Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh gia lai (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.41 KB, 24 trang )

-1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà phê là một trong những mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Với diện tích trồng
cà phê 451.000 ha, Tây Nguyên (bao gồm 5 tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng,
Đăk Nông, Gia Lai và Kon Tum) là một vùng chuyên canh cây cà phê
lớn nhất cả nước. Năm 2011 mặc dầu bị ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế thế giới song nước ta vẫn xuất khẩu được 1,3 triệu tấn đạt kim
ngạch 3 tỷ USD tăng 2,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Gia Lai có khoảng 77.200ha cà phê,
năng suất trung bình đạt trên 2 tấn nhân/ha, giống trồng chủ yếu là
giống thực sinh (đây là yếu tố hạn chế đến hiệu quả đầu tư và thâm canh
cho người trồng cà phê trên toàn tỉnh). Trong những năm gần đây, các
doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã có những bước
phát triển mạnh mẽ trong việc nghiên cứu giống, trồng thực nghiệm cây
cà phê, đã mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định góp phần nâng cao
thu nhập, ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Trong điều kiện đó, việc tổ chức công tác kế toán một cách
khoa học và hợp lý cho các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh
Gia Lai là rất cần thiết, có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về tổ chức kế toán trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực trồng cà phê chưa nhiều. Trong điều kiện
nhiều doanh nghiệp trồng cà phê tham gia vào thị trường xuất khẩu
nông sản ngày càng sâu rộng hơn thì những nghiên cứu về tổ chức công
tác kế toán là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài : “Hoàn
thiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn
tỉnh Gia Lai” làm luận văn thạc sĩ.


-22. Mục tiêu nghiên cứu


Đề tài hướng đến các mục tiêu sau:
Tổng hợp các cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các doanh
nghiệp nông nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng
cà phê trên địa bàn tỉnh Gia lai, qua đó có những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán ở các doanh nghiệp loại này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán trong một doanh nghiệp rất rộng, nên xác định
đối tượng nghiên cứu phù hợp có ý nghĩa đến chất lượng nghiên cứu.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp có đặc trưng quan trọng nhất là hệ
thống vườn cây, quá trình đầu tư và thu hoạch sản phẩm. Do vậy, đề tài
tập trung nghiên cứu công tác kế toán liên quan đến vườn cây từ khâu
đầu tư đến lúc đi vào khai thác, cũng như công tác kế toán khi thu
hoạch sản phẩm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Với đối tượng nghiên cứu như trên, đề tài sẽ không xem xét
đến các vấn đề công tác kế toán liên quan đến tiền, quản lý công nợ, hay
các tài sản cố định là nhà xưởng, thiết bị vì những nội dung này cũng
tương tự như trong các doanh nghiệp sản xuất khác.
- Các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia lai cũng
rất nhiều, nên nghiên cứu này cũng chỉ giới hạn các doanh nghiệp có tổ
chức công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh. Các hộ gia đình có trồng
cà phê không nằm trong nghiên cứu của đề tài.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp đối chiếu được sử dụng để xem xét sự khác biệt
trong kế toán nông nghiệp ở Việt nam với chuẩn mực kế toán quốc tế về
nông nghiệp. Đối chiếu còn được sử dụng để xem xét những khác biệt



-3giữa công tác kế toán ở các doanh nghiệp trồng cà phê trong mẫu
nghiên cứu
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại các doanh nghiệp
trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp
trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
NHỮNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng
tạo ra các loại lương thực – thực phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cho toàn xã hội và cho xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp bao gồm hai
ngành sản xuất chủ yếu là ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi.
1.1.2. Những đặc điểm hoạt động sản xuất ảnh hƣởng đến công
tác kế toán
Tất cả các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, tổ chức, kỹ thuật và
quản trị trong sản xuất nông nghiệp đã tạo ra cho công tác kế toán ở
doanh nghiệp nông nghiệp có những điểm đặc thù cần được nghiên cứu
để vận dụng phù hợp, bao gồm tất cả các mặt mang chứng từ kế toán, sổ
kế toán, hệ thống tài khoản, báo cáo kế toán, các phương pháp kế toán



-4cũng như việc tổ chức bộ máy kế toán.
1.2 . YÊU CẦU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Công tác quản lý sản xuất
- Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp nông nghiệp rất đa
dạng, có chu kì sản xuất dài, sản xuất mang tính chất mùa vụ rõ rệt, kỹ
thuật trồng đơn giản chủ yếu lao động thủ công, không yêu cầu kỹ
thuật cao và cơ giới hoá như trong sản xuất công nghiệp,...
- Tuỳ theo quy mô của từng doanh nghiệp mà cơ cấu tổ chức
sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có thể có các
kiểu khác nhau.
- Tuỳ theo quy mô, kỹ thuật và công nghệ từng loại cây mà có
thể chuyên môn hoá từng khâu: Chẳng hạn; Tổ vườn ươm, tổ bảo vệ
thực vật, tổ quản lý bảo vệ,... Tuy nhiên cần chú ý rằng, do tính chất
mùa vụ, nếu chuyên môn hoá quá sâu thì dễ bị thất nghiệp. Do đó các
tổ đội sản xuất này phải làm tổng hợp các khâu, trong đó chỉ chuyên
môn hoá một vài bước công việc.
1.2.2. Yêu cầu công tác kế toán
Hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp nông nghiệp rất đa
dạng nên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần
phải chi tiết hoá theo ngành sản xuất, theo từng bộ phận sản xuất, theo
từng loại hoặc nhóm cây trồng và theo từng loại súc vật nuôi.
- Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp nông nghiệp cũng bao gồm 3 khoản mục: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Tuy nhiên, việc phát sinh và hình thành các loại chi phí này có một số
điểm đặc thù: Phát sinh không đều đặn mà thường tập trung vào những
khoảng thời gian nhất định, gắn liền với việc luân chuyển sản phẩm nội
bộ; việc chuyển tải cũng như chuyển hoá chi phí gắn liền với những cơ



-5thể sống có quy luật phát sinh, phát triển riêng biệt.
- Sản xuất mang tính thời vụ nên thời điểm tính giá thành của
ngành trồng trọt thường chỉ thực hiện một lần vào cuối năm; trong năm
việc hạch toán sản phẩm hoàn thành được thực hiện theo giá thành kế
hoạch và sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thành thực tế vào cuối năm.
- Đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất
nông nghiệp mang tính đặc thù như quyền sử dụng đất,vườn cây lâu
năm, súc vật cơ bản…
Trong doanh nghiệp nông nghiệp, việc hạch toán lương và các
khoản trích theo lương về cơ bản cũng tương tự như trong doanh nghiệp
thuộc các ngành khác. Sản phẩm mà doanh nghiệp nhận được do các hộ
nhận khoán nộp trả chỉ gắn liền với hao phí về vật tư cũng như các
khoản chi phí phục vụ khác…
1.3. NHỮNG ĐẶC TRƢNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM
1.3.1. Kế toán vƣờn cây và quá trình kiến thiết cơ bản
- Đặc trưng của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản trong nông
nghiệp.
Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản vườn cây nông nghiệp được
thiết kế trong thời gian dài. Vườn cây có thể được trồng mới bằng
những giống thực sinh trên cơ sở lựa chọn những sản phẩm có chất
lượng tốt ở những mùa vụ trước, mùa vụ này ươm lên và giâm bầu, khi
đủ thời gian thì đưa vào trồng mới. Hoặc doanh nghiệp có thể trồng mới
bằng các cây được chọn lọc chiết ghép, đã đủ thời gian đưa vào để xây
dựng cơ bản. Đặc điểm của loại cây này là sau quá trình kiến thiết cơ
bản, bàn giao đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho thu hoạch sản phẩm
trong nhiều năm, tuỳ thuộc vào tuổi thọ của cây. Sau quá trình kiến thiết
cơ bản, vườn cây là tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp. Do đó,



-6quá trình từ khi gieo trồng đến khi vườn cây bắt đầu có sản phẩm (thu
bói) được xem như quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) để hình
thành nên TSCĐ.
- Để theo dõi quá trình hình thành vườn cây, kế toán sử dụng tài
khoản 241 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang để tập hợp chi phí theo
quy định.
Việc đánh giá giá trị để ghi nhận tài sản cố định ban đầu, hầu
hết các doanh nghiệp đều áp dụng mô hình giá gốc để ghi nhận. Định kì
trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, tài sản cố định
được theo dõi trên ba chỉ tiêu: Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại. Khi áp dụng mô hình giá gốc, vườn cà phê được đầu tư, theo
dõi và đánh giá như một TSCĐ thông thường của doanh nghiệp. Ở giai
đoạn kiến thiết cơ bản, không tiến hành đánh giá lại giá trị vườn cây.
1.3.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thu hoạch từ
hoạt động nông nghiệp
- Đặc điểm chi phí
Chi phí sản xuất nông nghiệp cấu thành giá thành sản xuất của
sản phẩm nông nghiệp. Giá thành sản xuất cả sản phẩm nông nghiệp
cộng với chi phí ngoài sản xuất phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm cấu thành giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa.
- Đặc điểm công tác hạch toán
- Chi phí vườn cây lâu năm trong quá trình sản xuất kinh doanh
bao gồm 2 khoản:
+ Chi phí chăm sóc (bao gồm cả khoản khấu hao vườn cây lâu
năm)
+ Chi phí thu hoạch: phát sinh trong giai đoạn thu hoạch sản
phẩm.
- Khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cây

cà phê cần chú ý những đặc điểm sau:


-7Trong năm sản phẩm thu hoạch được tính theo giá thành kế
hoạch, đến cuối năm điều chỉnh lại thành giá thực tế.
1.3.3. Kế toán tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Đặc điểm tiêu thụ
- Đặc điểm hạch toán
Giá thành thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào
cuối vụ thu hoạch. Sản phẩm sản xuất trong năm nay nhưng năm sau
mới hoàn thành thì năm sau mới tính giá thành. Giá thành sản phẩm
chính là giá vốn hàng bán trong quá trình tiêu thụ.
1.4. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ NÔNG NGHIỆP
IAS41
Trong hệ thống kế toán Việt Nam từ trước tới nay, chưa có
chuẩn mực kế toán nào nói về hoạt động kế toán trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp cụ thể. Chuẩn mực kế toán quốc tế về nông
nghiệp IAS41 trình bày nhằm mục đích làm cơ sở đối chiếu với
chế độ kế toán hoạt động nông nghiệp Việt Nam với chuẩn mực
kế toán quốc tế về hoạt động nông nghiệp.
1.4.1. Đặc trƣng về đo lƣờng tài sản sinh học
IAS 41 qui định về việc ghi nhận và báo cáo về các tài sản sinh
học như sau:
Tài sản sinh học tại thời điểm thu hoạch sẽ được ghi nhận tách
biệt khỏi các sản phẩm. Ví dụ: cây cà phê và quả cà phê sẽ được ghi
nhận chung là một tài sản sinh học khi chưa thu hoạch. Nhưng tại thời
điểm thu hoạch cây cà phê sẽ được ghi nhận là tài sản sinh học và quả
cà phê được ghi nhận là sản phẩm nông nghiệp. Các tài sản sinh học sẽ
được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Giá
trị hợp lý được xác định là giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương

trên thị trường trừ các chi phí ước tính để bán tài sản đó.


-8Thời điểm ghi nhận giá trị của tài sản sinh học là lúc ban đầu
khi tài sản mới hình thành và cuối mỗi kì báo cáo.
Đo lường giá trị của tài sản sinh học được xác định:
Giá trị hợp lý - Chi phí ước tính để bán tài sản
(ngoại trừ trường hợp giá trị hợp lý không được xác định một cách đáng
tin cậy).
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam thì các tài sản
sinh học được ghi nhận tách biệt thành tài sản cố định và hàng tồn kho.
Cây lâu năm, súc vật được xem là tài sản cố định. Cây lâu năm, súc vật
cho sản phẩm chưa bắt đầu cho sản phẩm được ghi nhận vào mục đầu
tư xây dựng cơ bản. Các sản phẩm chưa thu hoạch được coi là sản phẩm
dở dang, sản phẩm đã thu hoạch được coi là thành phẩm.
Cây lâu năm, súc vật cho sản phẩm được ghi nhận theo phương
pháp giá gốc bao gồm các chi phí bỏ ra để có được tài sản tính đến thời
điểm bắt đầu cho sản phẩm. Mỗi kì kế toán tính khấu hao và hạch toán
vào chi phí. Như vậy, giá trị còn lại của tài sản sẽ giảm dần.
1.4.2. Đặc trƣng về đo lƣờng sản phẩm nông nghiệp
- Sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm được thu hoạch từ
thực thể các tài sản sinh học. Thời điểm thu hoạch sản phẩm tách rời
thời điểm sản xuất sản phẩm từ một tài sản sinh học hoặc chấm dứt quá
trình sống của tài sản sinh học đó.
- Do các sản phẩm được thu hoạch đều có thể mua bán trên thị
trường, không có ngoại lệ cho việc xác định giá trị một cách đáng tin
cậy. Sản phẩm thu được từ các tài sản sinh học sẽ được ghi nhận theo
giá trị hợp lý tại thời điểm thu hoạch trừ đi các chi phí ước tính để bán.
1.4.3. Đặc trƣng về trợ cấp của Chính phủ
Trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS41 về nông nghiệp quy

định trợ cấp Chính phủ bao gồm trợ cấp chính phủ có điều kiện và trợ
cấp chính phủ không có điều kiện.


-9- Trợ cấp không điều kiện của Chính phủ liên quan đến tài sản
sinh học được đo bằng giá trị hợp lý của tài sản sinh học mà chi phí bán
hàng thấp hơn giá trị ước tính, được công nhận là thu nhập.
- Trợ cấp có điều kiện của Chính phủ liên quan đến một tài sản
sinh học được đo tại thời điểm bán hàng và chi phí ít hơn giá trị hợp lý
ước tính được công nhận là thu nhập trừ khi các điều về sản phẩm đã
được xác định.
- Chính phủ trợ cấp một tài sản sinh học được đo tại thời điểm
mà bán hàng thấp hơn giá trị hợp lý ước tính.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Việc nghiên cứu cơ sở lí luận công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán nông nghiệp tại các doanh nghiệp cà phê Việt Nam là
một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa. Trong chương này luận văn đã lí
luận về công tác kế toán của quá trình kiến thiết vườn cây cơ bản cũng
như quá trình tính chi phí, xác định giá thành sản phẩm nông nghiệp,
xác định kết quả kinh doanh, quá trình tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản
xuất nông nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trồng cây lâu năm nói
riêng. Đồng thời, luận văn đã nghiên cứu về vấn đề đo lường, đánh giá
tài sản sinh học, sản phẩm nông nghiệp và trợ cấp của Chính phủ theo
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 41. Trên cơ sở đó đã so sánh mô hình
tính giá gốc của tài sản sinh học ở Việt Nam và giá trị hợp lý theo chuẩn
mực quốc tế. Trên cơ sở đó, phân tích việc áp dụng mô hình giá trị hợp
lý để đánh giá tài sản sinh học ở nước ta đã thực hiện được chưa, từ đó
cung cấp thông tin để đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả nhất.



- 10 CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển cà phê tại Gia
Lai
2.1.2. Vai trò của cà phê trong sự phát triển kinh tế Gia Lai
2.1.3. Đặc điểm và mô hình quản lý các doanh nghiệp trồng cà
phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
a. Đặc điểm tổ chức giao khoán
Hiện nay trong các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh
thường áp dụng theo các hình thức khoán:
+ Hình thức khoán gọn: Toàn bộ chi phí được doanh nghiệp bỏ ra,
cụ thể là doanh nghiệp chịu tất cả các chi phí đầu tư từ nguyên vật liệu,
nhân công,máy móc thiết bị… từ giai đoạn xây dựng cơ bản cho đến khi
tài sản hình thành và được bàn giao, đi vào thu hoạch. Người nhận khoán
chịu toàn bộ chi phí trong thời kì kinh doanh, người nhận khoán tự chăm
sóc, đầu tư các chi phí liên quan đến diện tích vườn cà phê nhận khoán.
Cuối vụ, khi thu hoạch sản phẩm, người nhận khoán đóng sản lượng cứng
cố định hàng năm cho doanh nghiệp theo hợp đồng thỏa thuận ban đầu,
bình quân 4,5 tấn cà phê tươi/ ha, tùy thuộc vào thổ nhưỡng.
+ Hình thức khoán có đầu tư: Cũng giống như hình thức khoán
gọn nghĩa là ở giai đoạn kiến thiết cơ bản, toàn bộ chi phí đầu tư được
doanh nghiệp chi ra hoàn toàn từ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, tưới tiêu... Nhưng khi kết thúc giai đoạn xây dựng cơ bản, cà phê
bước vào thời kì kinh doanh, doanh nghiệp vẫn tiếp tục đầu tư chi phí
cho các vườn cà phê khoán. Người nhận khoán chỉ góp công chăm sóc,
tỉa cành… trong từng giai đoạn, khi thu hoạch, người nhận khoán có



- 11 trách nhiệm thu hoạch cà phê vận chuyển về kho bãi của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xác định tiền công cho người nhận khoán theo hình thức
khoán có đầu tư dựa trên quy định định mức công của nhà nước:
Tiền công

=

Bậc lương x Mức lương tối thiểu
26

Cuối năm, khi thu hoạch sản phẩm mang về tất cả đóng lại trong
kho của doanh nghiệp. Với hình thức khoán này, doanh nghiệp phải có
người giám sát cụ thể trong từng công đoạn như bón phân phải đúng thời
vụ, làm cỏ…Nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của vườn
cây, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để khuyến
khích người nhận khoán theo hình thức khoán này, doanh nghiệp có
chính sách khuyến khích sản phẩm, cuối vụ doanh nghiệp chỉ thu về 13
tấn tươi/ ha. Phần vượt sản người nhận khoán được hưởng. Ngược lại,
không đạt 13 tấn người nhận khoán bị ghi nợ sản lượng.
b. Đặc điểm tổ chức quản lý
- Xét về mặt tổ chức thì các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa
bàn tỉnh Gia Lai đều được thành lập theo luật doanh nghiệp thuộc tổng
công ty 91 hoặc tổng công ty 90 gồm từ cấp tổng công ty, các loại công
ty, nông trường, đội.
- Xét về tổ chức thì các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn
tỉnh Gia Lai được phân thành 2 loại. Về bản chất, các doanh nghiệp
thuộc tổng công ty 91 có cấp cao nhất là Tổng công ty nhưng Tổng
công ty không nằm trong khu vực tỉnh Gia Lai nên bộ máy tổ chức quản
lý của hai loại hình công ty này cơ bản giống nhau về mô hình (ngoại

trừ nông trường cà phê IaKo)
- Tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm bộ
phận quản lý chung toàn doanh nghiệp sản xuất và các nông trường trực
thuộc và khoán cho người lao động.


- 12 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Thủ
kho

Thủ
quỹ

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
vật tư,
hàng
hóa

Kế
toán
đội 1


Kế toán
thanh
toán,
công nợ

Kế
toán
đội 2

Kế toán
TSCĐ

XDCB

Kế
toán
đội 3

Sơ đồ 2.3. Bộ máy kế toán tại CT TNHHMTV IaBlan
Bộ máy kế toán của các doanh nghiệp thể hiện sự liên kiết giữa
các bộ phận,phòng ban với nhau.
2.2.2. Đặc trƣng công tác kế toán một số hoạt động đặc thù
trong các doanh nghiệp trồng cà phê ở Gia lai
a. Kế toán vườn cây và quá trình kiến thiết cơ bản
- Nội dung chi phí
Ở giai đoạn kiến thiết cơ bản này, toàn bộ chi phí được doanh
nghiệp bỏ ra từ chi phí giống, chi phí nhân công, trồng mới, chi phí máy
móc thiết bị, tưới tiêu.... Cụ thể từng loại chi phí được áp dụng theo
định mức kỹ thuật của tỉnh ban hành theo Quyết định số 390 ngày

27/5/2011. Các loại chứng từ, hóa đơn mua vào được kế toán theo dõi


- 13 và tập hợp. Riêng thuế giá trị gia tăng cũng tập hợp vào chi phí, không
được khấu trừ vì giai đoạn kiến thiết cơ bản này chưa có sản phẩm.
- Nguyên tắc đo lường
Để đánh giá giá trị vườn cà phê trong giai đoạn hoàn thành thời
kì xây dựng cơ bản, kế toán áp dụng mô hình tính giá theo mô hình giá
gốc, đo lường tài sản tại thời điểm ban đầu. Toàn bộ chi phí phát sinh
thực tế trong 3 năm kiến thiết cơ bản được cộng dồn lũy kế cho tới khi
tài sản được hình thành và bàn giao. Các chi phí phát sinh cụ thể như
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung…kể
cả chi phí lãi vay.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, ở giai đoạn kiến thiết cơ
bản chỉ đo lường giá trị ban đầu tại thời điểm chuyển giao. Hằng năm,
không đánh giá lại giá trị vườn cây.
Thực tế, các doanh nghiệp vẫn tiến hành xác định vườn cây cà
phê kiến thiết cơ bản chính là xác định giá trị của vườn cây trước khi
bàn giao được xác định cho mỗi ha, theo định mức đầu tư của Tổng
Công ty cà phê Việt Nam tương ứng với tuổi của vườn cây nhân với hệ
số phân loại vườn cây và hệ số khu vực.
- Đặc điểm tài khoản sử dụng
Toàn bộ chi phí phát sinh giai đoạn này, kế toán tập hợp và
hạch toán thẳng trên tài khoản 241 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Trong thời kì này, không tập hợp và phản ánh chi phí trên tài khoản 154
– Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
b. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vườn cà phê
- Đặc điểm hoạt động khai thác, thu hoạch sản phẩm cà phê
Thời điểm thu hoạch cà phê tươi thường bắt đầu từ đầu tháng 11,
kết thúc cuối tháng 12 dương lịch hàng năm. Khoảng thời gian chế biến

từ cà phê tươi sang cà phê nhân là tháng 3, tháng 4 của năm tiếp theo.
- Kế toán chi phí sản xuất


- 14 Khi phân chia khoản mục chi phí, kế toán theo dõi và tập hợp
chi phí qua 2 giai đoạn là chi phí chăm sóc bao gồm cả phần trích khấu
hao tài sản cố định và chi phí thu hoạch sản phẩm.
Chi phí chăm sóc ở giai đoạn chăm sóc vườn cà phê. Dựa vào đặc
điểm kỹ thuật phát triển của cà phê trong từng thời kì, lập dự toán chi phí
phân bổ trong từng giai đoạn căn cứ trên 3 yếu tố chi phí cấu thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Đặc điểm tài khoản sử dụng
Các chi phí thực tế phát sinh trong giai đoạn này, doanh nghiệp
chi trực tiếp theo 2 loại đối tượng nhận khoán: Nếu đối tượng nhận
khoán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…là
cán bộ công nhân viên nông trường, đội sản xuất nhận tạm ứng vật tư,
tiền.. kế toán doanh nghiệp sẽ theo dõi trên tài khoản 141 - Tạm ứng,
mở sổ chi tiết cho từng đối tượng tạm ứng, kế toán hạch toán theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Đối với những hộ nhận khoán riêng lẻ khi tạm ứng vật tư trong
quá trình kinh doanh kế toán sẽ theo dõi trên tài khoản 138 – Phải thu
khác, kế toán mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng tạm ứng cụ thể.
- Kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm
Đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm
Phương pháp tính giá theo phương pháp hệ số:
Z = CP năm trước chuyển sang + CPPS – CP chuyển sang năm sau
- Đánh giá lại giá trị vườn cây

Đối với vườn cà phê đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng
được được kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo Thông tư 780/TCT –
TCKT của Tổng công ty cà phê Việt Nam ngày 7/9/2011 “Về việc


- 15 hướng dẫn kiểm kê tài sản cố định là vườn cây cà phê hết khấu hao vẫn
còn sử dụng”. Giá trị còn lại khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp =
20% Nguyên giá.
Nguyên
giá TSCĐ

Suất đầu
=

tư mới

x

Diện

01ha

tích

Hệ số phân loại
x

thực tế vườn cây
kinh doanh


Đối với vườn cây khai thác. Việc xác định giá trị vườn cà phê
kinh doanh trên cơ sở xác định cho mỗi ha, theo tuổi cây nhân với hệ số
phân loại vườn cây và hệ số khu vực.
c. Kế toán tiêu thụ sản phẩm cà phê
- Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm cà phê
Sản phẩm cà phê tươi thu hoạch vào đầu tháng 11 đến cuối
tháng 12 năm nay nhưng quá trình tiêu thụ diễn ra ở năm sau vì phải trải
qua quá trình chế biến từ cà phê tươi sang cà phê nhân.
Quá trình tiêu thụ cà phê không xuất bán trực tiếp ra thị trường
mà xuất bán lên đơn vị cấp trên. Đơn vị cấp trên quyết định sản phẩm
hoàn thành bán ra thị trường ngoài hoặc xuất khẩu sang các quốc gia
khác trên thế giới.
- Đặc điểm tài khoản sử dụng
Sau quá trình thu hoạch cà phê tươi và chế biến thành cà phê
nhân quy đổi. Sản phẩm cà phê nhân được phân thành 2 loại là cà phê
nhân sản xuất theo dõi trên tài khoản 155 và cà phê nhân thương mại
theo dõi trên tài khoản 156.
Đối với cà phê sản xuất, thuế suất thuế GTGT đầu ra là 0%
Đối với cà phê thu mua, thuế suất thuế GTGT đầu ra là 5%
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.3.1. Những ƣu điểm
2.3.2. Những nhƣợc điểm


- 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm sản
xuất kinh doanh. Thông qua tìm hiểu và phản ánh thực tế công tác kế
toán tại các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai, luận
văn đã làm rõ thực trạng công tác kế toán trong các doanh nghiệp trên

các lính vực: Kế toán quá trình kiến thiết cơ bản vườn cà phê, kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành vườn cà phê theo từng giai đoạn: giai
đoạn kiến thiết, đầu tư xây dựng cơ bản và giai đoạn cà kinh doanh, kế
toán tiêu thụ sản phẩm cà phê khi thu hoạch. Trên cơ sở đó, đối chiếu
với chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về kế
toán nông nghiệp IAS41. Từ đó đưa ra phân tích, đánh giá những ưu
điểm, nhược điểm của việc công tác kế toán tại các doanh nghiệp
trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai, để có những giải pháp hoàn
thiện tốt hơn.
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
Việt Nam đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị
trường cùng với các chính sách đổi mới các công cụ quản lý kinh tế,
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc
tất cả các thành phần kinh tế. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải
tự lo và tự cân đối tất cả các yếu tố đầu vào, đầu ra sao cho đạt được lợi
nhuận tối đa là mục tiêu sống còn của hầu hết các doanh nghiệp.
Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trồng cà
phê nói chung, các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai


- 17 nói riêng phải nhanh chóng thích nghi, tạo cơ hội để tồn tại và phát
triển. Để tăng cường sức cạnh tranh của mình, bắt buộc các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp không thể không sử dụng công cụ quản lý kế toán. Kế
toán đặc biệt cung cấp những thông tin về chi phí, giá thành, khấu hao –
một trong những yếu tố quyết định việc hoạch định giá bán, khối lượng

sản xuất để mang lại lợi nhuận tốt nhất cho doanh nghiệp.
3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Một là, tổ chức kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình quản lý công nghệ, quản lý kinh tế tài chính
của từng doanh nghiệp, phải đảm bảo tính khả thi đối với doanh nghiệp.
Hai là, không làm xáo trộn quá nhiều về mặt tổ chức, không
nên phá vỡ hoàn toàn cơ cấu tổ chức hiện tại của doanh nghiệp.
Ba là, tổ chức kế toán phải được xây dựng và hoàn thiện trên cơ
sở xác định rõ phạm vi, giới hạn, chức năng và mục tiêu của kế toán.
Bốn là, tổ chức và hoàn thiện kế toán phải dựa trên nguyên tắc
phù hợp, hài hòa giữa lợi ích và chi phí để tổ chức hoạt động có hiệu
quả.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
3.3.1. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí: Các nông trường/ đội sản
xuất cho hoạt động khai thác, và tổ chế biến cho hoạt động chế biến từ
cà phê tươi sang cà phê nhân.
Đối tượng tập hợp chi phí chi tiết cho từng đơn vị, trong từng
khâu, từng giai đoạn nhất định. Các chứng từ phải được theo liệt kê tỉ
mỉ đúng quy định, theo mẫu biểu. Giữa các đội, trại phải có sự thống
nhất trong quy mô tổ chức chứng từ từ hợp đồng giao khoán đến việc


- 18 thanh lý các hợp đồng. Việc mở hệ thống tài khoản chi tiết phản ánh chi
phí ở các đội, các nông trường sản xuất cần được kế toán đội theo dõi
chi tiết, tổng hợp đầy đủ các chứng từ liên quan, báo cáo kịp thời lên
doanh nghiệp.

- Xác định đối tượng tính giá thành: cà phê tươi và cà phê nhân
Trong điều kiện hiện nay việc xác định đối tượng tính giá thành
có thể dựa vào sản lượng quy đổi đã báo cáo ở các năm trước, kế toán
ước tính chuyển đổi giá trị cà phê nhân sang cà phê tươi tương ứng. Vì
thực tế thời điểm thu hoạch cà phê tươi từ tháng 11 đến cuối tháng 12
năm dương lịch. Do đó, số lượng sản phẩm nhập kho vẫn nằm trong
niên độ kế toán, kế toán đánh giá giá trị thực tế dựa vào sản phẩm cà
phê tươi để ghi nhận chi phí và doanh thu thực tế trong một niên độ kế
toán.
- Tổ chức các chứng từ liên quan đến hai khâu: khâu thu hoạch
cà phê tươi và khâu chế biến cà phê nhân.
- Tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo hai giai
đoạn.
3.3.2. Hoàn thiện công tác kế toán liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm
- Thời điểm ghi nhận doanh thu cho phù hợp với đặc điểm nông
nghiệp.
Ghi nhận doanh thu tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo
doanh thu tạm tính và ghi nhận doanh thu thực tế khi sản phẩm hoàn
thành xuất bán. Ghi nhận doanh thu trên sản phẩm cà phê tươi cùng với
phát sinh chi phí thực tế, khớp với năm tài chính nên việc lập báo cáo tài
chính dựa trên doanh thu và chi phí thực tế.
- Xử lý chi phí cho phù hợp với doanh thu đối với hoạt động
nông nghiệp do tính chất thời vụ của cây cà phê.


- 19 Toàn bộ chi phí phải được cụ thể hóa trên các chứng từ, sổ sách
một cách chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
3.4. ĐỊNH HƢỚNG VỀ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN LIÊN
QUAN ĐẾN NÔNG NGHIỆP CHO PHÙ HỢP VỚI THÔNG LỆ

QUỐC TẾ
3.4.1. Xem xét vấn đề tính giá vƣờn cây vào thời điểm lập Báo
cáo tài chính
- Mô hình giá gốc
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, tất cả các doanh nghiệp trồng cà
phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai đều áp dụng phương pháp tính giá vườn
cây là tài sản cố định của doanh nghiệp theo mô hình giá gốc truyền
thống. Tài sản cố định vẫn được xem xét trên 3 lĩnh vực: Nguyên giá,
mức khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của tài sản theo các văn bản,
thông tư hướng dẫn đánh giá vườn cây tại từng thời điểm.
Việc áp dụng phương pháp tính giá theo mô hình giá gốc đánh
giá tài sản cố định có thể dẫn đến kết quả kinh doanh trên báo cáo tài
chính thay đổi.
- Mô hình giá hợp lý thông qua đánh giá lại để đảm bảo thông
tin tin cậy.
Việc sử dụng và đánh giá giá trị tài sản theo giá trị hợp lý theo
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS41 sẽ được ghi nhận tách biệt được tài
sản sinh học tại thời điểm thu hoạch ra khỏi sản phẩm và thời điểm lập
báo cáo tài chính. Giá trị hợp lý được xác định là giá bán tài sản cùng
loại hoặc tương đương trên thị trường trừ đi các chi phí ước tính để bán
tài sản đó. Chính sự khác biệt giữa thời điểm ghi nhận tài sản ban đầu
và thời điểm lập báo cáo tài chính của tài sản sinh học sẽ tạo ra các
khoản lỗ hoặc lãi trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.


- 20 3.4.2. Xem xét vấn đề công bố thông tin đối với hoạt động sản
xuất nông nghiệp
Các thông tin về mô hình xác định giá, tài sản sinh học, sản phẩm nông
nghiệp nếu được vận dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế về nông
nghiệp sẽ được công bố thông khai và minh bạch, đảm bảo tính thống

nhất và hợp lý của các loại thông tin tài chính. Việc áp dụng IAS trong
quá trình hạch toán thể hiện khung khái niệm và tính thống nhất cao
giữa các chuẩn mực. VAS còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng, thiếu nhiều
vấn đề đặc biệt là còn mâu thuẫn giữa các chuẩn mực hoặc sự không
thống nhất giữa các chuẩn mực và hướng dẫn về các chuẩn mực đó. Vì
vậy, trong điều kiện có thể, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp đặc
biệt các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai có thể áp
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp để làm cơ sở hạch toán
kế toán. Như vậy, mọi thông tin về đo lường, đánh giá, thông tin trên
báo cáo tài chính được minh bạch và rõ ràng hơn.
3.4.3. Xem xét vấn đề xác định phƣơng pháp tính khấu hao tại các doanh
nghiệp
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số
lượng, khối lượng sản phẩm thực tế thu hoạch hàng tháng, hàng năm
của vờn cà phê xác định theo đơn vị diện tích.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định
theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài

Số lượng sản
=

sản cố định

phẩm thu hoạch
trong tháng

Mức trích khấu hao
X


bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

Nguyên giá của tài sản cố định
=

––––––––––––––––––––––––––
Sản lượng theo năng suất thực tế


- 21 - Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức
trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao
năm của tài sản cố

Số lượng sản
=

phẩm thu hoạch

định

trong năm


Mức trích khấu hao
X

bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

Trường hợp nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
3.4.4. Xem xét ghi nhận sản phẩm thu hoạch từ hoạt động nông
nghiệp
Mỗi phương pháp ghi nhận giá trị tài sản đều có những ưu
nhược điểm nhất định. Phương pháp giá gốc giúp kế toán thực hiện
nguyên tắc thận trọng nhưng nó không giúp phản ánh khách quan tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh
sản phẩm nông nghiệp.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, hệ thống kế toán Việt
Nam cũng có nhiều cải cách và phát triển trên cơ sở tiếp cận và hòa
nhập với thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, với
hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán củaViệt Nam. Vì vậy,
việc bổ sung chuẩn mực kế toán đối với tài sản sinh học, sản phẩm nông
nghiệp tại thời điểm thu hoạch sẽ giúp doanh nghiệp nông nghiệp Việt
Nam giải quyết những khó khăn do thiếu quy định về nguyên tắc và
phương pháp kế toán trong một số hoạt động, đẩy mạnh quá trình hội
nhập quốc tế.
3.5. TỔ CHỨC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ LẠI GIÁ TRỊ VƢỜN
CÂY
3.5.1. Thành lập ban chỉ đạo kiểm kê
- Đối với tổng công ty cà phê Việt Nam
- Đối với doanh nghiệp



- 22 3.5.2. Tổ chức, kiểm tra, đánh giá lại giá trị vƣờn cây
Trên cơ sở hướng dẫn chung của Bộ, tổng công ty cà phê Việt
Nam tiến hành hướng dẫn các công ty, cơ sở sản xuất thành lập hội
đồng định giá cơ sở thực hiện phân loại, xác định giá trị vườn cà phê.
Kiểm tra, đánh giá, phân loại chất lượng vườn cây đã giao
khoán và chưa giao khoán thuộc doanh nghiệp, đội sản xuất.
Kết quả kiểm tra, đánh giá, phân loại chất lượng vườn cây được
tổng hợp và đối chiếu với sổ sách kế toán đã theo dõi. Trong trường hợp
có sự khai thác (về năm trồng, diện tích, loại giống cà phê) với thực tế
phải ghi rõ nguyên nhân cụ thể.
Kiểm tra, đánh giá phải lập bảng kê chi tiết (từng loại cà phê,
năm trồng, diện tích, chất lượng, hệ số phân loại vườn cây, hệ số khu
vực) làm cơ sở xác định giá trị vườn cà phê, báo cáo tổng công ty cà
phê Việt Nam để tổng hợp trình Bộ.
Việc tổ chức thực hiện kiểm kê, biểu mẫu kiểm kê và xử lý, báo
cáo kết quả kiểm kê, thẩm định và phê duyệt kết quả kiểm kê thực hiện
phải theo thông tư, chuẩn mực của cơ quan có thẩm quyền ban hành
quyết định đối với doanh nghiệp sở hữu 100% vốn điều lệ tại thời điểm
kiểm kê.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ thực trạng công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng cà
phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai, trên cơ sở những ưu điểm, hạn chế đã
phân tích. Tác giả đã đưa ra những phương pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán từ việc sử dụng tài khoản, chứng từ đến việc ghi nhận chi
phí, doanh thu. Từ đó, đưa ra các mô hình xác định giá trị của tài sản
sinh học trong từng giai đoạn hợp lí, chính xác nhất.


- 23 KẾT LUẬN

Việc nghiên cứu cơ sở lí luận công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán nông nghiệp tại các doanh nghiệp cà phê Việt Nam là
một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa. Trong luận văn này đã nghiên cứu,
tổng hợp và hệ thống hóa về lí luận cơ bản công tác kế toán xây dựng
cơ bản cũng như quá trình xác định chi phí, tính giá thành, xác định kết
quả kinh doanh và tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời, luận văn đã nghiên cứu thực trạng công tác ghi nhận hạch
toán tài sản sinh học cụ thể là giá trị của cây cà phê tại các doanh
nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Luận văn phân tích về
vấn đề đo lường, đánh giá sản phẩm nông nghiệp theo chuẩn mực kế
toán quốc tế IAS 41. Trên cơ sở đó đã so sánh tiến hành phân loại và
tập hợp chi phí, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành sản phẩm phục vụ cho việc cung cấp thông tin để đưa ra quyết
định chính xác và hiệu quả nhất.
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm sản
xuất kinh doanh. Thông qua tìm hiểu và phản ánh thực tế công tác kế
toán tại các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai, luận
văn đã làm rõ thực trạng công tác kế toán trong các doanh nghiệp từ giai
đoạn kiến thiết xây dựng cơ bản vườn cây cà phê đến quá trình hình
thành và bàn giao tài sản, đánh giá, kiểm kê giá trị vườn cà phê. Tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả tiêu thụ
trong kì. Từ đó đưa ra phân tích, đánh giá những ưu nhược điểm của
công tác kế toán để có những giải pháp hoàn thiện tốt hơn.
Từ thực trạng của công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng
cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai và xu hướng phát triển của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế hội nhập với quốc tế, luận văn khẳng định sự


- 24 cần thiết của công tác kế toán, đưa ra các nguyên tắc chung, nội dung
hoàn thiện. Các nội dung chủ yếu cần hoàn thiện là:

- Hoàn thiện việc phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, công tác tổ chức lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ kế toán
liên quan đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cà phê tại các
doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Hoàn thiện công tác kế toán liên quan đến tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
- Định hướng về hoàn thiện chế độ kế toán liên quan đến nông
nghiệp cho phù hợp với thông lệ quốc tế như: Xem xét vấn đề tính giá
vườn cây vào thời điểm lập báo cáo tài chính; xem xét vấn đề công bố
thông tin đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp; xem xét ghi nhận sản
phẩm thu hoạch từ hoạt động nông nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán nông nghiệp tại các doanh nghiệp
trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai là một vấn đề khó khăn và phức
tạp. Với kiến thức và thời gian còn nhiều hạn chế nên kết quả nghiên
cứu còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của quý thầy, cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!



×