoạt động này.
1.4.2. Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm theo doanh thu
Phương pháp này nó có nghĩa là chi phí cổ động sẽ thay đổi
tùy theo khả năng của doanh nghiệp.
1.4.3. Phương pháp cân bằng cạnh tranh
doanh nghiệp xác định ngân sách cổ động của mình theo

nguyên tắc đảm bảo ngang bằng với chi phí của các đối thủ cạnh tranh
1.4.4. Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
Ngân sách cổ động phải trên cơ sở xác định mục tiêu cụ
thể và những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu
rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ đó.
1.5. Xây dựng phối thức truyền thông cổ động
1.5.1. Khái niệm
Phối thức truyền thông Marketing của của các công ty còn
được gọi là phối thức truyền thông cổ động (promtion mix) bao
gồm sự kết hợp giữa các công cụ quảng cáo (advertising), khuyến
mãi (sale promotion), quan hệ công chúng (PR - Public
Relation), bán hàng cá nhân (personal selling) và marketing
trực tiếp (direct marketing) mà công ty sử dụng để theo đuổi các
mục tiêu marketing.
1.5.2. Ý nghĩa
Các phương tiện truyền thông phải được tích hợp với nhau tạo
ra hiệu ứng cộng hưởng để đạt được mục tiêu chung đề ra.


5

1.5.3. Bản chất và cách thức thực hiện của mỗi công cụ
truyền thông cổ động
1.5.3.1.Quảng cáo
Quảng cáo là những hình thức trình bày gián tiếp và
khuyếch trương ý tưởng, sản phẩm hay dịch vụ được người bảo trợ nhất
định trả tiền.
1.5.3.2.Khuyến mãi
a. Khái niệm: Khuyến mãi là những kích thích ngắn hạn


dưới hình thức thưởng nhằm khuyến khích việc sử dụng thử
hoặc mua sản phẩm, dịch vụ
b. Những quyết định chủ yếu về khuyến mãi: Xác lập các
mục tiêu khuyến mãi, lựa chọn công cụ khuyến mãi, Xây dựng
chương trình khuyến mãi, tổ chức thực hiện kiểm tra và đánh giá
kết quả khuyến mãi
1.5.3.3. Quan hệ công chúng
a. Khái niệm

Quan hệ công chúng là các chương trình được thiết kế để
cổ động hoặc bảo vẹ hình ảnh của công ty hoặc các sản phẩm của
công ty đối với các giới công chúng của doanh nghiệp.
1.5.3.4. Marketing trực tiếp
1.5.3.5. Bán hàng trực tiếp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua cơ sở lý luận trên sẽ là cơ sở để thực hiện việc đánh giá
các hoạt động truyền thông tại Siêu thị Quảng Ngãi trong thời gian
qua, đồng thời xây dựng một chương trình truyền thông mới với
những nội dung cơ bản và xuyên suốt luận văn gồm: Xác định công
chúng mục tiêu, xác định mục tiêu truyền thông, thiết kế thông điệp,
lựa chọn phương tiện truyền thông, xác định chi tiêu cho chương trình
truyền thông qua việc lựa chọn 1 phương pháp xác định chi tiêu phù


6

hợp nhất, thực hiện phối thức truyền thông marketing: Quảng cáo,
khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp, bán hàng trực
tiếp và xây dựng một số nội dung kiểm tra tính hiệu quả của chương
trình truyền thông mới.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG CỦA SIÊU THỊ QUẢNG NGÃI 3 NĂM
QUA
2.1. Một số nét cơ bản về siêu thị Quảng Ngãi
Tên đầy đủ: Doanh nghiệp sách Thành Nghĩa – Thành phố
Hồ Chí Minh - Siêu thị Quảng Ngãi tại Thành phố Quảng Ngãi.
Địa chỉ: 70 Hùng Vương- Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
Tổng diện tích trên 7.000 m2, vị trí ưu thế trên đường Hùng
Vương, trung tâm Thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi
Tổng vốn đầu tư trên 60 tỷ đồng, vốn hoạt động kinh doanh gần 27 tỷ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Siêu thị Quảng Ngãi chính thức đi vào hoạt động tháng 8/2005.
Là chi nhánh thứ 26 của nhà sách Thành Nghĩa, tại Thành
phố Hồ Chí Minh, là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu của tỉnh,
đứng vào tóp "Hàng Việt Nam chất lượng cao”
2.1.2. Đặc điểm và mặt hàng kinh doanh của siêu thị Quảng Ngãi
2.1.2.1. Đặc điểm
- Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp,
có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất
lượng. siêu thị đóng vai trò như cửa hàng bán lẻ.
2.1.2.2. Các mặt hàng kinh doanh
Siêu thị Quảng Ngãi có trên 40.000 mặt hàng các loại, được
chia thành 5 nhóm hàng hóa gồm: Sách, vở văn phòng phẩm: 40%;
Hàng hóa phẩm, hàng gia dụng như gia dụng, bột giặc, mỹ phẩm…15%;
ngành hàng thực phẩm công nghệ như: sữa, bánh kẹo, thực phẩm
đóng gói các loại: 20%; ngành hàng thực phẩm tươi sống, thực phẩm


7


chế biến tại chỗ: 10% ngành may mặc, thời trang: quần áo, dép, mũ,
nữ trang…15%.
2.1.3. Kết quả kinh doanh của siêu thị
Qua kết quả hoạt động kinh doanh 03 năm 2009, 2010, 2011,
hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị đã mang lại hiệu quả tương
đối cao, doanh thu năm 2010 tăng 36% so với năm 2009; năm 2011 tăng
14,7% so với năm 2010, vậy năm 2010 siêu thị kinh doanh có hiệu quả cao
nhất. Tính mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 25,35% so với mức
tăng trưởng chung của ngành bán lẻ hiện nay ở mức 24%.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh qua thông số lợi
nhuận ròng biên (còn gọi là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu).
Công thức: Lợi nhuận ròng biên = Lợi nhuận ròng/doanh thu thuần
Công thức (2.1) Thông số lợi nhuận
ròng
*Kết quả phân tích thông số sinh lời liên quan
đến doanh số
Đơn vị tính: Triệu đồng
2009
2010
2011
Lợi nhuận ròng
9.122
13.711
15.228
Doanh thu thuần
49.846
67.807
77.782
Tỷ suất lợi

18.3%
20.2%
19.57%
nhuận/doanh thu
(Tác giả luận văn tổng hợp)
* Ý nghĩa của phân tích trên cho thấy: Tỷ suất lợi nhuận
năm 2009 đạt 18.3%; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 đạt
20.2%, năm 2011 giảm xuống 19.57% .
- Cứ 100 triệu đồng vốn năm 2009 tạo ra 18,3 triệu đồng tiền lãi
- 100 triệu đồng vốn năm 2010 tạo ra được 20,2 triệu đồng tiền lãi
- 100 triệu đồng vốn năm 2011 tạo ra 19,57 triệu đồng tiền lãi
Như vậy tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của siêu thị đạt đỉnh
cao trong năm 2010 và 2011 giảm xuống so với hiệu quả hoạt động kinh
doanh của năm 2010.


8

* Đánh giá doanh thu giữa các nhóm hàng hóa kinh doanh của siêu thị:
Qua doanh thu và tỷ lệ doanh thu của các nhóm hàng hóa
trên tổng doanh thu của doanh nghiệp 3 năm qua; doanh thu từ nhóm
hàng là sách, vở, văn phòng phòng phẩm lớn nhất, giao động từ 4145% trên tổng doanh thu hàng năm; doanh thu từ nhóm hàng là hàng
gia dụng, bột giặc, mỹ phẩm năm 2010 tăng so với năm 2009, năm
2011 nhóm sách vở, văn phòng phẩm tăng mạnh nhưng 2 nhóm Hoá
mỹ phẩm, bột giặt, hàng gia dụng; sữa, bánh, kẹo, thực phẩm khô
giảm xuống mức 3-4% doanh thu so với năm 20010 và 2011.
2.2. Phân tích ảnh hưởng từ môi trường kinh
doanh đối với siêu thị
2.2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.2. Phân tích ngành bán lẻ trên thị trường Quảng Ngãi

2.2.3. Phân tích lợi thế cạnh tranh của siêu thị
Về nguồn lực lao động
Tổng số cán bộ quản lý và nhân viên bán hàng có đến 2011 là
187 người; cao đẳng 10,70, trung cấp 26,20%; lao động phổ thông
60,43%.
Về nguồn lực tài chính
Siêu thị Quảng Ngãi đến thời điểm năm 2011 doanh thu trên
71 tỷ đồng, là chi nhánh của một doanh nghiệp có tên tuổi có kinh
nghiệm hoạt động kinh doanh siêu thị sách và hàng tiêu dùng, chủ
động hoàn toàn về vốn. Ngoài ra còn có 2000 nhà cung cấp hàng hóa,
hệ thống phân phối có 10 đại lý chuyên phân phối sách vở và văn
phòng phẩm của Siêu thị Quảng Ngãi; Doanh nghiệp sách Thành
nghĩa vừa là nơi phân phối cuối cùng, vừa là Công ty cổ phần In sách
Nguyễn Văn Cừ, chuyên in và phát hành đa số những mặt sách về
kinh tế, văn hóa, xã hội, các loại sách tham khảo kiến thức về giới, về
gia đình, về kỹ năng… luôn đảm bảo nguồn đầu vào hàng hóa một
cách thường xuyên cho siêu thị Quảng Ngãi
2.2.3.4. Các nguồn lực về vật chất
2.2.3.5. Các nguồn lực về kỹ thuật


9

2.3. Thực trạng hoạt động truyền thông của siêu thị
trong thời gian qua
* Viễn cảnh:
“Siêu thị Quảng Ngãi là người bạn thân thiết của mọi gia đình”
* Sứ mệnh: Đảm bảo hàng hóa chất lượng cao, giá cả hợp lý,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là bảo vệ doanh nghiệp chân chính.
2.3.1. Về xác định công chúng mục tiêu thời gian qua

Người dân sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Đối với các hoạt động khuyến mãi: đối tượng siêu thị muốn
tác động là khách hàng đến mua hàng tại Siêu thị Quảng Ngãi, đối
tượng chủ yếu là Phụ nữ.
Các hoạt động công chúng, tài trợ trong những năm qua, đối
tượng siêu thị tác động đến chính là người dân Thành phố quảng
Ngãi, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh.
2.3.2. Về xác định mục tiêu truyền thông
Siêu thị đề ra mục tiêu là 80% công chúng Quảng Ngãi biết,
hiểu Siêu thị Quảng Ngãi.
Đối với các hình thức khuyến mãi, mục tiêu là tiêu thụ hàng
hóa nhanh, hạn chế hàng tồn kho, tăng doanh số bán ra, thu hút khách
hàng mới, tăng lượng khách hàng trung thành với Siêu thị.
2.3.3. Về thiết kế thông điệp
Nội dung thông điệp: Chủ đề tình cảm hướng đến kích thích
cả tình cảm tích cực nhằm thu hút nhiều sự chú ý hơn đến Siêu thị Quảng
Ngãi.
Hình thức thông điệp:Một đoạn quảng cáo kết hợp hình ảnh,
màu sắc, âm thanh giới thiệu để quảng bá hình ảnh, qui mô, thành
quả đạt được, giới thiệu quảng cáo hàng hóa, con người, với phong
cách phục vụ, hình thức đoạn phim giới thiệu về siêu thị, hình thức
sống động.
Nguồn thông điệp: Nam phát thanh viên Đài truyền hình Quảng
Ngãi
2.3.4. Về cách xác định chi tiêu cho truyền thông


10

Siêu thị áp dụng cách tính tỷ lệ % doanh thu hàng năm, và

mức giao động không quá 1% doanh số hàng năm.
2.3.5. Thực hiện phối thức truyền thông marketing của Siêu
thị Quảng Ngãi trong những năm qua
2.3.5.1. Quảng cáo trên Đài truyền hình Quảng Ngãi
a. Mục tiêu quảng cáo: là 80% công chúng Quảng Ngãi biết,
hiểu Siêu thị Quảng Ngãi.
b. Về thiết kế thông điệp
- Nội dung trong quảng cáo
“ Sách Thành Nghĩa một doanh nghiệp, một thương hiệu đã
nhận được 20 cup vàng, bạch kim và các giải thưởng cho đỉnh cao chất
lượng và doanh nhân, doanh nghiệp. Doanh nghiệp sách Thành Nghĩa
thành phố Hồ Chí Minh hiện có một hệ thống đại lý trên cả nước. Tại
Quảng Ngãi doanh nghiệp sách Thành Nghĩa đã đầu tư một khu vui
chơi giải trí tại Thị trấn chợ chùa huyện Nghĩa Hành và một Siêu thị
tại số 70 đường Hùng Vương thành phố Quảng Ngãi.
Siêu thị Quảng Ngãi nhiều năm đã khẳng định vị trí là nơi
mua sắm hiện đại và tin cậy của người tiêu dùng. Siêu thị Quảng Ngãi
đang tiếp tục nâng cấp không gian mua sắm với cơ cấu hàng hóa
phong phú, đa dạng, hợp chủng, chất lượng và giá cả. Đặc biệt khu trò
chơi điện tử, tràn ngập không khí tuổi thơ, như một quà tặng thông
minh cho bé mỗi lần đi siêu thị cùng cha mẹ. Siêu thị Quảng Ngãi 70
đường Hùng Vương thành phố Quảng Ngãi” (trích nguyên văn nội
dung quảng cáo về Siêu thị Quảng Ngãi phát sóng trên Đài truyền hình
tỉnh Quảng Ngãi)
- Hình thức thông điệp
Kết hợp giới thiệu để quảng bá hình ảnh, qui mô, thành quả
đạt được, giới thiệu quảng cáo sách, một số quày hàng hóa thiết yếu
của siêu thị như dãy hàng thực phẩm khô, bánh kẹo, sữa, các mặt hàng
thời trang, sách vở nhân viên, trong không khí nhộn nhịp, đặc biệt là
nhân viên nữ mặc đồng phục áo dài màu xanh trong giờ bán hàng; khu

vui chơi cho bé với hình ảnh đẹp nhộn nhịp.


11

- Nguồn thông điệp
Người dẫn thông điệp phát thanh viên Đài truyền hình Quảng Ngãi
c. Lựa chọn phương tiện: Kênh truyền hình Quảng Ngãi (PTQ)
- Thời lượng quảng cáo
Thực hiện 30 giây, thực hiện hợp đồng theo năm, từ 2006 đến 2011.
- Thời điểm quảng cáo
Sau chương trình thời sự truyền hình Quảng Ngãi buổi tối và
phát lại vào buổi trưa mỗi ngày.
d. Xác định đối tượng nghe nhận thông điệp quảng cáo là mọi
công dân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
e. Chi phí cho chương trình quảng cáo trên truyền hình
Siêu thị Quảng Ngãi hợp đồng với Đài truyền hình Quảng
Ngãi là 2.000.000đ/1ngày; một ngày phát chương trình quảng cáo 2 lần.
Kinh phí quảng cáo trên truyền hình: 2.000.000đ x 6 tháng
x 30 ngày/1 tháng = 360.000.000 đ/ năm.
Ngoài ra Siêu thị còn quảng cáo tại chỗ như trang trí mặt
tiền siêu thị; chạy chữ nổi trên màn hình ti vi gắn những nơi khách
hàng dễ nhìn thấy với thông điệp “Siêu thị Quảng Ngãi muốn là
người bạn thân thiết của mọi gia đình”…,
2.3.5.2. Khuyến mãi
a. Hình thức xổ số trúng thưởng
b. Bán hàng kèm theo hiện vật
c. Thực hiện giảm giá: Tùy thuộc vào loại hàng hóa thường giảm
5% đối
d. Làm thẻ khách hàng thân thiện

- Quy định mức hoàn tiền như sau
2.3.5.3. Quan hệ công chúng
3 năm qua Siêu thị Quảng Ngãi có hỗ trợ xây dựng 8 nhà tình
cho người nghèo ở một số huyện trong tỉnh; trao giải quỹ học bổng, hỗ
trợ quỹ khắc phục thiên tai; tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo
cho xã Trà Vinh huyện Ba Tơ do UBND tỉnh phát động. Ngoài ra Siêu
thị Quảng Ngãi còn tài trợ cho các hội diễn văn nghệ quần chúng, các


12

chương trình văn nghệ gây quỹ cho trẻ em khuyết tật…do tỉnh tổ chức.
2.3.5.4. Marketing trực tiếp
Siêu thị thực hiện gửi thư ngõ đến một số trường học trên địa
bàn Thành phố Quảng Ngãi, giới thiệu về sách vở, văn phòng phẩm;
đối với một số nhà hàng, dịch vụ thì giới thiệu mời chào, giới thiệu
những mặt hàng như: nước uống, sữa, thực phẩm chế biến và thực
phẩm tươi sống, cùng với những lời mời, thông báo những chính sách
ưu đãi, giảm giá và khuyến mãi đối với những khách hàng mua với số
lượng lớn, hoặc mua thường xuyên… đã có kết quả nhưng không đáng
kể, cụ thể số lượng khách hàng tổ chức hoặc cá nhân đăng ký, đặt hàng
mua thường xuyên không nhiều. Ngoài ra còn điện thoại trực tiếp với
khách hàng nhưng không thường xuyên, thường áp dụng để trả lời
những thắc mắc của khách hàng về hàng hóa, về yêu cầu đổi hàng, bảo
hành, bảo dưỡng một số mặt hàng gia dụng như loại máy móc điện tử,
trang trí nội thất, nồi cơm điện, các loại
2.3.5.5, Bán hàng trực tiếp
Nhân viên bán hàng thường xuyên quan tâm đến một số khách
hàng mới, giải thích và giới thiệu hàng mới về, những công dụng và
tiện ích, động viên mua hàng. Việc này nhân viên chủ yếu thực hiện tại

Siêu thị, khi khách hàng muốn thăm dò, hỏi về sản phẩm; nhân viên
hứa hẹn ngày giờ có hàng và điện thoại mời khách hàng xem, ngoài ra
giữ mối liên hệ tạo sự mật thiết và quan tâm đến khách hàng.
2.3.5.6. Tổng hợp ngân sách giành cho truyền thông của siêu thị
3 năm qua:
Tổng ngân sách dành cho các hoạt động truyền thông của siêu thị
trong những năm qua: năm 2009: 448,2 triệu đồng, năm 2010 : 521,8
triệu đồng, năm 2011: 755,5 triệu đồng. Siêu thị Quảng Ngãi bố trí
cho các hoạt động truyền thông dao động ở dưới mức 1% doanh thu
hàng năm.
2.4. Đánh giá thực trạng truyền thông của siêu thị
2.4.1. Tiến hành điều tra thu thập thông tin
2.4.1.1. Xác định phạm vi điều tra
- Thị trường tỉnh Quảng Ngãi
- Đối tượng là: Phụ nữ độ tuổi từ 25 đến 55 tuổi.
- Số mẫu: 300 người.


13

2.4.1.2 Xây dựng bảng câu hỏi và thực hiện phỏng vấn khách
hàng mục tiêu (có bảng câu hỏi kèm theo)
2.4.2. Tổng hợp điều tra, phân tích đánh giá hiệu quả
chương trình truyền thông trong thời gian qua
2.4.2.1. Hiệu quả của chương trình Quảng cáo:
Kết quả điều tra: có 30,7% công chúng biết đến siêu thị
Quảng Ngãi thông qua chương trình quảng cáo, mục tiêu đề ra (80%);
69,3% công chúng không quan tâm, không biết đến chương trình
quảng cáo.
2.4.2.2. Hiệu quả của chương trình Khuyến mãi

Kết quả điều tra về tính hấp dẫn của các công cụ khuyến mãi:
có 70% công chúng, khách hàng cho rằng không hấp dẫn; có 43,6%
khách đến mua hàng trong các đợt khuyến mãi, 46,4% không được
hưởng các hình thức khuyến mãi của siêu thị; khách hàng ưu chuộng
và thường xuyên mua hàng tại Siêu thị Quảng Ngãi là 17,7%;
Co.opmart là 15,7%; các cửa hàng khác là 19,6%; cao nhất là Chợ
Quảng Ngãi 47%
Qua điều tra này cho thấy thói quen mua sắm của người dân
vẫn chuộng theo kiểu mua sắm truyền thống, mua hàng tại chợ và các
cửa hàng vẫn chiếm tỷ lệ cao.
* Điều tra về thái độ phục vụ của nhân viên siêu
thị thời gian qua
Qua điều tra cho thấy có 24,6 % nhân viên bán hàng thiếu nhiệt tình,
không niềm nở, tác phong không nhanh nhẹn, ngoài ra còn có 46 ý kiến khác
chủ yếu tập trung vệ sinh khu thực phẩm, dịch vụ ăn uống; giá cả một số mặt
hàng đắt hơn so với bên ngoài; một số mặt hàng gián đoạn thời gian dài…
KẾT LUẬN CHƯƠNG II

* Về ưu điểm
- Nhìn chung những hoạt động truyền thông của Siêu thị
Quảng Ngãi thời gian qua đã mang lại hiệu quả, cùng với ưu thế


14

vượt trội là vị trí Siêu thị đặt tại Trung tâm Thành phố Quảng
ngãi, quy mô lớn, hình thành sớm nhất so với các siêu thị khác,
nên đã làm cho công chúng và khách hàng biết, nhớ và đặc biệt
đã có thương hiệu trong nhìn nhận của công chúng và khách
hàng Quảng Ngãi. Các hoạt động truyền thông phong phú, đặc

biệt là chương trình quảng cáo, và mạnh là hoạt động công
chúng, vì vậy tỷ lệ khách hàng tương đối, hiện tại cao hơn
Co.opmart; góp phần cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả trong những năm qua.
* Về hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, Siêu thị Quảng Ngãi còn
những hạn chế là tỷ lệ khách hàng thường xuyên mua sắm tại Siêu
thị Quảng Ngãi là chưa cao đạt ở mức 17,7% công chúng mục tiêu;
hiệu quả hoạt động kinh doanh năm 1011 giảm sút hơn so với 2010,
đây là dấu hiệu không tốt lắm cần tìm ra giải pháp hữu hiệu.
 Về xác định công chúng mục tiêu
Chưa xác định rõ nét thị trường mục tiêu cụ thể, thị trường
còn mang tính đại chúng.
 Về thiết kế thông điệp
Nguồn thông điệp là phát thanh viên (nam giới) của Đài
truyền hình Quảng ngãi, chưa thật sự ấn tượng trong công chúng.
Đối tượng mà chương trình Quảng cáo tác động đến chưa
được xác định rõ, chưa phân rõ thị trường mục tiêu mà quảng cáo tác
động là ai, còn mang tính đại chúng.
 Về lựa chọn phương tiện truyền thông
Siêu thị chỉ chọn một môt phương tiện quảng cáo chưa phong
phú chưa tác động tích cực đến công chúng và khách hàng.
 Về thực hiện phối thức truyền thông
Các hoạt động cũng như thông điệp áp dụng cho các công cụ
truyền thông, các hoạt động quảng cáo và khuyến mãi chưa có sự tích


15

hợp rõ nét, chưa thống nhất cao về thông điệp, cũng như nội dung,

hình thức, đặc biệt tổ chức quảng cáo và khuyến mãi chưa đồng thời,
chưa thống nhất tác động mạnh vào những thời điểm khuyến mãi, nên
chưa tạo được hiệu ứng tốt để công chúng, khách hàng hưởng ứng và
mua hàng.
* Về kết quả cụ thể
Kết quả đạt 30,7% công chúng biết đến siêu thị Quảng Ngãi
thông qua chương trình quảng cáo, đạt thấp so với mục tiêu đề ra
(80%). Khách hàng hưởng ứng mua hàng trong các đợt khuyến mãi là
43,6% thấp hơn so với đối thủ Co.opmart là 54.4%. Cần phải có giải pháp
tích cực hơn, tỷ lệ khách hàng ưu chuộng mua sắm thường xuyên tại Siêu thị
Quảng Ngãi là 17,7% như vậy cần tiếp tục khai thác khách hàng tiềm năng,
thu hút khách hàng mới. Bên cạnh đó thái độ phục vụ của một số nhân viên
Siêu thị chưa làm tốt, cần phải kiểm tra, đánh giá nhân viên; có chính sách hỗ
trợ, khen thưởng, khuyến khích, đặc biệt là cần phải có chính sách đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng bán hàng,
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG
TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.1. Dự báo môi trường ngành
3.1.1. Xu hướng tiêu dùng trong tương lai
3.1.2 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020:
3.2. Xác định công chúng mục tiêu trong thời gian đến
Công chúng mục tiêu xác định là công chúng là người dân
Thành phố Quảng Ngãi.
3.2.1. Đặc điểm chung của công chúng mục tiêu
3.2.2. Đối với khách hàng đã mua hàng của siêu thị và
đặc điểm của họ
Hiện nay mỗi ngày có 1500 – 2000 lượt người đến mua hàng
tại siêu thị Quảng Ngãi (nguồn: nhân viên giữ xe cung cấp), tính đến



16

tháng 12/2011 có khoảng trên trên 800 khách hàng thân thiện (nguồn:
Giám đốc Siêu thị). Đây là nhóm khách hàng đặc biệt quan trọng của
Siêu thị, họ là những khách hàng có quá trình gắn bó, trung thành và
mua hàng ở siêu thị Quảng Ngãi, họ là người góp phần quan trọng
trong doanh thu hàng tháng của siêu thị.
3.2.3. Đối với khách hàng tiềm năng và đặc điểm
Với kết quả trên thì mức thu nhập hàng tháng của hộ gia đình
từ 6-10 triệu đồng đạt 57,3%; trên 10 triệu chiếm 24,7%, từ 3-6 triệu
chiếm tỷ lệ 8.6%. Đặc điểm của nhóm khách hàng tiềm năng đa số họ là tiểu
thương, cán bộ, công chức. Đối với nhóm người này nhu cầu và khả năng
chi cho việc mua sắm.
3.2.3.1. Xác định người thực hiện mua hàng siêu thị
Qua kết cho thấy có 65,6% phụ nữ trong gia đình quyết định
việc mua hàng hóa; 34,4%% do tác động của người thân và bạn bè; và
việc thực hiện mua sắm hàng hóa ở Siêu thị Quảng Ngãi sẽ là phụ nữ.
3.2.3.2 Những người có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng
Người thân trong gia đình như chồng, con; trong đó người đàn
ông là người thường mang thu nhập chính cho gia đình, sự tác động
của họ là rất cần thiết; Nhóm người có trực tiếp ảnh hưởng đến người
phụ nữ khi mua hàng là con cái trong gia đình.
Một yếu tố quan trọng mà hoạt động truyền thông phải hướng
dẫn đó là thói quen sinh hoạt của công chúng, để có tác động phân
khúc thị trường có hiệu quả.
- Kết quả điều tra thói quen xem truyền hình
buổi tối của phụ nữ
Qua kết quả điều tra cho thấy 62% phụ nữ thường xuyên xem

phim truyền hình phát trên đài quảng Ngãi. còn lại là chương trình thời
sự và các chương trình khác, đây là cơ sở để chọn thời điểm, đối tượng
mà chương trình quảng cáo muốn tác động đến.
3.3. Xác định mục tiêu truyền thông trong thời
gian đến
85% công chúng thuộc Khu vực Thành phố Quảng Ngãi


17

biết, hiểu đến các hình thức Quảng cáo của Siêu thị Quảng Ngãi.
Nâng tỷ lệ khách hàng ưu chuộng và mua hàng của Siêu thị Quảng
Ngãi lên từ 17,7% lên 20% ở năm đầu tiên thực hiện. Các hoạt động
khuyến mãi sẽ nâng mức 43,6% khách hàng hưởng ứng hiện nay tên
lên mức 50% khách hàng hưởng ứng đợt các đợt khuyến mãi năm
đầu tiên.
3.4. Thiết kế thông điệp
Nội dung thông điệp, hình thức thông điệp được thống nhất
trong tất cả các công cụ, phương tiện Quảng cáo, một số phiếu trúng
thưởng, các quày hàng… đều có biểu tượng lôgô, có chung thông
điệp là Viễn cảnh mà siêu thị đã đề ra “Siêu thị Quảng Ngãi là người
bạn thân thiết của mọi gia đình”, và áp dụng thông điệp “Siêu thị
Quảng Ngãi là nơi mua sắm lý tưởng” tùy theo vị trí và không gian
quảng cáo để kết hợp hài hòa.
3.5. Phương tiện truyền thông
Áp dụng kênh truyền thông gián tiếp thông qua phương
tiện truyền thông quảng bá, áp dụng phương tiện truyền thông qua
Truyền hình; và qua phương tiện truyền thông trưng bày hàng hóa,
pano ngoài trời, in Catalogue (catolo) thành tập quảng cáo,tờ
rơi…, đa dạng các công cụ khuyến mãi.

3.6. Xác định mức chi phí cho truyền thông:
Áp dụng phương pháp tỷ lệ % doanh thu hàng năm, và mức
giao động không quá 1% doanh số hàng năm (linh hoạt theo điều kiện
thực tế doanh thu của Siêu thị)
3.7. Thực hiện phối thức truyền thông cổ động
trong thời gian đến
- Về nội dung: tất cả các công cụ và các hoạt động quảng cáo
khuyến mãi đều có chung logo, có chung thông điệp để tạo hiệu ứng tốt, tác
động vào trí nhớ và nhận biết trong công chúng, trong khách hàng.
- Về thời gian: Tất cả các hoạt động đều phải có sự thống nhất tác
động liên tục và thống nhất về nội dung và thời gian để tạo hiệu ứng tốt đến
công chúng, khách hàng


18

3.7.1. Quảng cáo trên truyền hình
3.7.1.1. Mục tiêu cụ thể
Trên 60% công chúng mục tiêu thuộc khu vực Thành phố
Quảng Ngãi biết, nhớ đến đến chương trình quảng cáo về Siêu thị
Quảng Ngãi phát trên đài truyền hình Quảng Ngãi.
3.7.1.2. Thời gian thực hiện
Quảng cáo 2 đợt trong 1 năm, mỗi đợt 2 tháng, đợt 1 từ tháng
4-5; đợt 2 từ tháng 10- 11 hàng năm.
3.7.1.3. Đối tượng tác động
Công chúng Quảng Ngãi, nhưng đối tượng chủ yếu quảng cáo
hướng đến là phụ nữ.
3.7.1.4. Thông điệp quảng cáo
a. Nguồn thông điệp: Lựa chọn giọng nữ, truyền cảm, là phát
thanh viên truyền hình Quảng Ngãi.

b. Hình ảnh và nội dung thông điệp
Theo chủ đề tình cảm hướng đến kích thích cả tình cảm tích
cực nhằm thu hút nhiều sự chú ý hơn đến Siêu thị Quảng Ngãi.
Nội dung thông điệp “Siêu thị Quảng Ngãi nhiều năm đã
khẳng định vị trí trên thị trường Quảng Ngãi, là nơi mua sắm có qui
mô lớn nhất, hiện đại và tin cậy của người tiêu dùng; Siêu thị Quảng
Ngãi nhiều năm liền được công nhận danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu
biểu của tỉnh Quảng Ngãi, là doanh nghiệp đứng vào tóp "Hàng Việt
Nam chất lượng cao”. Siêu thị Quảng Ngãi với cơ cấu hàng hoá
phong phú, đa dạng, hợp chủng, chất lượng và giá cả hợp lý; Siêu thị
Quảng Ngãi là nơi mua sắm lý tưởng, an toàn, thuận tiện nhất. Đặc
biệt khu trò chơi điện tử, tràn ngập không khí tuổi thơ, như một quà
tặng thông minh cho bé mỗi lần đi siêu thị cùng cha mẹ. Chúng tôi rất
hân hạnh được phục vụ quí khách, phương châm của chúng tôi “Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng là bảo vệ doanh nghiệp chân chính” để “Siêu thị
Quảng Ngãi là người bạn thân thiết của mọi người”; Siêu thị Quảng Ngãi
70 đường Hùng Vương Thành phố Quảng Ngãi”
3.7.1.5. Lựa chọn phương tiện quảng cáo


19

Chọn kênh gián tiếp thông qua phương tiện Đài phát thanh
Truyền hình Quảng Ngãi (PTQ)
a. Thời lượng quảng cáo
Thực hiện 30 giây, thực hiện quảng cáo hợp đồng mỗi năm 2
đợt, mỗi đợt là 2 tháng, đợt 1 vào tháng 4-5; đợt hai từ tháng 10 -11
trong năm. Như vậy so với thời lượng những năm trước thì giảm 2
tháng/năm. Lý do công chúng Quảng Ngãi đã biết đến siêu thị tương
đối trên 60%, vì vậy quảng cáo thời gian đến vừa để quảng cáo giới

thiệu cho công chúng vừa nhắc nhớ đối với những người đã biết, đã
đến mua hàng tại Siêu thị Quảng Ngãi.
b. Thời điểm phát chương trình quảng cáo
Trước và trong chương trình Phim buổi tối (21giờ mỗi
ngày); Số lần phát sóng tất cả các ngày trong tuần.
3.7.1.6. Ki nh phí c hi c ho quảng cáo
Số tiền chi phí Quảng cáo trên truyền hình tính cho 01 năm
là: 300.000.000đồng
Ngoài ra để đạt 85% công chúng Thành phố Quảng Ngãi biết
đến, thì ngoài việc quảng cáo trên ti vi và áp phích trưng bày tại Siêu
thị Quảng Ngãi. Trong giải pháp này là Quảng cáo ngoài trời bằng pano.
3.7.2. Quảng cáo ngoài trời bằng pano
3.7.2.1. Mục tiêu
Tác động trực quan vào thị giác người đi đường, quảng bá
về siêu thị Quảng Ngãi, tạo sự biết đến, ấn tượng, kết hợp đồng thời
với chương trình Quảng cáo trên truyền hình và tờ rơi, tạp chí quảng
cáo để…để 85% công chúng Thành phố Quảng Ngãi và khách hàng
nhớ, ấn tượng đến siêu thị Quảng Ngãi.
3.7.2.2. Thông điệp quảng cáo
a. Nguồn thông điệp
Chọn nhân vật nổi tiếng, hoặc hình ảnh người nổi tiếng, diễn viên
quen thuộc được công chúng yêu mến, để chụp ảnh gắn lên bảng quảng cáo.
b. Nội dung và hình ảnh
Lô gô siêu thị; gắn với thông điệp “Siêu thị Quảng Ngãi là


20

người bạn thân thiết của mọi gia đình.
Hình ảnh gia đình gồm 2 vợ chồng và 2 đứa con, 1 trai, 1

gái, 1 tay bố và 1 tay mẹ sách đầy giỏ hàng, với gương mặt rạng
ngời của cả gia đình như mãn nguyện với sự phong phú và đáp ứng
mọi nhu cầu của họ khi đến Siêu thị Quảng Ngãi.
3.7.2.3. Phương tiện quảng cáo
a. Công cụ quảng cáo
Panô quảng cáo có chiều dài 6m, chiều rộng 4 m, được áp
lên tường nhà cao tầng 2, có một mặt diện.
b. Địa điểm quảng cáo
Tại ba vị trí: - Vị trí thứ nhất đặt tại ngã tư chính giao giữa
Đại lộ Hùng Vương và trục quốc lộ 1a, là Nơi trung tâm thành phố.
- Vị trí thứ hai là: Ngã năm mới là Ngã năm mới, nơi giao
nhau giữa đường Lê Lợi, Nguyễn Công Phương, Chu Văn An,
Nguyễn Trãi
- Vị trí thứ 3: Ngã tư tại vị ngã tư có đèn báo hiệu giao nhau
giữa các đường Lê Lợi – Quang Trung.
3.7.2.4. Đối tượng tác động
Người qua lại trên đường phố, tập trung và thường xuyên
nhất là công chúng và khách hàng trong khu vực Thành phố Quảng Ngãi.
3.7.2.5. Chi phí cho quảng cáo
Tổng chi phí quảng cáo ngoài trời: 145 triệu đồng/1năm
(nguồn từ Công ty quảng cáo Thời nay số 151 đường Hùng Vương,
phường Trần Phú, Thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi).
3.7.3. Quảng cáo qua ấn phẩm, tờ rơi
3.7.3.1. Mục tiêu
Thông báo về sản phẩm, thời gian khuyến mãi, nhắc nhở,
khuyến khích khách hàng hiện có của siêu thị, giới thiệu hàng hóa, chào
mời khách hàng tiềm năng đến mua hàng cho Siêu thị Quảng Ngãi.
3.7.3.2. Đối tượng tiếp nhận
Dành cho khách hàng thân thiện và khách hàng VIP của Siêu thị.



21

- Đối với Tờ rơi: bố trí ở các quày bán hàng, quày thu ngân để gửi
cho khách hàng; bố trí nhân viên phát tờ rơi tại các hộ gia đình thuộc khu
vực thành phố Quảng Ngãi, dọc theo các tuyến quốc lộ hoặc những ngã tư,
đèn xanh, đỏ.
3.7.3.3. Phương tiện quảng cáo
a. In Catalogue đóng thành tập sang quảng cáo:
Kiểu dáng: Đóng tập giấy Cose (giấy ảnh) 5 trang, hình ảnh
được in màu, bắt mắt.
- Số lượng: 10.000 tập /1 năm
- Kinh phí in: 10.000 tập x 25.000đ/cuốn = 250.000.000đ
b. In tờ rơi
- Dự kiến số lượng in: 15.000 tờ/1 năm
- Kinh phí in: 15.000tờ x 700đồng/tờ = 10.500.000đ
3.7.3.4. Thời gian thực hiện
Tập trung vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm
3.7.4. Khuyến mãi
3.7.4.1.Mục tiêu
Các hoạt động khuyến mãi sẽ nâng mức 43,6% khách hàng
hưởng ứng hiện nay tên lên mức 50% khách hàng hưởng ứng đợt các
đợt khuyến mãi năm đầu tiên.
Thu hút khách hàng mới mua thử, khuyến khích khách hàng
cũ mua hàng nhiều hơn, giảm hàng tồn kho, có thêm khách hàng thân
thiện, khách hàng trung thành với Siêu thị Quảng Ngãi, góp phần tăng
doanh số bán hàng 6 tháng đầu năm, và cuối năm.
3.7.4.2. Lựa chọn công cụ khuyến mãi và thực hiện khuyến mãi
a. Hình thức hoàn tiền
Thực hiện qua việc làm thẻ thân thiện, thẻ VIP cho khách

hàng; hạ mức tiền ghi điểm, và mức điểm tích lũy (hạ từ 9.000.000đ
hiện tại xuống 6.000.000đ) ngang bằng với mức quy định của đối thủ
Co.opmart.
3.7.4.3 .Thời gian thực hiện


22

Thời gian vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm, có thể thực
hiện giao động trong tháng 5, tháng 11, tháng 12.
b. Bán hàng tặng kèm theo hiện vật
Ngân sách cho khuyến mãi kèm hiện vật Siêu thị khuyến
khích nhà cung cấp, nhà sản xuất thực hiện để khuyến khích tiêu thụ
sản phẩm, hoặc siêu thị trích từ phần trăm chiếc khấu mà nhà cung cấp
thực hiện khi siêu thị mua số lượng lớn để thực hiện việc khuyến mãi
kèm hiện vật.
3.7.5. Quan hệ công chúng
Tiếp tục các hoạt động công chúng nhằm tạo hình ảnh ảnh tốt
đẹp trong lòng công chúng, và có trách nhiệm với xã hội. Tuy nhiên
tác giả đề xuất giảm xây dựng nhà tình thương cho người nghèo, trao
giải học bổng… tập trung vào hỗ trợ quà cho người nghèo nâng dịp lễ
tết với hàng hóa và giá trị thiết thực liên quan đến tiêu dùng.
3.7.6. Nâng cao kỹ năng bán hàng
- Tiến hành đánh giá nhân viên bán hàng, Phát hiện những
nhân tố mới, có trách nhiệm, phân công trách nhiệm cao hơn, ghi nhận
tiến bộ của nhân viên, thuyết phục họ trung thành với công ty.
- Huấn luyện kỹ năng bán hàng cho nhân viên siêu thị gồm:
+ Làm cho nhân viên hiểu rõ về quá trình hình thành và phát
triển của siêu thị, mục tiêu, cơ cấu tổ chức và những người quản lý trong
siêu thị, cách thức thực hiện và trách nhiệm của nhân viên.

+ Trang bị những kiến thức về sản phẩm hàng hóa của siêu thị,
am hiểu về sản phẩm, giá trị, công dụng của hàng hóa để giới thiệu với
khách hàng một cách chuyên nghiệp.
+ Quán triệt tinh thần cho cán bộ nhân viên về những khó khăn,
thách thức hiện nay của Siêu thị Quảng Ngãi so với đối thủ trong ngành,
đặc biệt là các siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; điểm mạnh của đối
thủ, điểm yếu của đối thủ, nhằm phát năng lực cốt lõi của Siêu thị để có
thể thắng đối thủ cạnh tranh.
+ Huấn luyện cho nhân viên cách bán hàng những hàng hóa có giá
trị lớn như máy móc, huấn luyện cách chào hàng, giới thiệu sản phẩm, tư
vấn sử dụng.


23

+ Hướng dẫn cách thức mua, thanh toán, qui định về hoàn trả
theo qui định của Siêu thị.
- Thuê giảng viên hoặc chuyên gia về tập huấn cho nhân viên.
- Sắp xếp, bố trí hàng hóa có khoa học, đẹp, lôi cuốn khách hàng.
3.7.7. Bán hàng trực tuyến
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, máy móc,
con người, kỹ năng, trình độ quản lý qua công nghệ điện tử…để thực hiện
bán hàng trên mạng một cách chuyên nghiệp và thực hiện bắt đầu từ năm 2015.
3.7.8. Tổng hợp ngân sách giành cho truyền thông năm tiếp theo
Tổng chi phí cho các hoạt động truyền thông: 755.5triệu đồng,
ở mức dưới 1% doanh thu so với mức doanh thu năm 2011.
3. 8. Đánh giá chương trình truyền thông
Tiến hành các bước đánh giá tiến độ thực hiện chương trình
truyền thông, hiệu quả bước đầu của chương trình quảng cáo, có bao
nhiêu công chúng biết, nhớ, ấn tượng, thái độ phản hồi của họ; đánh

giá hiệu quả chương trình khuyến mãi, doanh thu từ 2 nhóm hàng: hóa
mỹ phẩm và hàng chế biến công nghệ…tăng so với trước như thế nào;
bán hàng trong các đợt khuyến mãi tăng hay giảm, mức độ hưởng ứng
mua hàng khuyến mãi đông hơn hay giảm đi so với trước, thái độ và ý
kiến phản hồi. Trên cơ sở đó có sự đánh giá toàn diện và có sự điều
chỉnh phù hợp hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như
thực trạng hoạt động truyền thông của Siêu thị Quảng Ngãi trong
những năm qua, căn cứ vào nội lực, khả năng về tài chính cũng như
lợi thế sẵn có của Siêu thị, tác giả xây dựng chương trình truyền
thông marketing trong thời gian đến một cách đồng bộ hơn, có sự
phối thức chặt chẽ hơn giữa các công cụ truyền thông, kể cả nội dung
và hình thức, trung vào vấn đề tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về siêu
thị cũng như nhắc nhở công chúng khách hàng nhận biết được những
ưu việt và mong muốn của siêu thị phục vụ tốt hơn cho khách hàng
Quảng ngãi trong thời gian đến thông qua mở rộng hình thức quảng
cáo, làm phong phú thêm nội dung và hình thức quảng cáo, tạo sự
thân thiện, gần gũi hơn với công chúng. Lôi kéo khách hàng mới, giữ


24

khách hàng cũ bằng những hoạt động khuyến mãi phù hợp hơn,
phong phú hơn, điều chỉnh mức chênh lệch trong điều kiện có thể,
nhằm cân bằng so với đối thủ trực tiếp trên thị trường Quảng Ngãi,
phát huy lợi thế vượt trội của Siêu thị; góp phần cùng với các chiến
lược marketing mix của Siêu thị nhằm tăng doanh thu hàng năm,
mang lại hiệu quả cao hơn, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ hiện tại
và đối thủ tiềm tàng sẽ hình thành trong những năm đến. Từ đó giúp

Siêu thành thành công bền vững lâu dài trên thị trường Quảng Ngãi.
KẾT LUẬN
Có thể nói vấn đề về xây dựng chương trình truyền thông ở các
doanh nghiệp Quảng Ngãi còn mới mẻ, thực tế các doanh nghiệp nói chung
và Siêu thị nói riêng họ vẫn đang thực hiện, nhưng chưa chuyên sâu và chưa
quan tâm nhiều, điều đó đã làm cho một số doanh nghiệp vừa, nhỏ đã có chỗ
đứng trên thị trường, một số doanh nghiệp có quy mô lớn hơn, chất lượng
hàng hóa tốt, nhưng công chúng chưa biết đến nhiều hoặc nhiều doanh nghiệp
nhỏ bị các doanh nghiệp lớn mạnh về vốn và qui mô bán lẽ chiếm được
khách hàng của họ. Vì vậy hy vọng rằng với đề tài “ Xây dựng chương trình
truyền thông cho Siêu thị Quảng Ngãi” sẽ phù hợp với điều kiện thực tế của
siêu thị Quảng Ngãi, giúp cho siêu thị phát huy tối đa nguồn lực, nâng cao uy
tín, tạo được chỗ đứng vững chắc, sự ưu chuộng và tin tưởng của khách hàng
giành cho siêu thị Quảng Ngãi; các hoạt động truyền thông trong chương trình
đã hoàn thiện sẽ phù hợp và triển khai có hiệu quả trên thị trường tiêu dùng
Quảng Ngãi và đặc biệt là công chúng và khách hàng tại Thành phố Quảng
Ngãi. Giúp cho Siêu thị Quảng Ngãi khẳng định được chỗ đứng trên thị
trường, xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong mắt người tiêu dùng, trước mắt
cạnh tranh được với các siêu thị hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, từ đó tạo cơ sở vững chắc đủ sức cạnh tranh với các các đối thủ mới, các
doanh nghiệp nước ngoài của ngành bán lẻ đang, sẽ hình thành trên thị trường
Quảng Ngãi, đủ sức cạnh tranh, phát triển bền vững, thành công trên chính
sân nhà, làm phong phú và đa dạng thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, đáp ứng
nhu cầu mua sắm cho người dân Quảng Ngãi, góp phần tạo ra diện mạo và qui
mô của trung tâm thương mại dịch vụ của tỉnh Quảng Ngãi, đóng góp tích cực
vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi trong những năm đến.


25


Để hoàn thành được luận văn này, trước hết em xin chân thành cảm
ơn Quí thầy cô giáo là Giáo sư, Phó giáo Sư, Tiến sĩ trường Đại học Đà Nẵng
trực tiếp giảng dạy và cung cấp nhiều sách chuyên ngành, nhiều bài giảng, bài
viết để làm cơ sở cho việc nghiên cứu và thực hiện viết đề tài. Cảm ơn sự
giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo trực tiếp hướng dẫn Tiến sĩ.
Phạm Thị Lan Hương; cảm ơn Ban giám đốc và một số bộ phận chuyên môn
của Siêu thị Quảng Ngãi đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin để tác giả hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện viết đề tài này, sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, là công trình nghiên cứu nhưng chưa qua
kiểm nghiệm thực tiễn, vì vậy những thiếu sót mong được thầy cô giáo
bỏ qua và hướng dẫn, bồi dưỡng, trong quá trình áp dụng, trãi nghiệm
có sự điều chỉnh phù hợp để đề tài mang lại hiệu quả thiết thực.


×