Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện công tác thu – chi NSNN tại Thị xã Nghĩa Lộ – Tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.78 KB, 50 trang )

Viện quản trị doanh nghiệp Học viện tài chính
Trung tâm Comedic
Báo cáo
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện công tác thu chi ngân sách nhà n-
ớc tại Thị xã Nghĩa Lộ Tỉnh Yên Bái
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: KTIA KTIB
Ngành học: Kế toán tài chính
Khoá học 2004 2007
Giáo viên hớng dẫn: Ngô Thị Thu Hồng
Mục lục
Phần thứ nhất: Lời nói đầu ..1
Phần thứ hai: Nội dung 3
Chơng I: Những vấn đề cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...3
I- Khái niệm cơ bản về ngân sách và hoạt động thu chi ngân sách nhà nớc 3
II- Vị trí vai trò của hoạt động thu chi ngân sách nhà nớc và chủ chơng chính
sách của Đảng và nhà nớc về công tác tài chính thu chi ngân sách nhà n-
ớc .4
1- Vị trí vai trò của hoạt động thu chi ngân sách nhà nớc
2- Chủ chơng chính sách của Đảng và nhà nớc về công tác tài chính Thu
chi ngân sách nhà nớc
III- Nguyên tắc tổ chức thu chi ngân sách nhà nớc tại thị xã và các nhân tố ảnh hởng
đến hoạt động thu chi ngân sách nhà nớc .......6
1- Nguyên tắc tổ chức thu chi ngân sách nhà nớc tại thị xã
2- Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động thu chi ngân sách nhà nớc
a. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động thu ngân sách nhà nớc
b. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động chi ngân sách nhà nớc
IV- Khái quát chung về ngân sách nhà nớc và tình hình hoạt động thu chi ngân sách
nhà nớc ở Việt Nam 10


1- Lập dự án ngân sách nhà nớc
2- Tổ chức thu chi ngân sách nhà nớc
a. Tổ chức thu ngân sách nhà nớc
b. Tổ chức chi ngân sách nhà nớc
3- Tình hình hoạt động thu chi ngân sách nhà nớc ở Việt Nam trong thời gian
qua
a. Hoạt động thu ngân sách nhà nớc giai đoạn 2000 2003
b. Hoạt động chi ngân sách nhà nớc giai đoạn 2000 2003
V- Ngân sách nhà nớc cấp huyện thị .13
Chơng II: Thực trạng công tác thu chi ngân sách nhà nớc của Thị xã Nghĩa
Lộ.................................................................................................................................15
I. Phơng pháp nghiên cứu ...........15
1- Phơng pháp chung
a. Phơng pháp duy vật biện chứng.
b. Phơng pháp duy vật lịch sử
2- Phơng pháp nghiện vụ cụ thể
a. Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu
b. Phơng pháp thu thập số liệu
c. Phơng pháp xử lý và phân tích thông tin số liệu
d. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
II- Khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ ..17
1- Điều kiện tự nhiên và khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa
Lộ
a. Điều kiện tự nhiên
b. Khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ
2- Tình hình cơ bản của phòng Tài chính Thị xã
a. Tình hình cán bộ công nhân viên của phòng
b. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác của phòng
c. Nhận xét về đặc điểm, điều kiện cơ bản của địa phơng
III- Thực trạng hoạt động Tài chính Thu Chi ngân sách Nhà nớc của Thị xã trong 3

năm ..29
1- Khái quát tình hình Thu ngân sách Nhà nớc của Thị xã Nghĩa Lộ
a. Thu ngân sách nhà nớc của Thị xã năm 2004
b. Thu ngân sách nhà nớc của Thị xã năm 2005
c. Thu ngân sách nhà nớc của Thị xã năm 2006
d. Tổng hợp tình hình Thu ngân sách Nhà nớc của Thị xã qua 3 năm
2- Khái quát tình hình Chi ngân sách Nhà nớc của Thị xã Nghĩa Lộ
a. Chi ngân sách nhà nớc của Thị xã năm 2004
b. Chi ngân sách nhà nớc của Thị xã năm 2005
c. Chi ngân sách nhà nớc của Thị xã năm 2006
d. Tổng hợp tình hình Chi ngân sách Nhà nớc của Thị xã qua 3 năm
IV- Báo cáo Thu Chi ngân sách Nhà nớc tại phòng Tài chính Kế hoạch Thị xã
Nghĩa Lộ ..40
1- Tình hình Thu ngân sách Nhà nớc tại phòng Tài chính Kế hoạch
2- Tình hình Chi ngân sách Nhà nớc tại phòng Tài chính Kế hoạch
3- Tình hình tổ chức thực hiện công tác Thu Chi ngân sách Nhà nớc của
Thị xã Nghĩa Lộ
Chơng III- Một số vấn đề cần hoàn thiện trong công tác Thu Chi ngân sách Nhà nớc
của Thị xã Nghĩa Lộ ....45
1- Đánh giá hoạt động Thu Chi ngân sách Thị xã
2- Một số giải pháp nhằm tăng cờng hoạt động Thu Chi ngân sách Thị xã
a. Tích cực hỗ trợ tài chính để phát triển sản xuất kinh doanh trên địa
bàn Thị xã
b. Tăng cờng quản lý ngân sách Thị xã
c. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và nhân sự
d. Giải pháp trong quản lý Thu - chi ngân sách Nhà nớc
e. Giải pháp về chể độ chính sách
Phần thứ 3- Kết luận và kiến nghị .48
I- Kết luận
II- Kiến nghị

Lời nói đầu
Ngân sách Nhà nớc là một quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nớc, là công cụ mà Nhà
nớc để sử dụng trong quản lý vĩ mô của nền kinh tế xã hội. Nhà nớc có thể phân bổ
trực tiếp hoặc gián tiếp các nền tài chính của quốc gia, định hớng phát triển sản xuất,
hình thành nền cơ cấu kinh tế mới, điều chỉnh thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã
hội... Ngân sách Nhà nớc còn đảm bảo cho Nhà nớc phát huy đợc sức mạnh của mình,
bảo vệ đất nớc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Vai trò này của ngân
sách Nhà nớc đợc thể hiện thông qua hoạt động Thu Chi ngân sách Nhà nớc đã đợc
qui định trong Luật ngân sách Nhà nớc.
Hệ thống tổ chức hoạt động trong công tác ngân sách Nhà nớc từ Trung ơng đến
địa phơng.
Thị xã là một cấp chính quyền trong hệ thống pháp quyền ở nớc ta, là nơi nối tiếp
giữa Trung ơng với Nhà nớc cấp Tình và nhân dân, cùng nhân dân thực hiện mọi chủ tr-
ơng, đờng lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách của Nhà nớc. Là cấp chính
quyền có quan hệ nhiều với dân, để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình do luật
pháp qui định đòi hỏi chính quyền Thị xã phải có thực lực về tài chính, cán bộ trong
sạch, lành mạnh. Ngân sách Thị xã cùng là nguồn tài chính lớn, là phơng tiện vất chất để
chính quyền phát huy đợc quyền hạn để hoàn thành nhiệm vụ, chức năng của mình.
Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với sự
đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế, các hoạt
động xã hội và nghiệp vụ đã có nhiều đổi mới. Trong đó hoạt động công tác Thu Chi
ngân sách Nhà nớc đã không ngừng đợc hoàn thiện hơn nhằm đóng góp nâng cao chất l-
ợng công tác quản lý Thu - Chi ngân sách Nhà nớc ở các cơ quan tài chính các cấp.
Hoạt động Thu Chi ngân sách là hoạt động tài chính của các cấp từ Trung ơng
đến địa phơng. Sự minh bạch, công khai rõ ràng của hoạt động tài chính là minh chứng
cho sự trong sạch của chính quyền, đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân.
Công tác Thu Chi ngân sách Nhà nớc là hoạt động quan trọng phục vụ cho quá
trình quản lý Thu Chi ngân sách Nhà nớc. Do đó việc hoàn thiện công tác Thu - Chi
ngân sách Nhà nớc một cách chính xác, đầy đủ, hợp lý và kịp thời luôn luôn là vấn đề đ-
ợc các cấp chính quyền quan tâm theo dõi và chỉ đạo thờng xuyên. Xuất phát từ vai trò

và tầm quan trong của công tác Thu Chi ngân sách Nhà nớc, đồng thời đợc sự đồng ý
của Viện quản trị doanh nghiệp Học viện tài chính cùng với phòng Tài chính Kế
hoạch Thị xã Nghĩa Lộ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác Thu
- Chi ngân sách Nhà nớc tại Thị xã Nghĩa Lộ Tỉnh Yên Bái
Để tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi phải tìm hiểu đầy đủ và đánh giá đúng
đắn thực trạng công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nớc của Thị xã Nghĩa Lộ Tỉnh Yên
Bái trong những năm qua ( mà cụ thể là trong 3 năm, từ năm 2004 đến năm 2006). Cũng
từ đó đề xuất phơng hớng và một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác Thu -
Chi ngân sách Nhà nớc của Thị xã trong thời gian tới.
Để hoàn thành báo cáo này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đợc sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân. Qua đây tôi xin chân thành cảm
ơn cô giáo Ngô Thị Thu Hồng, ngời hớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú và các anh chị cán bộ công nhân viên chức
trong phòng Tài chính Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghĩa Lộ ngày 20 tháng 07 năm 2007
Nội dung
Chơng I: NHững lý luận cơ bản có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu
I- Khái niệm cơ bản về ngân sách và hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nớc
Căn cứ vào Luật ngân sách Nhà nớc thì: Ngân sách Nhà nớc là toàn bộ các
khoản thu chi của Nhà nớc trong dự toán đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nớc
Khái niệm ngân sách Nhà nớc là một khái niệm trừu tợng nhng Thu - Chi ngân
sách Nhà nớc là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nớc. Vì thế khái niệm ngân
sách Nhà nớc phải thể hiện đợc nội dung kinh tế xã hội của ngân sách Nhà nớc, nó
phải đợc xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong

ngân sách Nhà nớc.
- Xét về mặt hình thức thì ngân sách Nhà nớc là một bản dự toán Thu - Chi do
Chính phủ lập ra đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
- Xét về mặt thực thể thì ngân sách Nhà nớc bao gồm những khoản Thu - Chi cụ
thể và có định lợng cụ thể. Các nguồn thu đều đợc nộp vào một quĩ tiền tệ và các khoản
chi đều đợc xuất ra từ quĩ ấy, Thu và Chi quĩ này có quan hệ với nhau gọi là cân đối.
Cân đối trong Thu - Chi ngân sách Nhà nớc là một cân đối lớn trong hệ thống các cân
đối thị trờng đợc Nhà nớc quan tâm. Vì thế ngân sách Nhà nớc đợc khẳng định là một
quĩ tiền tệ lớn của Nhà nớc quĩ ngân sách Nhà nớc.
- Xét về quan hệ kinh tế thì ngân sách Nhà nớc là khoản thu luồng thu nhập
của ngân sách Nhà nớc, các khoản chi xuất quĩ ngân sách, cả hai đều phải ánh những
quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nớc với ngời nộp, với cơ quan, với đơn vị thụ hởng
quĩ này.
Hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nớc chứa đựng các nội dung kinh tế, các
quan hệ lợi ích xã hội. Trong các quan hệ lợi ích đó thì lợi ích quốc gia, lợi ích tổng thể
bao giờ cũng đợc đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong Thu - Chi ngân
sách Nhà nớc.
II- Vị trí, vai trò của hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nớc và chủ trơng
chính sách của Đảng và Nhà nớc về công tác tài chính Thu - Chi ngân sách Nhà n-
ớc.
1- Vị trí, vai trò của hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nớc
Hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nớc đợc thể hiện trên cơ sở của hệ thống
Luật Nhà nớc qui định. Ngân sách Nhà nớc là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm
bảo cho yêu cầu chi tiêu của Nhà nớc và thực hiện cân đối Thu - Chi của Nhà nớc, đặc
biệt là các hoạt động sản xuất phi vật chất, văn hoá xã hội, y tế, giáo dục và quản lý xã
hội đợc diễn ra bình thờng. Định hớng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới
thúc đẩy tăng trởng kinh tế ổn đình và bền vững.
Ngân sách Nhà nớc là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế xã hội của
Đất nớc nh điều tiết thị trờng, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát, điều chỉnh trong lĩnh
vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội trong lĩnh vực kinh tế ngân sách

Nhà nớc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành nên các doanh nghiệp quốc doanh
trong các ngành then chốt, hỗ trợ phát triển các thành phần kinh tế khác. chính sách thuế
đảm bảo định hớng khuyến khích đầu t sản xuất trong lĩnh vực xã hội, ngân sách Nhà n-
ớc giúp cho việc thực hiện các chính sách xã hội, y tế, văn hoá, giáo dục, điều tiết thu
nhập của các đối tợng xã hội, hớng dẫn tiêu dùng hợp lý và tiết kiệm cho tích luỹ. Trong
lĩnh vực thị trờng thì ngân sách Nhà nớc nhằm ổn định giá cả sản phẩm hàng hoá dịch
vụ, chống lạm phát làm cho cung cầu trong xã hội thay đổi.
Ngân sách Nhà nớc đóng vai trò quan trong đối với việc củng cố tăng cờng sức
mạnh của bộ máy Nhà nớc, bảo vệ đất nớc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội. Ngân sách Nhà nớc còn có vai trò kiểm tra đối với các hoạt động tài chính không
chỉ trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp trong việc thực hiện các pháp
lệnh, chính sách về ngân sách cũng nh pháp luật chính sách khác có liên quan.
2- Chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về công tác tài chính Thu -
Chi ngân sách Nhà nớc
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ ra công tác tài chính, ngân
sách Nhà nớc trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2001 2010 đó
là: Tạo lập môi trờng tài chình lành mạnh thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển
các nguồn lực tài chính, các tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân
c, bồi dỡng và mở rộng nguồn thu ngân sách, thu hút các nguồn vốn bên ngoài, đa dạng
hoá các công cụ và tổ chức tài chính, tiền tệ phi ngân hàng và các quĩ đầu t nhằm động
viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội. Tiếp tục cải cách hệ thống thuế cho
phù hợp với tình hình đất nớc và cam kết quốc tế, bổ sung hoàn thiện đơn giản hoá các
suất thuế, từng bớc áp dụng hệ thống thuế thống nhất không phân biệt doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài.
- Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nớc, tăng dần tỷ lệ tích luỹ cho đầu t phát
triển, phân định rõ hoạt động sự nghiệp và quản lý hành chính công để có chính sách tài
chính thích hợp, thực hiện cải cách tiền lơng đi đôi với tinh giảm biên chế bộ máy và cải
cách thủ tục hành chính. Giảm mạnh dẫn đến xoá bỏ các khoản chi mang tính bao cấp
trong ngân sách, sử dụng ngân sách nhà nớc phải có hiệu quả, tăng cờng kiểm soát các

khoản chi, cơng quyết chống lãng phí, thất thoát nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu t bằng
vốn ngân sách Nhà nớc.
- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp và quản lý tài chính, ngân sách Nhà nớc
bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chủ đạo của ngân
sách Trung ơng đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phơng và các ngành
trong việc quản lý tài chính và ngân sách đã đợc phân cấp.
- cân đối ngân sách một cách tích cực tăng dần dự trữ, giữ bội chi ở mức hợp lý
đảm bảo ổn định kinh tế vi mô. Quản lý chặt chẽ việc vay nợ và trả nợ nớc ngoài giữ
mức nợ quốc gia trong giới hạn an toàn, bảo đảm nghiêm ngặt sử dụng vốn vay, qui định
rõ và thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Thực thi chính sách tiền tệ bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Kiểm soát lạm phát,
thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu t phát triển sử dụng linh hoạt có hiệu quả
các công cụ chính sách tiền tệ nh tỉ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị trờng mở theo nguyên tắc
thị trờng nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
Để thực hiện chủ trơng đờng lối đó của Đảng và nhà nớc đã có những chính sách
thông qua việc ban hành các luật và nghị định cụ thể nh:
- Căn cứ Luật ngân sách Nhà nớc số: 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và nghị
định số: 60/2003/NĐ.CP ngày 06/06/2003 của chính phủ qui định chi tiết và hớng dẫn
thi hành Luật ngân sách Nhà nớc bao gồm 7 chơng và 86 điều:
+ Chơng I: Những qui định chung bao gồm nội dung từ điều 1 đến điều 19.
+ Chơng II: Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp từ
điều 20 đến điều 29.
+ Chơng III: Lập dự toán ngân sách Nhà nớc từ điều 30 đến điều 43.
+ Chơng IV: Chấp hành ngân sách Nhà nớc từ điều 44 đến điều 62.
+ Chơng V: Kế toán, kiểm soát và quyết toán ngân sách Nhà nớc từ điều 63 đến
điều 78.
+ Chơng VI: Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm từ điều 79 đến điều 84.
+ Chơng VII: Điều khoản thi hành từ điều 85 đến điều 86.
- Căn cứ nghị định số 73/2003/NĐCP ngày 23/06/2003 của chính phủ ban hành
qui chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phơng, phê chuẩn quyết

toán ngân sách địa phơng. Bao gồm 4 chơng và 12 điều cụ thể:
+ Chơng I: Những qui định chung từ điều 1 đến điều 2.
+ Chơng II: Lập dự toán, phân bổ và quyết toán ngân sách địa phơng từ điều 3
đến điều 5.
+ Chơng III: Thẩm tra dự toán, phơng án phân bổ và quyết toán ngân sách địa ph-
ơng từ điều 6 đến điều 9.
+ Chơng IV: Thảo luận, quyết định dự toán, phơng án phân bổ và phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phơng từ điều 10 đến điều 12.
III- Nguyên tắc tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nớc Thị xã và các nhân tố
ảnh hởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nớc:
1- Nguyên tắc tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nớc Thị xã
a. Nguyên tắc thu ngân sách Nhà nớc Thị xã
Căn cứ vào dự toán thu đã đợc duyệt và giao cho các cơ quan chức năng tiến hành
thông báo hạn mức thuế, lệ phí phải nộp cho các đối tợng nộp. đồng thời đôn đốc các
đối tợng nộp đủ số tiền vào kho bạc trong quá trình thu phải đảm bảo:
- Thu đúng, thu đủ các khoản thu đợc giao đồng thời phải phát triển, khai thác và
nuôi dỡng các nguồn thu để đảm bảo lợi ích lâu dài.
- Đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các mục đích khác nhau theo luật của cơ quan,
đơn vị theo phân cấp.
- Tất cả các khoản thu của ngân sách Nhà nớc phải nộp trực tiếp vào kho bạc, đối
với các khoản thu nh: phí, lệ phí, thu thuế hộ kinh doanh không cố định, các khoản thu ở
địa bàn xã nơi không có điểm thu của kho bạc Nhà nớc thì cơ quan thu có thể thu trực
tiếp song phải nộp vào kho bạc Nhà nớc theo qui định của Bộ trởng Bộ tài chính.
b. Nguyên tắc chi ngân sách Nhà nớc Thị xã
Căn cứ vào phân bổ trong dự toán đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các cơ
quan, đơn vị, cơ quan tài chính thông báo hạn mức kinh phí cụ thể cho từng đơn vị đồng
thời thông báo với kho bạc Nhà nớc cùng cấp để đối chiếu việc chi trả, nhận kinh phí để
chi dùng của các đơn vị, cơ quan đợc thực hiện trực tiếp tại kho bạc theo số hạn mức đã
đợc thông báo, trong quá trình tổ chức chi ngân sách Nhà nớc đảm bảo nguyên tắc sau:
- Chi ngân sách Nhà nớc phải căn cứ vào dự toán hay đã có trong dự toán đã đợc

duyệt để đảm bảo chi sát với nhu cầu thực tế.
- Chi đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do Nhà nớc qui định.
- Đã đợc thủ trởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngời đợc uỷ quyền chuẩn chi.
2- Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nớc
a. Nhân tố ảnh hởng đển hoạt động thu ngân sách Nhà nớc
Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu ngân sách Nhà nớc là việc xác định mức
động viên và lĩnh vực động viên một cách đúng đắn, hợp lý. Điều đó không chỉ ảnh h-
ởng đến số thu ngân sách Nhà nớc mà còn tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phơng và đất nớc. Vì chính nó có ảnh hởng không nhỏ đến các
đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nớc. Mức động viên và lĩnh vực động viên lại
chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế xã hội chính trị của quốc gia,các nhân tố
ảnh hởng đến thu ngân sách Nhà nớc cần phải kể đến là:
-Thu nhập GDP bình quân đầu ngời/năm: chỉ tiêu này phản ánh kết quả tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm tiêu dùng và
đâù t của đất nứơc. Thu nhập GDP bình quân đầu ngời/ năm là nhân tố quyết định đến
mức động viên của ngân sách Nhà nớc nếu không tính đến chỉ tiêu này khi xác định mức
động viên của ngân sách sẽ ảnh hởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu
t của các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân c.
- Tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế phản ảnh
hiệu quả của đầu t phát triển kinh tế, tỷ suất doanh lợi càng lớn nguồn thu tài chính càng
lớn đầy là nhân tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu ngân sách Nhà nớc. Dựa vào
tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu ngân sách Nhà nớc sẽ tránh đ-
ợc việc động viên thu vào ngân sách Nhà nớc gây khó khăn về tài chính cho hoạt động
kinh tế. Hiện nay tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nớc ta đạt thấp trong khi chi phí
tiền lơng này càng tăng nên tỷ lệ thu ngân sách Nhà nớc không thể cao đợc.
- Khả năng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản cũng nh các loại sản phẩm hàng hóa
khác: đối với các nớc đang phát triển và nguồn tài nguyên phong phú thì nhân tố này
ảnh hởng lớn đến số thu ngân sách Nhà nớc. Theo kinh nghiệm các nớc cho thấy nếu tỷ
trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% kim ngạch xuất khẩu thì tỷ suất
thu ngân sách Nhà nớc sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Nớc ta trong tơng lai việc xuất

khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm tỷ lệ lớn trong kim ngạch xuất khẩu đó là nhân tố rất
quan trọng ảnh hởng to lớn đến việc nâng cao tỷ suất thu ngân sách Nhà nớc.
* Mức độ trang trải và các khoản chi phí của Nhà nớc trong nhân tố này phụ
thuộc vào:
+ Qui mô tổ chức của bộ máy Nhà nớc và hiệu quả hoạt động của nó.
+ Những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà Nhà nớc đảm nhận trong thời kỳ.
+ Chính sách sử dụng kinh phí Nhà nớc.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nớc không có khả năng
tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của Nhà nớc sẽ dẫn đến việc tỷ suất thu ngân sách
Nhà nớc sẽ tăng lên.ở hầu hết các nớc đang phát triển Nhà nớc đều có tham vọng đẩy
nhanh sự tăng trởng kinh tế bằng việc đầu t vào các công trình lớn để có nguồn vốn đầu
t phải tăng thu nhng trong thực tế tăng thu quá mức lại làm cho tốc độ tăng trởng chậm
lại.Để giải quyết vấn đề này Nhà nớc phải có một chơng trình phát triển kinh tế xã hội
thận trọng trên cơ sở khoa học và thực tiễn để đạt hiệu quả cao từ đó xác lập một chích
sách chi có hiệu quả và tiết kiệm .Có nh vậy mới giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa
thu va chi cua ngân sách Nhà nớc.
-Tổ chức bộ máy thu nộp: Công tác tổ chứcbộ máy thu nộp gọn nhẹ đạt hiệu cao
chống đợc thất thu do trốn thuế, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực ảnh hởng đến chỉ tiêu thu
ngân sách, tuy nhiên tỷ suất thu ngân sách Nhà nớc vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
ngân sách Nhà nớc.
Về mặt lý luận cũng nh thực tiễn để xác định mức thu ngân sách Nhà nớc đúng
đắn cần phải có sự phân tích đánh giá cụ thể các nhân tố tác động đến nó trong các điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nớc trong từng thời kỳ. Tỷ suất thu ngân sách Nhà nớc đ-
ợc xem là hạt nhân cơ bản của chính sách thu nên cần đợc nghiên cứu, xem xét trên
nhiều khía cạnh kinh tế xã hội chính trị.
b. Nhân tố ảnh hởng đến chi ngân sách Nhà nớc
Nội dung cơ cấu các khoản chi ngân sách Nhà nớc là sự phản ảnh những nhiệm
vụ kinh tế chính trị xã hội của Nhà nớc trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể và luôn
biến động theo tình hình kinh tế chính trị xã hội. Vì thế cần đề cập đến các nhân
tố ảnh hởng tới chi ngân sách Nhà nớc, cụ thể có một số yếu tố chủ yếu sau:

- Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hởng quyết định đến nội dung, cơ cấu chi
của ngân sách Nhà nớc. Chế độ xã hội quyết định bản chất, nhiệm vụ kinh tế xã hội
của Nhà nớc, chủ thể của chi ngân sách Nhà nớc vì thế đơng nhiên nội dung cơ cấu chi
ngân sách Nhà nớc chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
- sự phát triển của lực lợng sản xuất là nhân tố vừa tạo ra khả năng và điều kiện
cho việc hình thành nội dung cơ cấu chi một cách hợp lý vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội
dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- khả năng tích luỹ của nền kinh tế nếu nhân tố này càng lớn thì khả năng chi đầu
t phát triển kinh tế càng lớn. Tuy nhiên việc chi ngân sách Nhà nớc cho đầu t phát triển
còn tuỳ thuộc ở khả năng nguồn tích luỹ vào ngân sách Nhà nớc và chính sách chi của
ngân sách Nhà nớc trong từng giai đoạn lịch sử.
- Nhân tố thứ t ảnh hởng đến nội dung, cơ cấu chi ngân sách Nhà nớc là mô hình
tổ chức của bộ máy Nhà nớc vào những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà Nhà nớc đảm
nhận trong từng thời kỳ lịch sử của đất nớc.
Ngoài những nhân tố kể trên thì nội dung, cơ cấu chi ngân sách Nhà nớc ở mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nh: biến động
kinh tế chính trị xã hội, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới nội dung, cơ cấu chi ngân sách Nhà nớc có ý
nghĩa quan trọng trong việc bố trí nội dung và cơ cấu chi tiêu của ngân sách Nhà nớc
một cách khách quan và phù hợp với yêu cầu của tình hình kinh tế chính trị trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể của đất nớc.
IV- Khái quát chung về ngân sách Nhà nớc và tình hình hoạt động Thu - Chi
ngân sách Nhà nớc ở Việt Nam
1- Lập dự toán ngân sách Nhà nớc
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an
ninh với những chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh
qui mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên của từng
vùng, dân số theo lãnh thổ vùng, biên chế và các chỉ tiêu về kinh tế xã hội Do cơ
quan thẩm quyền thông báo đối với từng bộ ngành, địa phơng và đơn vị cơ sở.
Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi, tiêu chuẩn và định mức chi ngân

sách Nhà nớc do cấp có thẩm quyền qui định, các chế độ chính sách hiện hành làm cơ
sở lập dự toán chi cho ngân sách Nhà nớc trong năm.
Căn cứ vào qui định về phân cấp quản lý kinh tế xã hội, phân cấp quản lý ngân
sách Nhà nớc và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và bổ sung từ ngân sách Nhà
nớc cấp trên, chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội và thông t hớng dẫn của Bộ tài chính về việc lập dự toán ngân sách Nhà nớc,
sổ kiểm tra về dự toán ngân sách Nhà nớc các năm trớc và tình hình thực hiện dự toán
các năm trớc.
Thông qua các căn cứ trên thì Bộ tài chính chủ trì phối hợp với Bộ kế hoạch và
đầu t, các Bộ căn cứ vào dự toán thu ngân sách Nhà nớc do các Bộ, cơ quan Nhà nớc Tr-
ng ơng và các tỉnh lập dự toán chi theo ngành, lĩnh vực chơng trình quốc gia do bộ, cơ
quan quản lý chơng trình quốc gia lập, nhu cầu trả nợ và khả năng vay để lập dự toán
Thu - Chi ngân sách Trung ơng tổng hợp và lập dự toán Thu - Chi ngân sách Nhà nớc
trình Chính phủ đệ trình Quốc hội quyết định.
Tổ chức làm việc dự toán ngân sách Nhà nớc, sau khi công bố sổ kiểm tra dự toán
ngân sách Nhà nớc, cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thoả luận về dự toán
ngân sách Nhà nớc với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dới, cơ
quan đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự
toán ngân sách trực thuộc.
Sau khi dự toán ngân sách Nhà nớc đợc Quốc hội quyết định, Bộ tài chính có
trách nhiệm:
- Trình Chính phủ phơng án phân bổ dự toán ngân sách Trung ơng cho từng Bộ,
cơ quan Trung ơng và mức bổ sung từ ngân sách Trung ơng cho từng tỉnh để Chính phủ
trình Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội quyết định.
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội và nghị quyết của Uỷ ban Thờng vụ Quốc
hội đã thông qua Thủ tớng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ Thu - Chi ngân sách
Nhà nớc cho từng Bộ, cơ quan Trung ơng. Nhiệm vụ Thu - Chi và mức bổ sung từ ngân
sách Trung ơng, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền từ ngân sách Trung ơng cho
từng tỉnh.
- Cơ quan tài chính Trung ơng và các cấp hớng dẫn chi tiết nhiệm vụ Thu - Chi

ngân sách Nhà nớc cho các bộ, cơ quan Trung ơng, UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà
nớc. Căn cứ vào dự toán Thu - Chi ngân sách Nhà nớc, cơ quan thu bao gồm: Cơ quan
thuế, hải quan, tài chính và các cơ quan khác đợc Bộ tài chính uỷ quyền thu. Cơ quan
chi (cấp phát) ngân sách: cơ quan tài chính tổ chức ngân sách Nhà nớc.
2- Tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nớc
a. Tổ chức thu ngân sách Nhà nớc
Căn cứ vào Luật ngân sách Nhà nớc và các qui định cụ thể thì công tác thu ngân
sách Nhà nớc đợc tiến hành theo trình tự và chế độ nh sau: Cơ quan thu xây dựng dự
toán Thu - Chi theo quý, năm, tính mức thu nộp và ra thông báo thu nộp cho các đối t-
ợng có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc. Quản lý và đôn đốc các đối tợng thu nộp tiền
theo đúng chế độ quy định. Trực tiếp tập trung các khoản thu ngân sách Nhà nớc theo
quy định và nộp vào kho bạc Nhà nớc đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra, quyết định sử phạt và giải quyết các khiếu nại thu nộp theo luật định.
- Phối hợp với kho bạc Nhà nớc trong việc kiểm tra, đối chiếu và lập báo cáo số
liệu thu ngân sách Nhà nớc theo chế độ quy định.
b. Tổ chức chi ngân sách Nhà nớc
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nớc trong năm đã đợc duyệt giao vào dự
toán ngân sách quý. Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, cơ quan tài chính tiến
hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách và
thanh toán trực tiếp từ kho bạc Nhà nớc cho các đối tợng hởng ngân sách Nhà nớc nh:
Ngời hởng lơng, ngời cung cấp hàng hoá - dịch vụ và ngời nhận thầu.
- Đối tợng đợc cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí và các khoản chi thờng
xuyên của các đơn vị dự toán của ngân sách Nhà nớc bao gồm:
+ Cơ quan hành chính Nhà nớc các cấp
+ Các đơn vị sự nghiệp hoạt động dới hình thức thu đủ, chi đủ hoặn gán thu bù
chi.
+ Các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp
thờng xuyên đợc ngân sách Nhà nớc cấp kinh phí.
- Quy trình cấp phát: Căn cứ vào dự toán điều hành ngân sách theo từng quý trong
năm, cơ quan tài chính thông báo hạn mức kinh phí cho các đơn vị đợc sử dụng ngân

sách Nhà nớc. Đồng thời gửi kho bạc Nhà nớc tại nơi đơn vị giao dịch để làm cơ sở kiểm
soát thanh toán, chi trả. Nếu trong trờng hợp Phòng Tài chính Kế hoạch các cấp cha
thực hiện đợc việc thông báo hạn mức chi trực tiếp đến đơn vị sử dụng ngân sách Nhà n-
ớc thuộc cấp mình quản lý thì Phòng Tài chính Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ có thể
thông báo cho các cơ quan cấp trên và uỷ quyền cho các cơ quan quản lý cấp trên phân
phối cho các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nớc trực thuộc.
3- Tình hình hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nớc ở Việt Nam trong thời
gian qua
Với mỗi thời kỳ cách mạng, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau của đất nớc thì công
tác hoạt động Thu - Chi tài chính của Nhà nớc và các cấp đều phải thích ứng để phục vụ
cho nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhân dân. Do vậy từ sau khi có chủ trơng chính sách
đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân, cùng với các ngành kinh tế và các hoạt
động xã hội thì công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nớc cũng đã có những đổi mới quan
trọng nhất là trong những năm gần đây. Ngân sách Thị xã là một trong những bộ phận
của ngân sách Nhà nớc do UBND Thị xã xây dựng và quản lý, HĐND giám sát nó phụ
thuộc vào ngân sách Nhà nớc đặc biệt là hoạt động Thu - Chi của ngân sách Nhà nớc.
a. Hoạt động thu ngân sách Nhà nớc giai đoạn 2000 - 2003
Chính sách và cơ chế thu ngân sách Nhà nớc đã có những đổi mới căn bản. Tiến
hành cải cách bộ máy thu theo hệ thống dọc thống nhất từ Trung ơng đến địa phơng,
công tác chống thất thu có tiến bộ. Vì thế tổng thu vào ngân sách Nhà nớc giai đoạn
2000 2003 đạt 20 21% so với tổng thu vào ngân sách Nhà nớc giai đoạn 1995
2000 chỉ đạt 20% so với dự toán. Trong những năm đầu áp dụng hệ thống thuế tốc độ
thu ngân sách Nhà nớc rất cao bình quân trên 50% nhng giảm dần vào cuối giai đoạn
1995 1996 tăng gần 30% so với dự toán các năm 1997 2000 chỉ tăng trên dới 1%
so với dự toán. Sự giảm sút này là do chính phủ khuyến khích kinh doanh tăng tích tụ
vốn thực hiện miễn giảm thuế nhiều hơn.
b. Hoạt động chi ngân sách Nhà nớc giai đoạn 2000 - 2003
Nhà nớc chủ động cắt giảm, điều chỉnh các khoản chi mang nặng tính bao cấp
từng bớc xoá bỏ cấp phát trực tiếp cho sản xuất kinh doanh cấp bù lỗ, bù giá qua l ơng
và qua tín dụng cho cả khu vực sản xuất và dịch vụ đặc biệt là bao cấp tràn lan cho tiêu

dùng xã hội. Tuy nhiên nhiều hoạt động đặc biệt là hoạt động của bộ máy Nhà nớc còn
chậm thích nghi với cơ chế mới, còn phụ thuộc nhiều vào ngân sách Nhà nớc, tổng chi
ngân sách Nhà nớc chiếm 24 25% GDP trong đó tiêu dùng thờng xuyên chiếm 14%
GDP, chi đầu t phát triển, chi trả nợ là 3,5% GDP.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu mà ngành đã đạt đợc thì công tác Thu - Chi
ngân sách Nhà nớc còn nhiều tồn tại cần giải quyết đó là: chính sách chi cha khắc phục
đợc tình trạng phân phối tràn lan, dàn mỏng về thu ngân sách Nhà nớc tuy có tăng xong
cơ sở của sự gia tăng vẫn cha vững chắc, thất thu còn lớn, chi đầu t phát triển không ổn
định về quy mô và tỷ trọng. Kiểm soát chi, đánh giá và có giải pháp nâng cao hiệu quả
các khoản chi ngân sách Nhà nớc vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu quản lý tài chính.
V- Ngân sách Nhà nớc cấp huyện, thị
Ngân sách cấp huyện, thị là cấp ngân sách Nhà nớc của chính quyền gần cơ sở
trong hệ thống pháp quyền Nhà nớc từ Trung ơng xuống. Ngân sách Nhà nớc cấp huyện,
thị không tách rời ngân sách Nhà nớc Trung ơng cũng không hoàn toàn nh ngân sách
Nhà nớc. Ngân sách Nhà nớc cấp huyện, thị là toàn bộ các khoản Thu - Chi đợc quy
định vào dự toán trong một năm do HĐND huyện, thị quyết định và giao cho UBND
huyện, thị tổ chức và chấp hành nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
chính quyền huyện, thị.
Ngân sách Nhà nớc cấp huyện, thị không chỉ đảm nhận việc quản lý Thu - Chi và
quản lý kinh tế xã hội văn hoá và trật tự trị an trên địa bàn của huyện, thị. Điều
này đợc thể hiện rõ ràng qua nội dung Thu - Chi ngân sách Nhà nớc cấp huyện, thị tại
điều 32, 33 Luật ngân sách Nhà nớc cụ thể là:
- các khoản thu 100%:
+ Thuế môn bài: Trừ thuế môn bài thu từ các cá nhân và nhóm kinh doanh nhỏ ở
xã, thị trấn.
+ Thuế sát sinh: Thu từ doanh nghiệp giết mổ gia súc trên địa bàn trong phạm vi
cấp mình quản lý.
+ Các khoản phí, lệ phí: Từ các hoạt động do các cơ quan cấp huyện, thị quản lý.
+ Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài trực tiếp cho cấp

huyện, thị theo quy định của pháp luật.
+ Đóng góp từ các tổ chức, cá nhân để đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng theo quy định của Chính phủ.
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nớc cho ngân
sách Nhà nớc cấp huyện, thị.
+ Thu kết d ngân sách Nhà nớc cấp huyện, thị.
+ Bổ sung từ ngân sách Nhà nớc cấp tỉnh.
+ Các khoản thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách Nhà nớc cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện, thị và ngân sách cấp xã.
+ Thuế sử dụng đất Nhà nớc.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế nhà đất.
+ Tiền sử dụng đất.
- Ngoài các khoản thu quy định tại khoản 1 và 2 điều này đối với Thị xã, Thành
phố trực thuộc tỉnh đợc phân chia với ngân sách cấp tỉnh theo tỷ lệ phần trăm về thuế
doanh thu, thuế lợi tức, lệ phí trớc bạ thu trên địa bàn và đợc lập quỹ đầu t theo quy định
của Chính phủ.
* Điều 33- Quy định nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nớc cấp huyện, thị bao
gồm các hoạt động:
- Chi thờng xuyên gồm các khoản chi sau:
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hoá - thông tin TDTT xã hội và các
hoạt động sự nghiệp khác do cơ quan quản lý cấp huyện quản lý. Riêng về
GDĐT, y tế phân theo cấp quản lý của tỉnh.
+ Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội phân theo cấp huyện, thị.
+ Hoạt động của cơ quan Nhà nớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và tổ chức
chính trị cấp huyện, thị.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp huyện, thị theo quy định
của pháp luật.

+ Ngoài các nhiệm vụ chi quy định tại các điểm trên, khoản 1 điều này đối với
Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh còn đảm nhận thêm các nhiệm vụ về quản lý,
duy tu bảo dỡng các công trình công cộng, sự nghiệp thị chính.
- Chi đầu t phát triển: Chi đầu t phát triển kinh tế xã hội, xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng theo phân cấp của tỉnh. Trong phân cấp đối với Thị xã, Thành phố
trực thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu t xây dựng, các trờng phổ thông quốc lập các
cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nớc, giao thông đô
thị, ATGT, vệ sinh đô thị.
- Chi bổ sung cho ngân sách Nhà nớc cấp dới: Tron trờng hợp thu ngân sách Nhà
nớc cấp xã - phờng không đáp ứng đợc nhu cầu chi mà khả năng ngân sách xã - phờng
không thể cân đối đợc thì ngân sách Nhà nớc cấp huyện, thị phải chi bổ sung để bù đắp
phần thiếu hụt đó cho ngân sách Nhà nớc cấp xã - phờng.
Chơng II Thực trạng công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nớc
của Thị x Nghĩa Lộã
I- Phơng pháp nghiên cứu
1- Phơng pháp chung
a. Phơng pháp duy vật biện chứng
Là phơng pháp nghiên cứu đánh giá sự vật hiện tợng kinh tế xã hội trên cơ sở
nhìn nhận xem xét mọi vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc lẫn nhau
trong quá trình tồn tại và phát triển. Phơng pháp duy vật biện chứng đã tạo khả năng cho
công tác hạch toán kế toán xây dựng phơng pháp thu thập và xử lý thông tin số liệu ban
đầu trên cơ sở đó tìm ra quy luật và xu hớng biến động của hiện tợng và nguyên nhân
của nó để xây dựng hớng và biện pháp giải quyết tích cực.
b. Phơng pháp duy vật lịch sử
Là phơng pháp nghiên cứu các sự vật, hiện tợng kinh tế xã hội phải dựa trên
quan điểm lịch sử cụ thể, mỗi hiện tợng kinh tế xã hội đều có quá trình lịch sử hình
thành và phát triển kế thừa nhau và xu hớng của nó trong tơng lai. Nh vậy mỗi sự vật
hiện tợng kinh tế xã hội đều mang trong mình cả quá khứ, hiện tại và tơng lai. Vì vậy
khi nghiên cứu thực trạng ngân sách Thị xã cần phải nghiên cứu cả quá khứ, hiện tại và
tơng lai phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể của địa phơng.

2- Phơng pháp nghiệp vụ cụ thể
a. Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu là phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Nghĩa Lộ-Tỉnh Yên
Bái và các cơ quan đơn vị trên địa bàn. Vì phòng Tài chính-Kế hoạch là cơ quan trực
thuộc UBND thị xã có chức năng quản lý nhà nớc về lĩnh vực tài chính ngân sách Nhà n-
ớc trên địa bàn Thị xã theo Luật ngân sách Nhà nớc và sự phân cấp quản lý ngân sách
của Nhà nớc.
- Chọn mẫu nghiên cứu tiến hành nghiên cứu hoạt động Thu Chi ngân sách
Nhà nớc tại xởng mỹ nghệ Xuân Bắc và hoạt động Thu Chi ngân sách Nhà nớc tại x-
ởng dệt thổ cẩm Nghĩa Bình và công tác Thu Chi ngân sách Nhà nớc tại phòng Tài
chính Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ Tỉnh Yên Bái. Vì đó là những ngành nghề
truyền thống của địa phơng và ngân sách địa phơng nhằm khôi phục, giữ gìn phát triển
và mở rộng ngành nghề truyền thống của địa phơng.
b. Phơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp bao gồm: Tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình dân
số, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp kinh tế và đời sống xã hội
của nhân dân trên địa bàn, phơng hớng phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Nghĩa Lộ
mà cụ thể số liệu thứ cấp đã đợc in ấn, lu hành trên sách báo, tạp chí, trong các tài liệu,
văn bản của địa phơng gồm: Nghị quyết Đảng cơ sở, báo cáo tổng kết hoạt động công
tác cơ sở hàng tháng, quý, năm và từ nhiều nguồn tài liệu khác đã đợc công bố.
- Số liệu sơ cấp: Đợc thu thập qua phơng pháp điều tra trong phơng pháp thống kê
kinh tế nh: Phơng pháp chuyên gia, phỏng vấn và trao đổi. Để có đợc các thông tin số
liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phơng pháp chủ yếu là
phơng pháp thống kê kinh tế đồng thời có sử dụng các phơng pháp khác nh:
+ Phơng pháp chuyên gia, chuyên khảo
+ Phơng pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra đối với các cơ quan thu
và chi ngân sách khác.
c. Phơng pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phơng pháp phân tích số liệu: Sử dụng phơng pháp phân tích, phơng pháp so
sánh và cân đối là chủ yếu. Từ đó rút ra quy luật biến động và phát triển của vấn đề mà

đề tài quan tâm.
- Phơng pháp xử lý số liệu: Tập trung, chỉnh lý và hệ thống hoá một cách khoa
học các tài liệu thu thập trong giai đoạn điều tra thống kê bằng phơng pháp số tuyệt đối,
số tơng đối, số bình quân.
Ngoài ra trong nghiên cứu đề tài chúng tôi còn sử dụng một số phơng pháp khác
nh: Phơng pháp mô tả, phơng pháp dự báo
d. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh của các
ngành nghề kinh tế và các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả hoạt động thu và chi ngân sách
Nhà nớc.
Ngoài ra trong đề tài chúng tôi còn sử dụng một số chỉ tiêu khác có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
II- Khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ
1- Điều kiện tự nhiên và khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã
Nghĩa Lộ
a. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Thị xã Nghĩa Lộ là một Thị xã đợc tái lập theo nghị định số 31/CP ngày
15/05/1995 của Thủ tớng Chính phủ đợc phê chuẩn tại Quốc hội khoá X. Thị xã Nghĩa
Lộ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/1995, Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở phía Tây
của Tỉnh Yên Bái:
- Phía Đông giáp xã Nghĩa Lợi và xã Phù Nham thuộc Huyện Văn Chấn.
- Phía Tây giáp xã Nghĩa Sơn thuộc Huyện Văn Chấn.
- Phía Nam giáp xã Nghĩa An thuộc Huyện Văn Chấn.
- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Phúc và xã Nghĩa Lợi thuộc Huyện Văn Chấn.
Thị xã nằm ở trung tâm thung lũng Mờng Lò là trung tâm kinh tế chính trị
phía Tây của tỉnh, cách trung tâm huyện Văn Chấn 8km về phía Đông theo quốc lộ 32B,
cách huyện Trạm Tấu 30km về phía Nam. Nhìn chung Thị xã Nghĩa Lộ năm trong vị trí
thuận lợi về nhiều mặt trong khu vực và năm trong quy hoạch phát triển kinh tế phía Tây

của tỉnh Yên Bái.
* Khí hậu thời tiết
Thị xã Nghĩa Lộ mang nét chung của khí hậu thời tiết vùng đông bắc Băc bộ,
nhiệt độ trung bình cả năm là 22 23
o
C, nhiệt độ trung bình mùa đông là 19,5
o
C, nhiệt
độ trung bình về mùa hè là 30,5
o
C. Lợng ma trung bình cả năm là 250mm, lợng ma vào
mùa khô thì không đáng kể chỉ giao động từ 15,5 25mm nhng về mùa ma thì lơng ma
trung bình lên tới 980mm, cao nhất lên đến 2000 2800mm tập trung chủ yếu vào các
tháng 7, 8, 9 chiếm khoảng 64,5% lợng ma trong cả năm. Lợng bốc hơi hàng năm là
750mm, số giờ nắng bình quân trong năm là 2.450h cao nhất từ tháng 5 đến tháng 10,
thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 3.
Với điều kiện khí hậu và thời tiết mang nét chung của khí hậu thời tiết vùng đông
bắc Bắc bộ đã mang đến cho Thị xã Nghĩa Lộ những thuận lợi và khó khăn nhất định
trong phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân địa phơng.
- Thuận lợi: Nhiệt độ trung bình cả năm là 22 23
o
C phù hợp cho phát triển
trồng cây lơng thực, thực phẩm, cây có múi, có cùi, cây lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia
súc.
- Khó khăn: Hàng năm Thị xã chịu ảnh hởng của các đợt gió mùa và sơng muối
làm cho nhiều diện tích trồng cây lơng thực, thực phẩm, hoa mầu, cây ăn quả của nhân
dân bị h hỏng làm hạn chế đến sự phát triển nông nghiệp của địa phơng, làm ảnh hởng
lớn đến năng suất, sức lao động của ngời dân và sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống
của nhân dân trên địa bàn.
* Đất đai và địa hình

Bảng 1 : Tình hình đất đai của Thị xã năm 2006
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất t nhiên 1093,5 100
1. Đất nông nghiệp 485,42 44,39
2. Đất lâm nghiệp 40 3,65
3. Đất chuyên dùng 207,65 18,98
4. Đất ở 82,37 7,53
5. Đất cha sử dụng 278,06 25,42
Nguồn phòng Thống kê Thị xã
Nớc ta là nớc nông nghiệp nên không thể không nói đến đất đai. Vì vậy đất đai là
t liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế đợc. Nên số lợng đất đai nhiều hay
ít, chất lợng đất tốt hay xấu ảnh hởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Thị xã Nghĩa Lộ
nằm ở trung tâm thung lũng Mờng Lò xung quanh bao bọc bởi núi đồi, tạo nên cánh
đồng Mờng Lò rộng thứ hai ở tây bắc sau cánh đồng Mờng Thanh (Lai Châu). Đất đai ở
đây tơng đối màu mỡ thích hợp cho sản xuất nông - lâm nghiệp. Địa hình tơng đối bằng
phẳng.
Qua biểu ta thấy toàn Thị xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 1093,5ha. Trong đó
diện tích đất nông nghiệp chiếm đại đa số với 485,42ha chiếm 44,39%. Đất lâm nghiệp
là 40ha chiếm 3,65%, đất chuyên dùng là 207,65ha chiếm 18,98%, đất ở là 82.37ha
chiếm 7,53%, đất cha sử dụng là 278.06ha chiếm 25,42%. Nhìn chung đất đai năm 2006

×