Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện công tác thu, chi ngân sách của quận cẩm lệ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.2 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách cấp quận, huyện là bộ phận cấu thành của NSNN;
thông qua thu ngân sách, chính quyền vừa thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trên
địa bàn, và còn là nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi thiết
yếu ở địa phương, bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển. Từ khi thành lập quận đến nay, mặc dù nguồn thu ngân sách
của quận ngày càng tăng qua các năm, cân đối ngân sách quận đang
ngày càng vững chắc, không những đảm bảo được những yêu cầu
chi thiết yếu mà còn dành để chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên, thực
trạng hiện nay công tác thu, chi ngân sách của quận vẫn còn nhiều
khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách chưa tập trung đầy đủ; số thu
chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế trên địa bàn. Chính sách cơ
chế phân cấp nguồn thu chưa thật sự tạo được động lực khai thác tối
đa nguồn thu, vẫn chưa bao quát các nguồn thu, vẫn còn tình trạng
thất thu, nợ đọng thuế còn lớn, nguồn thu còn hạn chế …Hiệu quả
chi đầu tư còn thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả thấp, gây lãng phí;
chi thường xuyên còn vượt dự toán.
Trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp, việc tăng cường thu, chi
ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào
NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, là nhiệm vụ quan trọng
nhằm góp phần tăng ngân sách, giảm trợ cấp từ ngân sách cấp trên,
dần đảm bảo cân đối thu chi, phát huy vai trò của ngân sách quận trên
địa bàn; đồng thời việc quản lý chi ngân sách có hiệu quả, chính là
yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
KT-XH của quận trong giai đoạn 2010-2015 mà Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ quận lần II đã đề ra. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn



2
thiện công tác thu, chi ngân sách của quận Cẩm Lệ” là nhằm góp
phần đưa ra một số giải pháp giúp công tác thu chi ngân sách ở quận
có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài (Tổng quan tài liệu nghiên cứu)
Luật NSNN (sửa đổi) năm 2002 và các văn bản hướng dẫn dưới
Luật là cơ sở pháp lý để tổ chức quản lý ngân sách nhà nước nói
chung và ngân sách cấp huyện nói riêng nhằm phục vụ cho các mục
tiêu đó. Bên cạnh đó, có rất nhiều các công trình các công trình
nghiên cứu tập trung đi sâu làm rõ thực trạng, cách thức quản lý ngân
sách ở các cấp ngân sách trên bình diện một địa phương với mục tiêu
đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý ngân sách có
hiệu quả. Cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ “Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Hòa Vang” của tác giả Nguyễn Thị Hoa, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, năm 2011.
- Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái nguyên” của
tác giả Hà Việt Hoàng, Đại học Thái Nguyên năm 2007.
- Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách ở Triệu Phong, Quảng Trị” của tác giả Lê Thị Hồng Bốn,
Đại học Đà Nẵng năm 2011. Riêng đối với công tác thu, chi NSNN của
quận Cẩm Lệ cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu nên chưa
thể áp dụng vào điều kiện thực tế của quận. Hơn nữa do các đề tài trên
mang tính quản lý ngân sách đi từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và
quyết toán ngân sách trong khi đó đề tài chỉ là công tác thu, chi ngân sách
nên chỉ tập trung đánh giá kết quả về thu, chi so với dự toán được giao;
thu, chi đúng tiến độ hay không? Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề
tài này là vấn đề đang đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều



3
kiện đặc thù của quận. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả đã kế
thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần
với đề tài; đồng thời sử dụng các công cụ để phân tích và đề xuất các
giải pháp để công tác thu, chi ngân sách có hiệu quả hơn trong thời
gian đến.
3. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận về NSNN, quản lý thu, chi NSNN để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác thu, chi NSNN của quận Cẩm Lệ, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thu, chi NSNN của quận
trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu, chi NSNN
quận Cẩm Lệ từ năm 2006 đến năm 2010.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà Nước
Việt Nam về quản lý tài chính, ngân sách. Vận dụng các phương
pháp: thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát
hóa vấn đề, bản biểu minh họa.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thu, chi ngân sách.
Chương 2: Thực trạng công tác thu, chi NSNN của quận Cẩm Lệ
thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu chi
NSNN trên địa bàn quận trong thời gian đến.



4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU, CHI NGÂN SÁCH

1.1. Khái niệm về NSNN và thu, chi NSNN
1.1.1. Khái niệm NSNN và hệ thống NSNN
Luật NSNN xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ
với nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và
thực hiện nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách. Ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp với hệ thống
tổ chức bộ máy QLHC nhà nước. Ở nước ta bộ máy QLHC Nhà nước
được tổ chức 4 cấp: TW; thành phố, thành phố trực thuộc TW; quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc thành phố và xã, phường, thị trấn. Mỗi
cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản
lý của cấp chính quyền đó.
1.1.2. Khái niệm về thu, chi NSNN
1.1.2.1. Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà
nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước, nhằm
giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và
phát triển của bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các
chức năng nhiệm vụ KTXH của nhà nước.
Trong cơ cấu thu ngân sách, thuế luôn là nguồn thu chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc

độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn


5
trong tổng thu NSNN. Vậy, thu NSNN bao gồm thuế, phí, lệ phí, thu
từ các hoạt động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp tự nguyện của
các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của
bộ máy QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước
đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm phục vụ cho
việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Luật NSNN đã xác định
cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển KTXH, đảm bảo
QPAN; đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Vai trò của thu, chi NSNN đối với việc phát triển KTXH trên
địa bàn
1.1.3.1. Vai trò của NSNN
NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò
quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Thứ nhất, huy động nguồn
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự
cân đối thu chi tài chính của Nhà nước. Thứ hai, góp phần thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Thứ ba,
góp phần bù đắp những khiếm khuyết của KTTT, đảm bảo công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững.
1.1.3.2. Vai trò của thu NSNN

- Góp phần đảm bảo cân đối NSNN ở huyện
- Là công cụ để điều tiết kinh tế


6
- Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội...
1.1.3.3. Vai trò của chi NSNN
- Làm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả.
- Điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát.
- Duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế.
1.2. Nội dung thu, chi NSNN
Theo Luật NSNN năm 2002 quy định rõ nội dung phân định
nhiệm vụ thu chi của ngân sách cấp huyện. Nội dung cụ thể, gồm:
1.2.1. Về thu NSNN
1.2.1.1. Thuế- nguồn thu chủ yếu của NSNN
Thuế là nguồn thu chính chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng ngày
càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời thuế cũng là công cụ
quan trọng của Nhà nước trong việc điều chỉnh kinh tế vĩ mô, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Trên cơ sở dự
toán thu về thuế được giao, cơ quan thuế tổ chức các biện pháp thu.
Nội dung này bao gồm: Quản lý đối tượng nộp thuế thông qua việc
đăng ký thuế và cấp mã số thuế; Xây dựng và lựa chọn quy trình
quản lý thu thuế: quy trình kê khai, nộp thuế theo thông báo của cơ
quan thuế và tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế; Tổ chức thu nộp
tiền thuế; Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thuế.
1.2.1.2. Các khoản thu từ phí và lệ phí
Thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, tuy
nhiên nếu chỉ thu thuế thì chính phủ không đủ nguồn tài trợ cho nhiều
hoạt động vốn rất đa dạng của mình và cũng không thể buộc người

dân sử dụng hàng hóa và dịch vụ công theo cách thức có hiệu quả.
Do đó phí, lệ phí đặt ra đối với những tổ chức và cá nhân sử dụng
hàng hóa hay dịch vụ công.


7
1.2.1.3. Các khoản thu khác của ngân sách nhà nước
Ngoài ra, thu NSNN còn bao gồm các khoản đóng góp tự nguyện
của các cá nhân, tổ chức ở trong nước và ngoài nước; các khoản viện
trợ không hoàn lại bằng tiền, hiện vật của chính phủ các nước; các tổ
chức cá nhân ở nước ngoài; các khoản đóng góp tự nguyện khác theo
quy định của pháp luật. Các khoản thu phạt trên các lĩnh vực tài
nguyên, môi trường, phạt vi phạm hành chính…
1.2.2. Về chi NSNN
1.2.2.1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần
vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, phát triển sản xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa nhằm
thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Các nguyên tắc chi đầu tư phát triển có mối quan hệ mật thiết với
nhau nhằm đảm bảo vốn đầu tư của Nhà nước được cấp phát kịp thời,
đúng kế hoạch, đúng mục đích và đạt hiệu quả kinh tế cao. Việc cấp
phát, thanh toán vốn đầu tư thuộc NSNN bao gồm các nội dung: Lập,
thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm; Thông báo kế
hoạch thanh toán vốn đầu tư XDCB hàng năm; Cấp phát vốn đầu tư
XDCB thuộc NSNN; Quyết toán vốn đầu tư XDCB.
1.2.2.2. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ảnh quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên về quản lý KT-XH của Nhà nước. Chi thường xuyên
của NSNN bao gồm các khoản chi cho các lĩnh vực: sự nghiệp kinh

tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; chi bộ máy QLNN; chi
ANQP, chi chuyển giao…


8
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu, chi NSNN
1.3.1. Đối với thu NSNN
Thu nhập GDP bình quân đầu người
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn
Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước
Quy mô tổ chức của bộ máy thu ngân sách: chỉ tiêu này ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả thu
1.3.2. Đối với chi NSNN
Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội
dung, cơ cấu chi của NSNN.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Khả năng tích lũy của nền kinh tế
Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ.
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số đơn vị
1.4.1. Kinh nghiệm về thu ngân sách ở Lâm Hà, Lâm Đồng
1.4.2. Kinh nghiệm thu, chi ngân sách ở huyện Hưng Hà, Thái
Bình


9
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA QUẬN CẨM LỆ THỜI GIAN QUA

2.1. Đặc điểm, tình hình KTXH của quận liên quan đến công tác
thu, chi NSNN
Cẩm Lệ được thành lập theo Nghị định 102/NĐ-CP ngày
05/8/2005 của Chính phủ với diện tích 3.375 ha, dân số đến cuối năm
2010 khoảng 90.000 người, mật độ trung bình khoảng 2.700
người/km2. Qua thời gian đi vào hoạt động, đến nay tình hình kinh
tế-xã hội của quận đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: tổng giá
trị sản xuất tăng bình quân 19,5%/năm giá trị ngành công nghiệp-xây
dựng tăng bình quân 18,3%/năm, trong đó công nghiệp dân
doanh tăng trưởng bình quân gần 31,8%/năm giá trị ngành thương
mại-dịch vụ tăng bình quân 25%/năm giá trị ngành nông nghiệp bình
quân giảm 3,2%/năm các lĩnh vực quy hoạch đô thị, văn hoá xã
hội được tập trung giải quyết tốt, mức sống người dân tăng lên đáng
kể, thu nhập bình quân đầu người từ 13,2 triệu đồng năm 2006 lên
gần 30 triệu đồng vào 2010, quốc phòng-an ninh được giữ vững.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Cẩm Lệ lần thứ II đã xác định:
"Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, phát huy sức mạnh
của hệ thống chính trị, xây dựng sự đồng thuận xã hội, tạo chuyển
biến quan trọng trên các lĩnh vực, trong đó tập trung quy hoạch, giải
toả đền bù, đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, ưu tiên huy động mọi nguồn
lực giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống cho các hộ dân trong vùng
quy hoạch giải toả, giảm nghèo hiệu quả, đẩy mạnh phát triển công
nghiệp và dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển giáo dục-đào tạo, văn hoá cơ
sở, y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện tốt cải cách hành
chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng với nhiệm vụ


10
trong tình hình mới. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, đảm bảo an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Với vị trí là cửa ngõ phía Tây

Nam của thành phố, có nhiều dự án đã và đang triển khai, hệ thống
giao thông từng bước được đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ.
Thành phố cũng đã luôn quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉnh trang
đô thị tạo cơ sở nền tảng cho việc phát triển KT-XH theo đúng định
hướng, chiến lược đã đề ra.
2.2. Thực trạng công tác thu, chi NSNN của quận
2.2.1. Thực trạng thu NSNN
Tuy là quận mới thành lập, nhưng công tác thu được chú trọng quan
tâm, với sự chỉ đạo của lãnh đạo quận và sự đồng lòng của các cấp từ
quận đến phường nên kết quả thu ngân sách quận đạt nhiều kết quả to
lớn, nguồn thu ngày càng tăng, cơ cấu nguồn thu ngày càng ổn định hơn.
Tổng thu NSNN có tốc độ tăng trưởng khá cao. Về cơ bản, nhiệm
vụ động viên số thu vào NSNN trong giai đoạn 5 năm 2006-2010 đã
hoàn thành một cách toàn diện cả về quy mô, cơ cấu thu, đảm bảo
nguồn thu cho NSNN thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Qua biểu 2.4, ta thấy: thu NSNN qua các năm đều
đạt cao so với dự toán, năm 2006 đạt 110%, 2007 đạt 177,56%, năm
2008 đạt 161,33%, năm 2009 đạt 229% và năm 2010 đạt 171,2%. Mặc
dù nguồn thu của quận tương đối ổn định, tuy nhiên cơ cấu nguồn thu
chưa thật sự vững chắc, còn phụ thuộc vào phân cấp của thành phố.
Đồng thời hằng năm phải nhận bổ sung từ cấp trên mới đảm bảo các
nhiệm vụ chi ở địa phương. Số thu bổ sung hằng năm thường cao hơn
so với dự toán, cụ thể năm 2006 đạt 205%, năm 2007 đạt 183,05%,
năm 2008 đạt 142,71%, năm 2009 đạt 140,48%, năm 2010 đạt
162,9%.


11
Bên cạnh đó, việc thu thuế nợ đọng cũng là vấn đề mà quận quan
tâm. So với số thu trên lĩnh vực thuế công thương nghiệp ngoài quốc

doanh gần như nợ đọng chiếm tỷ lệ tương đối lớn.
Tỷ lệ nợ đọng thuế tồn tại qua các năm tăng, các khoản nợ đọng
tăng hàng năm, từ 2,853 tỷ năm 2007 đến 17,347 tỷ vào năm 2010.
Tỷ lệ nợ đọng thuế so với mức thu trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
năm 2007: chiếm 11,2%, năm 2008: chiếm 39,25%, năm 2009 chiếm
28,76% và năm 2010 chiếm 19%.
2.2.2. Thực trạng chi NSNN
Từ bảng 2.8, ta thấy kết quả chi hằng năm thường xuyên vượt dự
toán, cụ thể năm 2006 chi cân đối ngân sách địa phương đạt
140,22%, năm 2007 đạt 168,42%, năm 2008 đạt 154,88%, năm 2009
đạt 136,97%, năm 2010 đạt 132,98% so với dự toán. Trong đó, đáng
chú ý phải kể đến là các khoản chi vượt dự toán từ các nguồn chi
khác ngân sách, các nguồn sự nghiệp kinh tế (sự nghiệp kiến thiết thị
chính), chi an ninh quốc phòng và chi quản lý hành chính. Như vậy,
có thể nói việc điều hành ngân sách của quận còn có nhiều khiếm
khuyết, quá trình điều hành ngân sách chưa thật sự căn cứ vào dự
toán được giao. Mặc khác có thể do chất lượng lập dự toán chưa cao,
chưa dự kiến hết được các nhiệm vụ phát sinh nên trong quá trình
điều hành trong năm ngân sách phải điều chỉnh, bổ sung kinh phí cho
hầu hết các đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới nhiều lần. Bên cạnh
đó, việc bổ sung kinh phí cho các đơn vị thuộc các ngành dọc trên địa
bàn như: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát, Kho bạc…, những đơn vị
khác không thuộc ngân sách cũng thường xuyên xảy ra.
Chi ngân sách quận qua các năm không ngừng tăng lên. Năm
2006 tổng chi là 64,865 tỷ đồng, đến năm 2010 là 146,624 tỷ đồng,
tăng 2,3 lần so với năm 2006. Cụ thể trên từng lĩnh vực ta thấy:


12
- Về chi đầu tư: năm 2006 thực hiện là 3,973 tỷ, chỉ chiếm 7,8%

chi cân đối ngân sách địa phương, đến năm 2010 thực hiện 7,083 tỷ,
chiếm 5,5% chi cân đối ngân sách địa phương. Chúng ta thấy chi đầu
tư hàng năm tăng, năm 2010 tăng 1,78 lần so với 2006, tuy nhiên tỷ
trọng chi đầu tư trong tổng chi cân đối có xu hướng giảm nhưng
không đáng kể:
- Về chi thường xuyên: tăng lên hằng năm. Năm 2006 tổng chi
thường xuyên là 46.965 tỷ đồng chiếm 92,2% chi cân đối ngân sách,
đến năm 2010 là 103.690 tỷ đồng, chiếm 80,43% chi cân đối ngân
sách, tăng 2,2 lần so với năm 2006. Các khoản chi này mặc dù có
tăng nhưng thực tế vẫn chưa đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của
quận. Đi đôi với chi đầu tư phát triển thì các khoản chi về sự nghiệp
kinh tế như: giao thông, kiến thiết thị chính (điện chiếu sáng công
cộng, hệ thống thoát nước…) cũng không ngừng tăng lên.
2.3. Đánh giá thực trạng về công tác thu, chi NSNN của quận
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Về công tác thu NSNN của quận
Nhiệm vụ động viên số thu vào NSNN giai đoạn 2006-2010 đã
hoàn thành một cách toàn diện về quy mô và cơ cấu thu, đảm bảo
nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ kinh tế chính trị quận
giao hàng năm, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết về phát triển KTXH của quận do Đại hội Đảng bộ lần thứ I đề ra. Công tác quản lý,
điều hành ngân sách đạt kết quả tích cực. Tăng thu ngân sách bình
quân hàng năm đạt 26% (vượt mức so với kế hoạch đề ra là 20-21%).
Có được kết quả trên là nhờ thực hiện các biện pháp thu thuế phù
hợp, đồng thời công tác quản lý chống nợ đọng thuế được chỉ đạo và
thực hiện thường xuyên.


13
2.3.1.2. Về công tác chi NSNN của quận
Công tác chi NSNN trên địa bàn từng bước được hoàn thiện và có

nhiều chuyển biến, quy mô chi ngân sách không ngừng tăng lên và
quản lý sử dụng ngân sách chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả hơn. Thường
xuyên rà soát, điều chỉnh các khoản chi chưa cần thiết để ưu tiên chi
cho đầu tư phát triển, an sinh xã hội, khắc phục thiên tai, bão lụt.
Thứ nhất, chi đầu tư phát triển
- Tuân thủ quy định của Nhà nước về quản lý, xây dựng, về cấp
phát thanh toán vốn và quyết toán vốn đầu tư.
- Bố trí cơ cấu chi đầu tư bám sát yêu cầu phục vụ việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của quận theo nghị quyết Đại hội đảng bộ quận đề
ra.
- Tập trung thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư:
- Mặc dù nguồn vốn chi đầu tư phát triển theo phân cấp hạn hẹp,
song lãnh đạo quận cũng tìm mọi biện pháp để tăng thêm vốn đầu tư
từ các nguồn vốn khác nhau (kể cả từ nguồn vốn trung ương), cũng
như đề xuất kiến nghị với thành phố cho cơ chế trong việc bổ sung
thêm vốn đầu tư cho việc phát triển KT-XH của quận.
Thứ hai, đối với chi thường xuyên
- Về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng
và mở rộng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của quận. Ngoài các
khoản chi thường xuyên, ngân sách quận đã đáp ứng các nhu cầu có
tính đột xuất khác.
- Việc thực hiện chu trình ngân sách đã có nhiều bước chuyển biến
và từng bước được hoàn thiện. Đặc biệt quá trình xét duyệt dự toán,
phân bổ ngân sách đã thực hiện đúng quy định của Luật NSNN. Việc
chấp hành dự toán chi đã có nhiều tiến bộ, kinh phí chi thường xuyên


14
được quản lý sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm; từng bước có sự đổi

mới từ thủ tục cho đến thời gian cấp phát và xem xét hiệu quả sau
cấp phát, công tác kiểm soát chi của Kho bạc ngày càng chặt chẽ
hơn; ...
2.3.2. Những hạn chế trong thu, chi NSNN thời gian qua
2.3.2.1. Về công tác thu NSNN
Thứ nhất, bất cập trong chính sách, chế độ của Nhà nước:
Thứ hai, công tác kế hoạch hoá nguồn thu chưa được coi trọng đúng
mức.
Thứ ba, công tác xây dựng dự toán thu ngân sách đôi khi còn
mang yếu tố chủ quan, cảm tính.
Thứ tư, công nghệ thông tin trong quản lý thuế còn hạn chế, hiệu
quả công tác tin học chưa cao.
Thứ năm, tình trạng thất thu thuế, sót hộ, nợ đọng thuế, dây dưa,
gian lận thương mại còn phổ biến.
Thứ sáu, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp
giữa các ban ngành với ngành thuế trong quá trình quản lý thu thuế còn
hạn chế.
Thứ bảy, công tác cải cách hành chính trong kê khai nộp thuế,
hoàn thuế, sử dụng hoá đơn tuy có tiến bộ nhưng vẫn còn hạn chế,
chưa đồng bộ, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho SXKD phát triển.
2.3.2.2. Về công tác chi NSNN
Quận chưa có văn bản chính thức và chưa thực hiện nghiêm về
công khai hóa kế hoạch chi tiêu kinh phí từ các nguồn của ngân sách,
quá trình tổ chức mua sắm, công khai quyết toán…hằng năm theo
quy định.
*Đối với chi đầu tư phát triển


15
Thứ nhất, kế hoạch XDCB hàng năm chưa xây dựng một cách

chặt chẽ, khoa học:
Thứ hai, chất lượng công tác tư vấn chưa cao.
Thứ ba, tiến độ triển khai các dự án chậm.
Thứ tư, chất lượng công tác đấu thầu chưa cao, Chất lượng công
trình chưa được quản lý một cách chặt chẽ, nhiều công trình chất
lượng kém, mau xuống cấp.
Thứ năm, bộ máy quản lý chi đầu tư còn nhiều bất cập.
Thứ sáu,công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa thật sự
chặt chẽ.
* Đối với chi thường xuyên
Theo kết quả kiểm toán năm 2010 đánh giá thì quá trình điều hành
ngân sách chưa thật sự căn cứ vào dự toán được giao, chất lượng dự
toán chưa cao, chưa dự kiến hết được các nhiệm vụ phát sinh nên
trong quá trình điều hành trong năm ngân sách phải điều chỉnh, bổ
sung kinh phí cho hầu hết các đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới
nhiều lần…Cũng như việc bổ sung kinh phí cho các đơn vị thuộc
ngành dọc, những đơn vị khác không thuộc ngân sách cũng thường
xuyên xảy ra.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
2.3.3.1. Về công tác thu NSNN
* Đối vối công tác thu thuế
Thứ nhất, hệ thống thuế qua nhiều lần cải cách vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu; chính sách thuế chưa bao quát hết mọi nguồn thu.
Thứ hai, trình độ nhận thức của xã hội về thuế còn thấp.
Thứ ba, nghĩa vụ trách nhiệm pháp luật và quyền lợi của đối
tượng nộp thuế, cơ quan thuế, tổ chức và cá nhân có liên quan đến


16
công tác thuế chưa được quy định đầy đủ và thiếu nhất quán giữa các

sắc thuế.
Thứ tư, các giải pháp quản lý KT-XH chưa được cải cách đồng bộ
để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế
Thứ năm, một số cán bộ làm công tác thu trình độ hiểu biết
chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm còn hạn chế, chưa
đáp ứng yêu cầu quản lý thu hiện đại và yêu cầu cải cách hành chính
trong quản lý thu.
Thứ sáu, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương đối với công tác thuế chưa được quan tâm đúng mức,
Thứ bảy, chưa có biện pháp để bồi dưỡng, mở rộng nguồn thu một
cách thỏa đáng.
* Về thu phí, lệ phí
2.3.3.2. Về công tác chi NSNN
* Đối với chi đầu tư phát triển
- Chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đầu tư và
xây dựng nhất là trong việc xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản hàng
năm, trong công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư…
- Năng lực của các chủ đầu tư, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý đầu tư và xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến nhiều
sai phạm. Các đơn vị làm công tác tư vấn còn yếu, hồ sơ thiết kế dự
toán còn thiếu so với quy định…
* Đối với công tác chi thường xuyên
- Công tác tuyên truyền, quán triệt Luật NSNN, các văn bản pháp
luật về quản lý, sử dụng NSNN của các cơ quan đơn vị và của cán bộ
còn hạn chế. Một số ngành, đơn vị, địa phương chưa chấp hành tốt
các qui định, chưa nâng cao ý thức quản lý sử dụng vốn tiết kiệm, có
hiệu quả.


17

- Một số lĩnh vực còn chưa có quy định cụ thể về công khai, việc
triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa được quan tâm
đúng mức.
- Do phân cấp quản lý nói chung và phân cấp ngân sách địa
phương chưa phù hợp đã tác động lớn đến quá trình quản lý chi ngân
sách. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa thu và chi rất quan trọng,
thu để chi nhưng nếu không được sử dụng các khoản chi theo yêu cầu
của mình thì thiếu động lực để thực hiện tốt quá trình quản lý các
nguồn thu trên địa bàn.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU,
CHI NSNN QUẬN CẨM LỆ
3.1. Hoàn thiện công tác thu, chi NSNN trong quá trình phát
triển kinh tế của quận
Sau hơn 5 năm kể từ ngày thành lập quận, việc được UBND thành
phố Đà Nẵng ban hành Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 là cơ sở pháp lý rất quan
trọng, tạo điều kiện cho công tác quản lý và điều hành của quận theo
định hướng đã đề ra, cũng là thách thức rất lớn để phấn đấu xây dựng
quận Cẩm Lệ giàu về kinh tế, phát triển về văn hoá và đảm bảo về an
ninh trật tự trong thời gian đến, và giữ vững ổn định chính trị quận.
Vì vậy, việc hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cần dựa trên các quan
điểm sau:
- Cần quán triệt đường lối, chính sách phát triển KT-XH của
quận Lệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển KT-XH, phù
hợp với trình độ phát triển của quận. Cần quán triệt theo hướng
khai thác, quản lý nguồn thu một cách chặt chẽ, động viên hợp lý
ở mức cao nhất nguồn thu vào ngân sách để đảm bảo nguồn lực tài



18
chính thực hiện các chiến lược phát triển KT-XH, đồng thời giải
quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội, tạo
điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên địa
bàn mở rộng SXKD. Vấn đề quan trọng nhất trong quản lý nguồn
thu là thu để đảm bảo công bằng, khuyến khích sản xuất phát
triển, hạn chế tối đa tình trạng thất thu, trốn thuế.
- Đa dạng hóa nguồn thu tạo ra sự đóng góp của các thành phần
kinh tế trên địa bàn làm cho nguồn thu ngày càng tăng lên, đảm bảo
ổn định lâu dài. Khắc phục tình trạng chỉ tập trung thu vào các lĩnh
vực chủ yếu, chưa quan tâm đến các lĩnh vực liên quan khác. Đồng
thời phải mở rộng nguồn thu trên địa bàn trên cơ sở chuyển dịch cơ
cấu kinh tế một cách phù hợp. Quan điểm này cần quán triệt, bao
gồm: phát triển thêm đối tượng nộp thuế thì tổng nguồn thu sẽ tăng
lên và coi trọng hơn các khoản thu ngoài thuế, là khoản thu tuy nhỏ
nhưng có sự đóng góp của mọi người dân trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường
xuyên ở mức hợp lý, tăng chi đầu tư phát triển. Tổ chức thực hiện
tốt dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, chi ngân sách nhằm đảm
bảo việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội do Đại hội Đảng
bộ quận đề ra. Đồng thời phải thực hiện tốt pháp lệnh về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và từng bước cố gắng để tự cân đối
được ngân sách.
- Hoàn thiện, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy quản
lý thu, chi ngân sách, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý thu, chi ngân sách.
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện thu, chi NSNN của
quận trong thời gian đến



19
Trong cân đối NSNN, các chính sách, pháp luật điều chỉnh tổng
thu từ thuế và phí phải lớn hơn tổng chi thường xuyên, góp phần tăng
tích lũy cho chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu chi.
3.2.1 Giải pháp về thu NSNN
3.2.1.1. Về thuế
Một là, đổi mới về cơ chế quản lý thu thuế
Đổi mới cơ chế quản lý thu thuế phải gắn liền với cải cách thủ tục
hành chính thuế. Để quản lý đối tượng thuế một cách chặt chẽ, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thu thuế, Chi cục Thuế phối hợp các
ngành có liên quan và UBND các phường tổ chức kiểm tra đăng ký
kinh doanh để phát hiện các cơ sở nào chưa đăng ký để đưa vào quản
lý thu thuế. Lâu nay tình trạng thất thu về thuế ở quận có nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân không quản lý được các đối
tượng nộp thuế vì không nắm được địa chỉ cũng như doanh số bán
hàng.
Hai là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Việc này được tiến hành thường xuyên nhưng hiệu quả còn thấp,
chưa đi vào chiều sâu, còn nặng về phổ biến các quy định của chính
sách thuế mới, Do vậy thời gian đến cần: Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, chú trọng việc xây dựng nội dung tuyên truyền; Đa dạng hóa
hình thức tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Thường xuyên tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng các chuẩn mực kế toán, hệ thống kế toán,
chế độ kế toán cho các doanh nghiệp; dựa vào sự đóng góp ý kiến
của các đối tượng nộp thuế, kiên quyết xử lý nghiêm minh nếu phát
hiện có hành động lợi dụng các thủ tục về thuế để nhũng nhiễu, gây
phiền hà đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Ba là tăng cường thanh tra, kiểm tra về thuế



20
Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong giai đọan hiện
nay cần thực hiện tốt một số giải pháp sau: lựa chọn đội ngũ cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa
thanh tra, kiểm tra với chính quyền địa phương và các ngành có liên
quan; cần thực hiện đúng chính sách qui định, tránh lạm dụng chức
quyền để tiêu cực. Cần xác định có chọn lọc đối tượng thanh tra,
kiểm tra; Xử lý kiên quyết nghiêm minh đối với các trường hợp trốn
thuế, lậu thuế, nợ đọng thuế kéo dài; tham mưu UBND quận có quy
định cụ thể để tuyên dương, khen thưởng đối với những cá nhân, tổ
chức kinh tế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế.
Bốn là, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thu thuế
Trong công tác quản lý thu vai trò của bộ máy trực tiếp quản lý
thu thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực trạng hiện nay số cán
bộ công chức được điều chuyển từ nhiều đơn vị có nhiều thuận lợi
tuy nhiên thực tế vẫn còn nhiều bất cập, đòi hỏi phải xác định được
chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận, mỗi cán bộ thuế, để bố trí, sắp
xếp hợp lý và hiệu quả, qua đó khắc phục tình trạng hiện nay là vừa
thiếu lại vừa thừa cán bộ quản lý thuế. Thường xuyên tổ chức luân
chuyển cán bộ trong Chi cục hằm phát hiện những nhân tố mới, ngăn
ngừa tiêu cực của cán bộ thuế. Thường xuyên cử đi đào tạo, đào tạo
lại để nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ thuế, trong đó
chú trọng đào tạo các kỹ năng quản lý thuế hiện đại…
Năm là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thu
thuế
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các công tác chủ yếu
sau: Đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý tờ khai thuế, tính thuế, tính nợ,
tính phạt, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế qua đó tăng cường quản lý đối tượng
nộp thuế….kết nối mạng giữa cơ quan thuế với cơ quan tài chính,



21
KBNN để phục vụ công tác quản lý thuế, công tác đối chiếu, kiểm tra
số liệu.
Sáu là, chú ý đến công tác ủy nhiệm thu thuế
Bảy là, nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu
Tám là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Quận ủy, UBND
3.2.1.2. Các biện pháp quản lý thu ngoài thuế
Cần có biện pháp quản lý các khoản thu này có hiệu quả, cụ thể:
Cần công khai hóa các khoản thu ngoài thuế một cách minh bạch để
mọi người dân, mọi tổ chức biết; Tiến hành rà soát lại các loại phí và
lệ phí trên địa bàn để từ đó đề xuất bổ sung sửa đổi bãi bỏ những
khoản bất hợp lý…
3.2.2. Giải pháp về chi NSNN
Song song với cải cách thu ngân sách, việc chi ngân sách cũng
thay đổi theo hướng nâng cao hiệu quả và hợp lý hóa cơ cấu các
khoản chi. Cải cách chi thực hiện với xu hướng giảm bội chi; chi
thường xuyên không vượt quá nguồn thu từ thuế, lệ phí để tăng tiết
kiệm cho ngân sách. Ưu tiên chi ngân sách gắn với việc thực thi kế
hoạch và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả về chi đầu tư phát triển
- Đổi mới triệt để tư duy về đầu tư công, chỉ đầu tư những lĩnh
vực, công trình mà các thành phần kinh tế khác không thể hoặc
không muốn đầu tư.
- Việc xây dựng kế hoạch hàng năm và bố trí danh mục dự án
chuẩn bị đầu tư, dự án quy hoạch, chuẩn bị thực hiện, thực hiện đầu
tư phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện để được ghi vốn; cơ cấu vốn
đầu tư phải đảm bảo định hướng phát triển KT-XH của quận, không
bố trí dàn trải, bố trí vượt quá khả năng cân đối của ngân sách. Ưu



22
tiên bố trí vốn các công trình chuyển tiếp, các công trình đã phê duyệt
quyết toán còn thiếu vốn.
- Tập trung rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư đối với các công trình
đã đầu tư, để khắc phục những tồn tại, loại bỏ những dự án, công
trình xét thấy đầu tư không hiệu quả để tránh lãng phí.
Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án. Chấp hành
nghiêm túc Luật đấu thầu theo quy định. Nâng cao chất lượng công
tác xét thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Nâng cao chất lượng kiểm soát chi của KBNN.
- Thực hiện nghiêm túc việc công khai trên lĩnh vực XDCB. Tăng
cường công tác giám sát cộng đồng theo Quyết định 80/2005/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ và quy chế giám sát cộng đồng của
UBND quận.
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả chi thường xuyên
- Nâng cao chất lượng lập, quyết định và phân bổ dự toán ngân
sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách, cơ quan tài chính và
UBND quận. Cơ cấu lại các khoản chi thường xuyên của ngân sách
một cách hợp lý nhất có thể.
- Thay đổi phương thức thực hiện, quản lý đối với một số khoản
chi thường xuyên lớn, cụ thể là đối với khoản chi SNKT.
Thực hiện nghiêm quy định của Luật phòng chống tham nhũng,
luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các văn bản dưới luật, đặc
biệt là tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí do UBND thành phố ban
hành. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý
sử dụng kinh phí.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP của
Thủ tướng Chính phủ về “Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách



23
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước” đối với tất cả các đơn vị, kể cả các đơn vị
thuộc khối Đảng, Đoàn thể.
3.2.3. Một số giải pháp khác
3.2.3.1. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của
cán bộ quản lý tài chính ngân sách
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng kiểm soát chi của KBNN
3.2.3.3. Tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
3.2.3.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Quận ủy và sự điều hành của
UBND quận trong công tác chi NSNN
3.2.3.5. Thực hiện nghiêm việc công khai tài chính
3.2.3.6. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính,
Thuế, KBNN và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân
sách
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
* Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính
Thứ nhất, nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế.
Thứ hai, nghiên cứu sửa đổi Luật NSNN phù hợp với giai đọan
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu vào
như hiện nay sang lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra.
Thứ tư, nghiên cứu hoàn thiện cơ chế cấp phát thanh toán các
khoản chi của NSNN.
* Đối với Thành phố
Thứ nhất, cho quận một số cơ chế, chính sách đặc thù, gắn với
phân cấp mạnh trên các lĩnh vực, nhất là công tác quy hoạch, quản lý
đô thị, du lịch, tạo điều kiện phát huy tính năng động, sáng tạo hơn



24
trong quá trình thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển hướng tới vị
thế của một của ngõ phía tây Nam của thành phố.
Thứ hai, chỉ đạo các Sở ngành liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ
chế phân cấp nguồn thu để quận có cơ cấu thu bền vững và chủ động
ngân sách cho các khoản chi. Tính toán tỷ lệ điều tiết đảm bảo khối
xã, phường tự cân đối được ngân sách, hạn chế tối đa trợ cấp cân đối
bổ sung; tính toán phân cấp nguồn vốn đầu tư phải phù hợp với
nhiệm vụ chi đầu tư.
Thứ ba, điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho phù
hợp
KẾT LUẬN
Việc hoàn thiện công tác thu, chi NSNN của quận Cẩm Lệ là một
yêu cầu khách quan. Qua quá trình phân tích, luận giải, luận văn đã
khái quát tương đối về cơ sở lý luận để làm nền tảng cho qua trình
thực hiện thu chi ngân sách của quận, đánh giá thực tiễn, phân tích
các mặt mạnh, mặt yếu về công tác thu chi ngân sách của quận, từ đó
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu chi
ngân sách.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn
chế, kính mong các thầy, cô trong Hội đồng chỉ dẫn, các bạn đồng
nghiệp góp ý để luận văn này tiếp tục hoàn thiện có hiệu quả cao hơn
có giá trị áp dụng vào việc quản lý công tác thu, chi ngân sách ở địa
phương./.




×