Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải pháp triển khai dịch vụ bao thanh toán tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.5 KB, 23 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành ngân hàng đang hoạt động trong bối cảnh hội nhập và
toàn cầu hóa. Việc đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới là một
trong những chiến lược để tồn tại và phát triển của bất cứ ngân hàng
nào. Để đạt được mục tiêu này, các ngân hàng Việt Nam không còn
con đường nào khác là phải nhanh chóng áp dụng các sản phẩm dịch
vụ tài chính mới đã được áp dụng trên thế giới, trong đó có nghiệp
vụ bao thanh toán.
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Nam (Vietcombank Quảng Nam) đã triển khai dịch vụ
bao thanh toán từ năm 2009 nhưng đến nay việc triển khai còn gặp
nhiều khó khăn, chưa hiệu quả. Vậy Vietcombank Quảng Nam đã
gặp những khó khăn gì khi triển khai dịch vụ này? Và đâu là giải
pháp để triển khai hiệu quả dịch vụ bao thanh toán? Đó chính là lý
do tác giả chọn đề tài:“Giải pháp triển khai dịch vụ bao thanh toán
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu


Làm rõ các vấn đề lý luận về dịch vụ bao thanh toán của

ngân hàng thương mại.


Đánh giá nhu cầu và khả năng triển khai dịch vụ bao thanh

toán tại Vietcombank Quảng Nam



Định hướng các giải pháp nhằm góp phần triển khai dịch vụ

bao thanh toán tại Vietcombank Quảng Nam
3. Phạm vi nghiên cứu


2
Nghiên cứu dịch vụ bao thanh toán tại Vietcombank Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để thực hiện
nghiên cứu về dịch vụ bao thanh toán tại Vietcombank Quảng Nam.
Để giải quyết các mục tiêu của luận văn, nguồn số liệu được tổng
hợp từ cả số liệu thứ cấp và sơ cấp. Các số liệu thứ cấp tổng hợp từ
các tài liệu hiện có về bao thanh toán tại Vietcombank, từ các tạp chí
có liên quan. Nguồn số liệu sơ cấp thông qua điều tra các khách hàng
tiềm năng của Vietcombank Quảng Nam là các nhà sản xuất, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu để đánh giá nhu cầu, nhận thức của doanh
nghiệp về dịch vụ bao thanh toán. Ngoài ra, việc phỏng vấn trực tiếp
một số lãnh đạo của Vietcombank Quảng Nam cũng được tiến hành
để có cơ sở triển khai loại hình dịch vụ này tại đơn vị.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm 3 phần sau:
Chương 1 : Một số lý luận cơ bản về dịch vụ bao thanh toán của
ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng triển khai dịch vụ bao thanh toán tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Nam
Chương 3 : Giải pháp triển khai dịch vụ bao thanh toán tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Quảng Nam


3
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
CỦA NGÂN HÀNG
1.1

CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

1.1.1 Khái niệm dịch vụ Ngân hàng
Cho đến nay, khái niệm dịch vụ ngân hàng chưa được định nghĩa
một cách cụ thể trong bất kỳ từ điển nào. Mỗi quốc gia đều có những
cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng. Dựa trên thực tế cung cấp
các dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, tác
giả đưa ra cách hiểu về dịch vụ ngân hàng như sau: Dịch vụ ngân
hàng là toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…
của hệ thống ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế.

1.1.2 Các dịch vụ ngân hàng
Bao gồm các dịch vụ ngân hàng truyền thống và các dịch vụ ngân
hàng mới phát triển gần đây.
1.2

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN

1.2.1 Khái niệm, chức năng và các hình thức bao thanh toán
chủ yếu
1.2.1.1


Các khái niệm về bao thanh toán

Mặc dù bao thanh toán đã trở thành dịch vụ rất phổ biến trên thế
giới song vẫn có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ này. Ta có thể
đưa ra khái niệm bao thanh toán như sau:
bao thanh toán là việc người bán hàng chuyển nhượng cho đơn
vị bao thanh toán tất cả các quyền và lợi ích liên quan tới những
khoản thu ngắn hạn của người bán hàng phát sinh từ việc mua bán
hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ giữa người bán và người mua để


4
người bán được đơn vị bao thanh toán cung cấp ít nhất một trong bốn
chức năng chủ yếu của bao thanh toán như sau:


Theo dõi sổ sách bán hàng của người bán



Tài trợ dưới dạng tạm ứng cho người bán hàng dựa trên
giá trị các khoản phải thu

1.2.1.2



Thu nợ hộ




Bảo hiểm rủi ro tín dụng các khoản phải thu.
Chức năng của bao thanh toán

Bao thanh toán có 04 chức năng cơ bản sau: Chức năng quản lý
sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, chức năng tài trợ thuần
tuý, chức năng thu hộ nợ và chức năng bảo hiểm rủi ro trong thanh
toán.
1.2.1.3


Các hình thức bao thanh toán chủ yếu
Căn cứ vào chức năng của bao thanh toán: Bao thanh toán

đầy đủ các chức năng và bao thanh toán thực hiện một số chức năng.


Căn cứ vào tính chất truy đòi: Bao thanh toán có quyền truy

đòi và bao thanh toán miễn truy đòi.


Căn cứ theo phạm vi hoạt động địa lý: Bao thanh toán trong

nước và bao thanh toán quốc tế.


Căn cứ theo số lượng đơn vị bao thanh toán tham gia: Bao


thanh toán trực tiếp (01 đại lý) và bao thanh toán 02 đại lý.


Căn cứ theo phạm vi giao dịch với người mua hàng: Bao

thanh toán kín và bao thanh toán công khai.


Căn cứ theo phạm vi bao thanh toán đối với số lượng hoá

đơn của người bán: Bao thanh toán toàn bộ và bao thanh toán một
phần.


5
1.2.2

Quy trình thực hiện bao thanh toán

1.2.2.1

Hệ thống một đơn vị bao thanh toán

1.2.2.2

Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán

Về cơ bản, trình tự của dịch vụ bao thanh toán quốc tế cũng
tương tự như trình tự bao thanh toán trong nước. Điểm khác biệt là
khả năng có sự tham gia của hệ thống hai đại lý (hai đơn vị bao

thanh toán đứng ra làm đại lý cho nhau để cung cấp dịch vụ cho
người xuất và người nhập). Các đại lý thường có trụ sở tại nước của
người xuất và nước của người nhập. Bao thanh toán quốc tế thường
được chia làm hai loại: Bao thanh toán xuất khẩu và Bao thanh toán
nhập khẩu.
1.2.3

Rủi ro phát sinh từ hoạt động bao thanh toán

Trong hoạt động bao thanh toán đơn vị bao thanh toán có thể đối
mặt với các loại rủi ro sau: Rủi ro tín dụng, rủi ro gian lận, rủi ro tác
nghiệp, rủi ro thu nợ, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối, rủi ro pháp
lý. Rủi ro phát sinh phụ thuộc vào vai trò của đơn vị bao thanh toán
và vào các thời điểm khác nhau.

1.2.4 Lợi ích của bao thanh toán và lợi thế so với các sản phẩm
khác
1.2.4.1


Lợi ích của bao thanh toán
Đối với người bán: Có nguồn vốn ứng trước của đơn vị bao

thanh toán để hoạt động, giảm rủi ro trong thanh toán, giảm chi phí
quản lý, thời gian và sức lực trong việc thu hồi nợ, nâng cao sức cạnh
tranh và phá bỏ những rào cản trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên
điểm hạn chế là phí bao thanh toán tương đối cao, mối quan hệ giữa


6

doanh nghiệp với các khách hàng có thể bị ảnh hưởng bởi đơn vị bao
thanh toán.


Đối với người mua: Không mất phí và thời gian để mở L/C

cho từng đơn hàng mua tại từng thị trường và thường không phải ký
quỹ, được nhận hàng và sử dụng hàng mà chưa cần phải thanh toán
tiền hàng ngay, chỉ thanh toán hàng khi hàng hóa đáp ứng được các
yêu cầu của hợp đồng mua bán và được đơn vị bao thanh toán san sẻ
những khó khăn về bất đồng ngôn ngữ với người xuất khẩu. Tuy
nhiên điểm hạn chế là giá hàng thanh toán bằng phương thức bao
thanh toán có thể cao hơn so với giá hàng thanh toán bằng phương
thức L/C.


Đối với đơn vị bao thanh toán: Bao thanh toán giúp tăng

các thu nhập cho ngân hàng thông qua các khoản thu từ phí, lãi suất
và các chi phí khác từ khách hàng, cho phép đa dạng hóa hệ sản
phẩm và giúp ngân hàng duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao uy tín
thanh toán trong nước và quốc tế. Tuy nhiên điểm hạn chế là đơn vị
bao thanh toán có thể gặp các rủi ro khi quá hạn khoản phải thu mà
người mua không thanh toán hoặc mất khả năng thanhh toán, khi có
tranh chấp giữa người mua và người bán.


Đối với nền kinh tế: Bao thanh toán giúp đẩy mạnh hoạt

động thương mại, sản xuất, tạo ra môi trương kinh doanh ổn định cho

doanh nghiệp và nền kinh tế…
1.2.4.2

Lợi thế của bao thanh toán so với một số sản phẩm khác

Để thấy được lợi thế của bao thanh toán, luận văn đã tiến hành so
sánh bao thanh toán với các phương thức tài trợ khác. Đó là:


So sánh bao thanh toán với các phương thức tài trợ và quản

lý tín dụng thương mại khác


7


So sánh bao thanh toán với các sản phẩm tín dụng thông

thường


So sánh bao thanh toán với tài trợ các khoản phải thu.

1.2.5

Các điều kiện triển khai dịch vụ bao thanh toán




Điều kiện bên ngoài: Hệ thống pháp luật, nhu cầu của thị

trường.


Điều kiện bên trong: Quy trình nghiệp vụ của ngân hàng,

bộ máy tổ chức triển khai, nhân sự, các điều kiện khác về công nghệ,
mạng lưới cung cấp dịch vụ, tổ chức tiếp thị quảng bá…
1.2.6

Hoạt động bao thanh toán trên thế giới và kinh nghiệm

phát triển
1.2.6.1

Hoạt động bao thanh toán trên thế giới

Hoạt động bao thanh toán đã xuất hiện từ lâu và trở thành
phương thức thanh toán phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Nhìn
chung, doanh thu bao thanh toán trên thế giới đều tăng trong những
năm vừa qua. Điều này chứng tỏ hoạt động bao thanh toán ngày càng
phát triển và trở thành sản phẩm tài chính không thể thiếu đối với
doanh nghiệp và ngân hàng.
1.2.6.2

Kinh nghiệm phát triển hoạt động bao thanh toán trên

thế giới
Để có cơ sở triển khai dịch vụ bao thanh toán thì việc rút kinh

nghiệm hoạt động của các nước đã triển khai dịch vụ này là rất quan
trọng. Kinh nghiệm phát triển hoạt động bao thanh toán trên thế giới
được rút ra trên các mặt sau:


Về thị trường



Vấn đề nhận thức của đơn vị bao thanh toán và khách hàng.


8


Về môi trường pháp lý



Về hình thức tổ chức của các đơn vị cung cấp dịch vụ bao
thanh toán



Xác định loại sản phẩm bao thanh toán cung cấp cho khách
hàng



Về nguồn nhân lực




Xây dựng Hiệp hội bao thanh toán quốc gia
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương một của đề tài đề cập đến các vấn đề lý luận liên
quan đến dịch vụ bao thanh toán. Bên cạnh các vấn đề lý luận cơ bản
về dịch vụ bao thanh toán như khái niệm, chức năng, các hình thức
bao thanh toán, qui trình thực hiện bao thanh toán… đề tài cũng tiến
hành phân tích những lợi ích của bao thanh toán so với các phương
thức tài trợ khác, các điều kiện để triển khai dịch vụ bao thanh toán
cũng như trình bày những kinh nghiệm về hoạt động bao thanh toán
trên thế giới. Từ những nhận định và tìm hiểu của tác giả trong
chương này sẽ tạo cơ sở về mặt lý luận cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu và phát triển đề tài này ở chương 2 và chương 3.


9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1 GIỚI THIỆU VỀ VIETCOMBANK QUẢNG NAM
2.1.1

Vài nét về Vietcombank Quảng Nam

Vietcombank Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số
216/QĐ-NHNT-TCCB-ĐT và chính thức khai trương đi vào hoạt

động vào ngày 03/07/2006 trên cơ sở nâng cấp chi nhánh cấp 2 Tam
Kỳ. Tính đến ngày 31/12/2009, Vietcombank gồm Trụ sở chính, 05
Phòng giao dịch.
2.1.2

Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của

Vietcombank Quảng Nam
2.1.2.1 Địa bàn hoạt động


Tình hình kinh tế và hoạt động của các doanh nghiệp

trên địa bàn: Nền kinh tế tỉnh Quảng Nam trong những năm qua có
sự tăng trưởng cao và ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực. Về hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, số
lượng các doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm trong đó
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây sẽ
là tiền đề thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng phát triển trong đó có dịch
vụ bao thanh toán.


Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn:

Tính đến cuối năm 2009 có 20 ngân hàng thương mại được thành lập
trong đó có 4 ngân hàng thương mại quốc doanh và 16 ngân hàng
thương mại cổ phần tư nhân. Các dịch vụ do các ngân hàng cung cấp


10

ngày càng đa dạng. Hoạt động cho vay của các ngân hàng chủ yếu
phục vụ cho các doanh nghiệp trong khi đó khả năng tiếp cận nguồn
vốn thông các kênh tín dụng truyền thống còn gặp nhiều khó khăn
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dịch vụ bao thanh toán với
những ưu việt của nó sẽ là một kênh mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng
Nam
Mặc dù là Chi nhánh còn non trẻ nhưng đã có sự phát triển rất
mạnh mẽ, các chỉ tiêu về tín dụng, huy động vốn, thanh toán xuất
nhập khẩu… luôn đạt kế hoạch được giao, mạng lưới hoạt động
không ngừng được mở rộng. Nhìn chung hiện nay Vietcombank
Quảng Nam đã tạo dựng được thương hiệu khá tốt trên địa bàn.
2.2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ BAO THANH
TOÁN TẠI VIETCOMBANK QUẢNG NAM
2.2.1

Khái quát quá trình triển khai dịch vụ bao thanh toán tại

Vietcombank Quảng Nam
2.2.1.1 Quá trình triển khai của Vietcombank:
Dịch vụ bao thanh toán của Vietcombank được Ngân hàng Nhà
nước cấp phép hoạt động từ ngày 06/12/2005. Do đây là dịch vụ còn
mới mẻ đối với khách hàng, quá trình triển khai còn gặp nhiều khó
khăn nên nhìn chung kết quả đạt được thời gian qua còn thấp, chưa
tương xứng với kỳ vọng của Ban lãnh đạo Vietcombank.
2.2.1.2 Quá trình triển khai của Vietcombank Quảng nam
Vietcombank Quảng Nam bắt đầu triển khai cung cấp cho
khách hàng từ năm 2009 nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau vẫn



11
không đạt được kết quả. Việc triển khai dịch vụ bao thanh toán tại
Vietcombank Quảng Nam còn nhiều bất cập, hạn chế nên cần phải có
các giải pháp triển khai hiệu quả hơn.
2.2.2

Một số quy định về hoạt động bao thanh toán của

Vietcombank Quảng Nam
Bao gồm các quy định về loại hình bao thanh toán, điều kiện các
khoản phải thu, mức bao thanh toán, phương thức bao thanh toán,
thời hạn bao thanh toán, lãi suất bao thanh toán, phí bao thanh toán.
2.2.3

Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán tại Vietcombank

Quảng Nam
Hiện nay, Vietcombank đã ban hành quy trình hoạt động bao
thanh toán trong hệ thống, bao gồm quy trình bao thanh toán xuất
khẩu, quy trình bao thanh toán nhập khẩu và quy trình bao thanh toán
trong nước.
2.2.4

Cơ cấu tổ chức hoạt động bao thanh toán tại

Vietcombank Quảng Nam
Theo quy định của Vietcombank thì Phòng Quan hệ khách hàng
và bộ phận tác nghiệp bao thanh toán là 02 bộ phận tác nghiệp trực
tiếp ở Chi nhánh. Tuy nhiên hiện nay tại Vietcombank Quảng Nam

vẫn chưa thành lập bộ phận bao thanh toán mà chức năng của bộ
phận này được nhập chung với phòng Quan hệ khách hàng.
2.2.5

Nguồn nhân lực, công nghệ, mạng lưới cung cấp dịch vụ

bao thanh toán
 Nguồn nhân lực: Chi nhánh chưa có cán bộ chuyên trách về
dịch vụ bao thanh toán.


12
 Công nghệ: Sử dụng phần mềm quản lý bao thanh toán
HPD (Anh) và đã được tích hợp vào hệ thống chung của ngân hàng.
 Mạng lưới cung cấp dịch vụ: Mạng lưới cung cấp dịch vụ
của Vietcombank Quảng Nam bao gồm các Chi nhánh trong cùng hệ
thống, các đại lý bao thanh toán trong tổ chức FCI và Chi nhánh.
2.2.6

Về mặt khách hàng
Khách hàng của Vietcombank Quảng Nam bao gồm các doanh

nghiệp, các chi nhánh khác cùng hệ thống và các đại lý bao thanh
toán quốc tế. Đối với khách hàng là doanh nghiệp đến nay Chi nhánh
vẫn chưa xây dựng cho mình các khách hàng tiềm năng.
2.2.7

Về công tác quảng bá tiếp thị dịch vụ bao thanh toán
Năm 2009 Chi nhánh đã một lần tiến hành tiếp thị dịch vụ bao


thanh toán đến với các khách hàng đang có quan hệ Vietcombank
Quảng Nam thông qua hình thức đưa cán bộ tiếp thị trực tiếp đến
doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn không đạt được kết quả.
2.3 MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM VỀ
SỬ DỤNG DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
Để triển khai dịch vụ bao thanh toán - một dịch vụ mới ở
Vietcombank Quảng nam thì công tác đánh giá, điều tra nhu cầu
khách hàng về nhận thức đối với sản phẩm này là hết sức cần thiết.
Thông qua cách điều tra chọn mẫu, một số kết quả phân tích được rút
ra như sau:
2.3.1

Sự hiểu biết về dịch vụ bao thanh toán của các doanh

nghiệp tại tỉnh Quảng Nam


13
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hầu hết là
chưa có hiểu biết về dịch vụ này, còn mới mẻ đối với họ, thậm chí
nhiều khách hàng không biết ngân hàng mình đang giao dịch có cung
cấp dịch vụ này hay không.
2.3.2

Phương thức thanh toán và khoản phải thu của doanh

nghiệp
Phương thức thanh toán của doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ
yếu là trả chậm và tín dụng chứng từ. Mức độ bán hàng trả chậm của

doanh nghiệp diễn ra thường xuyên. Hầu hết các doanh nghiệp muốn
chuyển những khoản phải thu chưa đến hạn thành tiền ngay để đáp
ứng nhu cầu vốn kinh doanh và hạn chế rủi ro trong thanh toán thông
qua sử dụng dịch vụ của NH.
2.3.3

Nhu cầu sử dụng dịch vụ bao thanh toán của doanh

nghiệp
Số lượng khách hàng từ chối sử dụng ngay lập tức rất ít trong
khi số khách hàng có nhu cầu và muốn tìm hiểu thêm chiếm tỷ lệ rất
cao trong tổng số khách hàng điều tra. Có lẽ do ít hiểu biết về dịch
vụ này nên khách hàng còn phân vân, muốn tìm hiểu rõ hơn về dịch
vụ này. Điều này cũng đặt ra yêu cầu đối với Vietcombank Quảng
Nam trong quá trình triển khai dịch vụ bao thanh toán là làm sao
giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiểu rõ về dịch
vụ này, từ đó thấy được lợi ích mà doanh nghiệp thu được khi sử
dụng dịch vụ này.
2.4 NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
TRIỂN

KHAI

DỊCH

VỤ

BAO

VIETCOMBANK QUẢNG NAM

2.4.1

Về phía nhà nước

THANH

TOÁN

TẠI


14


Các văn bản luật qui định về hoạt động bao thanh toán còn

chồng chéo và chưa đề cập đầy đủ hết các nội dung của nghiệp vụ
bao thanh toán.


Luật các công cụ chuyển nhượng chưa có qui định cho phép

thực hiện việc chuyển nhượng các khoản phải thu trong thương mại.
2.4.2


Về phía Vietcombank Hội sở
Qui định về tổ chức tác nghiệp bao thanh toán tại Chi nhánh

chưa phù hợp.



Công tác quảng bá sản phẩm bao thanh toán còn nhiều hạn



Các nguyên nhân khác như chưa có chính sách ưu đãi khách

chế.
hàng sử dụng dịch vụ, công tác đào tạo cán bộ bất cập, chưa thường
xuyên, chưa giao chỉ tiêu cụ thể về dịch vụ bao thanh toán cho các
chi nhánh thực hiện…
2.4.3

Về phía Vietcombank Quảng Nam



Vietcombank Quảng Nam chưa có bộ phận bao thanh toán



Công tác tiếp thị quảng bá sản phẩm chưa được quan tâm

đúng mức


Đội ngũ nhân viên phục vụ cho hoạt động bao thanh toán

còn ít và ít hiểu biết về sản phẩm này



Đối tượng mà khách hàng Vietcombank Quảng Nam nhắm

đến đều là khách hàng lớn

2.4.4


Phí và lãi suất bao thanh toán cao, kém linh hoạt.
Về phía doanh nghiệp
Sự hiểu biết về dịch vụ bao thanh toán của các doanh nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn hạn chế.


15


Các doanh nghiệp vẫn còn quen với hình thức tín dụng

truyền thống.


Các doanh nghiệp chưa đủ năng lực, uy tín để đáp ứng các

điều kiện tham gia dịch vụ bao thanh toán.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ

bao thanh toán tại Vietcombank cũng như trình bày các điều kiện
triển khai mà Vietcombank Quảng Nam đã thực hiện trong thời gian
qua. Đặc biệt đề tài đã khảo sát các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam liên quan đến việc sử dụng dịch vụ bao thanh
toán. Trên cơ sở đó phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc
triển khai dịch vụ bao thanh toán trong thời gian qua, từ đó tạo tiền
đề để tìm kiếm các giải pháp ở chương 3.


16
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CỦA VIETCOMBANK QUẢNG
NAM TRONG VIỆC TRIỂN KHAI DICH VỤ BAO THANH
TOÁN TRONG THỜI GIAN TỚI
 Về sản phẩm cung ứng: Triển khai các sản phẩm bao thanh
toán trong nước có quyền truy đòi và bao thanh toán quốc tế.
 Về khách hàng: Tăng cường quảng bá sản phẩm, xây dựng
dữ liệu khách hàng tiềm năng.
 Về bộ máy tổ chức: Xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp,
đảm bảo vừa đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ bao thanh toán vừa
phù hợp với tình hình của Chi nhánh.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI DỊCH VỤ BAO
THANH TOÁN TẠI VIETCOMBANK QUẢNG NAM
3.2.1 Điều chỉnh mô hình tổ chức hoạt động bao thanh toán tại
Chi nhánh
Để phù hợp với thực tiễn hiện nay, Chi nhánh có thể tổ chức bộ
máy như sau:



Thành lập Tổ bao thanh toán trực thuộc Phòng Quan hệ

khách hàng trong đó tổ trưởng là Trưởng hoặc phó phòng khách
hàng.


Quy định chức năng của bộ phận này bao gồm chức năng

của bộ phận tác nghiệp và của bộ phận Quan hệ khách hàng theo quy
trình.


17
3.2.2 Xây dựng đội ngũ nhân viên đủ về số lượng và chất lượng
phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ bao thanh toán
Để đáp ứng nhu cầu về mặt nhân sự phục vụ cho hoạt động
bao thanh toán, Chi nhánh nên đào tạo những nhân viên tín dụng và
thanh toán quốc tế. Ngoài ra có thể tuyển chọn thêm nhân viên mới
thông qua hệ thống chuẩn mực nhất định.
3.2.3 Các giải pháp liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ
bao thanh toán cho khách hàng
3.2.3.1 Về quy trình thực hiện
Hiện nay Vietcombank đã ban hành quy trình nghiệp vụ bao
thanh toán song do Vietcombank QN đang trong giai đoạn đầu triển
khai nên Chi nhánh phải linh động điều chỉnh áp dụng cho phù hợp
với tình hình thực tế của Chi nhánh. Cụ thể như sau:
 Về mẫu biểu: Áp dụng các mẫu biểu theo quy trình.
 Bộ phận tiếp nhận, thẩm định, theo dõi hồ sơ của

khách hàng tại Chi nhánh: Tổ bao thanh toán thuộc phòng Quan hệ
khách hàng trong đó cán bộ Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm
thẩm định, kiểm tra, theo dõi…. Trưởng/phó phòng phụ trách tổ bao
thanh toán kiểm soát và cấp phê duyệt là Giám đốc/Phó Giám đốc
Chi nhánh.
 Bộ phận lưu giữ hồ sơ và nhập thông tin trên hệ thống:
Phòng Quản lý nợ
 Bộ phận hạch toán kế toán liên quan đến dịch vụ bao
thanh toán: Phòng Kế toán
3.2.3.2

Về thẩm định, kiểm soát khách hàng


18
Để cung cấp dịch vụ bao thanh toán cho khách hàng, ngân hàng
cần thẩm định cấp hạn mức bao thanh toán cho khách hàng và thẩm
định đối với từng giao dịch bao thanh toán cụ thể dựa trên các cơ sở
và chỉ tiêu thẩm định nhất định. Khi đã cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, ngân hàng cần có giải pháp kiểm soát khách hàng để giảm
thiểu rủi ro.
3.2.4

Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng sử dụng dịch vụ

bao thanh toán
Trong giai đoạn đầu triển khai, để tạo ưu đãi cho khách hàng
khi sử dụng dịch vụ này, Vietcombank Quảng Nam có thể thực hiện
biểu lãi suất, phí như sau:



Về lãi suất bao thanh toán: Áp dụng bằng lãi suất cho vay

ngắn hạn ưu đãi với biên độ bằng 0. (Lãi suất cho vay ngắn hạn ưu
đãi là lãi suất mà Chi nhánh đang áp dụng đối với khách hàng có
quan hệ thường xuyên với Vietcombank Quảng Nam về tiền gởi, tín
dụng, thanh toán…, có mức độ tín nhiệm cao)
 Về phí bao thanh toán:
 Đối với khách hàng lớn, có mức độ tín nhiệm cao: Áp
dụng mức phí nhỏ nhất.

 Đối với khách hàng khác: Chi nhánh xem xét tùy vào từng
trường hợp khách hàng cụ thể, món bao thanh toán cụ thể mà áp
dụng mức phí phù hợp.
3.2.5

Các giải pháp thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ bao

thanh toán
3.2.5.1

Xây dựng danh mục khách hàng mục tiêu sử dụng dịch

vụ bao thanh toán


19
Vietcombank Quảng Nam cần tiến hành thiết lập một hệ thống
cơ sở dữ liệu khách hàng bao thanh toán tiềm năng. Trong đó chú
trọng vào các khách hàng đang hoạt động tại các khu công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là Khu kinh tế mở Chu Lai (nơi
Vietcombank Quảng Nam là ngân hàng cung cấp các dịch vụ về tín
dụng, XNK… lớn nhất so với các ngân hàng khác) và khu công
nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc.
3.2.5.2

Đẩy mạnh công tác tiếp cận và giới thiệu sản phẩm bao

thanh toán tới khách hàng
Để có thể quảng bá dịch vụ bao thanh toán đến khách háng,
Vietcombank Quảng Nam cần sử dụng tổng hợp các phương pháp
tiếp cận sau đây: Trực tiếp gặp gỡ khách hàng, tổ chức hội thảo
khách hàng và các hình thức khác như gởi thư giới thiệu đến khách
hàng, quảng cáo qua báo chí địa phương, thông qua người thứ ba.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1

Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam
3.3.1.1

Thiết lập mối quan hệ Ngân hàng đại lý bao thanh toán

với các Ngân hàng khác
Vietcombank có thể sử dụng hệ thống hai đại lý bao thanh toán
nhằm khắc phục những khó khăn về thiếu thông tin để thẩm định
người mua cũng như để cung cấp dịch vụ thu hộ hiệu quả hơn. Để
thực hiện được việc này thì Vietcombank cần thiết lập quan hệ ngân
hàng đại lý bao thanh toán với các ngân hàng khác.

3.3.1.2

Sửa đổi quy trình bao thanh toán


20
Vietcombank cần bổ sung thêm điều khoản trong qui trình về
bao thanh toán cho phép Chi nhánh thành lập Tổ bao thanh toán trực
thuộc phòng Quan hệ khách hàng mà không cần phải thành lập bộ
phận tác nghiệp độc lập.
3.3.1.3


Các kiến nghị khác
Vietcombank cần giao cho các Chi nhánh những chỉ tiêu

về doanh số hay số lượng hợp đồng bao thanh toán hàng năm.


Những thông tin cung cấp về dịch vụ bao thanh toán của

Vietcombank trên website cần chi tiết hơn.


Vietcombank cần mời các chuyên gia bên ngoài về giảng

dạy, thời gian đào tạo đủ dài để học viên có thể học tập hiệu quả.
3.3.2

Kiến nghị với Nhà nước


3.3.2.1

Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động bao thanh toán



Xây dựng hành lang pháp lý về việc “chuyển nhượng

KPT” trong hoạt động bao thanh toán

3.3.2.2

Hoàn thiện quy chế hoạt động bao thanh toán
Thành lập Hiệp hội bao thanh toán quốc gia

Thành lập Hiệp Hội bao thanh toán quốc gia làm đầu mối để
các ngân hàng liên kết với nhau, cùng nghiên cứu phát triển sản
phẩm, đưa ra những thoả thuận chung, tận dụng mối quan hệ của các
thành viên với khách hàng để theo dõi và quản lý khách hàng.


21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Xuất phát từ mục tiêu và những kết quả đạt được trong nghiên
cứu cả về phương diện lý thuyết và thực tiễn, đề tài đã đưa ra các giải
pháp nhằm triển khai dịch vụ bao thanh toán tại Vietcombank Quảng
Nam. Trong đó tập trung các giải pháp lớn sau: giải pháp về mô hình
tổ chức phục vụ cho hoạt động bao thanh toán; giải pháp về nguồn
nhân lực; giải pháp về quá trình cung cấp dịch vụ bao thanh toán cho

khách hàng và giải pháp thu hút khách hàng sử dụng.
Những giải pháp đề tài đưa ra dựa trền tình hình thực tế tại Chi
nhánh và định hướng của Vietcombank Quảng Nam. Để việc triển
khai hiệu quả dịch vụ bao thanh toán tại Vietcombank Quảng Nam
thì yêu cầu phải sử dụng đồng bộ các giải pháp trên.


22
KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu đã được xác định của đề tài là làm rõ
các vấn đề lý luận về dịch vụ bao thanh toán của ngân hàng; đánh giá
nhu cầu và khả năng triển khai dịch vụ bao thanh toán tại
Vietcombank Quảng Nam và định hướng các giải pháp nhằm góp
phần triển khai dịch vụ bao thanh toán tại Vietcombank Quảng Nam,
đề tài đã thực hiện được nội dung chính sau:
Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bao
thanh toán, những lợi ích của dịch vụ bao thanh toán so với các sản
phẩm khác, các điều kiện để triển khai dịch vụ bao thanh toán tại NH
và đúc kết các kinh nghiệm phát triển dịch vụ này trên thế giới.
Đề tài phân tích đánh giá thực trạng triển khai dịch vụ bao
thanh toán tại Vietcombank Quảng Nam trên các mặt: qui trình thực
hiện, cơ cấu tổ chức hoạt động bao thanh toán, nguồn nhân lực, công
nghệ, mạng lưới cung cấp, khách hàng và công tác quảng bá tiếp thị
dịch vụ bao thanh toán. Đề tài cũng đã tiến hành khảo sát nhu cầu sử
dụng dịch vụ bao thanh toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Trên cơ sở đó, đề tài đã nêu ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc triển khai dịch vụ bao thanh toán tại Vietcombank
Quảng Nam.
Đề tài đề xuất các giải pháp nhằm triển khai hiệu quả dịch vụ

bao thanh toán tại Vietcombank Quảng Nam. Các giải pháp được đưa
ra dựa trên các điều kiện để triển khai dịch vụ bao thanh toán, kinh
nghiệm triển khai ở các nước trên thế giới đặc biệt là dựa vào thực
trạng cụ thể của Vietcombank Quảng Nam.


23
Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu thực hiện đề tài,
nhưng do đây là sản phẩm mới đối với ngân hàng nên không tránh
khỏi những hạn chế nhất định, Tôi mong muốn nhận được sự góp ý
của những người quan tâm để có thể hoàn thiện hơn những công
trình nghiên cứu sau.



×